Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tìm hiểu công tác tuyên truyền vận động người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đào xá phú bình thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

LƯƠNG THỊ VỀ

TÌM HIỂU CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠNG MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÀO XÁ - PHÚ BÌNH - THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN – 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------

LƯƠNG THỊ VỀ

TÌM HIỂU CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠNG MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÀO XÁ - PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN

NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Lớp

: K46 - KTNN (NO2)

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN – 2018


i

LỜI CẢM ƠN
“ Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp
học sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết
học trên lớp và trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao
nghiệp vụ chuyên mơn cho chính mình.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo Th.s Dương Thu Hồi người đã
dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, người đã
ln cố gắng hết mình cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức
về XDNTM trong giai đoạn hiện nay, nên em rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các thầy, các cơ, và các bạn để khóa luận của em
được hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Về


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng lao động của Đào xá năm 2017 .................................... 42
Bảng 4.2: Cơ cấu bộ máy chỉ đạo xây dựng NTM tại xã Đào Xá .................. 53
Bảng 4.3: Cơ cấu bộ máy Quản lý xây dựng NTM tại xã Đào Xá ................. 54
Bảng 4.4: Kết quả huy động vốn cho xây dựng NTM năm 2016 - 2017 ....... 58
Bảng 4.5. Thông tin chung cán bộ xã, thôn thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động .......................................................................................................... 59
Bảng 4.6. Tình hình tập huấn cán bộ phụ trách XD NTM xã Đào Xá. ......... 61
Bảng 4.7. Điều tra số lần gặp và làm việc với cán bộ thôn, xã trong công việc
liên quan đến xây dựng NTM ......................................................................... 61
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về cán bộ xây dựng NTM của xã ( n=54) ......62
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về cán bộ NTM của thôn ......................... 63
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền, vận động, huy
động của cán bộ xã, thôn ................................................................................. 65
Bảng 4.11 Cách thức tuyên truyền phổ biến thơng tin ................................... 67
Bảng 4.12: Tình hình phổ biến thơng tin về chương trình xây dựng NTM.... 68
Bảng 4.13: Sự tham gia của các tổ chức CT - XH trong tuyên truyền, vận động ......... 69
Bảng 4.14: Người dân đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các cơng trình
nơng thôn trên địa bàn xã ................................................................................ 70
Bảng 4.15 Người dân tham gia hiến đất xây dựng các cơng trình cơng cộng 71
Bảng 4.16. Người dân tham gia lao động xây dựng cơng trình nơng thơn ..... 72
Bảng 4.17: Kết quả của công tác tuyên truyền vận động................................ 72


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ................................................................. 5
2.1.1. Một số vấn đề chung ............................................................................... 5
2.1.2. Các hình thức tuyên truyền, vận động .................................................. 11
2.1.3. Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội trong cơng tác
tun truyền vận dộng người dân xây dựng nông thôn mới ........................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
2.2.1. Tình hình xây dựng nơng thôn mới của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 . 23
2.2.2. Xây dựng NTM ở Quảng Ninh ............................................................. 25
2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang ....................... 26
2.2.4. Tình xây dựng mơ hình NTM tại Hà Tĩnh ............................................ 27
2.2.5. Tình hình xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011 - 2015...................................................................................................... 29
2.3. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng NTM tại một số địa phương.... 31
2.3.2. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại Hịa
Bình ................................................................................................................. 33


iv

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .36
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 36

3.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
3.5.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 36
3.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................... 37
3.5.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
3.5.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 38
3.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 38
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
4.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu ................................................. 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
4.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 39
4.1.3. Tình hình sử dụng đất ........................................................................... 41
4.1.5. Văn hóa thể thao.................................................................................... 44
4.1.6. Mơi trường ............................................................................................ 45
4.2. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011 - 2015. Kết quả tổ chức thực hiện chương trình đến năm 2017................. 46
4.2.1. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới giai đoạn 2011 -2015 . 46
4.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới và kết quả xây dựng nông thôn
mới của xã Đào Xá theo bộ tiêu chí Quốc gia NMT đến năm 2017 .............. 51
4.3. Tình hình thực hiện cơng tác tun truyền, vận động trong xây dựng nông
thôn mới của địa bàn nghiên cứu .................................................................... 59
4.3.1. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền, vận động ........... 59


v

4.3.2. Tìm hiểu về các hoạt động, đối tượng, nội dung, phương pháp, tần xuất
thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động tuyên truyền, vận động người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu ............................ 67

