Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

NỘI DUNG và PHƢƠNG THỨC cầm QUYỀN của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM TRONG điều KIỆN mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 174 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG THANH

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG THANH

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

: 62.31.02.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS NGÔ HUY TIẾP
2. PGS,TS DƢƠNG TRUNG Ý

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Nguyễn Trung Thanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐCSVN

Đảng Cộng Sản cầm quyền

ĐCSCQ

Đảng cầm quyền

ĐCQ


Nội dung cầm quyền

NDCQ

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Phương thức cầm quyền

PTCQ

Phương thức lãnh đạo

PTLĐ

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1:

1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

5

1.1.

Các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi

5

1.2.

Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả là người trong nước

1.3.

Khái quát kết quả của các cơng trình nghiên cứu có liên quan và
những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu

Chƣơng 2:

10
23

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

2.1.

Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong điều kiện mới - khái

niệm, vai trò, đặc điểm

2.2. Nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới
Chƣơng 3:

26
26
47

XÁC LẬP, THỰC HIỆN NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC CẦM
QUYỀN CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

64

3.1. Thực trạng xác lập, thực hiện nội dung, phương thức cầm quyền
của Đảng trong điều kiện mới
3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chƣơng 4:

64
94

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÁC
LẬP VÀ THỰC HIỆN NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC CẦM
QUYỀN CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI

106

4.1. Những nhân tố tác động và phương hướng tiếp tục xác lập và thực

hiện nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam

106

4.2. Những giải pháp tiếp tục xác lập và thực hiện nội dung, phương
thức cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới
KẾT LUẬN

115
148

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152

PHỤ LỤC

167


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp tất yếu giữa chủ

nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Lịch sử hơn 87 năm từ khi thành lập và liên tục hơn 70 năm cầm quyền và duy nhất
cầm quyền, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã khẳng định là “nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam". Trong mỗi giai đoạn cách mạng, nội
dung và phương thức cầm quyền (ND, PTCQ) và yêu cầu nâng cao năng lực cầm
quyền của Đảng luôn là vấn đề được đặt ra bởi những điều kiện cụ thể ln có sự
thay đổi phát triển và ngày càng hồn thiện. Thiết lập nội dung cầm quyền, phương thức
cầm quyền (NDCQ, PTCQ) của Đảng trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu khách quan
của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, là giải pháp quan trọng củng cố địa vị cầm quyền của Đảng và sức sống mãnh
liệt của chủ nghĩa xã hội (CNXH). NDCQ, PTCQ của Đảng là những vấn đề lớn mà
Đảng xác định và thực hiện nhằm duy trì, khẳng định vị trí, vai trị cầm quyền của Đảng.
Nội dung, PTCQ thể hiện không chỉ ở việc thiết lập các cơ quan Nhà nước, mà còn xây
dựng, hoàn thiện cơ chế, định hướng hoạt động của các cơ quan đó. Nội dung, PTCQ
của Đảng bảo đảm cho Nhà nước xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, hoạt động có kỷ luật,
kỷ cương, các thủ tục hành chính gọn nhẹ, đội ngũ công chức chuyên nghiệp, tận tụy
phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thực sự là cơ quan quyền lực của
nhân, do dân, vì nhân dân
Khi Đảng đã có chính quyền thì chính quyền là công cụ mạnh mẽ, sắc bén
nhất để đưa đường lối, chủ trương của Đảng vào cuộc sống và là thể hiện tập trung
sự cầm quyền của Đảng đối với toàn xã hội. Bởi vậy, một trong những
NDCQ, PTCQ của Đảng là,thiết lập, bảo vệ và sử dụng bộ máy nhà nước, bảo đảm
cho bộ máy nhà nước thực sự mang bản chất giai cấp cơng nhân, phục vụ lợi ích
của nhân dân.
Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình, ND và PTCQ của ĐCSVN đã
được lịch sử chứng minh, nhân dân thừa nhận, Đảng đã đồng hành cùng dân tộc đạt
được nhiều thành tựu quan trọng từ việc đấu tranh vì mục tiêu chung là giành độc



2

lập dân tộc đến đổi mới theo định hướng XHCN, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đến hội nhập quốc tế. Hiện nay tình hình thế giới, khu vực, trong
nước phát triển nhanh chóng, phức tạp địi hỏi Đảng phải xác lập nội dung, PTCQ
của mình để để tập hợp, xây dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc cho
sự nghiệp xây dựng CNXH bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ,
thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Trong suốt thời gian cầm quyền, ĐCSVN ln khẳng định vai trị cầm quyền,
với vị thế duy nhất cầm quyền Đảng cùng nhân dân từng bước đánh đổ thực dân
Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH đã đạt
được những thành tựu nổi bật. Hơn 70 năm ĐCSVN cầm quyền, trong đó có hơn 30
năm Đảng cầm quyền lãnh đạo tiến hành chiến tranh; 10 năm cầm quyền phát triển
kinh tế - xã hội theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, 30 năm cầm quyền phát
triển kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh cộng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Rất nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra
đối với ĐCSVN cầm quyền nhưng chưa được nghiên cứu, tổng kết. Khơng ít những
vấn đề rất cơ bản về nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng vẫn chưa được
nghiên cứu, tổng kết, chưa tạo được sự đồng thuận cao trong Đảng, hệ thống chính
trị và tồn xã hội. Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn, giải pháp tiếp
tục xác lập và thực hiện NDCQ, PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới là một vấn đề
hệ trọng có tính cấp bách hiện nay. Từ những lý do trên nghiên cứu sinh chọn vấn đề
"Nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện
mới" làm luận án tiến sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản lý luận về nội dung và PTCQ của
Đảng ĐCSVN, đề xuất những giải pháp tiếp tục xác lập và thực hiện tốt NDCQ,
PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


3

Thứ nhất, tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước
liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nội dung và PTCQ của
ĐCSVN trong điều kiện mới.
Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, khái quát những vấn đề đặt
ra đối với việc xác lập và thực hiện NDCQ, PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới.
Thứ tư, dự báo yếu tố tác động, xác định phương hướng và đề xuất một số giải
pháp tiếp tục xác lập và thực hiện nội dung, PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đ i tượng nghiên cứu:
Nội dung và phương thức cầm quyền của ĐCSVN trong điều kiện mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn, kinh nghiệm, giải pháp xác lập, thực hiện nội dung, PTCQ của ĐCSVN
trong điều kiện mới
- Phạm vi không gian: Toàn bộ hệ thống tổ chức, bộ máy của ĐCSVN, Nhà
nước, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và tồn xã hội, trong đó luận án chủ
yếu nghiên cứu NDCQ, PTCQ của ĐCSVN ở cấp Trung ương.
- Phạm vị thời gian: Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn thu thập tư
liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được giới hạn từ năm 2006 đến 2017; phương hướng,
giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ ở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp là
học thuyết về chính đảng cách mạng của giai cấp công nhân; tư tưởng Hồ Chí Minh,

