ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
KHA THỊ KHĂM
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH SẢN
XUẤT CHÈ AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Phát triển nơng thơn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2013 – 2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
KHA THỊ KHĂM
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH SẢN
XUẤT CHÈ AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Phát triển nơng thơn
Lớp
: 45 – PTNT – N02
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Kiều Thị Thu Hương
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Thực trạng và giải
pháp phát triển mơ hình sản xuất chè an toàn trên địa bàn xã Tân Cương, TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực
hiện luận văn này.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Kiều Thị Thu Hương
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu, hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa KT&
PTNT đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ
UBND xã Tân Cương đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập tại xã.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và
đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót, sơ suất, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ
giáo cùng tồn thể các bạn để bài khóa luận của tơi được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới và một số nước trồng
chè chính năm 2014 ............................................................................................. 25
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn hàm lượng đồng và chì trong chè ..................................... 28
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn hàm lượng kim loại nặng trong đất .................................. 28
Bảng 2.4: Hàm lượng tồn dư thuốc trong chè ...................................................... 29
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam những năm gần đây ... 34
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Tân Cương ............................................. 48
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Tân Cương từ năm 20142016 ...................................................................................................................... 51
Bảng 4.3: Diện tích diện tích cơ cấu giống chè hiện có tại xã Tân Cương ......... 52
Bảng 4.5: Đặc điểm chung các hộ nghiên cứu ..................................................... 56
Bảng 4.4: Cơ cấu diện tích đất trồng chè của các hộ sản xuất chè an toàn và hộ
sản xuất chè truyền thống ..................................................................................... 57
Bảng 4.6: Diện tích cơ cấu giống sản xuất chè của hộ điều tra ........................ 58
Bảng 4.7: Tình hình sản xuất chè hộ sản xuất chè của hộ điều tra .................... 59
Bảng 4.8: Thị trường tiêu thụ chè của các hộ nghiên cứu. ................................. 60
Bảng 4.9: Mức độ tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất chè an toàn của các hộ
điều tra .................................................................................................................. 61
Bảng 4.10: Chi phí đầu vào bình qn 1 sào chè/năm của hộ sản xuất chè an
toàn và hộ sản xuất chè truyền thốg ..................................................................... 63
Bảng 4.11: Kết quả sản xuất chè của hộ tính bình qn 1 sào/năm .................... 67
Bảng 4.12: So sánh hiệu quả sản xuất chè trên một sào/năm của các hộ điều tra.
.............................................................................................................................. 68
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
ĐVT
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức nơng lương liên hiệp quốc tế
FAOSTAT
Số liệu thống kê của Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHCN
Khoa học cơng nghệ
UBND
Ủy ban nhân dân
TC
Tổng chi phí
IC
Chi phí trung gian
GO
Tổng giá trị sản xuất
GO/TC
Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí
VA
Giá trị gia tăn
VA/TC
Giá trị gia tăng/tổng chi phí
VSATTP
Vệ sinh an tồn thực phẩm
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học .............................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận. .................................................................................................. 4
2.1.1.Lịch sử cây chè tại Việt Nam ........................................................................ 4
2.1.2. Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 6
2.1.3. Quy trình sản xuất chè an toang theo VietGAP .......................................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 24
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ......................................... 24
2.2.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước ............................................ 33
2.2.2.1. Tình tình sản xuất chè trong nước........................................................... 33
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè của
các nước trên thế giới và của Việt Nam ............................................................... 40
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 43
v
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 43
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 43
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 43
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 43
3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 44
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 44
3.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin ................................................ 44
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 47
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tân Cương ......................................... 47
4.1.1. Vị trí địa, địa hình, đặc điển thổ nhưỡng, khí hậu thủy văn ...................... 47
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản ....................................................... 48
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 50
4.2. Tình hình chung về sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè tại địa bàn xã Tân Cương... 50
4.2.1. Tình hình sản xuất chè tại xã Tân Cương .................................................. 50
4.2.2.Tình hình chế biến và tiêu thụ chè của xã ................................................... 53
4.2.2. Những thuận lợi, khó khăn về sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè ở xã Tân
Cương ................................................................................................................... 54
4.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của các hộ nghiên cứu .................. 55
4.3.1. Đặc điểm nhóm hộ điều tra ........................................................................ 56
4.3.2. Diện tích trồng chè của các hộ sản xuất chè an toàn và hộ sản xuất chè
truyền thống.......................................................................................................... 57
4.3.3. Cơ cấu giống chè của các hộ sản xuất chè an toàn và hộ sản xuất chè
truyền thống.......................................................................................................... 58
4.3.4. Tình hình sản xuất chè của các hộ sản xuất chè an toàn và hộ sản xuất chè
truyền thống.......................................................................................................... 59
vi
4.3.5. Về tiêu thụ của hộ nghiên cứu.................................................................... 60
4.4. So sánh chi phí sản xuất chè của hộ sản xuất chè an toàn và hộ sản xuất chè
truyền thống........................................................................................................... 62
4.4.1. So sánh chi phí đầu vào bình qn 1 sào chè 1 năm .................................. 62
4.4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra .................................. 68
4.5. Những thuận lợi và khó khăn hộ sản xuất chè an tồn ................................. 72
4.6. Một số giải pháp phát triển mơ hình sản xuất chè an tồn............................ 73
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 76
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 76
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 80
1
PHẦN 1:
MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Cây chè và trồng chè đã gắn bó với lịch sử lâu đời của người Việt Nam.