4.3.3 Các nội dung tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng NTM ........70
4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động người
dân trong xây dựng nông thôn mới ................................................................. 74
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 80
5.1. Kết luận .................................................................................................... 80
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống chính trị cấp cơ sở có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo và giữ vững ổn định chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn
minh.Cấp cơ sở vừa là cấp cuối cùng trong quản lý xét theo cấp độ của hệ
thống chính trị, nhưng nó là cấp đầu tiên và trực tiếp nhất, là nền tảng xây
dựng chế độ dân chủ của tồn bộ hệ thống chính trị của nước ta. Cấp cơ sở là
nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của nhân dân, nơi chính quyền gần
dân nhất, nơi tổ chức và triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Một trong những nguyên tắc xây dựng NTM được nêu rõ là: “Xây dựng
NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội”. Như vậy, tồn bộ
hệ thống chính trị bao gồm các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội đều có nhiệm vụ và vai trị trong xây dựng NTM.
Trong cơng tác tun truyền, vận động nhân dân xây dựng NTM, hệ

thống chính trị cấp cơ sở đóng vai trị nịng cốt, trực tiếp thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, thông tin, vận động, thuyết phục người dân thực
hiện các hoạt động xây dựng NTM theo các chủ trương của Đảng, nhà nước,
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành.
Xây dựng NTM là những việc làm, hành động cụ thể diễn ra hàng ngày ở cơ
sở xã, thơn và từng hộ gia đình, trong mỗi hành vi ứng xử của mỗi người dân sống


2

ở nơng thơn. Hệ thống chính trị cơ sở là những cán bộ cơ sở, họ hiểu rõ hoàn cảnh
sống, phong tục, tập quán, khó khăn, nhu cầu, nội lực, hoạt động sản xuất… ở cơ
sở. Do đó, họ có thể tuyên truyền, vận động người dân một cách sát thực nhất, giúp
người dân nhận ra điều gì cần thay đổi, điều gì cần thực hiện, giúp người dân lựa
chọn được nội dung khả thi nhất để đi đến đích của xây dựng NTM.
Trong lãnh đạo, chỉ đạo ở cơ sở, đòi hỏi mỗi một cán bộ Đảng viên
trong hệ thống chính trị khơng chỉ nói giỏi, ra được Nghị quyết hay, xây dựng
được đề án, kế hoạch, lộ trình tổ chức thực hiện, huy động được nguồn lực
tốt, mà còn đòi hỏi ở mỗi cán bộ Đảng viên trong hệ thống chính trị cơ sở
phải làm tốt vai trị nêu gương trong thực hiện xây dựng NTM. Trong cuộc
sống hàng ngày từ ăn, ở, lao động, sinh hoạt, hành vi ứng xử, đến mức độ
đóng góp trong xây dựng NTM của mỗi cán bộ Đảng viên, đều là một tấm
gương để nhân dân sở tại nhìn vào, học tập và noi theo.
Để làm tốt những điều nêu trên đòi hỏi cấp ủy, chính quyền, tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở phải thực hiện tốt cơ chế chính sách, tạo điều kiện để
người dân thực sự được làm chủ trong xây dựng NTM; nghiêm túc thực hiện
các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch; thực sự quan tâm tới lợi ích
thiết thực của người dân trong việc quyết định, lựa chọn nội dung, quản lý,
giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chương trình NTM ở địa phương; làm
tốt công tác thi đua khen thưởng để động viên kịp thời những xóm, bản, tổ

chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng NTM; đồng thời ln ln kiện
tồn Ban chỉ đạo, thực hiện phân cơng, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, mỗi thành
viên trong ban chỉ đạo cần có chương trình hành động thiết thực, sát hợp với
tình hình lĩnh vực mình phụ trách; trong chỉ đạo cần tập trung, quyết liệt, tăng
cường kiểm tra, động viên khích lệ để thu hút mọi cán bộ đảng viên, nhân dân
ở các thôn bản vào công cuộc xây dựng NTM.


3

Việc xây dựng NTM xã Đào Xá nhằm đánh giá rõ các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và đưa ra định hướng phát triển về không gian, về mạng
lưới dân cư, về hạ tầng kỹ thuật, xã hội nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh
vốn có của địa phương hướng tới đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội
lâu dài. Công tác tuyên truyền vận động người dân trong quá trình xây dựng
NTM là rất cần thiết và cấp bách, nhằm định hình phát triển điểm dân cư và
phân vùng sản xuất một cách tổng thể chấm dứt tình trạng phát triển manh
mún, tự phát. Đồng thời phát triển hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ sản xuất và cải tạo
môi trường của dân cư nông thôn.
Từ các lý do trên nên em thực hiện đề tài: “Tìm hiểu cơng tác tun
truyền, vận động người dân trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn xã Đào Xá - Phú Bình - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiện trạng, đề xuất được các giải pháp tuyên truyền, vận
động, huy động người dân nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã Đào Xá, Phú Bình, Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn Xã Đào Xá.
- Tìm hiểu được hiện trạng chương trình xây dựng nơng thơn mới của

địa bàn Xã Đào Xá.
- Tìm hiểu được các cơng việc đã và đang triển khai của chương trình
xây dựng nơng thơn mới có liên quan đến người dân trên địa bàn.
- Tìm hiểu được về đối tượng, nội dung, phương pháp, tần xuất thực
hiện các công việc liên quan đến hoạt động tuyên truyền, vận động người dân
trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động người
dân trong xây dựng nông thôn mới.


