Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu Ôn thi cao học. Môn Triết học doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.88 KB, 17 trang )

1
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ phổ biến là khái niệm để chỉ sự:
- Tác động
- ràng buộc
- Qui định
- Chuyễn hóa
Của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Sự liên hệ biểu hiện ở 3 mặt:
- Giữa các mặt trong cùng một sự vật hiện tượng
- Giữa các sự vật khác với nhau
- Giữa các sự vật với môi trường.

2. Các tinh chất của mối liên hệ
a./ Tính khách quan:
- Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Mối liên hệ tồn tại bên ngoài ý thức con người
b./ Tính phổ biến
- Không có Sự vật hiện tượng nào không có mối liên hệ bởi vì chúng tồn tại trong 1 chỉnh
thể thống nhất.
- Mối liên hệ tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
c./ Tính đa dạng:
- Xuất phát từ tính đa dạng thế giới vật chất dẫn đến mối liên hệ đa dạng, biểu hiện ở:
* Liên hệ trong không gian ( cùng 1 thời điểm diễn ra nhiều sự kiện)
* Liên hệ trong thời gian ( là sự liên hệ kế tiếp nhau của các sự kiện )
* Liên hệ bên trong ( là mối liên hệ xảy ra bên trong sự vật hiện tượng.)
* Liên hệ bên ngoài (là mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác)
* Liên hệ cơ bản
* Liên hệ không cơ bản.
- Mỗi kiểu mối liên hệ có vị trí vai trò và đặc điểm riêng của nó.
3. Ý nghĩa, phương pháp luận


a. Ý nghĩa:
* Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện, phải xem
xét tất cả các mặt, các mối liên hệ và khâu trung gian.
Mác nói: “ Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội.”
* Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét 1 sự vật hiện tượng nào đó, 1 con người nào
đó, phải gắn với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể.
* Chống lại cách xem xét cào bằng, phiến diện ngụy biện.

II. Nguyên lý về sự phát triển:
1. Những quan niệm khác nhau về sự phát triển:
1.1. Quan niệm siêu hình:
+ Phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất.
2
+ Phát triển như là 1 quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co thăng trầm
phức tạp.

1.2 Quan niệm biện chứng:
+ Phát triển là 1 quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt,
cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đỏi về chất diễn ra theo
đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật ( mâu thuẫn bên trong )
+ Phát triển không bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát sự vận động đi lên
cái mới thay thế cái cũ.
+ Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực.
- Giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi các yếu tố làm nảy sinh các hợp chất phức tạp,
xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu.
- Giới hữu cơ thể hiện ở khả năng thích nghi.
- Vấn đề xã hội: sự phát triển của tư duy thể hiện khả năng con người làm chủ thế giới.

2. Tính chất của sự phát triển:
a. Tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật.
b. Tính phổ biến:
Phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Tính đa dạng:
- Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau .
- Quá trình phát triển chịu sự tác động khác nhau có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải có quan điểm phát triển khi xem xét đánh giá
các hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, sự biến đổi.
+ Phải nhìn thấy cái mới, xu thế tất yếu của sự phát triển có thái độ ủng hộ cái mới tạo điều
kiện cho cái mới ra đời.
+ Quan điểm phát triển là cơ sở và niềm tin cho thái độ lạc quan khoa học của người cách
mạng.
+ Cần chống lại quan điểm nóng vội duy ý chí muốn xóa bỏ cái cũ khi chưa có đủ điều kiện,
quan điểm bảo thủ trì trệ gây cản trở cho sự phát triển.
_________________________________________________

NHỮNG QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
A. Quy luật mâu thuẫn:
1. Vị trí vai trò của qui luật mâu thuẫn:
*
Vị trí: Qui luật mâu thuẫn là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng.
Lenin: “Qui luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng”
*
Vai trò: Qui luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc và động lực bên trong của sự phát triển.