Ngày nay, người ta coi trà là một thức uống tao nhã và mang nét văn hóa cộng
đồng cao. Uống trà cũng là một một nhu cầu, đã trở thành thói quen của nhiều
người. Chè có tác dụng chữa lành bệnh, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, kéo dài
tuổi thọ, tăng hiệu quả lao động cho con người. Đặc biệt chè cịn là loại cây cơng
nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao.
Trong những năm qua, cây chè đã khẳng định vị trí quan trọng trong phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Chè không những là mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại
tệ lớn cho ngân sách nhà nước mà còn là loại cây trồng mang lại thu nhập ổn
định cho người sản xuất chè.
Chè (trà) là thức uống ngày càng được ưa chuộng trên thế giới vì các giá
trị dinh dưỡng có trong thành phần của búp chè (như là Amino acid, Vitamin,
Alkaloid và Polysaccharide…) được nghiên cứu là có lợi cho sức khỏe. Trà cịn
được coi là thực phẩm chức năng có tác dụng giảm Cholesterol, chống lại sự
phát triển của các tế bào ung thư, hỗ trợ giảm cân…
Được thiên nhiên ưa đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên được biết đến
là vùng trồng chè trong điểm của Miền Bắc. Chè Thái Nguyên đặc biệt là chè
Tân Cương là sản phẩm nổi tiếng trong cả nước từ lâu. Toàn tỉnh hiện có 19.100
ha chè, trong đó gần 17.300 ha chè trong giai đoạn kinh doanh, đứng thứ 2 trên
cả nước, với 29 doanh nghiệp, 30 HTX, 50 làng nghề và hàng trăm tổ hợp tác
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè với trên 60 ngàn hộ nông dân trồng chè. Chè Thái
2
Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong nước và nước ngồi. Trong đó thị
trường nội địa chiếm 70 % với sản phẩm là chè xanh, chè xanh đặc sản.
Cây chè được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây trồng chủ lực, có lợi thế
trong nền kinh tế thị trường. Thu nhập từ cây chè cao hơn cây trồng khác, do đó
được coi là cây xóa đói giảm nghèo thậm chí cịn là cây làm giàu của người nơng
dân ở một số địa phương của tỉnh.
Tuy nhiên sản xuất chè hiện nay đang có những bất cập. Đó là, do nhận
thức không đầy đủ, người sản xuất chè đã và đang sử dụng thái quá phân vô cơ
và thuốc bảo vệ thực vật. Chính điều đó khơng những khơng làm tăng hiệu quả
của sản xuất mà còn để lại một dư lượng lớn các chất hóa học tồn dư trong đất;
nước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Bên
cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, thị trường chè ở quốc tế ngày càng
yêu cầu sản phẩm chè với chất lượng ngày một cao. Để đáp ứng nhu cầu thực
tiễn đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển mơ hình
sản xuất chè an tồn trên địa bàn xã Tân Cương, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu thực trạng và tìm ra một số giải pháp phát triển mơ hình sản
xuất chè an tồn tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
nhằm hướng tới một nền nơng nghiệp an tồn và bảo vệ mơi trường
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất chè an toàn tại xã Tân Cương, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- So sánh hiệu quả sản xuất chè an toàn với sản xuất chè truyền thống.
3
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè an toàn tại xã Tân
Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các nhân tố thúc đẩy/rào
cản trong sản xuất chè an toàn.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả của sản xuất chè an tồn góp
phần đẩy mạnh phát triển bền vững ngành chè xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo hướng thân thiện với môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
- Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Tân
Cương là cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực
tiễn, học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương, là hình thức tập luyện
trước khi ra trường.
- Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân trong quá
trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, dự án phát triển mơ
hình sản xuất chè an toàn tại địa phương khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, những điều chưa làm được và cần
phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp để phát triển mơ hình
sản xuất chè an tồn tại tỉnh Thái ngun nói riêng, cả nước nói chung.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.Lịch sử cây chè tại Việt Nam
2.1.1.1. Về nguồn gốc cây Chè Việt Nam
Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng: cây chè
vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sơng Hồng và cây chè rừng ở miền núi phía bắc.
Cây chè Suối Giàng trong sách "Vân Đài loại ngữ" [Lê Q Đơn, 1773] có ghi
trong mục IX, Phẩm vật như sau: "... Cây chè đã có ở mấy ngọn núi Am Thiên,
Am Giới và Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh Thanh Hoá, mọc xanh um đầy rừng,
thổ nhân hái lá chè đem về giã nát ra, phơi trong râm, khi khơ đem nấunước
uống, tính hơi hàn, uống vào mát tim phổi, giải khát, ngủ ngon. Hoa và nhị chè
càng tốt, có hương thơm tự nhiên...". Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp đã
khảo sát về sản xuất và buôn bán chè giữa sông Đà và sơng Mê Kơng ở miền núi
phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nội ngược lên cao nguyên Mộc Châu, qua Lai Châu;
đến tận Ipang, vùng Xípxoongpảnnả (Vân Nam), nơi có những cây chè đại cổ
thụ. “Hàng ngày, những đoàn thồ lớn 100 - 200 con lừa chất đầy muối và gạo khi
đi và nặng chĩu chè khi về. Ipang nổi tiếng về chất lượng chè đạt mức ngự trà
cống nộp cho Hoàng đế Trung Hoa. Loại chè cao cấp này khơng bán ngồi thị
trường và ai cũng cố giấu lại một phần nhỏ, mặc dù có nguy cơ bị trừng trị nặng
nề. Tôi đã trông thấy một nắm chè loại này màu trắng ngà, bao gồm những cánh
chè rất nhỏ và rất xoăn. Vùng đất đai của Đèo Văn Trị ở Lai Châu, là hàng xóm
láng giềng gần gũi của Ipang, vùng Xíp xoongpảnnả". Sau những chuyến khảo
sát rừng chè cổ ở tỉnh Hà Giang, Việt Nam (1923) và Tây Nam Trung Quốc
(1926), các nhà khoa học Pháp và Hà Lan, đã viết "...những rừng chè, bao giờ
5
cũng mọc bên bờ các con sông lớn, như sông Dương Tử, sông Tsi Kiang ở Trung
Quốc, sông Hồng ở Vân Nam và Bắc Kỳ (Việt Nam), sông Mê Kông ở Vân
Nam, Thái Lan và Đông Dương, sông Salouen và Irrawađi ở Vân Nam và
Mianma, sông Bramapoutrơ ở Assam. ". Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn
lâm khoa học Liên Xơ, sau những nghiên cứu về tiến hố của cây chè, bằng phân
tích chất catésin trong chè mọc hoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân Nam
Trung Quốc và các vùng chè cổ Việt Nam (Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn,
Nghệ An...), đã viết: ... Cây chè cổ Việt Nam, tổng hợp các catêchin đơn giản
nhiều hơn cây chè Vân Nam.... Từ đó, có sơ đồ tiến hố cây chè thế giới như sau
"Chi Camelli → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to → Chè Trung Quốc →
Chè Assam (Ấn Độ)".
Tóm lại, đến nay các nhà khoa học thế giới đã xác nhận: cây chè xuất hiện
đầu tiên từ một vùng sinh thái hình cái quạt, giữa các ngọn đồi Naga, Manipuri
và Lushai, dọc theo đường biên giới giữa Assam và Mianma ở phía Tây, ngang
qua Trung Quốc ở phía Đơng, và theo hướng Nam chạy qua các ngọn đồi của
Mianma và Thái Lan vào Việt Nam, trục Tây Đông từ kinh độ 950 đến 1200
Đông, trục Bắc Nam từ vĩ độ 290 đến 110 Bắc.[16]
2.1.1.2 Sự phát triển của cây Chè Việt Nam
Thời kỳ trước năm 1882: từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2 loại
hình: Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè đồng bằng sông Hồng
ở Hà Đông, chè đồi ở Nghệ An. Chè rừng vùng núi, uống chè mạn, lên men một
nửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà ...