4

- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác tuyên truyền, vận động người dân trong xây dựng nông thôn mới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Việc thực hiện làm đề tài là cơ hội cho em học tập, rèn luyện, đi sâu
vào thực tế, được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tích lũy những
kiến thức thực tế khi tiếp xúc thực tế làm việc với nguời dân.
- Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân nhằm phục vụ cho
cơng tác sau này. Ngồi ra đề tài cịn là cơ hội để em được nghiên cứu tìm
hiểu về tình hình kinh tế xã hội phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn tại địa
phương. Từ đó có được cơ sở để so sánh sự phát triển của địa phương với các
xã khác trong khu vực theo tiêu chuẩn nông thôn mới
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn trên địa bàn xã.
- Góp phần hồn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai đoạn “CNHHĐH nông nghiệp - nông thôn” hiện nay.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp để đẩy nhanh tốt độ triển khai, thực hiện, hồn thành các tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới của xã Đào Xá.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã có những định
hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn
chế yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn trương trình xây dựng nông thôn mới để
từng bước cải thiện đời sống nhân dân.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
2.1.1. Một số vấn đề chung
2.1.1.1. Tuyên truyền, vận động là gì?
Tun truyền là cơng việc phổ biến,cung cấp thông tin, kiến thức cho
người dân. Thông qua công tác tuyên truyền, cán bộ cơ sở giúp cho người dân
hiểu được các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, những
kế hoạch, chương trình phát triển KTXH tại địa phương, trong đó có chương
trình xây dựng NTM.
Vận động là công việc thuyết phục, thúc đẩy người dân thực hiện theo
các nội dung được tuyên truyền.
Thông qua công tác vận động, cán bộ cơ sở giúp người dân hiểu rõ nội
dung, mục đích, ý nghĩa của cơng việc cần làm và thực hiện theo các cơng
việc đó. Một hoặc một vài người làm theo có hiệu quả sẽ tiếp tục vận động
những người khác cùng làm. Một số ví dụ về tuyên truyền và vận động:

Tuyên truyền

Vận động

Tuyên truyền về Chương trình
MTQG xây dựng NTM

Vận động nhân dân tham gia góp vốn,
góp sức, góp ý kiến xây dựng NTM

Tuyên truyền về Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững

Vận động nhân dân tham gia các
mơ hình sản xuất, xóa đói giảm
nghèo
Vận động nhân dân xây dựng và sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
Vận động các gia đình sử dụng các
biện pháp phịng tránh thai
Vận động các gia đình cho con em
đi khám sức khỏe định kỳ

Tuyên truyền về bảo vệ sức
khỏe cộng đồng
Tun truyền về kế hoạch hóa
gia đình
Tun truyền về chăm sóc sức
khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em



6

2.1.1.2. Nguyên tắc của tuyên truyền, vận động
- Nội dung tuyên truyền, vận động phải chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, thiết thực;
- Công tác tuyên truyền, vận động phải thực hiện thường xuyên, kịp
thời, có trọng tâm, trọng điểm;
- Người làm cơng tác tun truyền, vận động phải có sự phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan quản lý, chỉ đạo, không làm trái các quy định về thực hiện
dân chủ ở cơ sở;
- Người làm công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM cần
nắm rõ đặc điểm nông thôn, đặc điểm con người, đặc điểm kinh tế - xã hội
của địa bàn và đối tượng để xác định, lựa chọn biện pháp tuyên truyền cho
phù hợp.
2.1.1.3. Vai trò quan trọng của tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM
Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Do đó, công tác tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng NTM từ Trung
ương đến địa phương.
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được
nhờ cơng tác tun truyền, vận động thì vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế như:
- Công tác tuyên truyền nhưng chưa thực sự có chiều sâu và điểm nhấn;
- Nội dung tuyên truyền còn dừng lại ở việc phổ biến chủ trương,
đường lối, chính sách, mang tính một chiều, chưa đáp ứng được các nhu cầu
của nhân dân cũng như u cầu, mục đích của tun truyền;
- Thơng tin tuyên truyền xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin
đại chúng chưa nhiều, chưa được liên tục;
- Một số chính sách của Chính phủ về nơng nghiệp, nơng dân và nơng
thơn chưa được cụ thể hóa nên khi vận động nhân dân còn gặp trở ngại, nhất
là vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM theo phương châm “Dân làm