đường lối, quan điểm của ĐCSVN về cách mạng Việt Nam, về Đảng Cộng sản Việt
cầm quyền.
4.2. Cơ ở thực tiễn
Thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực tiễn hoạt
động xây dựng và lãnh đạo cách mạng Việt Nam khi chưa có chính quyền cũng như


4

khi trở thành Đảng cầm quyền, thực tiễn hoạt động lãnh đạo, xây dựng Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành và chuyên ngành:
phân tích, tổng hợp; lơgíc - lịch sử; thống kê, so sánh; tổng kết thực tiễn và phương
pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ khái niệm NDCQ, PTCQ của ĐCSVN trong
điều kiện mới.
- Góp phần đánh giá đúng thực trạng NDCQ, PTCQ của ĐCSVN.
- Đề xuất một số nội dung, biện pháp tiếp tục xác lập và thực hiện NDCQ,
PTCQ của ĐCSVN trong điều kiện mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận về
NDCQ, PTCQ, cung cấp những luận cứ khoa học cho ĐCSVN nghiên cứu, xác
định chủ trương, giải pháp tiếp tục xác lập nội dung, PTCQ đáp ứng yêu cầu đổi
mới chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới. Luận án, có thể làm
tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy môn xây dựng Đảng và chính quyền
nhà nước đối với hệ thống trường Đảng, trường chính trị.
7. Kết cấu của luận án

Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các cơng trình
khoa học tác giả đã cơng bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGỒI

1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu của tác giả là ngƣời nƣớc ngoài
Hạ Quốc Cường, trong bài viết "Những cách làm kinh nghiệm chủ yếu về tăng
cường và cải cách việc xây dựng bản thân Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều
kiện cầm quyền", tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng
sản Trung Quốc về xây dựng Đảng cầm quyền, [15]. Nội dung được kết cấu 6 phần;
Phần 1. Tuân thủ đường lối cơ bản của Đảng nắm chắc nhiệm vụ trung tâm của
Đảng kết hợp chặt chẽ với thực tiễn vĩ đại xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc
nhằm đẩy mạnh cơng trình vĩ đại mới về xây dựng Đảng; Phần 2. Tác giả trình bày
vị trí hàng đầu của việc kiên trì tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận không ngừng
đẩy mạnh sáng tạo lý luận dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo xây dựng
Đảng; Phần 3. Tác giả đi sâu phân tích làm rõ các khâu quan trọng là xây dựng đội
ngũ cán bộ có tố chất cao, coi trọng cao độ xây dựng đội ngũ cán bộ nhân tài, ra sức
tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo các cấp
hăng hái, sôi nổi phấn đấu thành đạt; Phần 4. Coi trọng cao độ việc xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, kiên trì khơng bng lỏng việc nắm cơ sở và đặt nền nóng, khơng
ngừng tăng cường cơ sở giai cấp của Đảng và mở rộng cơ sở quần chúng của Đảng;
Phần 5. Xoay quanh vấn đề hạt nhân là giữ gìn mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với
quần chúng nhân dân tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của

Đảng, đi sâu triển khai xây dựng tác phong của Đảng, xây dựng liêm chính và đấu
tranh chống tham nhũng; Phần 6. Tăng cường xây dựng chế độ, kiên trì khơng mệt
mỏi đẩy mạnh cải cách chế độ trong Đảng, thúc đẩy và bảo đảm cho việc xây dựng
Đảng bằng chế độ. Tác giả đi sâu phân tích, luận giải khá sâu sắc và toàn diện về
xây dựng đảng cầm quyền, đồng thời đưa ra những kinh nghiệm chủ yếu về tăng
cường cải tiến xây dựng bản thân Đảng trong điều kiện ĐCQ. Theo tác giả muốn
xây dựng đảng trong sạch vững mạnh phải kiên trì sự lãnh đạo của Đảng; phải tăng
cường và cải tiến việc xây dựng bản thân Đảng một cách kiên trì hơn, tự giác hơn,


6

tiếp tục giữ gìn tính tiên tiến, tính trong sạch và tính đồn kết thống nhất trong
Đảng, trong tiến trình lịch sử xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc.
Lưu Chấn Hoa, "Bàn về xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng" [64]; cuốn
sách gồm 9 chương. Chương 1. Tác giả trình bày nội dung tăng cường xây dựng
năng lực cầm quyền là chủ thể lớn nhất trong xây dựng ĐCQ. Chương 2. Nguồn cội
của việc tăng cường xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng. Chương 3. Nâng cao
ý thức lãnh đạo của Đảng. Chương 4. củng cố vững chắc nền tảng cầm quyền.
Chương 5. Hoàn thiện PTCQ. Chương 6. Xây dựng phương châm, sách lược cầm
quyền. Chương 7. Làm phong phú nguồn cầm quyền. Chương 8. Thời đại cùng với
năng lực cầm quyền. Chương 9. Sự thay đổi mới của quan hệ kinh tế - xã hội cùng
với tăng cường xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng kể từ khi mở của cải cách
đến nay. Cuốn sách được tác giả trình bày khá sâu sắc những nội dung chủ yếu về
tăng cường năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ khi ra đời năm
1921, khi Đảng Cộng sản Trung Quốc giành được vị trí, vai trò cầm quyền, thành
lập nước năm 1949. Đặc biệt là sau cải cách mở cửa năm 1978. Đảng Cộng sản
Trung Quốc luôn kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác, thường xuyên tổng kết, rút kinh
nghiệm việc đánh mất vai trò cầm quyền của một số ĐCQ trên thế giới, từ đó khơng
ngừng tăng cường nhận thức về cầm quyền, hồn thiện PTCQ, PTLĐ, củng cố cơ

sở cầm quyền, nâng cao năng lực cầm quyền để đưa đất nước Trung Quốc giành
thắng lợi trong sự nghiệp cải cách, mở cửa. Cuốn sách đã đưa ra 3 PTCQ của Đảng
Cộng sản Trung Quốc đó là: cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ và cầm
quyền theo pháp luật. Cuốn sách là tài liệu có giá trị tham khảo trong q trình triển
khai thực hiện luận án
Lưu Tôn Hồng,“Nghiên cứu quy luật cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung
Quốc” [68]. Cơng trình này đã khái quát những quy luật cầm quyền của Đảng Cộng
sản Trung Quốc như: (1) Thích ứng với thời đại là điều kiện để giữ vững địa vị cầm
quyền; (2) Phát huy tốt chức năng chính trị của Đảng, xử lý đúng đắn mối quan hệ
giữa ĐCQ với Nhà nước và xã hội; (3) Đoàn kết các tầng lớp trong xã hội, thông
qua sức mạnh của tổ chức đảng để phát huy sự ảnh hưởng chính trị; (4) Lấy việc
cầm quyền lâu dài làm mục tiêu, giữ gìn tư cách của Đảng; (5) Sáng tạo lý luận
cầm quyền, cương lĩnh cầm quyền và xây dựng đội ngũ cầm quyền; (6) Dùng biện