Thời kỳ 1882-1945: ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè công
nghiệp; chè đen công nghệ truyền thống OTD và chè xanh sao chảo Trung Quốc.
Bắt đầu phát triển những đồn điền chè lớn tư bản Pháp với thiết bị công nghệ
6
hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chè xanh tại hộ gia đình và tiểu doanh
điền. Chè đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh sang thị trường Bắc
Phi là chủ yếu. Diện tích chè cả nước là 13305 ha, sản lượng 6.000 tấn chè
khô/năm.
Thời kỳ độc lập (1945 - nay): Sau năm 1954, Nhà nước xây dựng các
Nông trường quốc doanh và Hợp tác xã nông nghiệp trồng chè; chè đen OTD
xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu, và chè xanh xuất khẩu sang Trung
Quốc.Đến hết năm 2015, tổng diện tích chè là 108.000 ha, trong đó có 87.000 ha
chè kinh doanh. Tổng số lượng chè sản xuất 1924.5 nghìn tấn, trong đó xuất
khẩu 329.7 nghìn tấn.
2.1.1.3. Các vùng chè Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đơng Nam Á, cái nơi của cây chè. Khí
hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng cây chè. Lượng nước mưa dồi dào 1700
- 2000mm/năm, nhiệt độ 21 - 22,60C, ẩm độ khơng khí 80 - 85 %. Đất đai trồng
chè gồm 2 loại phiến thạch sét và bazan màu mỡ. Chè trồng ở vĩ tuyến B 11.5 22.50, chia thành 3 vùng: vùng thấp dưới 300m, vùng giữa 300 – 600 m, vùng
cao 600 m đến trên 1000m, nên chất lượng chè rất tốt.
Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung du và Shan, làm được chè xanh và
chè đen; đặc biệt giống chè Shan miền núi có búp nhiều lơng tuyết trắng, được
thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngồi ra, cịn những giống chè tốt làm chè đen,
chè xanh, chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ và
Srilanka, Inđônêxia.[11]
2.1.2. Một số khái niệm liên quan
2.1.2.1. Khái niệm về chè an toàn
7
Chè an toàn được hiểu là sản phẩm chè được tạo ra trong q trình sản
xuất thơng thường nhưng được kiểm sốt và đạt u cầu vệ sinh an tồn thực
phẩm. Sản phẩm đạt các chỉ tiêu như: Chất lượng tốt, dư lượng hoá chất độc hại,
hàm lượng kim loại nặng và các vi sinh vật gây hại trong sản phẩm thấp hơn
ngưỡng cho phép.
Ngày 18/4/2002 Bộ y tế đã ban hành quyết định về tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm số 1329/2002/QĐ-BYT với 112 chỉ tiêu được kiểm tra thường
xuyên, trong đó quy định 32 chỉ tiêu về cảm quan và thành phần vô cơ, 26 chỉ
tiêu về hàm lượng các chất hữu cơ, 33 chỉ tiêu về hoá chất bảo vệ thực vật, 17
chỉ tiêu về khử trùng và sản phẩm phụ, 2 chỉ tiêu về mức độ nhiễm xạ, 2 chỉ tiêu
sinh vật. Ngoài ra theo quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 về tiêu
chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm đã quy định hàm lượng kim loại
nặng cho phép trong chè và các thực phẩm.[1]
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn cho phép của hàm lượng kim loại nặng trong chè
Hàm lượng kim loại nặng cho phép (mg/kg)
Tên thực phẩm
As
Pb
Cu
Sn
Zn
Hg Cd Sb
Chè
1
2
150
40
40
0.05
1
1
(Nguồn: Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ y tế, 2008)
2.1.2.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất
cái gì?, sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào
để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:
- Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản.
8
- Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế tạo (công
nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), Xây dựng.
- Khu vực ba của nền kinh tế, hay Khu vực dịch vụ. [11]
2.1.2.3. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hố, là đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, cơng tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí
bằng các hình thức khác nhau. [13]
2.1.2.4. Vai trị của cây chè
Cây chè là cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó có vai trò
quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.
Sản phẩm chè có rất nhiều tác dụng như kích thích thần kinh làm cho tinh thần
minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, tăng
sức đề kháng cho cơ thể…
Sản phẩm chè không chỉ phục vụ trong nước mà cịn là mặt hàng xuất
khẩu đóng góp nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế nước ta. Cây chè đem lại
nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân, cải thiện đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội và tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
Chè là cây trồng sinh trưởng tốt ở Trung Du và Miền Núi, loại cây trồng
này ngồi việc giúp người dân nâng cao thu nhập cịn giúp cải tạo mơi trường,
phủ xanh, chống xói mịn đất.