Nhà nước hỗ trợ”;


7

- Phong trào giữ gìn vệ sinh mơi trường nơng thôn, việc vận động
thay đổi các tập quán, lối sống, sản xuất lạc hậu của một số vùng cũng còn
rất chậm.
Do đó, cơng tác tun truyền, vận động xây dựng NTM cần thiết phải
tăng cường hơn nữa, đặc biệt đối với người dân để thực hiện nguyên tắc
chung của Chương trình MTQG xây dựng NTM là “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”, nhằm phát huy vai trò chủ thể của
người dân và cộng đồng nơng thơn trong tồn bộ q trình xây dựng NTM,
đồng thời để thựchiện triệt để quan điểm của Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X trong đó nêu rõ
“nơng dân là chủ thể của quá trình phát triển, xâydựng NTM” và Pháp lệnh
số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, từ đó phát huy quyền làm
chủ, động viên sức sáng tạo, sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân
dân trong tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2016 - 2020.
2.1.1.4. Trách nhiệm của người dân - đối tượng được tuyên truyền, vận động
Lực lượng nòng cốt đi tuyên truyền, vận động người dân trong xây
dựng NTM là BPT thôn. Đây vừa là vai trị, vừa là trách nhiệm của BPT thơn
(như đã nêu trong Phần 1). Nhưng khi thực hiện công việc này, ngoài các nội
dung cần tuyên truyền, vận động, BPT thôn cũng phải nắm được quyền hạn
và trách nhiệm của đối tượng mà mình đi tuyên truyền, vận động – đó là
người dân.
Nói cách khác, xây dựng NTM là “của dân, do dân và phục vụ lợi ích
của nhân dân” thì bản thân người dân cũng phải có trách nhiệm phối hợp với

BPT thôn để cùng thực hiện các nội dung tuyên truyền, vận động. Cụ thể,
trách nhiệm của người dân là:


8

- Tích cực tham gia phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm.
- Có ý chí chủ động vươn lên thốt nghèo và làm giàu chính đáng.
- Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con
em trong độ tuổi đi học đến trường và học hành chăm chỉ, khơng có tình trạng bỏ
học giữa chừng.
- Chỉnh trang nơi ở của gia đình như: nhà ở sạch sẽ, có nước sạch để
dùng, có nhà vệ sinh, bố trí chăn nuôi xa khu dân cư; đảm bảo vệ sinh môi
trường; cải tạo vườn tạp, ao hồ, làm tường rào quanh nhà để tạo cảnh quan
đẹp; có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng các cơng trình hạ tầng, giữ đường thơn,
ngõ xóm trước nhà sạch, đẹp; thực hiện tốt các quy định của Nhà nước khi
tham gia giao thơng, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đề án, kế hoạch, nội dung xây
dựng NTM của địa phương mình.
- Cùng cộng đồng dân cư chủ động đề xuất với Chính quyền địa
phương những cơng việc cần làm trước, những việc cần làm sau để đáp ứng
nhu cầu bức xúc của nhân dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện
của địa phương.
- Tham gia đóng góp xây dựng NTM và vận động cộng đồng cùng
tham gia với Nhà nước để xây dựng NTM.
- Tham gia quản lý và giám sát các cơng trình xây dựng trên địa bàn xã,
thơn, tổ chức nhóm hộ trực tiếp nhận xây dựng các cơng trình vừa và nhỏ.
2.1.1.5. u cầu đối với công tác tuyên truyền, vận động

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tun truyền là đem một việc gì
đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu khơng đạt mục
đích đó, là tun truyền thất bại”. Như vậy, cái đích cuối cùng của quá


9

trình tun truyền, vận động khơng nhữngđể người dân biết, dân tin mà
quan trọng nhất đó là dân làm theo.
Tuyên truyền giúp cho người dân nghe, nhìn và hiểu (hoặc có thể chưa
hiểu, cần giải thích bằng vận động); cịn vận động giúp người dân hiểu rõ nội
dung tuyên truyền, thực hiện và vận động người khác cùng tham gia.
Vấn đề nữa là người dân được tuyên truyền rồi nhưng chưa chắc họ đã
làm theo nếu khơng có sự vận động. Do đó, cán bộ thơn phải sử dụng các biện
pháp vận động như đến tận nhà giải thích, kể các câu chuyện ốm đau, bệnh tật
do không giữ vệ sinh, xây dựng mẫu nhà vệ sinh điển hình,…
Vì thế, để tuyên truyền, vận động có hiệu quả, cán bộ thôn phải luôn
đặt câu hỏi đối với kết quả đạt được: đã tun truyền thì người dân có thấy, có
nghe khơng? Đã nghe, đã thấy thì người dân có hiểu khơng? Đã hiểu thì
người dân có đồng ý và thực hiện khơng? Đã thực hiện thì người dân có vận
động người khác làm theo mình khơng? (Đây chính là sức lan tỏa của tuyên
truyền, vận động hay nông dân hướng dẫn/vận động nông dân).
Để nâng cao nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động, người làm
công tác tuyên truyền, vận động cần nắm một số vấn đề cơ bản sau:
1) Nắm vững yêu cầu và nội dung của vấn đề cần tuyên truyền gắn
với những thực tiễn sinh động đang diễn ra
- Nắm vững yêu cầu và nội dung tuyên truyền, nhạy bén với thực tiễn
cuộc sống là yêu cầu cốt lõi của người tuyên truyền. Khi nắm vững nội dung
và kết hợp với thực tiễn cuộc sống thì người tun truyền có thể tự tin trình
bày vấn đề một cách rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, gắn với với ví dụ thực tiễn.