7

pháp kinh tế, chính trị, văn hóa để quản lý đất nước, khơng ngừng hồn thiện
PTCQ; (7) Tạo ra một hình tượng tốt đẹp, giữ được hướng tâm, quy tụ chính trị
mạnh mẽ;

(8) Xóa bỏ mọi nhân tố đe dọa vị trí cầm quyền của Đảng, giữ vững

sự chỉ đạo của Đảng đối với Nhà nước…Trong đó, tác giả nhấn mạnh Đảng phải
hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; phải xử lý đúng đắn mối
quan hệ giữa Đảng với chính quyền theo nguyên tắc Đảng chính phân khai. Đặc
biệt trong chương VI tác giả đã trình bày về ĐCQ nâng cao hiệu quả của việc cầm
quyền như thế nào. Tuy nhiên cơng trình này chưa chỉ ra nội dung và PTCQ; chưa
trình bày về ĐCQ là như thế nào. Song kết quả của cơng trình này là tài liệu quan
trọng để tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ các nội dung của luận án

Như vậy, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, cho ta thấy,
các tác giả chủ yếu tập trung vào phân tích, nội dung,PTCQ của Đảng, nâng cao
năng lực cầm quyền của đảng nhất là trong điều kiện cải cách mở cửa hội nhập quốc
tế, thực hiện kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền....Các kết quả
nghiên cứu này sẽ là cơ sở dữ liệu để tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ
các nội dung của luận án, đặc biệt là xây dựng khái niệm nội dung và PTCQ của
ĐCSVN cầm quyền.

1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu của tác giả là ngƣời trong
nƣớc viết về nƣớc ngoài
Nguyễn Xuân Cường, "Đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản
Trung Quốc" [16]. Trong bài viết này tác giả đã khái qt hóa q trình Đảng Cộng
sản Trung Quốc lãnh đạo đất nước qua 3 thời kỳ: thời kỳ cách mạng; thời kỳ xây
dựng CNXH, thời kỳ mở của hội nhập và nâng cao năng lực cầm quyền và đổi mới
PTCQ nhất là sau Đại hội XV của Đảng Cộng sản Trung Quốc; xác định mục tiêu
chiến lược xây dựng nhà nước pháp trị XHCN. Bước sang thế kỷ XXI, trước những
biến đổi của tình hình thế giới, Đại hội XVI Đảng Cộng sản Trung Quốc chính thức
xác nhận tư tưởng 3 đại diện, tư tưởng 3 đại diện ra đời là vũ khí lý luận tăng cường
công tác xây dựng Đảng và đặt ra yêu cầu đổi mới, hoàn thiện PTLĐ, PTCQ của
Đảng Cộng sản Trung Quốc bao gồm tinh thần tiên tiến, bản chất đảng là "lập
đảng vị công, cầm quyền vị dân". Theo tác giả năng lực cầm quyền của đảng chính
là bản lĩnh đưa ra và vận dụng đúng đắn lý luận đường lối, phương châm, chính


8

sách, lãnh đạo chế định và thực thi Hiến pháp và pháp luật, áp dụng PTLĐ khoa
học. Theo tác giả ở Trung Quốc đưa ra 3 trụ cột để cầm quyền như sau. Theo
Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới PTCQ hiện nay phải trên 3 trụ cột lớn đó
là:cầm quyền khoa học; cầm quyền dân chủ; cầm quyền theo pháp luật và hiện nay

phải củng cố địa vị cầm quyền của Đảng. Đồng thời phải xử lý đúng đắn quan hệ
giữa Đảng với Nhà nước. Tóm lại ở Trung Quốc động lực và mục tiêu của đổi mới
hoàn thiện PTLĐ, PTCQ của Đảng chính là nâng cao năng lực cầm quyền trên 3
trụ cột đó là khoa học, dân chủ và pháp trị.
Nguyễn Huy Quý, "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc, gợi mở đối với Việt Nam" [111]. Trước tiên, tác giả đã luận giải khái niệm
PTCQ. Theo tác giả, phương thức chính là hình thức phương pháp thực hiện sự cầm
quyền của một Đảng cầm quyền như Đảng Cộng sản Trung Quốc. Sự lãnh đạo đạt
tới hiệu quả như thế nào thì tùy thuộc vào năng lực, trình độ của đảng lãnh đạo.
Theo tác giả, phẩm chất chính trị của Đảng có vai trò quan trọng hàng đầu, PTLĐ
phải phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đảng. Trên
cơ sở phân tích khái niệm, tác giả khái quát lại những tiến triển trong quá trình đổi
mới PTLĐ của Đảng Cộng sản Trung Quốc, đồng thời tác giả đưa ra 3 vấn đề gợi
mở Việt Nam có thể tham khảo. Một là, bắt đầu từ thời kỳ Đặng Tiểu Bình cho rằng
phải cải cách, đổi mới chế độ tổ chức, chế độ công tác vấn đề trọng tâm là là vấn đề
dân chủ trong đảng, trong lãnh đạo của đảng đối với xã hội. Hội nghị Trung ương 3
khóa XI tháng 12/1978 của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã nhấn mạnh vấn đề dân
chủ, chấm dứt vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ... cho đến Hội nghị Trung
ương 5 khóa XI Trung Quốc tập trung vào vấn đề cải thiện sự lãnh đạo của Đảng.
Theo Đặng Tiểu Bình phải phân cơng rõ ràng cơng việc của Đảng với cơng việc của
chính quyền khắc phục tình trạng Đảng bao biện làm thay. Hai là, không để quyền
lực quá tập trung. Trong những năm 80 của thế kỷ trước Trung Quốc tập trung đổi
mới chế độ lãnh đạo, PTLĐ tại Đại hội XIII Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện
chủ trương phân tách Đảng với chính quyền "Đảng chính phân khai" đồng thời
chuyển bớt quyền xuống cấp dưới không để quyền lực quá tập trung, cải cách bộ
máy chính quyền, xây dựng chế độ cán bộ, cơng chức...Cho đến thập kỷ 90 Đại hội
XV Đảng cộng sản Trung Quốc chủ trương "Chính trị dân chủ" và "nhà nước pháp
trị" và đến thế kỷ XXI với tư tưởng chỉ đạo thuyết 3 đại diện vấn đề đổi mới PTLĐ