9
Như vậy, việc phát triển cây chè hoàn toàn phù hợp với các vùng Trung
Du và Miền Núi phía Bắc. Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết vấn đề việc
làm cho khu vực nông thôn hiện nay.[7]
2.1.2.5. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè
Sản phẩm chè đã và đang là nhu cầu phổ biến của nhiều quốc gia trên thế
giới, nhiều quốc gia sử dụng chè sau chế biến như là một nhu cầu thiết yếu. Điều
đó đã được khẳng định ở thị trường tiêu thụ chè đen ở Liên Xô trước đây cũng
như là các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Irac, Ấn Độ…
Trong quá trình phát triển, cây chè đã tự khẳng định được vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm chè không chỉ là nguồn hàng hóa phục vụ
nhu cầu đời sống hàng ngày mà cịn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra
nguồn thu ngoại tệ lớn.
Sản xuất tiêu thụ chè góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo, giải
quyết lao động việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người nông dân, khai thác
hiệu quả sức lao động hộ nông dân.
Phát triển sản xuất chè ở Trung Du và Miền Núi góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế xói mịn, cải tạo đất,
tăng độ phì, góp phần bảo vệ phát triển một nền nông nghiệp bền vững .
Sản xuất, tiêu thụ chè mang lại thu nhập cao hơn các loại cây trồng khác.
Phát triển sản xuất, tiêu thụ chè tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
hội nhập. Việc xuất khẩu chè dưới dạng chè thành phẩm như chè đen, chè vàng,
chè xanh chất lượng cao cho phép các quốc gia sản xuất, tiêu thụ chè có điều
kiện trao đổi hàng hóa, chuyển giao cơng nghệ với các quốc gia đối tác.[5]
10
2.1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ chè
Cây chè có yêu cầu khá cao trong sản xuất từ khâu trồng, chăm sóc, thu
hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì vậy, muốn có sản phẩm chè chất lượng cần
phải chú ý từng khâu sản xuất, loại bỏ các phương thức sản xuất lạc hậu. Cần
phải thực hiện sản xuất theo hướng chun mơn hóa để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân trồng chè.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè :
Nhân tố tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Đất đai là nhân tố quyết định đến sản lượng và
phẩm chất cây chè. Cây chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc lắm, nhưng để
cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng chè có u cầu
sau: đất nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp cho chè phát triển
là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất 80 cm, mực nước ngầm phải dưới 1
mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường.
Địa hình có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng chè, Chè
trồng ở trên núi cao có hương thơm, mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng thấp và
đồng bằng.
- Điều kiện khí hậu: bao gồm 3 yếu tố rõ rệt nhất là nhiệt độ, ánh sáng và
độ ẩm
+ Nhiệt độ: nhiệt độ chi phối sự sinh trưởng của búp chè và quyết định
thời gian thu hoạch búp trong chu kỳ một năm. Nhiệt độ bình qn thích hợp cho
chè là 15 - 25oC, tổng nhiệt độ hàng năm là 8000oC. Nếu nhiệt độ quá thấp hoặc
quá cao đều làm giảm việc tích lũy Vitamin.
+ Độ ẩm: chè là cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp và lá non nên cần nhiều
nước. Độ ẩm thích hợp cho cây chè phát triển là 80 - 85%. Thiếu nước thì sức
11
sinh trưởng của búp kém, lá trở nên dày và cứng, hình thành nhiều búp mù,
phẩm chất kém. Yêu cầu tổng lượng mưa trong 1 năm của chè khoảng 1.500 mm
và phân bố đều trong các tháng.
+ Ánh sáng: chè có tính chịu bóng lớn, nó tiến hành tốt nhất trong điều
kiện ánh sang tán xạ. Yêu cầu về ánh sáng phụ thuộc theo giống và tuổi cây. Chè
ở thời kỳ cây con cần ít ánh sáng hơn nên cần che chắn phù hợp. Giống lá chè to
cần ít ánh sáng hơn giống lá chè nhỏ.
Nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: chọn giống luôn là mục tiêu trong sản xuất nông nghiệp,
giống tốt làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cung như tăng năng suất lao
động. Vì vậy để đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh, mỗi vùng
sinh thái đòi hỏi phải có một tập đồn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.
