Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp huy động sự đóng góp của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.23 KB, 107 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ HÀ HỒNG LAM



GIẢI PHÁP HUY ðỘNG SỰ ðÓNG GÓP CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ HÀ HỒNG LAM



GIẢI PHÁP HUY ðỘNG SỰ ðÓNG GÓP CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ðỖ KIM CHUNG







HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
khác. Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Hà Hồng Lam























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của
các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS. ðỗ Kim
Chung, người thầy ñã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin ñược cảm ơn Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách ñã tạo ñiều
kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn: lãnh ñạo Uỷ ban nhân dân huyện Hương Sơn,
tỉnh Hà Tĩnh ñã tạo ñiều kiện cho tôi nghiên cứu, văn phòng ñiều phối xây
dựng NTM, phòng Thống kê, Uỷ ban nhân dân các xã Sơn Bình, Sơn Trà,
Sơn Hà, Sơn Giang, Sơn Quang, Sơn Lâm, Sơn Tây, Sơn Lĩnh, Sơn Hồng và
các phòng ban trên ñịa bàn huyện Hương Sơn và các hộ gia ñình nơi tôi

nghiên cứu ñã dành thời gian quý báu ñể tiếp chuyện và cung cấp số liệu, tư
liệu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè và các
thầy cô giáo ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Hà Hồng Lam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HỘP vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.1.1. Mục tiêu chung 2
1.1.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY
ðỘNG SỰ ðÓNG GÓP CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4
2.1. Cơ sở lý luận về huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình
xây dựng NTM 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Vai trò huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới 6
2.1.3 ðặc ñiểm về huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới 7
2.1.4 Nội dung chủ yếu của huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá
trình xây dựng nông thôn mới 10

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự huy ñộng ñóng góp của người dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới. 16
2.2. Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1. Khái quát về kinh nghiệm một số nước 19
2.2.2 Kinh nghiệm một số ñịa phương khác ở Việt Nam 22
2.2.3. Bài học kinh nghiệm ñối với ñịa phương 24
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu. 25
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 25
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu 29
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 29
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 29

3.2.3 Thu thập số liệu và xử lý thông tin 31
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin 32
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu về thực trạng xây dựng NTM 33
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng vốn góp tự nguyện 33
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Tình hình thực hiện huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá
trình xây dựng nông thôn mới huyện Hương Sơn 34
4.1.1 Lập ñề án xây dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh 34
4.1.2 Lập kế hoạch huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh 37
4.1.3 Tuyên truyền, vận ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh 40
4.1.4 Tổ chức thực hiện huy ñộng ñóng góp của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.5 Quản lý và sử dụng nguồn huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh 55
4.1.6 Kiểm tra, giám sát quá trình huy ñộng ñóng góp của người dân trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh 59
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quá trình huy ñộng sự ñóng góp của
người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hương Sơn 60
4.2.1 Nguồn kinh phí 60
4.2.2 Năng lực của cán bộ ñịa phương 64
4.2.3 Sự ủng hộ của cộng ñồng 70
4.2.4 ðặc ñiểm của hộ 73
4.2.5 Cơ chế huy ñộng nguồn ñóng góp 74

4.3 Một số giải pháp chủ yếu về huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Hương Sơn 75
4.3.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch huy ñộng ñóng góp 75
4.3.2 Tích cực trong công tác tuyên truyền, vận ñộng 75
4.3.3 ðẩy mạnh công tác tổ chức thực hiện huy ñộng ñóng góp 77
4.3.4 Cải thiện về mặt quản lý và sử dụng nguồn ñóng góp 78
4.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 79
4.3.6 Xây dựng cơ chế huy ñộng ñóng góp 80
4.3.7 Nâng cao thu nhập của người dân 81
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
5.1. Kết luận 82
5.2. Kiến nghị. 82
5.2.1. ðối với nhà nước. 82
5.2.2. ðối với các cấp chính quyền. 83
5.2.3. ðối với người dân 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Dân số và lao ñộng của huyện Hương Sơn qua 3 năm 2011 - 2013 28
3.2 Thông tin về 6 xã nghiên cứu 31
4.2 Nhu cầu vốn cho xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2011-2020 36
4.3 Bảng tổng hợp mức huy ñộng ñóng góp của người dân 38

