Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất và kinh doanh của trang trại chăn nuôi nguyễn hồng phong xã sơn cẩm huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.29 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

–––––––––––––––––––––

HỒNG VĂN VƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CƠNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
CỦA TRANG TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN HỒNG PHONG -XÃ SƠN
CẨM-HUYỆN PHÚ LƯƠNG –TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & phát triển nơng thơn

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Đoàn Thị Mai

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Nguyễn Hồng Phong

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: Tìm hiểu cơng tác tổ chức sản xuất và kinh doanh của trang trại chăn nuôi
Nguyễn Hồng Phong - xã Sơn Cẩm - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Ngun
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ
giáo Th.S Đồn Thị Mai, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường
Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên UBND, chủ trang trại và các
anh chị cô chú trang trại Nguyễn Hồng Phong đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong
quá trình thực tập tại trang trại cũng như tại địa phương.
Vì là đề tài theo hướng ứng dụng, nên tơi cịn nhiều bỡ ngỡ, kiến thức
còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tơi cịn gặp khơng ít những

khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy giáo, cơ giáo và các
bạn sinh viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hoàng Văn Vương


ii

DANG MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của gà ......................... 41
Bảng 3.2: Các loại thức ăn trang trại dùng trong chăn nuôi : ........................ 42
Bảng 3.3: Một số loại vaccine trang trại thường xuyên sử dụng để phòng
bệnh ............................................................................................ 45
Bảng 3.4: Lịch làm vaccine đối với đàn gà ................................................... 46
Bảng 3.5: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Nguyễn Hồng
Phong.......................................................................................... 47
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ....................... 48
Bảng 3.7: Tình hình nguồn vốn của trang trại Nguyễn Hồng Phong ............. 49
Bảng 3.8: Chi phí hàng năm của trang trại Nguyễn Hồng Phong .................. 52


iii

DANG MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ trang trại Nguyễn Hồng Phong : .......................................... 37
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trang trại Nguyễn Hồng Phong ............. 40

Hình 3.3: Quy trình chăn ni gà gia cơng ................................................... 50
Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi gà gia công tại trang
trại Nguyễn Hồng Phong. ........................................................... 51


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nơng Thơn

2

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

3

CS


: Cơ sở

4

đ

: đồng

5

ĐBSCL

: Đồng bằng Sơng Cửu Long

6

ĐVT

: Đơn vị tính

7

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

8

HQKT


: Hiệu quả kinh tế

9

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

10

KTTT

: Kinh tế trang trại

11

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

12

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

13

NQ-CP


: Nghị quyết – Chính phủ

14

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

15

STT

: Số thứ tự

16

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

17

THCS

: Trung học cơ sở

18

THPT


: Trung học phổ thông

19

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

20

TSCĐ

: Tài sản cố định

21

TT

: Trang trại

22

UBND

: Ủy ban nhân dân

23

VA


: (Value Added) Giá trị gia tăng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANG MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANG MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHÂN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 4
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4 Thời gian và địa điểm thực tập : ............................................................... 7
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 8
2.1 Về cơ sở lý luận :...................................................................................... 8
2.1.1. Một số khái niệm về kinh tế trang trại .................................................. 8
2.1.2 Một số đặc điểm về chăn nuôi gà J-DABACO: .................................. 15
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 17
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương........................................................ 22
2.2.2 Kinh nghiệm chăn nuôi trang trại tỉnh Vĩnh Phúc . ............................. 23
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ trang trại Vĩnh Phúc và các địa dịa phương khác .... 26
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 27
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội của xã Sơn Cẩm........................ 27

3.1.2.Một số khái quát và những thành tựu đã đạt được của trang trại Nguyễn
Hồng Phong ................................................................................................. 30
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Nguyễn Hồng Phong ...... 31


vi

3.2 Kết quả thực tập: .................................................................................... 32
3.2.1. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 32
3.2.3. Các công việc cụ thể thực tập tại trang trại Nguyễn Hồng Phong ....... 56
3.2.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 59
3.2.5. Đề xuất giải pháp:............................................................................... 60
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 63
4.1. Kết luận ................................................................................................. 63
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