- Mật độ trồng chè: để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ giới
hóa. Tùy điều kiện mà ta trồng mật độ khác nhau, nếu mật độ dày hoặc thưa quá
đều làm giảm năng suất chè, không tận dụng được đất đai, nên việc phân bố mật
độ chè hợp lý rất quan trọng.
- Đốn chè: đốn chè là cắt ngắn đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế sinh
trưởng đỉnh, kích thích các chồi ngủ, chồi nách mọc thành lá, cành non, mới tạo
ra khung tán khỏe mạnh làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng,
hạn chế sự ra hoa kết quả, có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh trưởng búp non,
tang mật độ búp và trọng lượng búp. Tùy theo điều kiện canh tác mà ta có các
kiểu đốn chè: đốn phớt, đốn lửng, đốn đau, đốn trẻ lại.
- Bón phân: bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm
tăng sự sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất, chất lượng chè.
12
Bón kết hợp phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với
chỉ bón đạm và kali hoặc mỗi đạm. Bón theo nguyên tắc: từ khơng đến có, từ ít
đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách, đúng đối tượng và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả
năng chống chịu với thời tiết, sâu bệnh dẫn đến tăng năng suất.
- Kỹ thuật thu hái: thời điểm và phương thức hái có ảnh hưởng đến chất
lượng chè, hái chè gồm một tơm hai lá vì trong đó chứa hàm lượng polyphenol
và Caphein cao, nếu hái quá già thì chất lượng chè giảm và ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển của chè
Nhân tố về kinh tế
- Thị trường và giá cả: chính là trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Tức là cần xác định nhu cầu thị trường,
các thức thực hiện và cuối cùng là phân khúc khách hàng. Nếu xác định được rõ
ràng các vấn đề trên thì việc sản xuất mới đạt hiệu quả.
Thực tế cho thấy, hiện nay thị trường nói chung và thị trường nơng sản
nói riêng cung như thị trường chè cịn chưa ổn định. Vì vậy, việc ổn định giá và
mở rộng thị trường rất cần thiết trong quá trình phát triển hiện nay. Bởi năng suất
có cao, chi phí có giảm mà sản phẩm khơng được thị trường chấp nhận thì cũng
khơng đem lại doanh thu và lợi nhuận cho người lao động.
Nhân tố xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là kết
cấu cơ sơ hạ tầng. Nếu giao thơng khơng thuận lợi, địa bàn rộng, thì sản phẩm
chè làm ra của người dân gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ dẫn đến sản
xuất chè chậm phát triển, kéo theo nền kinh tế xã hội và mức sống của người dân
cũng không được nâng cao. Các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, vấn đề về nhân
13
cơng lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích phát triển, các chính sách vĩ
mơ của Nhà nước cho cây chè đều tác động đến quá trình tổ chức sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất cũng có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm chè.[4][6][7]
2.1.3. Quy trình sản xuất chè an toang theo VietGAP
Quy trình sản xuất chè an tồn gồm có 12 nội dung sau:
1. Đáng giá và lựa chọn vùng sản xuất:
Phát triển vùng sản xuất chè phải nằm trong quy hoạch của Nhà nước và
địa phương. Phải được khảo sát, đánh giá phù hợp với qui định hiện hành của
nhà nước và địa phương đối với các mối nguy cơ về hoá học, sinh học và vật lý
tại vùng sản xuất thái nguyên và vùng lân cận.
Trong vùng sản xuất chè, người trồng chè cần lưu ý các nguy cơ ơ nhiễm
về hố học, vi sinh vật và ơ nhiễm vật lý. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến 2
nguy cơ ơ nhiễm, đó là hố chất và vi sinh vật, cịn ơ nhiễm vật lý đối với chè
búp tươi ít xẩy ra.
Tùy theo điều kiện cụ thể lựa chọn quy mô hợp lý cho vùng sản xuất, khu
sản xuất tập trung nên đảm bảo các điều kiện sau:
+ Đồi chè có độ dốc bình qn hợp lý, (nếu độ dốc quá cao khó khăn cho
việc trồng trọt, thu hái và thực hiện biện pháp quản lý tổng hợp) dồi dào nước
ngầm, mùa mưa thoát nước nhanh, khơng bị úng. Nhiệt độ khơng khí trung bình
hàng năm 18-25oC, ở khoảng nhiệt độ này cây chè sinh trưởng khỏe, tính chống
chịu tốt, thuận lợi quản lý cây trồng tổng hợp. Độ ẩm khơng khí trung bình năm
trên 80 %. Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.200 mm.