4.4 Kết quả ñiều tra ý kiến của cộng ñồng về công tác tuyên truyền,
vận ñộng của cán bộ trong việc huy ñộng ñóng góp xây dựng
nông thôn mới 42
4.5 Kết quả huy ñộng ñóng góp của người dân trong phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội ở xã năm 2013 47
4.6 Kết quả huy ñộng ñóng góp bằng ngày công lao ñộng của người
dân trong phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của huyện năm 2013 48
4.7 Kết quả huy ñộng ñóng góp của cộng ñồng trong phát triển kinh
tế và tổ chức sản xuất của huyện năm 2013 50
4.8 Kết quả huy ñộng ñóng góp của cộng ñồng trong phát triển văn
hóa – xã hội – môi trường của huyện Hương Sơn năm 2013 52
4.9 Số ngày công lao ñộng của cộng ñồng ñóng góp trong phát triển
văn hóa – xã hội – môi trường của huyện năm 2013 54
4.10 Tổng hợp về việc quản lý và sử dụng nguồn ñóng góp của 58
4.11 Lượng ñóng góp từ người dân ñã ñầu tư ñể xây dựng NTM tại huyện 61
4.12 So sánh thu nhập BQ/người của một số huyện 62
4.13 Trình ñộ dân trí của người dân 63
4.14 Một số thuận lợi trong quá trình huy ñộng ñóng góp của cộng 65
4.15 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ 69
4.16 Sự hiểu biết của cán bộ về việc huy ñộng ñóng góp trong xây 70
4.16 ðánh giá về những khó khăn trong hoạt ñộng huy ñộng ñóng 71
4.17 Bảng tổng hợp các loại hộ của 6 xã thuộc 3 tiểu vùng nghiên cứu 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC HỘP

STT Tên hộp Trang


4.1 Nhiệt tình là chính 66
4.2 Cán bộ phải gương mẫu, ñi ñầu các phong trào xây dựng NTM 67
4.3 Thiếu cán bộ chuyên trách 68

































Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ : bình quân
Cð – ðH : cao ñẳng – ñại học
CSHT : cơ sở hạ tầng
GTNT : giao thông nông thôn
HðND : hội ñồng nhân dân
HTX : hợp tác xã
KHKT : khoa học kỹ thuật
NTM : nông thôn mới
NSNN : ngân sách nhà nước
PTNT : phát triển nông thôn
TBKHKT : thiết bị khoa học kỹ thuật
TCSX : tổ chức sản xuất
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
UBND : ủy ban nhân dân













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài.
Việt Nam hiện nay ñang ñạt ñược sự phát triển trong nền kinh tế với
mức tăng trưởng kinh tế khá nhanh, ñi cùng với sự phát triển ñó là tốc ñộ ñô
thị hóa nhanh và sự bất bình ñẳng giữa khu vực nông thôn và thành thị. Tuy
nhiên, với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và hoạt ñộng chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của ñất
nước, cuộc sống của người dân chịu nhiều tác ñộng của quá trình công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa.
Nhiều năm qua chính phủ ñã thực hiện nhiều chương trình, dự án nhằm phát
triển nông thôn. Từ năm 2001 - 2006 cả nước ñã triển khai ðề án: “Xây dựng
mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, dân
chủ hóa” ở các ñịa phương với hướng tiếp cận từ cộng ñồng. Chương trình ñã
tạo bước ñột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao ñời sống
cho người dân. Cùng với ñó, huyện Hương Sơn ñã tiến hành thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của ðảng với mục tiêu xây
dựng làng, xã có cuộc sống ấm no, văn minh, môi trường trong sạch.
Hương Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, có
tổng diện tích ñất tự nhiên là 110.314 ha. Cùng với mục tiêu, nhiệm vụ trong xây

dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Tĩnh ñặt ra, Hương Sơn phấn ñấu xây dựng
thành công chương trình nông thôn mới vào năm 2018. ðể thực hiện ñược mục
tiêu trên, Hương Sơn cần rất nhiều nguồn lực, trong ñó nguồn lực về vốn là hết
sức quan trọng. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là nhu cầu về vốn cho xây dựng
nông thôn mới ở Hương Sơn khá lớn (khoảng trên 200 tỷ ñồng) trong khi nguồn
vốn ngân sách từ nhà nước và tỉnh lại phân bổ cho ñịa phương ở mức khiêm tốn
và nguồn vốn ngân sách của huyện không nhiều. Tình hình kết dư ngân sách
hàng năm của xã gần như không có, do vậy khả năng ñầu tư xây dựng nông
thôn mới từ kết dư ngân sách huyện hầu như rất ít.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Thực hiện tinh thần của ðảng và Chính phủ trong xây dựng chương
trình nông thôn mới trong giai ñoạn hiện nay về việc phát huy tối ña nội lực
của nhân dân trong việc xây dựng nông thôn mới. Hương Sơn ñã có các
phương án, giải pháp riêng nhằm huy ñộng ñóng góp của cộng ñồng trong xây
dựng nông thôn mới của ñịa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn ñóng
góp huy ñộng ñược từ cộng ñồng còn rất hạn chế, sự lúng túng của một bộ
phận cán bộ trong việc thực hiện và triển khai huy ñộng vốn góp ñã dẫn ñến
việc huy ñộng không hiệu quả Nhằm thực hiện ñược mục tiêu ñã ñề ra trong
việc huy ñộng vốn góp của cộng ñồng trong xây dựng nông thôn mới ở
Hương sơn cần có những giải pháp cụ thể, ñồng bộ và phù hợp với tình hình
thực tế của ñịa phương.
Xuất phát từ thực tiễn và một số vấn ñề trên, nghiên cứu ñề tài: “Giải
pháp huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng nông
thôn mới huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” là hết sức cần thiết. ðề tài sẽ góp
phần xây dựng cơ sở khoa học nhằm ñưa ra các giải pháp nhằm huy ñộng ñóng
góp của người dân vào xây dựng nông thôn mới tại huyện Hương Sơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.1.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và khả năng huy ñộng sự ñóng góp của người dân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Hương Sơn.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy ñộng sự ñóng góp của
người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích thực trạng huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá
trình xây dựng nông thôn mới huyện Hương Sơn.
- Phân tích một số vấn ñề thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy
ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hương Sơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy ñộng sự ñóng góp của
người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Hương Sơn.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề có liên quan ñến huy ñộng sự ñóng
góp từ người dân và ñịnh hướng các giải pháp huy ñộng ñóng góp xây dựng cơ
sở hạ tầng , phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất , văn hóa – xã hội – môi trường
từ người dân ở ñịa phương vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh. Chủ thể nghiên cứu của ñề tài bao gồm người dân ñang
sinh sống trên ñịa bàn xã; và cán bộ lãnh ñạo chính quyền cấp xã. Người dân
chính là các chủ thể nghiên cứu chính của ñề tài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung:

ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sự ñóng góp và tìm ra các giải
pháp nhằm huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tập trung chủ yếu ở xây dựng hạ tầng – kinh tế, văn hóa – xã hội
– môi trường.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian:
ðề tài nghiên cứu tại huyện Hương Sơn, trong ñó tập trung nghiên cứu
tình hình huy ñộng ñóng góp của người dân tại 3 tiểu vùng, mỗi tiểu vùng
chọn ra 3 xã cơ bản.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian:
- Thời gian thu thập thông tin thứ cấp: thu thập số liệu, báo cáo từ năm
2011 ñến năm 2013
- Thời gian thu thập thông tin sơ cấp: thu thập tình hình của các hộ trong
năm 2011, 2012, 2013.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu ñề tài: từ 6/12013 ñến 6/2014




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY
ðỘNG SỰ ðÓNG GÓP CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. Cơ sở lý luận về huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá
trình xây dựng NTM
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới gần ñây không còn là tên gọi mới ñối với nước ta, mô

hình phát triển nông thôn ñã góp phần quan trọng giúp cho người nông dân
thoát nghèo, ñược sống trong một cộng ñồng xã hội có văn hóa hơn, văn minh
hơn, ở ñó tình làng nghĩa xóm, sự tương trợ lẫn nhau ñược vun ñắp ngày càng
nhiều hơn. ðặc biệt là con người của nông thôn sẽ có trình ñộ hơn, năng ñộng
hơn, tha thiết hơn khi tham gia vào quá trình phát triển của cộng ñồng ñịa
phương. Tuy nhiên ñể ñáp ứng nhu cầu về ñời sống vật chất và tinh thần ngày
càng cao của người nông dân nông thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa theo tinh thần
Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ban hành ngày 28 tháng 10 năm 2008 về chương
trình hành ñộng của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban
chấp hành trung uong Ðảng khoá 10 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nội dung của nghị quyết này cụ thể hoá ñuờng lối trên với 3 chương trình
mục tiêu quốc gia, 9 dự án quy hoạch và 36 ñề án phát triển và các chính sách
liên quan…. ñuợc xây dựng sát với tình trạng thực tế của nông thôn Việt
Nam. Nghị quyết về chương trình hành ñộng của chính phủ rất quy mô và khá
cụ thể trong phân công và thời gian thực hiện. Qua ñây chúng ta thấy Ðảng và
Chính phủ quan tâm rất ñặc biệt dến vấn ñề nông dân, nông nghiệp và nông
thôn với quyết tâm cao ñộ. ðây là tư tuởng lớn và hành ñộng ñúng ñắn của
Ðảng và Nhà nuớc ta ñối với nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