9

của Đảng được đặc biệt chú ý. Đại hội XVI Đảng Cộng sản Trung Quốc trong báo
cáo chính trị đã giành một phần đáng kể trong nghị quyết bàn về vấn đề cải cách
dân chủ, cầm quyền một cách hợp pháp, lấy dân chủ trong Đảng để thúc đẩy dân
chủ trong nhân dân, lấy đoàn kết trong đảng để thực hiện đoàn kết dân tộc. Ba là,
đổi mới PTLĐ của Đảng phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của đất nước. Tuy nhiên
vấn đề đổi mới PTLĐ là vấn đề quan trọng và cần thiết cần được tiếp tục nghiên
cứu và giải quyết thì mới có thể giữ vững và tăng cường vị trí cầm quyền của Đảng.
Nguyễn Thị Hạnh, "Một số vấn đề về Đảng cầm quyền và Đảng đối lập trong
đời sống chính trị Hoa Kỳ" [60]. Cuốn sách gồm 3 chương. Chương 1, tác giả trình
bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển của đảng phái trong đời sống chính trị
Hoa Kỳ; Chương 2, phương thức hoạt động của ĐCQ và đảng đối lập; Chương 3,
tác giả đi sâu phân tích, đánh giá về đảng cầm quyền và đảng đối lập. Trong cuốn
sách này tác giả đi sâu luận giải làm rõ một số khái niệm về đảng chính trị, ĐCQ,
đảng đối lập trong đời sống chính trị Hoa Kỳ. Theo tác giả, hiện nay trong đời sống
chính trị các nước tư bản nói chung, đảng phái chính trị có vị trí vai trị hết sức quan
trọng và Hoa Kỳ không nằm ngoại lệ. Tác giả cho rằng, muốn trở thành ĐCQ và
giữ vững địa vị cầm quyền đảng phải tiến hành và chiến thắng trong tranh cử để trở
thành đảng đa số và là ĐCQ, nhưng đảng khơng hồn tồn có những đặc điểm của
ĐCQ, nét đặc sắc của nó thể hiện ở chỗ đảng không đứng trên nhà nước để ra lệnh
cho nhà nước cũng không bắt nhà nước phải thi hành. ĐCQ luôn ở dưới pháp quyền
(Hiến pháp và pháp luật), phải tôn trọng pháp quyền; nhưng ĐCQ đứng sau nhà
nước, tác động đến nhà nước, thông qua các tổ chức của đảng và đảng viên của mình,
thơng qua cương lĩnh của các nhóm đảng trong các cơ quan quyền lực nhà nước để
tuyên truyền, vận động, tập hợp lực lượng... Đồng thời, tác giả cũng đi sâu luận bàn
về phương thức sử dụng quyền lực. Theo tác giả, việc sử dụng quyền lực trong đời
sống chính trị ở Hoa Kỳ gồm 3 phương thức chủ yếu sau: Một là, đưa người của đảng
vào bộ máy nhà nước để thực thi cụ thể công việc theo quy định của luật pháp nhưng
theo ý đồ của đảng và nâng cao vị thế của đảng; Hai là, tác động vào quá trình lập

pháp để thực hiện hóa các ý chí của đảng và đưa nó vào cuộc sống; Ba là, giám sát,
kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước. Tác giả đã lột tả được một vấn đề quan
trọng dù ĐCQ hay đảng đối lập khi ở vị trí cầm quyền đều phải thượng tôn pháp luật.


10

1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ LÀ
NGƢỜI TRONG NƢỚC
1.2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thẩm quyền
trách nhiệm, thể chế, vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng Cộng
sản Viêt Nam cầm quyền
Lê Văn Lý, "Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền" [84]. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần.
Phần thứ nhất, Hệ thống khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị lãnh đạo và
nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện ĐCQ. Phần thứ hai. Khẳng định
một số nội dung xây dựng đảng được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo, bổ sung phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin về ĐCSCQ ở nước ta. Phần thứ ba. Một số vấn đề cần
chú trọng trong việc quán triệt, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trị lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện nước ta hiện nay. Cuốn sách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện
ĐCQ là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học KHXH 05.01 là một trong bảy đề tài
thuộc Chương trình khoa học cấp Nhà nước. Nội dung cuốn sách được tập thể tác giả
đi sâu làm rõ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minhvề vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng trong điều kiện ĐCQ. Đồng thời khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị to lớn, dẫn đường cho mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam góp phần đắc lực vào việc nâng cao trình độ lý luận, trình độ lãnh
đạo để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh.
Đặng Đình Tân, "Thể chế Đảng cầm quyền một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
[113]. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp bộ về "Xây dựng

thể chế ĐCSVN lãnh đạo nhà nước ở nước ta" Do TS Đặng Đình Tân làm chủ
nhiệm. Nội dung cuốn sách gồm 4 phần; Phần thứ nhất, thể chế ĐCQ những vấn đề
lý luận; Phần thứ hai, những đặc điểm chủ yếu về thể chế của một số ĐCQ trên thế
giới; Phần thứ ba, thể chế ĐCSVN lãnh đạo Nhà nước Việt Nam - thành tựu và
những vấn đề đang đặt ra hiện nay; Phần thứ tư, định hướng và những giải pháp cơ
bản tiếp tục đổi mới thể chế Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước ở nước


11

ta. Toàn bộ nội dung của cuốn sách đã phân tích những vấn đề về thể chế cầm
quyền của Đảng. Trên cơ sở phân tích những vấn đề về thể chế cầm quyền của một
số nước trên thế giới tác giả đã đề cập một số nội dung cơ cản về thể chế ĐCSVN
lãnh đạo Nhà nước. Khi xem xét những vấn đề lý luận và thực tiễn tác giả cho rằng
trong những năm đổi mới, thể chế đảng lãnh đạo Nhà nước đã đạt nhiều kết quả
nhất định. Tuy nhiên, hệ thống thể chế đảng lãnh đạo Nhà nước cịn chưa hồn
chỉnh. Đó cũng là một trong những ngun nhân cơ bản dẫn đến tình trạng phân
định chức năng lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước chưa rõ ràng...làm ảnh
hưởng đến vai trò lãnh đạo của Đảng cũng như quản lý của Nhà nước.
Đỗ Hoài Nam, "Vị trí cầm quyền và vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong điều kiện mới" [95]. Cuốn sách gồm 4 chương. Chương 1. Đảng cầm
quyền trong hệ thống chính trị ở một số nước tư bản chủ nghĩa. Chương 2. Sự cầm
quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều kiện cải cách, mở cửa xây dựng
CNXH đặc sắc Trung Quốc. Chương 3. Vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của
ĐCSVN trọng tâm là trong 20 năm đổi mới. Chương 4. Một số quan điểm, nội
dung và giải pháp cơ bản củng cố nâng cao vị trí cầm quyền và vai trị lãnh đạo
của ĐCSVN đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020. Trong cuốn sách, tác giả khẳng
định vai trò tầm quan trọng của Đảng nhất là vai trò cầm quyền của Đảng trải qua
gầm 80 năm lãnh đạo đất nước, đồng thời là sự chắt lọc những kết quả nghiên cứu
của đề tài KX10.04. Tác giả tập trung luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn

cơ bản vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, trên cơ sở đó
tác giả đã đưa ra một số quan điểm, nội dung và giải pháp nâng cao vị trí và vai
trị lãnh đạo của ĐCSVN.Bên cạnh đó, tác giả cịn nghiên cứu về sự cầm quyền
của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều kiện cải cách, mở cửa, xây dựng
CNXH mang đặc sắc Trung Quốc. Từ đó, tác giả luận giải những vấn đề lý luận
và thực tiễn cơ bản về vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong điều
kiện kinh tế thị trường đinh hướng XHCN, cuốn sách có nhiều giá trị bổ ích để
tham khảo cho luận án.
Nhị Lê, "Nâng cao vị thế và năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam" [81]. Theo tác giả, vấn đề ĐCQ hiện nay đã thật sự trở nên cấp bách. Đây là