- Để nắm vững những nội dung cần nói, trước hết phải nghiên cứu kỹ
nội dung, chủ đề mà mình định tuyên truyền cho người nghe. Đọc kỹ, ghi
chép tài liệu liên quan để bổ sung cho nội dung chính là một vấn đề quan
trọng đối với người nói.


10

- Cần nắm bắt thực tiễn một cách nhạy bén, có hệ thống, cần bổ sung
ngay khi tuyên truyền làm cho người nghe tiếp cận ngay với những vấn đề
thời sự chính trị đang diễn ra.
2) Nắm vững và tìm hiểu đối tượng tuyên truyền
- Nắm vững đối tượng tuyên truyền là việc không hề đơn giản, bởi hiểu
một người đã khó, hiểu nhiều người càng khó hơn. Nhưng có hiểu được đối
tượng thì người nói mới có nội dung và phương pháp tun truyền thích hợp.
- Người nói cần tìm hiểu trình độ chính trị văn hóa, tuổi tác, giới tính,
nghiệp vụ và tâm tư nguyện vọng, suy nghĩ của đối tượng mình định tun
truyền để nói cho sát, cho thích hợp.
- Có nhiều cách nắm bắt thơng tin về đối tượng nhưng cách tốt nhất là
tìm hiểu trực tiếp, tự tìm hiểu, tự điều tra, nghiên cứu qua tiếp xúc, quan sát
khi mình đang nói xem họ đồng tình hay phản đối với vấn đề mình đang nói
để có cách điều chỉnh ngay khi nói.
- Trong khi tuyên truyền cần có thời gian để nghe những ý kiến trực
tiếp để giải thích người nghe (đối thoại).
3) Trung thực khi tuyên truyền và biết cách thuyết phục người nghe
- Trung thực khi tuyên truyền nghĩa là trong khi tuyên truyền không
nên cường điệu mặt này, hạ thấp mặt kia không đúng với sự thật, không làm
cho người nghe bi quan hay chủ quan, càng không làm cho người nghe hoài
nghi, thiếu tin tưởng.
- Thuyết phục người dân là một điều khó, người tuyên truyền muốn nói cho

quần chúng hiểu, tin và làm theo thì cần phải có phương pháp thuyết
phục. Trước hết người tuyên truyền cần phải có sự nhiệt tình, phải có
quan niệm lập trường đúng đắn, phải học tập nâng cao trình độ kiến thức
và chuẩn bị chu đáo trước khi nói.
- Cần rèn luyện phương pháp diễn đạt hấp dẫn, trình bày đơn giản dễ
hiểu, ngơn ngữ trong sáng… và đặc biệt là biết cách tạo ấn tượng cho người


11

nghe bằng các dẫn chứng cụ thể thuyết phục, gắn với tâm lý người nghe. Cần
tránh những buổi tuyên truyền sáo rỗng, thiếu nội dung.
4) Đánh giá được sự hài lòng của người dân đối với các nội dung, sự
tham gia và kết quả xây dựng NTM
Nếu như ba yêu cầu ở trên là những công việc cụ thể cần chuẩn bị và
thực hiện trước và trong quá trình tuyên truyền, vận động thì người tun
truyền, vận động cịn cần phải đánh giá được sự hài lòng của người dân đối với
xây dựng NTM. Sự hài lòng của người dân diễn ra sau mỗi bước, mỗi giai
đoạn, mỗi nội dung xây dựng NTM được triển khai tại địa bàn nơi họ sinh
sống. Phải hiểu được người dân có hài lịng hay khơng đối với việc vận động
đóng góp, hài lịng hay khơng đối với việc lựa chọn cơng trình, hài lịng hay
khơng đối với kết quả thực hiện… thì mới có phương án tuyên truyền, vận
động phù hợp để người dân có thể lắng nghe và thuyết phục.
2.1.2. Các hình thức tuyên truyền, vận động
Có rất nhiều biện pháp tuyên truyền và vận động như: treo băng rôn,
khẩu hiệu, tranh ảnh; phát tờ rơi; sử dụng loa phát thanh; sử dụng phương tiện
thông tin như tivi, đài, báo; thăm mô hình trình diễn; tổ chức các cuộc họp,
văn nghệ, thể thao, hội thi, lễ ra quân…
Mỗi hình thức, phương tiện tuyên truyền, vận động có những ưu, nhược
điểm khác nhau. Trong đó, hình thức tun truyền miệng thơng qua trao đổi