ñại hoá ñất nuớc. Ngày 2/2/2010 Thủ tuớng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh
số 193/QÐ-TTg về phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng NTM.
Theo ñó, mục tiêu từ nay ñến năm 2011 sẽ cơ bản phủ kín quy hoạch xây
dựng nông thôn trên ñịa bàn cả nước, làm cơ sở ñể ñầu tư xây dựng NTM,
thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai ñoạn 2010-2020 Quyết ñịnh
của Thủ tuớng cũng nhấn mạnh với quan ñiểm là việc quy hoạch xây dựng
NTM phải có sự tham gia của nguời dân, cộng ñồng dân cư, từ ý tuởng quy

hoạch ñến huy ñộng nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
Xây dựng NTM là tập hợp các hoạt ñộng qua lại ñể cụ thể hóa các
chương trình phát triển nông thôn, mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn
lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị ñể tạo ra các
sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác ñịnh và thỏa mãn các mục tiêu
về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
ðây là quan ñiểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển NTM. ðặc ñiểm chung nhất của mô hình phát triển nông thôn mới là gắn
với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2.1.1.2 Khái niệm về sự ñóng góp của người dân
Từ trước ñến nay chưa có một khái niệm cụ thể về sự ñóng góp của người
dân. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu các tài liệu có liên quan ñến ñóng góp
có thể hiểu “ðóng góp của người dân là phần tài sản ñược thể hiện bằng tiền,
bằng hiện vật hay sức lao ñộng ñược người dân ñóng góp nhằm thực hiện những
mục tiêu chung của cộng ñồng”. Cộng ñồng ñược hiểu ở ñây là người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức dân sự và các tổ chức kinh tế, xã hội khác.
ðể thực hiện ñược mục tiêu của các chương trình, dự án ñòi hỏi sự
ñóng góp rất lớn, ñặc biệt là chương trình NTM như hiện nay. Tuy nhiên nếu
chỉ sử dụng vốn có nguồn gốc ngân sách thì rất khó có thể thực hiện ñược.
Chính vì vậy, ñóng góp của người dân có vai trò rất lớn ñối với sự thành công
của các mục tiêu ñã ñề ra. Nguồn ñóng góp tự của người dân ñược thể hiện ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

nhiều hình thức khác nhau, có thể bằng các ý kiến, bằng tiền, bằng hiện vật
hay bằng chính sức lao ñộng của người dân vào các chương trình mục tiêu lớn
bảo ñảm nâng cao lợi ích của cộng ñồng. Nguồn ñóng góp cũng thể hiện sự
tham gia của người dân. Nếu các chương trình, dự án ñược cộng người dân
ủng hộ ñồng nghĩa với quá trình huy ñộng ñóng góp có sự tham gia của người

dân mang tính khả thi cao hơn và ngược lại.
2.1.2 Vai trò huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới
Sự tham gia ñóng góp của người dân trong quá trình xây dựng NTM
ñược coi như là nhân tố quan trọng, quyết ñịnh sự thành bại cảu việc áp dụng
phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng ñòng làm chủ. Khi tham gia
vào chương trình xây dựng NTM với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân nông
thôn sẽ từng bước ñược tăng cường về năng lực quản lý nhằm tận dụng triệt
ñể các nguồn lực tại chỗ. Khi xem xét huy ñộng sự ñóng góp của người dân
trong các hoạt ñộng phát triển nông thôn, vai trò ñóng góp của người dân
ñược thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân ñóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân
quản lý và dân hưởng lợi.
Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người dân về những
kiến thức bản ñịa có thể ñóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt
khác, người dân có ñiều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai ñoạn sau của
quá trình xây dựng công trình. Người dân nắm ñược thông tin ñầy ñủ về công
trình mà họ tham gia như: mục ñích xây dựng công trình, quy mô công trình,
các yêu cầu ñóng góp từ người dân, trách nhiệm và quyền lợi của cộng ñồng –
người dân ñược hưởng lợi.
Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan ñến kế hoạch
phát triển sản xuất, tổ chức quản lý công trình, các mức ñóng góp và các ñịnh mức
chi tiêu từ các nguồn thu hay phương thức quản lý về mặt tài chính.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Dân làm: chính là sự tham gia lao ñộng trực tiếp từ người dân vào các
hoạt ñộng phát triển nông thôn như xây dựng cơ sở hạ tầng, mô hình phát
triển kinh tế cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ñể có thu nhập cao,

