Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội nghiên cứu trường hợp tỉnh hải dương tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.84 KB, 13 trang )

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Toàn cầu hóa và hội nhập KTQT là xu thế tất yếu, sự dịch chuyển FDI
quốc tế và trong khu vực diễn ra linh hoạt vào các nước đang phát triển và các
nền kinh tế mới nổi liên tục ở mức cao. Cạnh tranh trong khu vực và thế giới về
thu hút FDI có chất lượng cao ngày càng quyết liệt. Đối với HD trong khn
khổ cho phép cần phải có cơ chế chính sách, chiến lược và các giải pháp như thế
nào với đầu tư trực tiếp nước ngoài, để hướng vào phục vụ các mục tiêu phát
triển KTXH của tỉnh trong giai đoạn tới. Do đó, HD cần phải nghiên cứu và
phân tích, đánh giá tồn diện một cách khách quan có hệ thống tác động của FDI
đến phát triển KTXH của tỉnh trong thời gian qua để có sự điều chỉnh cơ chế
chính sách, chiến lược và các giải pháp phù hợp đối với FDI một cách đồng bộ,
nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả nhất cho mục tiêu đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế của HD theo hướng phát triển nhanh và
bền vững thực hiện thành công chiến lược phát triển KTXH của tỉnh HD trong
tương lai. Điều đó, địi hỏi phải có cơng trình nghiên cứu có hệ thống tác động
của FDI đến phát triển KTXH của tỉnh HD. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Tác
động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế- xã hội: Nghiên cứu
trường hợp tỉnh Hải Dương”, là rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn đang đặt
ra đối với FDI của HD trong xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập KTQT.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống, luận giải những vấn đề lý luận về bản chất, đặc điểm, cơ chế
và sự tác động của FDI đến phát triển KTXH địa phương.
- Phân tích đánh giá thực trạng, đồng thời kiểm định tác động của FDI đến
các chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu
cực của FDI đến phát triển KTXH của HD đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, cơ chế và sự tác động của FDI đến phát triển KTXH địa phương
được đánh giá như thế nào?


Hai là, tác động của FDI đến các chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn từ 1997 - 2016 như thế nào?
Ba là, với mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030 và tác động của FDI đến các chỉ tiêu phát triển KTXH
của tỉnh thời gian qua, Hải Dương có nên tiếp tục thu hút FDI hay khơng? Nếu có
thì mức độ thu hút cần hướng tập trung vào ngành nào, khu vực nào trong tỉnh?
Bốn là, các giải pháp nào để tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của FDI đến phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương trong thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự
phát triển KTXH địa phương là đối tượng nghiên cứu của Luận án.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Số liệu thực tiễn nghiên cứu tác động của FDI
đến sự phát triển KTXH được thu thập của tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: Đề tài Luận án nghiên cứu trên cơ sở số liệu thực
tiễn của tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 1997 - 2016, các giải pháp đề xuất
được áp dụng đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
Phạm vi về nội dung: Để đánh giá trình độ phát triển KTXH của mỗi quốc
gia cũng như mỗi địa phương bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau (cả chỉ tiêu tổng
hợp và các chỉ tiêu chuyên sâu). Để xác định các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
KTXH của địa phương trong nghiên cứu của luận án, tác giả dựa theo cách tiếp cận
có tính phổ biến phản ánh trình độ phát triển KTXH của mỗi quốc gia cũng như
mỗi địa phương và thường được sử dụng để so sánh trình độ phát triển KTXH giữa
các quốc gia cũng như địa phương trong một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Do vậy giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung tác động của FDI tác giả lựa chọn
9 chỉ tiêu đó là: tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), chỉ số phát triển con người
(HDI), CCKT, đô thị hóa, cơng nghệ sản xuất, hiệu quả vốn đầu tư xã hội, độ mở
thương mại, việc làm và môi trường.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án hệ thống, luận giải lý luận về phát triển KTXH địa phương,
những vấn đề lý luận về bản chất, đặc điểm, hình thức, cơ chế và sự tác động của
FDI đến phát triển KTXH địa phương trong hội nhập kinh tế quốc tế về các chỉ
tiêu: tăng trưởng kinh tế, phát triển con người (HDI), chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đơ thị hóa, cơng nghệ sản xuất, hiệu quả vốn đầu tư xã hội, xuất nhập khẩu,
việc làm, mơi trường. Quy trình và phương pháp thu thập, xử lý số liệu thực tiễn
về FDI và các chỉ tiêu phát triển KTXH tỉnh Hải Dương của đề tài luận án được
thực hiện cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận án sử dụng số liệu thứ cấp. Để
thu thập số liệu thứ cấp tác giả tiến hành thu thập và tổng hợp số liệu về FDI,
GRDP, thu ngân sách, lao động, thu nhập, chỉ số phát triển con người (HDI),
cơ cấu kinh tế, dân số đô thị, vốn đầu tư cho lao động, hiệu quả vốn đầu tư xã
hội, xuất nhập khẩu và môi trường tại các sở, ban ngành, KCN của tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn từ năm 1997-2016. Nguồn gốc các tài liệu được chú
thích rõ ràng.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp phân tích định tính
Từ số liệu thực tiễn về các chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương
trong giai đoạn 1997- 2016, tác giả sử dụng các phương pháp sau để tiến hành
phân tích:
(1) Phương pháp thống kê mô tả
Là nghiên cứu mô tả mối quan hệ giữa FDI với các chỉ tiêu phát triển
KTXH bằng các bảng thống kê, các loại đồ thị toán học số liệu thu thập được.