12

vấn đề rất cơ bản, xuyên suốt các quyết sách chính trị và thực tiễn cầm quyền của
Đảng ta. Để nâng cao vị thế năng lực cầm quyền của Đảng hiện nay nổi bật gồm 9
luận điểm có ý nghĩa cơ bản và cấp bách. Một là, phát triển quy luật cầm quyền của
Đảng - yêu cầu của lịch sử, dân tộc, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về quy mô, tốc
độ, chiều sâu của công cuộc đổi mới và phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại; Hai
là, tiếp tục đổi mới quan niệm một cách phong phú và đa diện về vị thế, vai trò cầm
quyền của Đảng; Ba là, xây dựng cơ sở cầm quyền ngày càng rộng lớn và vững
chắc; Bốn là, nguyên tắc cầm quyền bất biến nhưng phương châm linh hoạt, chiến
lược và sách lược cầm quyền thống nhất mà quyền biến; Năm là, nội dung cầm
quyền không ngừng mở rộng, sâu sắc nhưng tập trung, cụ thể; Sáu là, đổi mới cơ
chế cầm quyền phù hợp, dân chủ và thiết thực; Bảy là, PTCQ ngày càng mở rộng,
hài hòa và hiệu quả; Tám là, phát triển nguồn nhân lực cầm quyền một cách căn cơ,
không ngừng phong phú và bền vững; Chín là, phát triển mơi trường cầm quyền ngày
càng dân chủ, hiện đại và trong sạch. Trong 9 luận điểm cơ bản cấp bách mà tác giả
luận bàn ở trên tác giả nhấn mạnh PTCQ, theo đó PTCQ của Đảng hiện nay là, xây

dựng nhà nước pháp quyền XHCN và sử dụng giám sát nhà nước trong vị thế cơng cụ
quyền lực pháp lý...Từ đó Đảng cần tập trung vào 3 bình diện sau: Thứ nhất, lãnh đạo
lập pháp; Thứ hai, đi đầu tuân thủ pháp luật; Thứ ba, giám sát bảo đảm hành pháp thực
sự hiệu lực, hiệu quả, tư pháp công minh, công bằng, dân chủ và nghiêm ngặt.
Nguyễn Văn Huyên, "Đảng Cộng sản cầm quyền: Nội dung và phương thức
cầm quyền của Đảng" [72]. Cuốn sách được kết cấu thành 3 phần với 12 chương:
Phần thứ nhất: Tổng quát những vấn đề lý luận chung về ĐCQ và ĐCSVN cầm
quyền; Phần thứ hai: Nội dung và PTCQ của Đảng - Thực trạng và những vấn đề
đặt ra; Phần thứ ba: Những điều kiện và yêu cầu bảo đảm sự cầm quyền của Đảng
và những giải pháp đổi mới nội dung và PTCQ của Đảng. Nhằm góp phần giải
quyết những vấn đề đặt ra nội dung, PTCQ của Đảng cần được xác định như thế
nào để không trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, khơng trái với ngun
tắc tồn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, cuốn sách đã đưa ra luận cứ khoa học về
ĐCQ, về nội dung và PTCQ của Đảng trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN, trong đó chú trọng đến quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; thực trạng sự cầm quyền của Đảng. Cơng trình nghiên cứu này


13

khẳng định rõ vấn đề sống còn của Đảng, của chế độ ta là đổi mới PTCQ của Đảng
để trong điều kiện một Đảng duy nhất cầm quyền mà không trở thành chuyên
quyền, độc đoán. Đồng thời tác giả đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm
nâng cao vai trò lãnh đạo và cầm quyền của Đảng. Tác giả đi sâu luận giải rõ yêu
cầu đổi mới PTCQ của Đảng nhằm đáp ứng tính đặc thù của điều kiện một đảng
duy nhất cầm quyền. Đặc biệt, cuốn sách còn đề cập đến kinh nghiệm cầm quyền
của một số đảng chính trị tiêu biểu trên thế giới như: Liên Xơ, Trung Quốc và các
nước phương Tây....
Lê Hữu Nghĩa, Bùi Đình Bôn, "Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm
quyền và nhà nước trong việc thực thi quyền lực nhân dân" [99]. Sách gồm 4

chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng thẩm quyền và trách
nhiệm của ĐCQ và nhà nước trong thực hiện quyền lực của nhân dân; Chương 2.
Thẩm quyền và trách nhiệm của đảng cầm quyền và nhà nước ta trong hơn 25 năm
đổi mới, thực trạng, nguyên nhân, và những vấn đề đặt ra; Chương 3. Xác định tính
chất, phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong một số lĩnh
vực trọng yếu; Chương 4. Hệ quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả thẩm
quyền; tăng cường trách nhiệm của Đảng và nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực của nhân dân. Từ cách tiếp cận pháp lý, bám sát pháp luật tác giả đã đưa ra quan
niệm về ĐCQ đồng thời chỉ ra một số đặc trưng cơ bản về ĐCQ, thẩm quyền của
ĐCQ, tác giả nhấn mạnh, làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Đảng trong thời kỳ
đổi mới, đồng thời cảnh báo phòng ngừa nguy cơ tách biệt Đảng và Nhà nước trong
tổ chức thực thi quyền lực quản lý do vậy phải phân biệt quyền hạn của Đảng đối
với xã hội với tư cách là đảng cầm quyền. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được qua
25 năm đổi mới tác giả chỉ ra những tồn tại, hạn chế và chỉ ra những vấn đề cầm
thực hiện nhất là thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của Đảng và nhà nước trong
tình hình mới. Các tác giả chỉ rõ rõ tình trạng chồng chéo, lẫn lộn chức năng trong
các quy định hiện hành về quyền lãnh đạo của Đảng và quyền hạn của Nhà nước
trong quá trình thực hiện quyền lực của nhân dân. Sự phân định giữa chức năng
lãnh đạo chính trị của Đảng và chức năng quản lý điều hành của Nhà nước khơng
rõ ràng dẫn đến tình trạng suy giảm vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng và suy giảm
hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước. Theo các tác giả trong điều kiện


14

một Đảng duy nhất lãnh đạo, cầm quyền thì bộ máy nhà nước do đảng lập ra; để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân. Để thực hiện quyền
lực cần có yêu cầu cụ thể đối với bản thân Đảng. Trên cơ sở phân biệt chức năng
của ĐCQ và chức năng của Nhà nước, các tác giả xác định tính chất, phạm vi
thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong một số lĩnh vực trọng yếu

nhằm phân định ranh giới thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng
quản lý, điều hành xã hội của Nhà nước. Đây là một công trình khoa học nghiên
cứu chuyên sâu về thẩm quyền, trách nhiệm của ĐCQ và nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực của nhân dân. Cuốn sách này đã cung cấp những căn cứ lý luận
quan trọng đồng thời định hướng cho những nghiên cứu mới về mối quan hệ biện
chứng Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.