những công việc liên quan tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình.
Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch,
ngoài ra người dân còn ñóng góp của góp công có thể bằng tiền, sức lao ñộng,
vật tư tại chỗ hoặc ñóng góp bằng trí tuệ.
Dân kiểm tra: kiểm tra mọi vấn ñề, mọi công việc ñề ra từ việc xây
dựng cơ sở hạ tầng cho ñến hiệu quả ñích thực của các công trình phúc lợi
công cộng hay tổ chức quản lý công trình và các mức ñóng góp, các ñịnh mức
chi tiêu từ nguồn ñóng góp của họ, phương thức quản lý và sử dụng tài
chính… ñều phải ñược dân kiểm tra, theo dỗi, giám sát ñên nơi ñến chốn.
Dân hưởng lợi: người dân ñược hưởng lợi từ những gì mà họ làm, từ
những gì mà họ ñóng góp trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
2.1.3 ðặc ñiểm về huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới
* Các ñối tượng hưởng lợi:
ðể hướng tới mục tiêu xây dựng nông nghiệp nông thôn bền vững và
nhanh chóng, việc huy ñộng ñóng góp nhằm vào các ñối tượng chủ yếu như sau:
- Người dân: là nhóm mục tiêu cuối cùng mà việc huy ñộng sự ñóng
góp của họ ñể xây dựng nên một xã hội mới. Do ñó, cần sự ñóng góp của họ
ñể xây dựng nên một xã hội phát triển nhằm ñáp ứng các nhu cầu cơ bản.
- Hộ gia ñình: Việc huy ñộng ñóng góp thông qua hộ có nhiều ưu ñiểm:
một là, hộ là ñơn vị cơ bản cuối cùng của cộng ñồng; hai là, hộ là tế bào kinh
tế gắn kết thành viên trong gia ñình ñể thực hiện các hoạt ñộng sản xuất và tái
sản xuất kinh doanh; ba là, ñơn vị hộ tiện lợi cho việc quản lý hành chính khi
thực hiện quá trình huy ñộng sự ñóng góp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

* ðối tượng ñóng góp:
Người dân, là sự tham gia lao ñộng trực tiếp từ người dân vào các hoạt

ñộng phát triển nông nghiệp, nông thôn như: ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
các hoạt ñộng của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm và những công việc
liên quan ñến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực
tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho
từng hoạt ñộng thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng.
*Phương thức ñóng góp:
ðóng góp của người dân ñược thể hiện ở nhiều phương thức khác nhau,
có thể bằng tiền, bằng hiện vật hay bằng chính sức lao ñộng của người dân
vào các chương trình mục tiêu lớn bảo ñảm nâng cao lợi ích của cộng ñồng.
Nếu các chương trình, dự án ñược người dân ủng hộ ñồng nghĩa với quá trình
huy ñộng sự tham gia của người dân mang tính khả thi cao hơn và ngược lại.
- ðóng góp bằng các ý kiến:
Những nội dung theo quy ñịnh ñều ñược UBND ñịa phương tổ chức
công khai cho nhân dân biết bằng nhiều hình thức như: thông qua các kỳ họp
HðND, các cuộc tiếp xúc cử tri, các cuộc họp tổ nhân dân, tổ dân phố, niêm
yết trên các bảng tin tại trụ sở UBND xã - thị trấn , phát tin trên hệ thống
truyền thanh huyện và các xã - thị trấn. Ngoài ra, các ñoàn thể cũng chọn lọc
những nội dung thiết thực như chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ñô thị trên ñịa bàn huyện giai ñoạn
2011 – 2015 theo Quyết ñịnh 36 của UBND tỉnh, các chương trình hỗ trợ vốn
vay ưu ñãi của ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ hỗ trợ của các ñoàn thể
chính trị - xã hội… ñể thông tin cho ñoàn viên – hội viên, tuyên truyền cho
nhân dân ở các khu dân cư. Trong số những nội dung ñược công khai, nhiều
vấn ñề quan trọng liên quan trực tiếp ñến ñời sống người dân ñược ñưa
ra cho nhân dân góp ý, ñề xuất cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết ñịnh
như: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình chuyển dịch cơ cấu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


kinh tế, ñề án xây dựng xã NTM giai ñoạn 2011-2015, các quy trình giải
quyết thủ tục hành chính…; tổ chức cho dân bàn và quyết ñịnh trực tiếp việc
xây dựng quy ước cộng ñồng khu dân cư, về chủ trương và mức ñóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã
do nhân dân ñóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
- Vốn góp bằng công lao ñộng
ðây là một cách người dân ñóng góp trực tiếp vào những chương trình
phát triển, nhưng không phải về mặt giá trị mà thông qua cách người dân trực
tiếp tham gia vào quá trình xây dựng hoặc tu sửa các công trình như cải tạo
các cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, trường học, kênh mương, xây
dựng ñường giao thông, trùng tu các di tích lịch sử văn hóa, cải thiện vệ sinh
môi trường… hình thức này cũng làm nâng cao tinh thần trách nhiệm ñồng
thời ñây là phương thức mà thu hút ñược sự tham gia của nhóm cộng ñồng
dân cư có thu nhập thấp mà không thể ñóng góp ñược nhiều về mặt tài chính.
ðiều ñó sẽ tạo ra sự ñồng thuận cao hơn, nâng cao tinh thần ñoàn kết và trách
nhiệm trong các hoạt ñộng xây dựng nông thôn mới.
- Vốn góp bằng tiền
ðây là một hình thức tham gia ñóng góp của cộng ñồng vào các hoạt
ñộng phát triển bằng cách ñóng góp một phần chi phí cho các hoạt ñộng. ðiều
này không những làm giảm bớt gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước
mà còn làm tăng tính trách nhiệm của người dân khi tham gia vào các chương
trình. Việc ñóng góp ở mức ñộ nào phụ thuộc về khả năng kinh tế của từng hộ
gia ñình, của mỗi ñịa phương khác nhau, người dân có thể ñóng góp một phần
giá trị dùng ñể phục vụ ñể ñạt ñược những mục tiêu ñề ra nhằm xây dựng mô
hình nông thôn mới.
- Vốn góp bằng hiện vật
ðây là một hình thức tham gia ñóng góp của cộng ñồng vào các hoạt ñộng
phát triển bằng cách ñóng góp một hiện vật như hiến ñất, ñóng góp bằng các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