1

2



Phương pháp này được dùng để tính, đánh giá các kết quả thu thập từ các số liệu
thứ cấp.
(2) Phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp
Xử lý số liệu tính tốn ra các chỉ tiêu số tương đối cũng như số tuyệt đối
nhằm chỉ ra xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp này
dùng để so sánh, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa FDI với các chỉ tiêu phát
triển KTXH của tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 1997 - 2016.
4.2.2. Phương pháp phân tích định lượng
Tác giả đã sử dụng mơ hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL), phương
pháp ARDL theo Pesasan và cộng sự (2001) có nhiều ưu điểm, Thứ nhất, trong
trường hợp số lượng mẫu nhỏ, mơ hình ARDL là cách tiếp cận có ý nghĩa thống
kê hơn để kiểm định tính đồng liên kết; Thứ hai, phương pháp ARDL khơng ước
tính hệ phương trình, thay vào đó, chỉ ước tính một phương trình duy nhất; Thứ
ba, các kỹ thuật đồng liên kết khác yêu cầu các biến hồi quy được đưa vào liên
kết có độ trễ như nhau thì trong cách tiếp cận ARDL, các biến hồi quy có thể
dung nạp các độ trễ tối ưu khác nhau; Thứ tư, nếu dữ liệu khơng đảm bảo về
thuộc tính nghiệm đơn vị hay tính dừng, mức liên kết I(1) hoặc I(0) thì áp dụng
thủ tục ARDL là thích hợp nhất cho nghiên cứu thực nghiệm. Vì vậy, để lượng
hóa sự tác động của FDI đến các chỉ tiêu phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương
giai đoạn từ năm 1997 - 2016, tác giả sử dụng mơ hình ARDL.
Trên cơ sở số liệu thực tế được thu thập về các chỉ tiêu KTXH của Hải
Dương từ năm 1997 - 2016, để kiểm định tác động của FDI đến các chỉ tiêu KTXH
của tỉnh, với công cụ kỹ thuật hỗ trợ phân tích là phần mềm Eview 9, kiểm định tác
động của FDI đến 9 tiêu chí đo lường: (1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), (2)
Vốn đầu tư trong tỉnh, (3) Độ mở thương mại, (4) Việc làm, (5) Hiệu quả sử dụng
VĐT toàn xã hội, (6) Vốn đầu tư cho lao động, (7) Dân số đô thị, (8) Tỷ trọng lĩnh
vực CN&XD, (9) Tỷ trọng lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận án
- Những đóng góp mới về học thuật, lý luận

Luận án luận giải cơ sở lý thuyết về cơ chế tác động của FDI đến phát triển
KTXH địa phương, theo đó tác động của FDI có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trên cơ sở đó luận giải tác động của FDI đến 9 chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
KTXH của địa phương được lựa chọn là: TTKT, hiệu quả VĐT xã hội, CCKT, độ
mở thương mại, CNSX, việc làm, đô thị, phát triển con người và môi trường,
đồng thời phân tích một số vấn đề xã hội phát sinh khi có sự hiện diện của FDI
như: những tiêu cực về lao động, chuẩn mực đạo đức, bất bình đẳng XH và hạn
chế của FDI là chuyển giá.
- Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống mô tả chi tiết thực trạng mối quan hệ giữa
FDI với một số chỉ tiêu đo lường sự phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương giai
đoạn 1997 - 2016 bằng các bảng thống kê, các loại đồ thị tốn học các số liệu
thu thập được. Thơng qua đó bước đầu có những nhận định sơ bộ về tác động
của FDI đến sự phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997 - 2016.

Đồng thời luận án tổng hợp, hệ thống các chính sách về đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Việt Nam và của tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997- 2016 theo tiến trình
lịch sử. Đặc biệt làm rõ một số nội dung cơ bản của các chính sách về đầu tư
trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngồi của Hải Dương, qua đó thấy được sự vận
dụng các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào điều kiện
cụ thể của tỉnh Hải Dương.
Thứ hai, Luận án áp dụng mơ hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) để
kiểm định sự tác động của FDI đến phát triển KTXH tỉnh Hải Dương giai đoạn
1997 - 2016. Kết quả kiểm định cho thấy, FDI đã có tác động tích cực trực tiếp
hoặc gián tiếp đến độ mở thương mại, mở rộng xuất nhập khẩu, thúc đẩy q
trình đơ thị hóa cả trong ngắn hạn và dài hạn, nâng cao trình độ kỹ thuật sản
xuất trong ngắn hạn. Tuy nhiên FDI đã có tác động lan tỏa tiêu cực đến hiệu
quả sử dụng VĐT trong dài hạn, phát triển công nghiệp và xây dựng cả trong
ngắn hạn và dài hạn, được biểu hiện khi có sự hiện diện của FDI đã lấn át đầu
tư phát triển các DN nội địa, có thể là thu hẹp quy mô sản xuất và lĩnh vực