+ Nguồn nước, đất và khơng khí khơng bị nhiễm độc chất hóa học và
VSV. Cần xem xét kỹ nguồn nước sử dụng có nguy cơ bị ơ nhiễm hay không,
14
nếu có cần đưa ra biện pháp ngăn ngừa có hiệu quả, đặc biệt là sự ô nhiễm tiềm
ẩn từ những dịng chảy, ống cống và khí thốt từ ống khói nhà máy, bệnh viện...
Xây dựng được các hồ đập giữ nguồn nước mặt, tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm
trong mùa khô
+ Trong trường hợp vùng sản xuất bị ô nhiễm bất khả kháng, thì không
tiến hành sản xuất chè.
2. Giống chè:
- Có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
sản xuất.
- Tìm hiểu để sử dụng các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao và
khả năng chống chịu tốt, nhân giống bằng phương pháp giâm cành. Các giống
được trồng là giống đã được cấp quản lý có thẩm quyền cho phép phát triển. mỗi
vùng sản xuất nên có cơ cấu giống địa phương với các giống mới một cách hài
hòa tùy theo từng vùng. Hiện nay các giống ở tỉnh Thái Nguyên đang sử dụng để
trồng mới và trồng thay thế chủ yếu là giống chè LDP1, Kim Tuyên, Phúc Vân
Tiên, Keo Am Tích, TRI777…người trồng chè cần tìm hiểu kỹ lý lịch và đặc
điểm của từng giống để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện sản xuất và thị
trường tiêu thụ.
3. Quản lý đất:
Phải tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá các nguy cơ về hố học, sinh
học và vật lý do sử dụng phân bón, chất phụ gia và các nguy cơ tiềm ẩn trong đất
và giá thể.
Cần có biện pháp khắc phục các nguy cơ ơ nhiễm, chống xói mịn và thối
hố đất.
15
Không được chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng
trồng chè. Nếu bắt buộc ni thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất
thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.
Đất trồng chè phải được quản lý và sử dụng theo hướng ngăn ngừa mọi
khả năng ô nhiễm và độ phì nhiêu của đất ngày càng tăng. Do đó cần chú ý canh
tác như sau:
+ Hàm lượng chất hữu cơ trong đất là yếu tố quan trọng duy trì độ phì
nhiêu và kết cấu của đất. Đảm bảo đủ lượng hữu cơ trong đất sẽ ngăn chặn xói
mịn, làm cho đất ln tơi xốp, chất dinh dưỡng ngày càng tăng, trên cơ sở đó
cây chè sẽ sử dụng nước có hiệu quả. Đất chè Thái Nguyên nên duy trì hàm
lượng mùn tổng số 2 % trở lên.
+ Chất hữu cơ trong đất chè được duy trì trước tiên từ cành lá chè đốn giữ
lại hàng năm, tiếp sau là được làm giàu hơn bằng việc bổ sung qua việc tủ gốc
cho chè từ thân lá thực vật không bị nhiễm bẩn, lá rụng, cành tỉa của các loại cây
che bóng, cây trồng xen thời kỳ chè KTCB, tốt nhất là các cây có hàm lượng
dinh dưỡng cao
+ Chè sinh trưởng tốt trong khoảng pH từ 4 - 5,5 cho nên trong q trình
canh tác ln kiểm tra pH đất để kịp thời điều chình. Nếu pH cao cần sử dụng
phân bón có chứa lưu huỳnh. Nếu đất trở nên quá chua (pH < 4) có thể sử dụng
vôi vào thời gian đốn với lượng 2 - 3 tấn/ha, sử dụng có chất lượng tốt là vơi
dolomitic (vơi có chứa magiê và cácbonat)
+ Khơng trồng chè trên những vùng đất có pH > 5,5. Đất có pH cao thì sự
sinh trưởng của cây rất kém, lá cây bị héo và rễ cây bị sùi. Có thể chuẩn đốn độ
pH thích hợp trong q trình canh tác qua các cây chỉ thị như họ cây sim, mua…
16
+ Xói mịn đất có thể xẩy ra rất mạnh nếu khơng có giải pháp ngăn chặn
hữu hiệu, điều quan trọng nhất là phải duy trì độ che phủ trên mặt đất bằng các
cây trồng lâu năm, và cây chè được coi là cây chống xói mịn hữu hiệu đối với
đất dốc. Vì thế phải trồng chè theo đường đồng mức, tạo độ nghiên ra một cách
đáng kể, đặc biệt những vùng có độ dốc cao > 20o cần trồng cỏ Ghi nê hàng đơn,
hoặc dứa Cayen, cứ sau 10 hàng chè có thể trồng phụ 1 hàng ở đường đồng mức.