nguyên vật liệu như xi măng, cát, sỏi, gạch, ñá ñể làm ñường giao thông, xây
dựng các nhà văn hóa, chợ nông thôn hay trường học. ðiều này thể hiện tính
trách nhiệm của người dân khi tham gia vào các chương trình. Việc ñóng một
phần giá trị ñể ñạt ñược những mục tiêu ñề ra nhằm xây dựng nông thôn mới.
2.1.4 Nội dung chủ yếu của huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá
trình xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1 Lập ñề án xây dựng nông thôn mới
Lập ñề án nông thôn mới là hoạt ñộng quan trọng, ñược coi là nhân tố
quyết ñịnh cả chương trình. Việc Ban chỉ ñạo chương trình xây dựng nông
thôn mới ñịnh hướng cho tổ chức và hội người dân tham gia ñóng góp ý kiến
vào nội dung lập ñề án là rất cần thiết. Một ñề án ñạt chất lượng là ñề án nêu
ñược lợi thế so sánh của từng ñịa phương. Yêu cầu này phải ñược nghiên cứu
bài bản có sự tham gia của toàn xã hội ñặc biệt là ý kiến của người dân sở tại.
Làm ñề án xây dựng nông thôn mới mà không lấy ý kiến của người dân là rất
nguy hiểm vì ñề án ñó sẽ biến nông thôn thành thành thị cưỡng bức, nông
thôn miền núi thành nông thôn miền xuôi khiên cưỡng. ðể tránh áp ñặt trong
những tiêu chí của ñề án, cán bộ trong Ban chỉ ñạo cần tham gia và ñịnh
hướng cho người dân ở từng xã, thôn của mình tham gia ñầy ñủ và thật sự có
trách nhiệm vào xây dựng ñề án xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển hơn
nữa Quê hương của mình.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñồng bộ và
từng bước hiện ñại có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng
cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh ñạo của ðảng ñược tăng cường. Sức mạnh của hệ thống chính trị ñược
nâng cao, bảo ñảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

ðời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng ñược
nâng lên, tạo ra sự phát triển hài hoà giữa các vùng, ñặc biệt là tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các khu vực có nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng cao,
góp phần ñẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới.
* Phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn
+ Giao thông: Huy ñộng người dân tham gia ñầu tư nâng cấp các tuyến
ñường giao thông nông thôn ñạt chuẩn, ñưa tổng số km ñường GTNT các loại
ñạt chuẩn . Trong ñó ñầu tư nâng cấp ñường trục xã, liên xã; ñường trục thôn
xóm, ñường ngõ xóm; trục ñường chính nội ñồng. Huy ñộng ñạt trên 10%
tổng số vốn (bằng tiền mặt, công lao ñộng và hiện vật) từ người dân, ñáp ứng
ñủ nguồn vốn ñể xây dựng giao thông.
+ Thủy lợi: Kiên cố hóa mương nội ñồng gắn với hệ thống kênh mương hệ
thống thủy lợi; ñảm bảo tưới 95% diện tích lúa. ðạt tiêu chuẩn nông thôn mới
trên 80%. Ngoài ngân sách hỗ trợ của Nhà nước, cần huy ñộng ñược sự ñóng
góp từ người dân.
+ ðiện: ðầu tư xây dựng mới các trạm biến áp, ñường dây trung thế, ñường
dây hạ thế; hoàn thiện các công trình phụ trợ ñảm bảo an toàn kỹ thuật ngành
ñiện và ñảm bảo 100% hệ thống chiếu sáng công cộng trong ñó có sự tham
gia ñóng góp của nhân dân.
* Phát triển kinh tế: ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất tập trung về trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, ngành nghề, dịch vụ, thương mại, tạo ra giá trị sản phẩm hàng
hóa lớn, sức cạnh tranh cao; Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, ñẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. ðẩy nhanh
ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Hướng người dân tham gia ñóng góp vào các mô hình sản xuất lúa, trồng rau

trong nhà lưới hay các mô hình chăn nuôi tập trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