trực tiếp hai chiều là hình thức phát huy hiệu quả tốt nhất khi thực hiện tuyên
truyền, vận động đối với người dân.
2.1.2.1. Tuyên truyền miệng
Là hình thức tuyên truyền trực tiếp bằng lời nói để thuyết phục người
nghe nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin và tổ chức họ hành động
theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các vấn đề trong xây dựng NTM. Hình thức này thường được sử dụng


12

trong các bài giảng, báo cáo, bài thuyết trình, trong các buổi nói chuyện thời
sự, qua các buổi trao đổi, đối thoại, tọa đàm, tranh luận, hỏi đáp…
Khi sử dụng hình thức này, báo cáo viên, tuyên truyền viên sẽ trực tiếp
nói với hội viên, nơng dân trong các lớp học, hội nghị; trực tiếp tiếp xúc, trao
đổi, thảo luận với người dân và trực tiếp nghe nông dân trao đổi lại qua đó
thuyết phục người dân tin và làm theo. Vì thế, hình thức tun truyền này có
tính chất dân chủ, dễ thực hiện nhất và cũng là hình thức tuyên truyền rẻ nhất,
hiệu quả nhất.
2.1.2.2. Tuyên truyền thông qua sử dụng hệ thống thơng tin đại chúng
Hình thức này được thực hiện qua hệ thống truyền thông của Đảng, Nhà
nước như báo, đài phát thanh, truyền hình của Trung ương và địa phương…
nên nó có ảnh hưởng sâu rộng, dễ tác động đến nơng dân, có tác dụng khích lệ
họ học tập, làm theo.
Tùy từng điều kiện, ở mỗi cấp khác nhau mà lựa chọn hệ thống thông
tin phù hợp. Cấp tỉnh có thể tuyên truyền qua đài phát thanh, truyền hình
trung ương và của tỉnh, cấp huyện có thể tun truyền qua báo chí, cấp xã,
thơn có thể sử dụng hệ thống loa phát thanh của địa phương…
Thực tế cho thấy, không phải ở bất cứ đâu người dân cũng có điều kiện
tiếp xúc với mọi hệ thống thơng tin đại chúng, vì thế cần tăng cường công tác

thông tin, tuyên truyền tại cơ sở thông qua các biện pháp phù hợp mà người
dân có thể dễ tiếp cận.
2.1.2.3. Tuyên truyền thông qua các công cụ trực quan
Đây là hình thức tun truyền bằng các cơng cụ như tranh ảnh, khẩu
hiệu, panơ, áp phích, tờ rơi…
Khi sử dụng hình thức này, các cán bộ tuyên truyền cần chú ý lựa chọn
các biểu tượng, hình tượng, hình ảnh, biểu trưng… có tính cụ thể, dễ hiểu,
gần gũi với đời sống nơng dân từng vùng. Khi đó cơng tác tuyên truyền sẽ lôi
cuốn được đông đảo quần chúng và sẽ đạt hiệu quả cao.


13

2.1.2.4. Tun truyền thơng qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tổ
chức lễ hội truyền thống…
Đây là hình thức tun truyền có bề rộng, dễ áp dụng vì được chuẩn bị
kỹ, tiến hành thận trọng, khoa học. Hình thức này tạo được khơng khí hồ hởi,
phấn khởi trong quần chúng tham gia, qua đó cơng tác tun truyền sẽ đạt
hiệu quả cao. Tuy nhiên hình thức này thường tốn kém kinh phí và cơng sức
tổ chức nên chỉ tổ chức trong những thời điểm nhất định.
2.1.2.5. Tuyên truyền thông qua các hoạt động tham quan thực tế, báo cáo
điển hình, học tập gương người tốt, việc tốt
Hình thức tuyên truyền này sử dụng triệt để phương pháp nêu gương như:
tổ chức cho nông dân đi tham quan, học tập những điển hình, mơ hình tốt để họ
học tập, làm theo. Qua đó hướng dẫn, khuyến khích động viên nơng dân học tập,
làm theo gương điển hình, mơ hình tiên tiến. Do vậy, cần sớm phát hiện, nhân
rộng mơ hình, điển hình tiên tiến, những nhân tố mới để tun truyền, giáo dục
hội viên, nơng dân.
2.1.3. Vai trị và trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội trong công
tác tuyên truyền vận dộng người dân xây dựng nông thôn mới