1

PHÂN I
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự
quản lý của nhà nước, ngành nơng nghiệp Việt Nam có vị trí vai trị rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
tạo ra hàng hóa nơng sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến trong
nơng nghiệp, có hiệu quả cao và được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên

thế giới cũng như ở Việt Nam. Để đáp ứng mục đích này, chủ trang trại cần
phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó cơ bản nhất là: đất đai, vốn
đầu tư, lao động, thông tin thị trường,... Kinh tế trang trại đã tạo ra cho xã hội
phần lớn sản phẩm hàng hóa về nơng nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm của con người.
Từ lâu chăn nuôi được coi là một trong hai nghề chính của nơng nghiệp
nơng thơn, và lâu dài khơng thể thiếu được vì chăn ni cung cấp trực tiếp
thực phẩm cho gia đình và toàn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt. Tận dụng
lao động nông thôn trong mọi lứa tuổi, tiết kiệm, tích lũy vốn tăng thu nhập
cho người dân, tạo ra sự cân bằng sinh thái, nông nghiệp – nông thôn.
Trong những năm gần đây chăn nuôi đã đạt được những tiến bộ đáng kể về
cải tiến con giống, chuồng trại, thức ăn, thú y và quy mơ diện tích được mở
rộng. Chăn nuôi hiện nay tụ tập các ưu thế của kinh nghiệm truyền thống, tiến
bộ kỹ thuật, cơ chế thị trường. Tiếp tục cải tiến về giống, kĩ thuật chăn nuôi
theo phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công nghiệp.
Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to
lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn,
phát triển kinh tế trang trại đã khai thác sử dụng hiệu quả đất đai, vốn, kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững,


2

khuyến khích làm giàu đi đơi với xóa đói giảm nghèo, phân bổ lao động, dân
cư không những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh tế trang trại của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của huyện Phú
Lương nói riêng đã được hình thành và phát triển từ lâu và ngày càng được
chú trọng và được phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên
bên cạnh đó vấn đề quy hoạch chăn ni cịn dàn trải, chưa đồng bộ, việc phát

triển kinh tế trang trại chăn ni cũng gặp khơng ít những khó khăn như: chủ
trang trại hầu hết còn thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, thiếu vốn, khó
khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị
trường các yếu tố đầu vào, đầu ra còn bấp bênh thiếu ổn định, nguy cơ gặp rủi
ro cao.
Việc tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất tại trang trại để đề ra hướng
giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Phú
Lương không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng góp về kinh tế cho địa
phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn của kinh tế trang trại trong tiến
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng nghiệp nông thôn. Để
thấy rõ những ưu việt của kinh tế trang trại cũng như những mặt hạn chế cần
khắc phục tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu cơng tác tổ chức sản xuất
và kinh doanh của trang trại chăn nuôi Nguyễn Hồng Phong - xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu cụ thể
* Về chuyên môn:
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni tại huyện
Phú Lương .Tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế
trang trại
- Bổ sung và hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức sản xuất trang trại
chăn nuôi, tổng kết những loại hình sản xuất, kinh nghiệm phát triển hình


3

thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn ni ở Việt Nam nói chung và xã
Sơn cẩm nói riêng.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở huyện Phú Lương.
- Xác định được cách thức tổ chức quản lý của chủ trang trại để đưa ra
giải pháp phù hợp.