* Cải thiện nước sạch và môi trường nông thôn: Tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, ñảm bảo trên 85% hộ dân, trường học, trạm y tế, công sở và các khu vực
dịch vụ công cộng trên ñịa bàn các xã ñược sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn quốc gia. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường. Các cơ
sở sản xuất kinh doanh trên ñịa bàn phải có phương án thu gom và xử lý chất
thải rắn ñúng qui ñịnh, không thải nước thải chưa xử lý ñúng quy dịnh vào
môi trường. Xây dựng phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, tổ
chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, ñường giao thông, cơ quan, trường học;
bảo vệ và tôn tạo các ñiểm cảnh quan; mỗi thôn xóm có tổ dọn vệ sinh, ñịnh
kỳ tổ chức tổng vệ sinh trên ñịa bàn từng thôn xóm. Tổ chức thu gom và xử lý
chất thải rắn theo quy hoạch, xử lý bằng hình thức ñốt, chôn lấp và xây dựng
các cơ sở chế biến, xử lý rác thải, nước thải ñúng quy ñịnh. Khuyến khích có
các chính sách hỗ trợ người dân và huy ñộng người dân tham gia ñóng góp
trong ứng dụng công nghệ chế biến khí biogas.
2.1.4.2 Lập kế hoạch huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới
Lập kế hoạch ñể huy ñộng sự ñóng góp của người dân là bước xác ñịnh
mục tiêu cụ thể, ñối tượng hướng tới của chương trình, ñề ra nhiệm vụ cần thực
hiện và giải pháp ñể hoàn thành mục tiêu, dự trù về nguồn lực cần thiết và công
tác tổ chức ñể triển khai thực thi chính sách. Việc lập kế hoạch là rất cần thiết ñể
làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện, là tiêu chuẩn ñể ñánh giá kết quả ñạt
ñược của việc thực thi chương trình. Việc lập kế hoạch giúp cho các ñơn vị quản
lý, tổ chức nắm rõ ñược mục ñích hướng tới, nội dung công việc và tiến ñộ ñể
hoàn thành công việc. Việc lập kế hoạch ñược tiến hành từ cấp xã, huyện cho tới

tỉnh ñể làm căn cứ cho quá trình huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong xây
dựng nông thôn mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Văn phòng ñiều phối xây dựng NTM của huyện lập kế hoạch huy ñộng
ñóng góp trên ñịa bàn các xã và trình huyện phê duyệt quyết ñịnh kế hoạch
hàng năm. Kế hoạch huy ñộng gồm các nội dung: mục tiêu của kế hoạch huy
ñộng về các tiêu chí như xây dựng cơ sơ hạ tầng, phát triển kinh tế và các tổ
chức sản xuất, vệ sinh môi trường và văn hóa – xã hội; danh sách các ñối tượng
cần nhằm vào huy ñộng, các theo ñối tượng ñể có mức huy ñộng hợp lý, dự toán
kinh phí hỗ trợ, kế hoạch phân bổ nguồn vốn, thời gian ñể hoàn thành mục tiêu
ñề ra. Căn cứ kết quả huy ñộng ñược các xã gửi lên và dự toán kinh phí do Văn
phòng ñiề phối xây dựng NTM báo cáo, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ tổng
hợp, trình UBND huyện phê duyệt ñề án và dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2.1.4.3 Tuyên truyền, vận ñộng sự ñóng góp của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới
Công tác tuyên truyền, vận ñộng là truyền bá, giải thích nhằm chuyển
biến và nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng thành
niềm tin; thúc ñẩy mọi người

hành ñộng một cách tự giác, nhằm thực hiện
thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ ñã ñề ra.
Công tác tuyên truyền, vận ñộng là hoạt ñộng có mục ñích, có kế hoạch
nhằm phổ biến, giải thích về chính sách, các chương trình, mục tiêu làm cho
người dân hiểu rõ nội dung của chính sách, chương trình. Công tác tuyên truyền,
vận ñộng có vị trí rất quan trọng. Muốn ñạt ñược sự nhất trí, ñồng thuận cao
trong nhận thức và hành ñộng, thực hiện ñược các mục tiêu, phương hướng,