2. Nội dung qui luật mâu thuẫn:
1.1. Mâu thuẫn là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến

3
+ Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa cá mặt đối lập trong 1 sự vật hiện
tượng.
+ Mặt đối lập là phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng phát
triển ngược chiều nhau tạo nên 1 chỉnh thể.
+ Mâu thuẫn là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến
- Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan: Mâu thuẫn tồn tại bên ngoài ý thức con người.
- Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại trong cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã
hội và tư duy.
+ Mâu thuẫn tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật ( mâu thuẫn này mất đi, mâu
thuẫn khác nảy sinh).
1.2 Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là: sự ràng buộc, phụ thuộc và qui định lẫn nhau của
các mặt đối lập trong đó mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề để tồn tại.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập là: sự tác động, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt
đối lập.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập nói lên tình trạng đứng yên tạm thời của sự vật hiện
tượng. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có giới hạn tồn tại ( đứng yên tương đối)
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vật hiện tượng vận động và biến đổi không
ngừng, “vận động là tuyệt đối, đứng yên là tương đối. “đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là
tương đối”
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm riêng của nó
+ Khi mâu thuẫn được giải quyết sự vật cũ mất đi, sự vật mới lại ra đời lại bao hàm mâu
thuẫn mới.
+ Nếu mâu thuẫn không được giải quyết thì không có sự phát triển.
1.3. Sự chuyễn hóa của các mặt đối lập
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập cuối cùng sẽ dẫn đến các mặt đối lập chuyễn hóa.
+ Thế giới vật chất đa dạng nên sự chuyễn hóa cũng đa dạng

* Bản chất của qui luật mâu thuẩn
Mọi sự vật hiện tượng là sự thống nhất của những mặt, những thuộc tính, những khuynh
hướng đối lập nhau, sự đấu tranh của những mặt đối lập là nguồn gốc và động lực bên trong
của sự vận động và phát triển

3. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn của sự vật hiện tượng
+ Khi phân tích mâu thuẫn phải xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình phát sinh,
phát triển và những yếu tố tác động đến
+ Phải biết giải quyết mâu thuẫn đúng lúc, đúng chỗ
+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện.
+ Mâu thuẫn bao giờ cũng được giải quyết bằng con đường đấu tranh chứ không phải dung
hòa.
+ Mâu thuẫn khác nhau thì cách giải quyết mâu thuẫn khác nhau
4
Lenin: “Bản chất và linh hồn sống của chủ nghĩa Mác là phân tích cụ thể, một tình
hình cụ thể”

B. Quy luật lượng chất
1. Vai trò của quy luật lượng chất:
Quy luật lượng chất là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Quy luật này nói lên
cách thức của sự vận động và phát triển.
2. Nội dung của qui luật lượng chất:
Trong thế giới vật chất bất kỳ 1 sự vật hiện tượng nào cũng có 2 mặt là chất và lượng.
2.1 Khái niệm chất:
* Chất là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của SVHT nói lên nó là gì, làm cho
nó khác với cái khác.
* Trong thế giới vật chất có muôn vàn SVHT khác nhau về chất ( có bao nhiêu SVHT, có
bấy nhiêu chất)
* Chất là cái khách quan vốn có của SVHT

* Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của SVHT làm cho nó tồn tại mà chưa biến
thành cái khác.
* Chất của SVHT bộc lộ thông qua những thuộc tính có những thuộc tính căn bản, có những
thuộc tính không căn bản.
* Các thuộc tính của SVHT bộc lộ ra tùy theo những mối liên hệ cụ thể của SV này với SV
khác.
* Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối tùy theo mối quan hệ cụ thể.
2.1 Khái niệm lượng:
* Lượng của SV không nói lên SV đó là gì mà chỉ nói lên những con số, những thuộc tính,
những bộ phận, mức độ phát triển, qui mô to nhỏ.
* Cũng như chất, lượng là cái khách quan vốn có của SVHT.
* Trong lĩnh vực tự nhiên lượng thường được diễn tả bằng những con số chính xác ( cân
đong đo đếm). Còn trong lĩnh vực xã hội, ngoài những con số chính xác lượng được hiểu rất
trừu tượng.
* Lượng còn là những con số quyết định bên trong của SVHT.
2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Mỗi SVHT là 1 thể thống nhất giữa chất và lượng, 2 mặt đó không tách rời nhau tác động
qua lại 1 cách biện chứng, khi SV đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức
độ nhất định.
+ Độ là mối liên hệ qui định lẫn nhau giữa chất và lượng, nó là giới hạn mà trong đó SV hay
HT vẫn còn là nói, chưa chuyễn thành cái khác.
+ Quá trình thay đổi dần dần về lượng đã tạo điều kiện cho chất lượng thay đổi.
+ Quá trình thay đổi về chất gọi là bước nhảy, đó là bước ngoặt căn bản trong sự biến đổi
dần dần về lượng, thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút.
+ Sự chuyễn hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất diễn ra một cách
phổ biến trong tự nhiên.
Qui luật này cũng nói lên sự thay đổi về chất cũng dẫn đến sự thay đổi về lượng.
Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi.
5
Sự tác động và chuyễn hóa giữa chất và lượng bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều

kiện nhất định
+ Trong xã hội sự biến đổi về lượng gọi là tiến hóa, còn nhảy vọt về chất theo chiều hướng
tiến bộ gọi là cách mạng.