2.1.3.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Vai trò tuyên truyền
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tích cực tuyên truyền, phổ
biến đến các thành viên, nhân dân chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn
mới của Đảng và Nhà nước; qua đó, làm cho các thành viên, tầng lớp nhân
dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình; nâng cao ý thức trách
nhiệm cho mỗi thành viên tự giác tham gia phong trào một cách tích cực phù
hợp với điều kiện của mình.
Vai trị vận động
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp vận động thành viên, nhân dân tích
cực tham gia thực hiện các nội dung cụ thể thông qua các phong trào do


14

Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam phát động. Trong thời gian qua,
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động nhiều cuộc vận động
xây dựng nông thơn mới như “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”…
Từ năm 2016, Mặt trận tập trung vào cuộc vận động “Tồn dân đồn kết
xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh” với năm nhóm nội dung:
Tồn dân đồn kết, giúp nhau giảm nghèo bền vững, tích cực tham gia
phát triển kinh tế, ổn định đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng.
Tồn dân đồn kết, xây dựng nếp sống văn hóa; chăm lo sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây
dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc; phát huy truyền thống đền ơn đáp nghĩa, tương
thân tương ái.
Toàn dân đoàn kết tham gia bảo vệ mơi trường ứng phó với biến đổi khí
hậu, xây dựng cảnh quan mơi trường sáng, xanh, sạch, đẹp.
Toàn dân đoàn kết, chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Toàn dân đoàn kết, phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám sát và
phản biện xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch,
vững mạnh.
2.1.3.2. Hội Nơng dân Việt Nam
Vai trị tun truyền
Hội Nơng dân tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong hội viên và
nông dân chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn mới của Đảng và Nhà
nước. Các cấp hội tuyên truyền để hội viên, nơng dân hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa, nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới.
Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, nông dân tự giác
tham gia phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.


15

Vai trị vận động
Hội Nơng dân các cấp vận động hội viên, nơng dân tích cực tham gia
thực hiện những cơng việc chính như:
Về kinh tế - xã hội: Vận động nhân dân đóng góp cơng sức tham gia xây
dựng, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tham gia xây dựng đường
giao thông liên thôn, nội thôn; cơng trình thủy lợi nội đồng, các cơng trình cấp
nước sạch, thu gom, xử lý rác thải... Thực hiện chức năng giám sát các cơng
trình nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương;
làm nịng cốt trong cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, xây dựng các câu
lạc bộ nơng dân sản xuất giỏi…
Về xây dựng hệ thống chính trị: Xây dựng Hội Nơng dân Việt Nam vững
mạnh tồn diện, thực sự là trung tâm và nòng cốt của phong trào nông dân
trong công cuộc xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng đảng, chính
quyền ở cơ sở.
Về văn hóa xã hội: Vận động nơng dân xây dựng đời sống văn hóa mới,

xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao; tham gia xây dựng các thiết chế, tổ chức các hoạt động
văn hóa lành mạnh, bổ ích ở nơng thơn.
Về bảo vệ mơi trường:Vận động hội viên, nông dân thu gom xử lý chất
thải, rác thải, trồng cây, bảo vệ cảnh quan môi trường, chủ động xây dựng các
cơng trình bể nước, nhà tắm, nhà vệ sinh hợp vệ sinh, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Về kinh tế và tổ chức sản xuất:Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ nơng
dân thốt nghèo bền vững nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn qua các
phương thức thiết thực, hiệu quả; tổng kết thực tiễn, đánh giá các mô hình xóa
đói, giảm nghèo do Hội hướng dẫnđể nhân rộng mơ hình; vận động nơng dân
tham gia các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết “bốn nhà”…nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp.


16

2.1.3.3. Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Vai trị tun truyền
Các cấp bộ Đồn tích cực tham gia tun truyền, phổ biến trong đồn
viên, thanh niên chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng và
Nhà nước; qua đó làm cho đồn viên, thanh niên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa,
nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giáo dục
nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi đoàn viên, thanh niên tự giác tham gia
phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.
Vai trị vận động
Vận động đồn viên, thanh niên tích cực thực hiện những phần việc trong
Bộ tiêu chí phù hợp với khả năng của mình. Thực hiện Nghị quyết số 26/NQTW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2010-2020, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã triển

khai phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”; xây dựng đề án
“Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2013-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định
số 324/QĐ-TTg (18/2/2013). Trong đó, các cấp bộ đồn tham gia những công
việc cụ thể, thiết thực xây dựng nông thôn mới như:
Vận động đoàn viên, thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn. Tổ chức Đoàn các cấp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế
thông qua các hoạt động: Tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ trong sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp; trao đổi kinh nghiệm, tham quan học hỏi các
mơ hình sản xuất, kinh doanh tiêu biểu, tổ chức tư vấn, hướng nghiệp, giới
thiệu việc làm cho thanh niên; phối hợp ngân hàng chính sách xã hội, quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm, hướng dẫn thanh niên vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh; tổ chức các hoạt động tôn vinh, biểu dương gương thanh niên
nông thôn làm kinh tế giỏi…