- Phân tích được các hoạt động sản xuất của trang trại và vai trò của
chủ trang trại trong hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất được một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong chăn ni gà thịt, góp phần phát triển ngành chăn ni gà nói chung và
nghề chăn ni gà nói riêng ở trang trại.
* Về thái độ:
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hịa nhã với mọi người trong trang trại.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên.
* Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc:
- Tạo được thói quen sống và làm việc trong trang trại chăn ni.
- Có ý thức trong cơng việc, thực hiện đầy đủ các quy trình phịng dịch
của trang trại.
- Thực hiện tốt những công việc được giao trong trang trại, sử dụng các
biện pháp kỹ thuật để chăm sóc gà.
- Vận dụng các kiến thức đã học trên giảng đường để thu thập thông tin
về trang trại.


4

- Thực hiện tốt nội dung 5S trong trang trại bao gồm: sẵn sàng, sạch sẽ,
sắp xếp, săn sóc và sàng lọc.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Sơn Cẩm.
- Tìm hiểu hệ thống tổ chức sản xuất của trang trại Nguyễn Hồng

Phong trên địa bàn xã Sơn Cẩm
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ
chức sản xuất kinh doanh của trang trại Nguyễn Hồng Phong.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất trang trại
chăn nuôi Nguyễn Hồng Phong trên địa bàn xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành
của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu
qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định,...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Nguyễn Hồng
Phong trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại
chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, sử dụng các phương pháp chủ yếu sau.
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:


5

Phiếu điều tra có đủ thơng tin về trang trại, những thơng tin về tình
hình cơ bản của trang trại như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại,
trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai,
vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại như: tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá
trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của

trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường.
+ Phương pháp điều tra cán bộ Công ty đầu tư phát triển chăn ni gà
DABACO Việt Nam:
Phiếu điều tra có đủ những thông tin cơ bản như: họ tên, tuổi, dân tộc,
giới tính, số điện thoại liên hệ, trình độ văn hóa, thời gian cơng tác tại Cơng
ty. Những thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty DABACO
Việt Nam như: yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp,
vệ sinh chuồng ni, chăm sóc gà, kiểm thức ăn, kiểm thuốc từ đó đánh giá
được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong q trình phịng
dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thơng tin
mà chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: vốn, lao động, thị trường, chính


6

sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thơng tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý, tính tốn kỹ
càng. Việc xử lý thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.

* Phương pháp phân tích thông tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà sốt và chuẩn hóa lại thơng tin,
loại bỏ thơng tin khơng chính xác, sai lệch trong điều tra. Tồn bộ số liệu thu
thập được tổng hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả (chi phí xây dựng ban
đầu, chi phí trang thiết bị, chi phí hàng năm, vốn, hiệu quả sản xuất,...). Hạch
toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ
sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra
ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường
sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của
từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí vật chất
bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngồi. Chỉ
tiêu này được tính như sau:


7

IC = ∑ Cij
Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho
các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo cơng thức:

VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mịn trong q trình sản
xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và
được xác định theo cơng thức.
Mức trích khấu hao hàng năm =

Ngun giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

1.4 Thời gian và địa điểm thực tập :
- Thời gian: từ ngày 20/1/2017 đến ngày 10/5/2017
- Địa điểm :Trang trại chăn nuôi Nguyễn Hồng Phong - xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương -tỉnh Thái Nguyên.


8

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Về cơ sở lý luận :
2.1.1. Một số khái niệm về kinh tế trang trại
Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn,các khâu trong cả dây

chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”. [8]
Mục tiêu của tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn , các khâu
nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận
dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản
xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. [10]
Các khái niệm về kinh tế trang trại
Trang trại:
Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nơng nghiệp. Ở đây nói về trang
trại trong nền kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố, với các khái niệm cụ
thể sau:
- Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nơng nghiệp sản xuất
hàng hố trong thời kỳ cơng nghiệp hố.
- Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ, là chủ thể
pháp lý có tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế xã hội. [11]
- Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nơng
nghiệp, có tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, có quản lý kiểu doanh
nghiệp (hạch toán kinh tế).
- Trang trại là tổ chức sản xuất nơng nghiệp có vị trí trung tâm thu hút
các hoạt động kinh tế của các tổ chức sản xuất tư liệu sản xuất, các hoạt động
dịch vụ và các tổ chức chế biến tiêu thụ nông sản. [11]


