Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Cơ sở hình thành, nội dung, yêu cầu, tác dụng của nguyên tắc giá gốc. Phân tích sự vận dụng của nguyên tắc này trong phần hạch toán tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.58 KB, 7 trang )

- 1 / 7 -
Đề bài: Cơ sở hình thành, nội dung, yêu cầu, tác dụng của nguyên tắc giá gốc.
Phân tích sự vận dụng của nguyên tắc này trong phần hạch toán tài sản cố
định.
1. Cơ sở hình thành nguyên tắc giá gốc:
Nguyên tắc giá gốc được hình thành xuất phát từ yêu cầu của giả thiết thước
đo tiền tệ, theo yêu cầu này, đối tượng của kế toán tài chính phải được biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ ( đơn vị tiền tệ là đơn vị thống nhất trong tính toán và ghi chép các
nghiệp vụ kế toán). Việc tính đúng, tính đủ của kế toán phụ thuộc vào tiền tệ hoá các
yếu tố đầu vào, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính giá các nguồn lực đưa vào
doanh nghiệp
Xuất phát từ giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục dẫn tới hình thành
nguyên tắc giá gốc, theo yêu cầu của giả thiết này tài sản là chi tiêu của doanh
nghiệp, mua về để dùng cho sản xuất kinh doanh do đó phải ghi theo giá phí mà
không quan tâm tới giá thị trường mặc dù giá trị thị trường của các tài sản này có thể
thay đổi tăng hoặc giảm so với giá trị ghi chép trên sổ sách kế toán, mặt khác tài sản
của doanh nghiệp sẽ được sử dụng cho các hoạt động trong tương lai chứ không có ý
định bán đi hay thanh lý để giải thể
2. Nội dung của nguyên tắc giá gốc:
Nguyên tắc giá gốc hay còn gọi là nguyên tắc giá thành, giá phí. Theo nguyên
tắc này, kế toán ghi chép giá trị tài sản, vật tư, hàng hóa, các khoản công nợ, chi phí
theo số tiền thực sự bỏ ra ở thời điểm tài sản được ghi nhận chứ không quan tâm tới
giá thị trường của chúng. Nguyên do là việc xác định giá thị trường cho từng loại tài
sản là rất khó khăn, mặt khác do đã nói trên, cơ sở hình thành nguyên tắc này dựa vào
giả thiết hoạt động liên tục. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong Chuẩn mực kế toán cụ thể
Giá thị trường của một tài sản cũng chỉ là ước đoán nên dễ chủ quan. Vì thực
tế nó không thực sự được mang ra thị trường để bán. Và có ai sẵn sàng để trả cho nó
một số tiền đâu? Nếu doanh nghiệp mua một tài sản là một ngôi nhà để làm văn
phòng trị giá 800 triệu đồng thì giá trị ngôi nhà được ghi trên sổ sách là 800 triệu
đồng. Dù cho giá thị trường của ngôi nhà 1 năm sau ước đoán lên đến 1.200 triệu


đồng hay 6 tháng nữa do quy hoạch thành phố mà giá ước đoán chỉ chừng 400 triệu
đồng thì kế toán cũng không quan tâm đến việc thay đổi giá cả thị trường đó. Trừ khi
ngôi nhà được đem đi bán thực sự hoặc mang đi góp vốn liên doanh, còn không thì
giá ngôi nhà trên sổ sách kế toán vẫn là 800 triệu đồng. Vì vậy, giá trị sổ sách của tài
- 2 / 7 -
sản khác với giá trị thị trường của tài sản đó. Ngoại trừ vài tài sản cụ thể thì có sự
thống nhất, ví dụ như tiền mặt.
3. Yêu cầu của nguyên tắc:
Tài sản mới hình thành được tính giá và ghi sổ theo chi phí thực tế phát sinh
để doanh nghiệp có được quyền kiểm soát tài sản đó. Khi các tài sản đó đang thuộc
quyền kiểm soát của doanh nghiệp thì không được điều chỉnh theo giá thị trường.
Chẳng hạn: đối với tài sản, vật tư hàng hóa mua ngoài nhập kho, giá trị được phản
ánh trên sổ sách kế toán sẽ là giá mua và các chi phí mua liên quan cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có)
Tài sản được hình thành do kết quả hoạt động nội bộ của doanh nghiệp ( thành
phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…) thì phải tính giá trên cơ sở giá phí các
nguồn lực đã tiêu hao để sản xuất ra chúng (giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đó).
4. Tác dụng của nguyên tắc giá gốc:
Nguyên tắc giá gốc đòi hỏi việc ghi chép giá trị tài sản, vật tư.. chi phí theo giá
trị số tiền thực tế bỏ ra để có được tài sản. Theo thời gian, giá trị tài sản vật tư … có
sự biến động theo giá trị thị trường, do vậy việc tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc giúp
thấy rõ sự thay đổi về trị giá của tài sản so với giá trị ban đầu, đặc biệt hữu ích trong
trường hợp cần đánh giá lại tài sản .
5. Sự vận dụng nguyên tắc giá gốc trong hạch toán tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Đây là định nghĩa của VAS 03- Tài sản
cố định hữu hình. (VAS_chuẩn mực kế toán)
Những tiêu thức (tiêu chuẩn) để ghi nhận tài sản cố định hữu hình là
Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời bốn

(04) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi
ro liên quan;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy thông qua mua
sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng;
- Có thời gian sử dụng ước tính từ một năm trở lên; và
- Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định hiện hành
Nguyên giá của TSCĐHH:
- 3 / 7 -
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐHH thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ;
- Nâng cấp TSCĐ;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Xác định giá trị ban đầu:
- TSCĐHH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ mua sắm (kể cả mua cũ và mới) bao gồm giá thực tế phải
trả (giá mua trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) cộng (+)
các khoản thuế phải nộp (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như lãi vay đầu tư cho TSCĐ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…
Trường hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế phải nộp (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ

hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo
quy định vốn hóa chi phí lãi vay (VAS 16).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ
vô hình.
Các khoản chi phí phát sinh như chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác…nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua
sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên
giá TSCĐHH. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
Tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc giá trị hợp lý
- 4 / 7 -
của tài sản đem đi trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế phải nộp (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương
tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH tương
tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi. Trong cả hai trường hợp, không có
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Ở đây giá trị hợp lý theo định nghĩa của chuẩn mực là giá trị tài sản có thể
được trao đổi của tài sản giữa các bên có đầy đủ hiểu biết về sự trao đổi ngang giá
- TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của
TSCĐHH cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản

lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản
chi khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực
tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên
giá của các tài sản đó. Đồng thời, các chi phí không hợp lý hoặc các chi phí sử dụng
vượt quá định mức cũng không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
- TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành:
Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị còn lại trên
sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu
- 5 / 7 -
hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào
sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội

đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải trả chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH được ghi nhận tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó và chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với
trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó như:
- Thay đổi bộ phận của TSCĐHH làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, như chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐHH
nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH phải căn
cứ vào tùng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá
trị còn lại của TSCĐHH đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí
phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ các tài sản đó sẽ được tính vào
nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi
từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐHH đã bao gồm nghĩa vụ của doanh
nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
thì việc vốn hóa các chi phí phát sính sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi
phí.

×