17

Vận động đoàn viên, thanh niên tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở
nơng thơn. Đồn thanh niên các cấp tổ chức cho đồn viên, thanh niên tích
cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”, tham gia tu sửa, bảo vệ các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử
của địa phương; đi đầu trong bài trừ các hủ tục lạc hậu; gương mẫu thực hiện
các quy ước của cộng đồng, nhất là thực hiện tiết kiệm, văn minh trong việc
cưới, việc tang; tổ chức cho đoàn viên khai thác có hiệu quả các điểm sinh
hoạt bưu điện văn hóa xã; thành lập các câu lạc bộ, tổ nhóm cung cấp kiến
thức về tình u hơn nhân, giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên; duy trì các
câu lạc bộ gia đình trẻ, câu lạc bộ dân số…
Vận động đồn viên, thanh niên xung kích giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn nơng thơn. Các cấp bộ đồn tăng cường cơng tác tun truyền việc giữ

gìn an ninh trật tự trong sinh hoạt chi đoàn; thành lập các câu lạc bộ tham gia
giữ gìn an ninh trật tự như: đội thanh niên tình nguyện; thanh niên xung kích
giữ gìn an ninh, trật tự; chi đồn dân qn tự vệ… nhằm thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh trật tự tại địa phương, nhất là trong các ngày lễ, tết; vận động
thanh niên đi đầu trong công tác đấu tranh phòng chống, ngăn ngừa, đẩy lùi
các hành vi vi phạm trật tự an tồn xã hội, phịng chống tệ nạn xã hội.
Vận động đồn viên, thanh niên tích cực tham gia xây dựng hạ tầng,
cảnh quan và bảo vệ mơi trường nơng thơn. Tổ chức Đồn các cấp đăng ký
các cơng trình, phần việc cụ thể góp phần xây dựng hạ tầng, cảnh quan ở
nông thôn như: Tham gia làm mới, tu sửa, phát quang đường giao thông nông
thôn; sửa chữa, làm mới kênh mương nội đồng, nhà văn hóa, trường học, cầu
giao thơng; vận động nhân dân làm hàng rào, đường điện thắp sáng. Chủ trì
phát động thực hiện các phong trào bảo vệ môi trường như: Ngày thứ bảy tình
nguyện bảo vệ mơi trường, ngày chủ nhật xanh; hướng ứng các phong trào
Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, ngày môi trường thế
giới… Thành lập và duy trì các mơ hình thanh niên bảo vệ môi trường như:


18

“Đội thanh niên xung kích bảo vệ mơi trường”, “Thanh niên tình nguyện vì
mơi trường xanh - sạch - đẹp”, “Tuyến đường thanh niên tự quản”…
2.1.3.4. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Vai trò vận động
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ tích
cực tham gia xây dựng nơng thơn mới thơng qua các chương trình của mình
và các phong trào do Mặt trận Tổ quốc phát động. Hiện nay, Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đang phát động phong trào xây dựng “Gia đình 5
khơng 3 sạch” trên phạm vi tồn quốc. Đây là cuộc vận động có nhiều nội
dung thiết thực góp phần xây dựng nơng thơn mới.

Vai trị tuyên truyền
Hội Phụ nữ các cấp tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong cán
bộ, hội viên, phụ nữ chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn mới của
Đảng và Nhà nước. Các cấp hội tuyên truyền để hội viên, phụ nữ hiểu rõ mục
đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới. Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, phụ nữ tự giác
tham gia phong trào một cách tích cực phù hợp với điều kiện của mình.
2.1.3.5. Hội cựu chiến binh Việt Nam
Vai trò tuyên truyền
Các cấp Hội tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến trong hội viên, cựu
chiến binh chủ trương, chính sách xây dựng nơng thơn mới; qua đó làm cho
hội viên, cựu chiến binh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình;
giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi hội viên, cựu chiến binh ý thức
trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu tự giác tham gia phong trào một cách
tích cực phù hợp với điều kiện của mình
Vai trị vận động
Hội có vai trị vận động hội viên, cựu chiến binh tham gia xây dựng
nông thôn mới thông qua các chương trình cụ thể.


×