9

- Trang trại là loại hình sản xuất đa dạng và linh hoạt về tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp.
Trang trại có các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và phương thức
quản lý khác nhau như :
- Trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến nhất trong nông

nghiệp ở tất cả các nước, thường do các chủ gia đình làm chủ và quản lý sản
xuất kinh doanh của trang trại, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu và có thể
sử dụng lao động thuê ngoài, sở hữu một phần hoặc tồn bộ tư liệu sản xuất
(ruộng đất, cơng cụ sản xuất, vốn …) cũng có thể đi th ngồi một phần hoặc
toàn bộ tư liệu sản xuất trên.
- Trang trại thường có các quy mơ khác nhau (nhỏ, vừa và lớn ) song
song tồn tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và quy mô trung
bình…Trang trại thường có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu
nhập khác nhau, trong và ngoài nông nghiệp, với phương thức quản lý kinh
doanh khác nhau (chun mơn hố, đa dạng hố sản phẩm) với trình độ năng
lực sản xuất khác nhau.
Tóm lại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm,
ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trường.
2.1.1.1

Khái niệm kinh tế trang trại

- Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hố, phát sinh
và phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, thay thế cho nền kinh tế tiểu nơng
tự cấp tự túc. [4]


10

- Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động trước và sau

sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác
nhau. [4]
- Kinh tế trang trại phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, phục vụ
nhu cầu sản xuất hàng hố trong cơng nghiệp là phù hợp với quy luật phát
triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nơng nghiệp trong q
trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại là loại hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp
mới có tính ưu việt hơn hẳn so với các loại hình sản xuất nơng nghiệp khác
như: Kinh tế nông nghiệp phát canh thu tô, kinh tế tư bản tư nhân, đồn điền,
kinh tế cộng đồng, nông nghiệp tập thể, kinh tế tiểu nông.
- Kinh tế trang trại đến nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất
hàng hố thời kỳ cơng nghiệp hố ở các nghành sản xuất nông – lâm – ngư
nghiệp ở các vùng kinh tế ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đã
thích ứng với các trình độ cơng nghiệp hố khác nhau.
Thời gian tới bước vào thế kỷ 21 theo dự báo của nhiều nhà kinh tế trên
thế giới, kinh tế trang trại có bước phát triển mạnh mẽ, với số lượng ngày
càng nhiều ở các nước đang phát triển, trên con đường cơng nghiệp hố và
vấn đề cịn tồn tại ở các nước cơng nghiệp hoá cao, trên cơ sở điều chỉnh số
lượng và cơ cấu trang trại cho phù hợp.
Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét
khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nơng
nghiệp với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia


11

cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt

động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình
cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hố từ thấp đến cao cũng
như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… Trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của quy luật sản
xuất hàng hoá, trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị
trường, do vậy các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, giống, khoa học công
nghệ, cũng như các sản phẩm đầu ra như: thịt, trứng, sữa đều là hàng hố.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn ni nó là một
hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng nghiệp với mục đích chủ yếu là
sản xuất hàng hố như: thịt, trứng, sữa…Với quy mô đất đai, các yếu tố sản
xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch
tốn kinh tế như các doanh nghiệp.
2.1.1.2 Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni nói riêng
* Bản chất của trang trại nói chung:
- Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp
sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mơ
lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ…Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng
hoá để cung ứng ra thị trường. Là loại hình sản xuất hàng hố với tỷ trọng