3. Các hình thức của bước nhảy:
+ Nhảy vọt là hình thức phổ biến tất yếu của sực chuyễn hóa từ những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất.
+ Nhảy vọt trong tự nhiên, diễn ra 1 cách tư phát, trong lĩnh vực xã hội phải thông qua hoạt
động, có ý thưc của con người.
+ Bước nhảy có thể khác nhau về qui mô, có bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ.
+ Bước nhảy có thể khac nhau về nhịp độ có bước nhảy trong thời gian rất ngắn, có thời
gian dài.

4. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh, tư tưởng hửu khuynh muốn tạo ra bước
nhảy, phải có quá trình tích lủy về lượng.
+ Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy ( Phải xuất phát
từ thực tế đó là điều kiện vật chất, quyết tâm là muốn chủ quan – điều kiện tinh thần)
+ Chống khuynh hướng cải lương, tuyệt đối hóa thay đổi về lượng xem đó là hình thức duy
nhất của bước nhảy.
+ Chống chủ nghĩa phiêu lưu muốn có những bước nhảy toàn bộ mà không cần có sự tích lủy
về lượng.

C. Quy luật phủ định
1. Vai trò của qui luật phủ định:
Là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Qui luật này nói lên những khuynh
hướng của sự phát triển là theo đường tròn xoáy ốc của SVHT

2. Phủ định biện chứng:
+ Thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng, vật chất mất đi ở dạng này thì được

chuyễn hóa sang dạng khác, triết học gọi sự thay thế đó là sự phủ định.
+ Sự phủ định là 1 tất yếu của sự vận động và phát triển cái mới phủ định cái cũ.
+ Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau:
2.1 Tính khách quan:
_- Nguồn gốc của sự phủ định là sự đấu tranh của các mặt đối lập ở bên trong sự vật bất kỳ
sự vật nào cũng có 2 mặt khẳng định và phủ định
- Phủ định biện chứng là tự phủ định khách quan vốn có của sự vật được thực hiện do
mâu thuẫn bên trong của bản thân sự vật chứ không do từ bên ngoài đưa vào nó là 1 yếu tố tất
yếu của sự vận động và phát triển.
- Phủ định biện chứng bao gioờ cũng gắn liền với những điều kiện cụ thể mỗi loại sự vật có
phương thức phủ định riêng, phủ định trong tự nhiên khác trong xã hội.
2.2 Tính kế thừa:
6
- Phủ định biện chứng còn bao hàm sự kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ bị thay
thế.
- Phủ định biện chứng còn cải tạo những cái cũ cho phù hợp với cái mới.
- Tránh hình thức phủ định siêu hình, phủ định sạch trơn không có sự kế thừa.

3. Nội dung qui luật:
- Vật chất vận động vĩnh viêẽn nên phủ định cũng không bao giờ dừng lại, không có lần
phủ định cuối cùng, qua nhiều lần phủ định tạo điều kiện đưa sự vật từ thấp đến cao.
* Qui luật phủ định thể hiện sự phát triển do mâu thuẫn bên trong, phủ định được khuynh
hướng của sự phát triển.
* Phép biện chứng duy vật thừa nhận sự phát triển là xu hướng tất yếu nhưng không hề phủ
nhận những bước thụt lùi tạm thời trong tự nhiên và xã hội.
* Quy luật phủ định khái quát tính tất yếu tiến lên của sự vật và hiện tượng, sự phát triển đó
không diễn ra theo đường xoáy ốc.
* Chúng ta không nên hiểu máy móc, tất cả các SVHT trong thế giới vật chất đều thông qua
2 lần phủ định thì hoàn thành 1 chu kỳ phát triển..
vd: 1 trứng tằm---> con tằm---> con nhộng---> bướm---> trứng tằm.


4. Ý nghĩa phương pháp luận:
* Qui luật phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu hướng và sự phát triển quá trình
phát triển của SV không diễn ra thẳng tắp mà quanh co phức tạp, đặc biệt trong đời sống xã
hội.
* Qui luật này giúp ta hiểu biết đầy đủ về cái mới ra đời phù hợp với qui luật phát triển của
SV ta phải có thái độ ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới, chống lại cái cũ cái lỗi thời kìm
hãm sự phát triển.
* Trong khi phê phán cái cũ phải biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ,
tránh phủ định sạch trơn.

















×