nhiệm vụ ñã ñề ra thì phải có sự hiểu rõ và ủng hộ của người dân. Song, ñể có
ñiều ñó, việc ñầu tiên là phải tuyên truyền, vận ñộng, giải thích, phổ biến cho
người dân về nội dung, vai trò và ý nghĩa của chính sách. Chỉ như vậy, họ mới
có thể nhận thức ñúng, hành ñộng ñúng và ñạt hiệu quả cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Tuyên truyền cho người dân hiểu rõ: ðây là chương trình phát triển
kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một
dự án ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng NTM phải do cộng ñồng dân
cư làm chủ, người dân là “chủ thể” của chương trình; huy ñộng nội lực là
chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng NTM mới
thành công và bền vững.
2.1.4.4 Tổ chức thực hiện huy ñộng ñóng góp của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới
Tổ chức phụ trách việc triển khai thực hiện quá trình huy ñộng sự ñóng
góp của người dân bao gồm: Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Văn phòng ñiều
phối xây dựng NTM, cán bộ ủy ban nhân dân xã. Các tổ chức này phối hợp
với nhau ñể cùng thực hiện nhiệm vụ: chỉ ñạo, hướng dẫn các xã thực hiện
huy ñộng ñóng góp của người dân; xây dựng và tổng hợp kế hoạch thực hiện
chung; ñôn ñốc, kiểm tra các xã thực hiện chương trình theo ñúng mục tiêu và
yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, ñịnh kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
huyện. Các tổ chức này ñóng vai trò quan trọng trong việc ñịnh hướng mục tiêu,
xây dựng kế hoạch cho cả quá trình huy ñộng ñóng góp; lãnh ñạo các ñịa
phương thực hiện ñúng ñắn và hiệu quả cho chương trình; quản lý việc thực hiện
chương trình của các xã trong huyện, ñảm bảo cho quá trình thực hiện chương
trình của ñịa phương diễn ra ñúng kế hoạch, ñúng yêu cầu và mục ñích; giám sát
ñể chương trình ñược áp dụng ñúng ñối tượng, phát huy hiệu quả, tác ñộng tích

cực. Các ñơn vị này có trách nhiệm: lập, phê duyệt kế hoạch huy ñộng ñóng góp
của người dân tại ñịa phương, báo cáo kết quả thực hiện chủ trương. Các ñơn vị
ñịa phương ñóng vai trò chủ ñạo trong tổ chức việc triển khai thực hiện chủ
trương, trực tiếp là cầu nối giữa chương trình mục tiêu Quốc gia với người dân,
ñem chủ trương ñi vào ñời sống của nhân dân.
Trong công tác tổ chức thực hiện các cuộc hội thảo tuyên truyền, phổ
biến giá trị, lợi ích thu ñược của việc xây dựng NTM cho người dân. Giúp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

họ hiểu và tham gia ñóng góp vào xây dựng NTM. Tổ chức huy ñộng sự ñóng
góp của người dân bằng tiền mặt tại các ñiểm văn hóa, nhà văn hóa xã, dưới sự
chỉ ñạo của cán bộ xã. Ngoài ra, chính quyền ñịa phương tổ chức những buổi lao
ñộng nhằm mục ñích huy ñộng sự ñóng góp bằng ngày công lao ñộng của người
dân vào việc xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn của mình.
2.1.4.5 Quản lý và sử dụng nguồn huy ñộng sự ñóng góp của người dân trong
xây dựng nông thôn mới
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với văn phòng ñiều phối
xây dựng NTM, bố trí vốn từ nguồn huy ñộng ñóng góp của người dân cho
các ñịa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách. Các ñịa phương thực
hiện công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn cứ số vốn huy ñộng ñóng góp ñược và lồng ghép phân bổ từ ngân
sách trung ương, vốn ngân sách ñịa phương, vốn do Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phân bổ cho ñịa phương và các nguồn vốn huy ñộng
từ các tổ chức, cá nhân hợp pháp khác.
Tất cả các nguồn huy ñộng ñược từ trong người dân (tiền mặt, hiện vật, ngày
công lao ñộng) ñều ñược Văn phòng ñiều phối xây dựng nông thôn mới phối hợp
cùng phòng Tài chính – Kế hoạch chịu trách nhiệm về quản lý, phân bổ và lồng

ghép với các nguồn vốn ñược cấp từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới (ñối với hình thức ñóng góp của người dân bằng tiền mặt).
2.1.4.6 Kiểm tra, giám sát quá trình huy ñộng ñóng góp của người dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới
Giám sát quá trình huy ñộng ñóng góp là việc các cơ quan có trách
nhiệm thực hiện theo dõi, xem xét, ñánh giá hoạt ñộng nhằm kịp thời tác ñộng
ñể chính sách ñược thực thi ñúng hướng, ñúng ñối tượng. Cơ quan, ñơn vị
phụ trách giám sát phải có mặt thường xuyên, liên tục theo dõi quá trình huy

×