Cần đào những rãnh phù sa phải được để ý và suy xét tới sự an tồn trong q
trình chăm sóc và thu hái. Phải chú ý cẩn thận đến việc xây dựng những con
mương thoát nước, những con mương này cần cắt ngang dòng chảy, chặn các
dòng chảy, làm lưu lượng nước chảy chậm kết quả là làm giảm sự xói mịn. Nên
trồng loại cỏ thích hợp dọc theo những con mương để cản nước và xói mịn đất
trước khi nước chảy vào mương.
4. Phân bón và chất phụ gia:
Để trồng chè có hiệu quả kinh tế, bảo vệ đất và môi trường sinh thái cần
phải sử dụng phân bón trên tất cả các loại đất. Về nguyên tắc toàn bộ chất dinh
dưỡng đưa vào (kể cả các khoáng vật từ đất và chất hữu cơ) nên tương đương
lượng chất dinh dưỡng cây đã lấy đi trong quá trình thu hoạch sản phẩm và hiệu
suất sử dụng phân bón, cần phải tính tốn cả lượng được tổng hợp từ rễ của cây
trồng che phủ đất hoặc trồng trồng xen, lượng tồn tại trong cơ thể của cây chè.
Để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm phân bón cần phải giảm hao hụt dinh dưỡng trong
các trường hợp: dòng nước chảy cuốn đi khi mưa, khi tưới nước, sự bốc hơi
nước và trong quá trình canh tác. Hết sức chú ý sự mất đạm, lân dễ tiêu trên bề
mặt và lân bị cố định, quá trình lắng xuống và sự xói mịn đất.
Trong q trình cân đối đạm việc bón đạm dạng vi sinh, hoặc dưới dạng
đạm hữu cơ cần phải được chú ý ở mức cao nhất kết hợp bổ sung phân vi lượng
17
sẽ luôn làm tăng hiệu quả của việc sử dụng đạm, lân và kali cũng như các dưỡng
chất khác.
Muốn sử dụng dinh dưỡng có hiệu quả cao, địi hỏi chúng ta phải tính tốn
liều lượng và tỷ lệ phối hợp các nguyên tố NPK phù hợp với từng loại đất và khí
hậu thời tiết cụ thể từng vùng. Trên thực tế khơng phải lúc nào ta cũng tính tốn
được do vậy ánh sáng mặt trời chiếu vào lá chè tạo ra màu sắc sẽ là chỉ thị giúp
ta nhận biết sự thiếu hụt phân bón như:
+ Lá màu xanh tối, to, dày, búp chè mọng nước có thể cho thấy lượng đạm
sử dụng đã vượt quá mức
+ Ngược lại lá chè nhỏ, màu vàng nhạt, búp chè nhỏ, cứng có thể cho thấy
lượng đạm sử dụng thiếu chưa đủ.
Hiện nay, ở các vùng sản xuất chè thường bón phổ biến là 30 kg N/tấn búp,
duy trì tỷ lệ bón NPK (3:1:1). Nhưng để cây chè sinh trưởng tốt giảm thiểu các mối
nguy ảnh hưởng đến sản phẩm, môi trường, con người. cần bón bổ sung hoặc thay
phân khống bằng phân HCSH và bổ sung chế phẩm phân giải xenlulo. Có thể tham
khảo bảng hướng dẫn bón phân cho nương chè 10 – 15 tấn/ha như sau:
Loại phân
Cách bón
Số
lần Lượng bón
bón
Đạm ure
Bón cuốc, vùi lấp
3-4 lần 600-800
kg/ha/năm
Lân hữu cơ sinh học Bón cuốc, vùi lấp
3-4 lần 2.000-3.000
Sơng Gianh
kg/ha/năm
Kaliclorua
Bón cuốc, vùi lấp
3-4 lần 200-250
kg/ha/năm
Chế phẩm phân giải Bón vãi (khi trời ẩm 4-6 lần 10-20 ka/ha/năm
Xenlulo
hoặc chủ động nước)
Phun
chế
phẩm Sau khi thu hoạch 8-9 lần 5 lít/ha/năm
Phytobacterin
khoảng 3-5 ngày
MgSO4
Bón cuốc, vùi lấp
3-4 lần 30-50 kg/ha/năm
Ghi chú