1.2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đổi mới nội dung,
phƣơng thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Hồ Bá Thâm,“Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng
cầm quyền hiện nay - vấn đề đang đặt ra” [118]. Tác giả cho rằng, trong điều kiện
hiện nay, Đảng ta đang mắc phải những vấn đề khá cơ bản như tha hóa quyền lực,
lỗi hệ thống và nó liên quan đến phương thức lãnh đạo - cầm quyền của Đảng. Đây
chính là ngun nhân dẫn đến tha hóa về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, làm giảm uy tín của Đảng đối với nhân
dân. Theo tác giả, khi Đảng làm thay, bao biện cơng việc của chính quyền; áp đặt
sự lãnh đạo; lạm dụng quyền lực; trở nên độc quyền, độc đốn trong hoạt động của
mình. Đây là bốn biểu hiện của một loại tha hóa - tha hóa (suy thối) quyền lực.
Đáng chú ý, tác giả còn cho rằng, Đảng trở thành ĐCQ có mặt chưa thật hợp Hiến
như nhân dân chưa phúc quyết Hiến pháp, chưa ủy quyền cho Quốc hội, và chức
danh nguyên thủ quốc gia, Tổng Bí thư của Đảng vẫn không nắm các chức vụ lớn
nhất của Nhà nước và vẫn không do dân bầu. Trên cơ sở phân tích những bất hợp lý
trong cấu trúc quyền lực chính trị hiện nay, tác giả cho rằng cần phải đổi mới, tái
cấu trúc lại cơ cấu quyền lực chính trị hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, theo tác
giả, phải tập trung vào ba vấn đề lớn: Thứ nhất, Đảng phải thực sự “hóa thân vào
nhà nước”. Trong đó, quyền lực của Đảng vừa tồn tại trong nhà nước vừa tồn tại
ngoài nhà nước, nhưng tồn tại trong Nhà nước là chính. Quyền lực của Đảng trở


15


thành hạt nhân trong quyền lực Nhà nước, tức trong quyền lực của nhân dân, được
nhân dân ủy quyền và thừa nhận bằng lá phiếu và như thế mới là quyền lực chính
trị hợp hiến, hợp pháp; Thứ hai, phải đổi mới thể chế bầu cử, nhất là chức danh cao
nhất của Nhà nước (nguyên thủ quốc gia) trong sự nhất thể hóa của nó; Thứ ba, liên
quan đến kiểm soát quyền lực Nhà nước trong thể chế một đảng duy nhất cầm
quyền. Tác giả cho rằng, “khi thừa nhận cơ chế kiểm soát quyền lực giữa quyền lực
lập pháp - hành pháp - tư pháp thực chất là thừa nhận tam quyền phân lập theo nội
dung thể chế một đảng. Đó chính là đa ngun về phương thức mà nhất nguyên về
bản chất. Như vậy, tác giả đã đề cập đến các vấn đề xung quanh tính hợp pháp
trong cầm quyền của Đảng, đặc biệt là tính hợp pháp của quyền lực Nhà nước.
Nguyễn Hữu Đổng,“Đảng hóa thân vào Nhà nước” trong đổi mới phương thức
cầm quyền của Đảng ta” [54]. Tác giả đã làm rõ được khái niệm “Đảng hóa thân vào
Nhà nước” trong điều kiện chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta. Tác giả
cho rằng, “đảng hóa thân vào Nhà nước” là một khái niệm chỉ sự “ẩn giấu” đi quyền
lực của ĐCQ vào trong cái “vỏ” quyền lực của nhà nước, thực hiện việc chi phối,
đinh hướng đối với nhà nước, chủ yếu thơng qua vai trị của các cá nhân đảng viên ưu
tú của đảng nhằm thực hiện hóa các mục tiêu, cương lĩnh của đảng đề ra. Từ nội hàm
khái niệm này, tác giả đi tìm hiểu những bất cập, khó khăn và hiệu quả khơng cao
trong cầm quyền trong điều kiện Đảng chưa thực sự hóa thân vào Nhà nước như ở
nước ta hiện nay. Từ đó tác giả đề xuấtbốn vấn đề mang tính giải pháp để làm cho
Đảng thực sự hóa thân vào Nhà nước trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền
như ở nước ta hiện nay. Các phân tích của tác giả, mặc dù mới chỉ dừng lại ở khâu
nêu vấn đề và các đề xuất chứ chưa có thực chứng, luận giải cụ thể để chứng minh.
Tuy nhiên, đây cũng là giá trị có thể kế thừa vào trong chương 4 của luận án.
Vũ Văn Hiền, trong bài viết "Về phương thức cầm quyền của Đảng", tại Hội
thảo khoa học: Nâng cao vị thế, vai trò và trách nhiệm cầm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong tình hình hiện nay", [62]. Tác giả luận bàn quan niệm về PTCQ
của Đảng, theo tác giả ĐCSVN cầm quyền là Đảng nắm chính quyền, xây dựng tổ
chức bộ máy chính quyền để thơng qua hệ thống chính quyền lãnh đạo đất nước

tiến lên CNXH. PTCQ chính là các hình thức, biện pháp để thực hiện việc cầm
quyền có hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó tác giả chỉ rõ ĐCQ và PTCQ của Đảng ta có


16

những nét đặc thù so với các ĐCQ ở các nước trên thế giới. Trên cơ sở đánh giá những
thành công và hạn chế của Đảng trong thời gian qua tác giả đưa ra 5 vấn đề mới nảy
sinh từ tình hình thế giới và trong nước, trong đó tác giả nhận định một vấn đề đáng
chú ý khi một ĐCQ sẽ nảy sinh bệnh "kiêu ngạo cộng sản" như Lênin đã từng cảnh
báo và điều này ít nhiều đang thể hiện ở nước ta. Đồng thời tác giả đã đề xuất 4 giải
pháp cơ bản để tiếp tục đổi mới, nâng cao PTCQ của Đảng trong điều kiện mới.