12


hàng hoá chiếm từ 70% đến 80% trở lên, đáp ứng phần lớn hàng hố ra thị
trường khơng chỉ ở trong nước mà cịn xuất khẩu ra nước ngồi.
- Kinh tế trang trại với hình thức sản xuất nơng nghiệp theo kiểu tập
chung, quy mơ lớn và đã có từ lâu trên Thế giới và ở Việt nam.
- Ở Trung Quốc kinh tế trang trại có từ thời Hán với các hình thức:
hồng trang, cung trang, gia trang và điền trang.
- Ở Việt Nam kinh tế trang trại đã có từ thời Lý, Trần với các hình
thức như thái ấp, các điền trang trong nông nghiệp. Thời nhà Lê Nguyễn, kinh
tế trang trại tồn tại dưới các hình thức như: đồn điền, điền trang...
- Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản : Lực lượng sản xuất phát triển thì hình
thức sản xuất tập chung quy mô lớn trong nông nghiệp theo kiểu trang trại.
Đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khoá VI (4/1988) về phát huy quyền làm
chủ kinh tế hộ, đã đặt nền móng cho sự phát triển một cách nhanh chóng- Bản
chất của kinh tế trang trại chăn ni nói riêng
- Kinh tế trang trại chăn ni cũng được phát triển rất sớm, nhưng với
quy mô nhỏ, tỷ trọng hàng hoá chưa cao cho nên hàng hoá cung ứng ra thị
trường cịn ít.
- Cho đến hiện nay thì kinh tế trang trại chăn ni đã phát triển cả về
quy mơ số lượng, tỷ trọng hàng hố cao, nhưng tập chung chủ yếu ở các vùng
đồng bằng; đối với các khu vực trung du niềm núi phía bắc thì cịn chưa phát
triển nhiều tuy nhiên đã có một số trang trại chăn nuôi sản xuất kinh doanh
khá hiệu quả.
2.1.1.3. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại
- Phát triển kinh tế trang trại có vai trị rất lớn trong nền kinh tế quốc
dân nó có tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.


13


- Vì nó là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp chủ yếu của nền sản
xuất hàng hố. Vì vậy nó có vai trị rất lớn trong việc sản xuất lương thực,
thực phẩm cung cấp cho xã hội.
- Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn
được biểu hiện:
+ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản
xuất chủ yếu.
+ Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hố
cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chun mơn hố cao, đẩy
nhanh nơng nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông
sản, nhất là các nơng sản làm ngun liệu cho cơng nghiệp. Vì vậy trang trại
góp phần thúc đẩy cơng nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dich vụ sản
xuất ở nông thôn phát triển.
+ Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mơ lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở
nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm
gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến
và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các
vấn đề kinh tế – xã hội ở nông thôn.
+ Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và
bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã


14


đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh
tế trang trại ở nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng
và từng địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và
điều kiện sản xuất hàng hoá.
Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại cơng
nghiệp nói riêng
* Đặc trưng của kinh tế trang trại
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với đặc trưng chủ yếu sau:
- Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung theo
yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
- Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chun mơn kĩ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức th
mướn lao động trong các trang trại
* Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Trên cơ sở khái niệm về KTTT nói chung và KTTT chăn ni nói
riêng chúng ta đi vào tìm hiểu đặc trưng KTTT chăn nuôi được thể hiện qua
những đặc điểm sau:
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
Trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. - Kinh tế trang trại chăn
ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình vẫn là phổ
biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể dung nạp các
trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố, chun mơn hố..
- Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất
cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa… Do đặc



15

điểm về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ
trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có
kinh nghiệm trong sản xuất chăn ni, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị
trường.
2.1.1.4. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN – PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại . [2]
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm
* Đối với cơ sở chăn nuôi
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt
500 triệu đồng/năm trở lên.
2.1.2 Một số đặc điểm về chăn nuôi gà J-DABACO:
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của gà J:
* Khái niệm:
J- DABACO là giống gà đươc công ty DABACO nghiên cứu, lai tạo, là
sản phẩm tích hợp của những cơng nghệ tiên tiến nhất về di truyền, giống và
những tinh hoa cổ truyền của nhiều giống gà đặc sản của Việt Nam.