1.2.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến, phƣơng thức
cầm quyền của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN, thực hành dân chủ trong điều kiện Đảng Cộng sản Việt
Nam cầm quyền
Nguyễn Văn Huyên, "Thực hành dân chủ trong điều kiện một Đảng cầm
quyền" [73]. Tác giả cho rằng vấn đề dân chủ trong điều kiện một ĐCQ là cực kỳ
quan trọng. Bởi vì, hiện nay lợi dụng lý thuyết chính trị phương Tây các thế lực thù
địch cho rằng điều kiện dân chủ trong một thể chế chính trị là thể chế đa đảng đối
lập (ít nhất là 2 đảng) vì ở đó tồn tại hai lực lượng đối trọng...Vì vậy, để thực hành
dân chủ thực sự trong điều kiện một đảng cầm quyền thì trước hết Đảng phải cần đề
cao thực hiện dân chủ. Dân chủ không chỉ là sinh mệnh của Đảng mà cịn là sinh
mệnh của xã hội, khơng có dân chủ sẽ khơng có CNXH, khơng có cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa, khơng có sự phát triển bền vững. Để thực hành dân chủ thực sự Đảng
cần xác định phương hướng nhằm bảo đảm dân chủ, xây dựng Đảng thật sự trong
sạch, vững mạnh, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, vì
thắng lợi của CNXH, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện và hiệu quả. Theo tác giả trước
hết, phải lãnh đạo nhà nước pháp quyền XHCN, theo yêu cầu của nền dân chủ

XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN với tư cách là nền tảng pháp lý cho
Đảng và nhân dân thực thi ở đó có sự phân cơng phối hợp giữa các cơ quan quyền lực
nhà nước rõ ràng, minh bạch khơng chồng chéo...Đồng thời, phải hồn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bằng bản chất dân chủ của mình, Đảng lãnh đạo
cơng tác xây dựng đường lối, chính sách, hồn thiện hệ thống chính trị, trong tình hình
hiện nay đặc biệt quan tâm xây dựng cơ chế lãnh đạo của Đảng, xây dựng MTTQ thực
sự là tổ chức chính trị xã hội. Trên cơ sở đó tác giả cũng đã đưa ra hệ thống một số giải
pháp cơ bản để thực hành dân chủ trong điều kiện một ĐCQ.


17

Đinh Ngọc Giang, trong bài viết "Đảng cầm quyền và phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước", tại Hội thảo khoa học: Nâng cao vị thế, vai trò và trách nhiệm
cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong tình hình hiện nay, [58]. Theo tác giả
trong quá trình đổi mới đất nước ở nước ta hiện nay cầm phải phân định rõ PTLĐ của
Đảng nhất là PTLĐ của Đảng đối với nhà nước. Tác giả đã nêu lên những chỉ dẫn của
Lênin về giải quyết mối quan hệ không đúng giữa Đảng với các cơ quan Nhà nước,
những chỉ dẫn của Lênin vẫn còn nguyên giá trị thực tiễn đối với việc tăng cường và
đổi mới PTLĐ của đảng đối với nhà nước ta hiện nay. Tác giả nhấn mạnh trong điều
kiện ĐCQ cần phân biệt và thực hiện tốt nội dung, PTLĐ của Đảng tránh cả hai
khuynh hướng: Đảng bao biện làm thay cơ quan nhà nước hoặc bng lỏng vai trị lãnh
đạo của mình, đây chính là khó khăn và phức tạp. Trên cơ sở đánh giá những kết quả
đạt được tác giả chỉ ra một số những hạn chế cần khắc phục. Sự lãnh đạo của Đảng đối
với nhà nước và xã hội chưa có cơ sở pháp lý cụ thể...Bộ máy nhà nước thiếu tính
chun nghiệp, chậm khắc phục được tình trạng quan liêu, hoạt động kém hiệu quả...kỷ
luật, kỷ cương bị buông lỏng...Những hiện tượng nêu trên đang gây ảnh hưởng tiêu cực
đến vai trò lãnh đạo của Đảng, làm giảm hiệu quả nỗ lực đổi mới PTLĐ của Đảng đối
với Nhà nước và xã hội trong bối cảnh hiện nay ở nước ta.


1.2.4. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến Đảng Cộng sản
Việt Nam cầm quyền và xây dựng Đảng cầm quyền
Nguyễn Phú Trọng, trong bài viết "Xây dựng Đảng cầm quyền, một số kinh
nghiệm thực tiễn đổi mới ở Việt Nam", tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản
Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về xây dựng đảng cầm quyền [128]. Gồm
8 phần. Phần 1. Đảng là tổ chức chính trị của những người tự nguyện cùng chung
một chí hướng đấu tranh cho lợi ích của một giai cấp hoặc tầng lớp nhất định; Phần
2. Ở Việt Nam, từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay, ĐCSVN là ĐCQ; Phần 3.
Từ thực tế đổi mới ở Việt Nam trong gần 20 năm; Phần 4. Nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới là phải phát huy truyền
thống tốt đẹp, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học của Đảng; Phần 5. Trách
nhiệm cao cả và nặng nề trước một ĐCQ là vạch ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn
để lãnh đạo đất nước, dẫn dắt cả dân tộc đi lên, tránh được nguy cơ sai lầm về
đường lối; Phần 6. Đảng Cộng sản Việt Nam trong những năm đổi mới thường


18

xuyên coi trọng việc xây dựng, củng cố Đảng về tổ chức, bảo đảm nội bộ ln ln
đồn kết thống nhất có sức chiến đấu cao; Phần 7. Thực tiễn những năm gần đây
càn chứng minh sâu sắc chân lý: cán bộ đóng vai trị quyết định, cơng tác cán bộ là
công tác đặc biệt quan trọng. Phần 8. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân là quy luật tồn
tại, phát triển, là nhận tố quyết định tạo nên sức mạnh của Đảng. Theo tác giả, xây
dựng ĐCQ là vấn đề rất rộng lớn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Từ đó
tác giả đặt vấn đề vậy thế nào là ĐCQ? Đảng có phải là cơ quan quyền lực khơng?
Đảng và nhà nước có phải là hai hệ thống quyền lực song song không. Theo tác giả,
ĐCQ nghĩa là đảng lãnh đạo chính quyền, ĐCQ làm cho mọi hoạt động của chính
quyền thể hiện và thực thi tư tưởng, đường lối của Đảng đó phù hợp với lập trường
và phục vụ lợi ích của giai cấp, tầng lớp mà đảng đó đại diện. Từ lý luận và thực
tiễn Việt Nam qua 20 năm đổi mới, trong q trình tiến hành đổi mới phải ln kiên

định vai trò lãnh đạo, vị thế cầm quyền của Đảng, đồng thời làm tốt công tác xây
dựng Đảng, thường xuyên đổi mới chính đốn Đảng, đây là vấn đề có tính nguyên
tắc là nhân tố bảo đảm cho công cuộc đổi mới thành công, đất nước phát triển. Tác
giả nhấn mạnh càng đi sâu đổi mới càng phải giữ vững và tăng cường đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng, nắm chắc vai trị cầm quyền của Đảng tuyệt đối khơng được mơ
hồ vấn đề này đây là vấn đề cốt tử trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng.
Phạm Ngọc Quang, “Một đảng duy nhất cầm quyền - sản phẩm tất yếu của
thực tiễn chính trị - xã hội ở Việt Nam” [105]. Bằng lập luận khá thuyết phục của
mình, tác giả chứng minh rằng, ĐCSVN trở thành đảng duy nhất cầm quyền từ
Cách mạng Tháng tám năm 1945 đến nay là nhờ vào những thành công mà ĐCSVN
đã dẫn dắt nhân dân trong suốt hơn 80 năm tồn tại và phát triển của mình kể cả
trong thời chiến và thời bình. Đặc biệt, tác giả đã chứng minh yếu tố “độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” mà Đảng ta theo đuổi chính là hệ giá trị mang tính
xuyên suốt cho cách mạng Việt Nam, cả trong q khứ, hiện tại và tương lai. Chính
nhờ có hệ giá trị đúng đắn, cao cả này mà nhân dân tin ở Đảng, quyết tâm thực hiện
và cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng. Bằng lao động
sáng tạo của mình, nhân dân biến chủ trường, đường lối của Đảng thành hiện thực
sinh động trong cuộc sống. Tác giả cho rằng, việc ĐCSVN được trao quyền lãnh
đạo duy nhất, cầm quyền duy nhất như một lựa chọn tất yếu, khách quan của lịch sử


19

chứ khơng phải do áp đặt của Hiến pháp. Vì, Hiến pháp khơng tạo ra vị trí đó của
Đảng, mà chỉ là sự ghi nhận một thực tiễn chính trị - xã hội đã được xác lập trong
thực tế. Như vậy, tác giả cho rằng, ĐCSVN có được và giữ vững được vai trị cầm
quyền một cách chính đáng chính là nhờ có hệ giá trị đúng đắn mà nhân dân tin và
làm theo chứ không phải nhờ sự áp đặt từ quy đinh vai trị cầm quyền mang tính
pháp lý đến từ Hiến pháp. Như vậy, bài viết của tác giả đã đề cập đến tiền đề rất
quan trọng trong xây dựng tính chính đáng của Đảng là phải xây dựng cho mình

được hệ giá trị đúng đắn. Các phân tích này là dữ liệu bổ ích để triển khai nghiên
cứu luận án.
Mạch Quang Thắng, "Một số vấn đề về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
trong điều kiện mới" [119]. Trong bài viết này tác giả đã luận giải làm rõ một số
vấn đề về ĐCSVN cầm quyền trong điều kiện mới; Thứ nhất, đó là sự cầm quyền
của đảng được chế định bởi sự ủy thác của nhân dân; Thứ hai, là đảng phải nâng
cao tầm trí tuệ, kiên định và sáng tạo hơn nữa chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh; Thứ ba, Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh; Thứ tư, tiếp tục
đổi mới PTLĐ của ĐCSVN. Về PTLĐ của ĐCSVN cầm quyền, theo tác giả, có
tính chất "động" rất linh hoạt ngay cả ở mỗi cấp đều có sự linh hoạt khác nhau.
Trong điều kiện mới sự lãnh đạo của Đảng quan trọng nhất là thông qua nhà nước,
đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung
ương đến cơ sở, thực hiện tốt chế độ lãnh đạo tập thể, đi đôi với phát huy tinh thần
chủ động sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Nguyễn Hữu Đổng, Ngô Huy Đức, "Nhận thức các khái niệm Đảng cầm
quyền, Đảng lãnh đạo ở nước ta hiện nay" [53]. Từ cách tiếp cận khái niệm ĐCQ,
đảng lãnh đạo của các nước phương Tây tập thể tác giả đã đi sâu luận giải khá sâu
sắc và toàn diện, tác giả cho rằng ĐCQ và đảng lãnh đạo là hai khái niệm khơng
đồng nhất với nhau. Trên cơ sở phân tích quan niệm của Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về ĐCQ. Tác giả cho rằng khái niệm lãnh đạo chỉ sự ảnh hưởng có tính xác
định với hành vi của một cộng đồng, tập thể hay cá nhân nhưng sự ảnh hưởng này
khơng thơng qua sự cưỡng chế khơng mang tính ép buộc, lãnh đạo là khái niệm có
đặc điểm có tính đinh hướng, tính tuyết phục. Từ sự phân tích trên cho thấy sự
không đồng nhất giữa cầm quyền và lãnh đạo trên cơ sở đó giúp chúng ta hiểu,


20

nhận thức rõ hơn, xác định đúng đắn hơn nội dung, PTCQ của Đảng. Theo tác giả
nội dung, PTCQ của Đảng tập trung vào việc Đảng cử những cán bộ ưu tú của

Đảng giữ vị trí chủ chốt của Nhà nước để kiểm soát trên cơ sở mục tiêu của Đảng;
nội dung, PTLĐ của Đảng tập trung ở việc xác định đường lối, mục tiêu thể hiện
trong cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
Dương Trung Ý, trong bài viết "Một số nhận thức về Đảng Cộng sản cầm
quyền", tại Hội thảo khoa học: Nâng cao vị thế, vai trò và trách nhiệm cầm quyền
của ĐCSVN trong tình hình hiện nay, [148]. Nội dung gồm 3 phần. Thứ nhất, sự
phát triển nhận thức của ĐCSVN về ĐCQ; Thứ hai, Mục đích và trách nhiệm của
đảng cầm quyền; Thứ ba, Nội dung và PTCQ. Theo tác giả, để nhận thức và thực
hiện đúng vai trò cầm quyền của ĐCQ trong thời kỳ mới địi hỏi trong đó mấu chốt
vấn đề là phải giải quyết mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước, các đoàn thể nhân
dân. Đây là một trong những nội dung, phương cách cốt yếu để ĐCQ, lãnh đạo nhà
nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Theo tác giả, đây cũng chính là
bước phát triển nhận thức lý luận quan trọng của Đảng ta về đảng cầm quyền, lãnh
đạo Nhà nước, hệ thống chính trị và tồn xã hội trong thời kỳ mới. Về nội dung và
PTCQ của Đảng. Trên cơ sở khái niệm nội dung và PTCQ để nhận thức và nâng
cao năng lực cầm quyền của đảng theo tác giả cầm bám sát 6 nội dung 6 PTCQ của
Đảng. Trong đó tác giả nhấn mạnh NDCQ của Đảng mà tác giả cho rằng đây là nội
dung quan trọng nhất, đó là Đảng phải đề ra được cương lĩnh, đường lối, chủ
trương, chính sách lớn trên các lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội bởi đây chính
là "ngọn cờ chiến đấu" định hướng cho mọi hoạt động của Đảng
Hà Đăng, trong bài viết "Về tính tất yếu cầm quyền của Đảng ta", tại Hội thảo
khoa học: Nâng cao vị thế, vai trò và trách nhiệm cầm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong tình hình hiện nay, [17]. Tác giả đã đi sâu làm rõ quan niệm của
Đảng ta về ĐCQ, trên cơ sở đó tác giả khẳng định: Một là, đảng cầm quyền có
nghĩa là Đảng lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo nhà nước, chứ khơng phải chỉ một
mình Đảng nắm chính quyền, tự mình biến thành nhà nước và thu tóm vào tay mình
mọi quyền hành...ĐCQ nhưng mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; Hai
là, Đảng cầm quyền không phải để mưu cầu lợi ích cho riêng Đảng mà vì lợi ích
cao nhất của đất nước và dân tộc; Ba là, Đảng không phải là cơ quan quyền lực nhà



×