16

J- DABACO là giống gà giữ được phẩm chất thịt đặc biệt thơm ngon của
gà Ri truyền thống, có ngoại hình đẹp (mào cờ, lơng ơm gọn, lơng đỏ màu
mận chín, chân nhỏ vàng, ...). Đặc biệt là năng suất đã được cải thiện đáng
kể (nuôi 90 ngày- 105 ngày: gà trống: 2,5- 2,7kg, gà mái: 2,0- 2,1kg) với mức
tiêu tốn từ 2,7- 2,8kg thức ăn/kg tăng trọng. [12]
* Đặc điểm
Gà J-DABACO có ưu thế thuần nhất về giống và sự phát triển đồng đều
về trọng lượng, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam,
khả năng chống chịu bệnh tật cao.
- Giống gà này được chọn lọc để lấy những đặc điểm nổi trội nhất của
gà ri là mào cờ, lông ôm gọn, màu đỏ mận chín, chân màu vàng, thịt chắc
thơm ngon, phù hợp thói quen, tín ngưỡng người Việt … kết hợp với tình
trạng trội của một số giống gà đặc sản có năng suất cao khác. Không chỉ bộc
lộ ưu điểm vượt trội về thể trạng, ngoại hình, chất lượng thịt, tỉ lệ tiêu tốn
thức ăn, giống gà J-DABACO còn chứng minh khả năng thích nghi mọi điều
kiện khí hậu, địa hình của mình. Từ khu vực miền núi phía Bắc đồi dốc lạnh
giá đến ven biển, miền Trung - Tây Nguyên nắng gió khắc nghiệt và hiện con
gà đang thích nghi tốt tại khu vực Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
- Đặc biệt, trong lượng giữa gà trống và mái đồng đều, tỉ lệ mỡ thấp,
phù hợp cho sắp cỗ nên dễ tiêu thụ. Thời gian nuôi gà J-DABACO chỉ từ 90 105 ngày (ít hơn gà Ri 90 ngày), tỉ lệ tiêu tốn thức ăn khoảng 2,8 kg/1kg tăng
trọng tiết kiệm được khá nhiều chi phí, rủi ro trong chăn ni, giá bán từ
65.000-80.000đồng/kg.[12]
* Quy trình ni gà
Bước 1: Sát trùng, quét dọn chuồng trại trước khi bắt đầu nuôi gà là
bước quan trọng nhất Quét nền, sát trùng bằng NAOH nhằm diệt bệnh ký sinh
trùng (cầu trùng) ở gà là một loại vi khuẩn vào trong ruột cắn đứt ruột làm



17

chết con gà. Và khi gà bị nhiễm loại ký sinh trùng này thì sẽ khơng có một
loại thuốc nào để chữa được vì vậy phịng bệnh là tốt nhất.
Bước 2: Chọn con giống Chọn con giống phải có lý lịch rõ ràng, đã
được tiêm phịng các loại bệnh, có phiếu kiểm nghiệm (xét nghiệm về máu).
Con giống trong 7 ngày đầu phải quây ấm cẩn thận (nhiệt độ là 30-350C).
Bước 3: Chăm sóc, ln tn thủ các bước đúng kỹ thuật để đạt hiệu
quả co trong chăn nuôi.
Bước 4: Phòng bệnh cho gà.Các bệnh cần chống cho gà là: Bệnh gà rù,
bệnh hen xuyễn...
2.1.2.2. Nghĩa vụ của chủ trang trại
* Chủ trang trại có nghĩa vụ:
- Trong q trình sản xuất phải thực hiện các quy trình kỹ thuật về bảo
vệ đất và làm giàu đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phịng, an ninh, trật tự,
an tồn xã hội; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
lao động; Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh.
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
2.1.3.1. Chính sách đất đai
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy
định tại Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP,
ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm



18

nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp. [9]
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác để phát triển trang trại theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để
phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
2.1.3.2. Chính sách thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất có điều kiện phát triển, thực hiện
miễn thuế thu nhập cho trang trại theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngày
26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp .
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và
cá nhân nơng dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã sản



×