kinh doanh, phá sản, thơn tính các DN nội địa, qua đó trong dài hạn sẽ tác động
làm giảm việc làm cho người lao động. Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn luận
án cho rằng để tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
FDI đến phát triển KTXH tỉnh Hải Dương trong thời gian tới, trước hết, đối
với các dự án FDI đang hoạt động cần tăng cường công tác quản lý nhà nước
và khuyến khích mở rộng liên kết với các DN nội địa, thứ hai, đối với việc thu
hút FDI cần có chọn lọc theo địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề, trình độ kỹ thuật,
đối tác đầu tư gắn với chất lượng và hiệu quả, tăng cường sự liên kết giữa DN
FDI và DN trong nước, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Những đề xuất mới về giải pháp
Luận án đã đề xuất 3 nhóm giải pháp để tăng cường tác động tích cực và
hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến phát triển KTXH của tỉnh Hải Dương đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đó là nhóm giải pháp về mơi trường đầu tư
kinh doanh gồm 5 giải pháp cụ thể, nhóm giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư
nước ngoài gồm 5 giải pháp cụ thể và nhóm giải pháp mở rộng liên kết giữa các
DN trong nước và DN FDI gồm 2 giải pháp cụ thể. Đồng thời, luận án phân tích
một số điều kiện cơ bản thuộc về Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành để thực
hiện các giải pháp đề xuất.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận về tác động của FDI đến phát triển KTXH địa phương
Chương 3: Thực trạng tác động của FDI đến phát triển KTXH tỉnh Hải
Dương
Chương 4: Giải pháp tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của FDI đến phát triển KTXH tỉnh Hải Dương.

3


4


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong chương này, tác giả hệ thống các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến chủ đề “Tác động của FDI đến phát triển KTXH” trong và ngồi nước dưới
các hình thức đề tài khoa học, báo cáo khoa học, luận án, luận văn, bài báo khoa
học, làm rõ các nội dung các công trình nghiên cứu đã được giải quyết cần kế
thừa, chỉ ra khoảng trống của các cơng trình đã cơng bố đó là: Khi có sự hiện
diện của FDI ở một quốc gia/vùng (địa phương) thì tác động (tích cực, tiêu cực)
đến các chỉ tiêu phát triển KTXH như thế nào? (gồm cả định tính và định
lượng), thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ và tồn diện về
cơ sở lý luận và thực tiễn. Đây là khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn mà
các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố chưa đề cập đến mà NCS tiếp cận được,
do vậy cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Đặc biệt được nghiên cứu cụ thể
vào đặc thù riêng tại tỉnh Hải Dương nhằm góp phần thúc đẩy phát triển KTXH
của tỉnh Hải Dương trong hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề
tài: “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương” kết hợp phân tích định tính và kiểm
định bằng mơ hình ARDL, để đánh giá tác động của FDI đến phát triển KTXH
tỉnh HD. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của đề tài luận án đó là:
Một là, Cơ chế và sự tác động của FDI đến phát triển KTXH của địa
phương (luận án giới hạn nội dung phân tích theo các chỉ tiêu: tăng trưởng kinh
tế, chỉ số phát triển con người (HDI), cơ cấu kinh tế, đô thị hóa, cơng nghệ sản
xuất, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xã hội, độ mở thương mại, việc làm và mơi
trường).
Hai là, kết hợp giữa phân tích định tính với áp dụng mơ hình ARDL để
kiểm định tác động của FDI đến các chỉ tiêu phát triển KTXH của Hải Dương.
Nhằm rút ra những đánh giá sát thực về thực tiễn tác động của FDI đến phát
triển KTXH của Hải Dương giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2016.
Ba là, đề xuất giải pháp tăng cường tác động tích cực, hạn chế tác động

tiêu cực của FDI đến phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030.
Chương 2: LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Lý thuyết chung về phát triển kinh tế - xã hội địa phương
2.1.1. Phát triển kinh tế xã hội
Tác giả hệ thống một số vấn đề lý luận về: khái niệm phát triển, phát triển
kinh tế, phát triển xã hội, quan điểm về phát triển KTXH và các mơ hình phát
triển KTXH.
2.1.2. Phát triển kinh tế - xã hội địa phương
Hệ thống một số quan điểm về PTKT, phát triển KTXH địa phương, chỉ tiêu
đo lường phát triển KTXH địa phương, phạm vi NC của luận án, phân tích các chỉ
tiêu, TTKT, hiệu quả VĐT xã hội, CCKT, độ mở TM, CNSX, LĐ, ĐTH, phát triển
con người và mơi trường, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KTXH
địa phương.

2.2. Nguyên lý tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế
- xã hội địa phương
2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Tác giả phân tích các khái niệm: đầu tư, FDI, đặc điểm và các hình thức FDI,
2.2.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế xã hội địa phương
2.2.2.1. Cơ chế tác động của FDI đến phát triển kinh tế xã hội địa phương
- Cơ chế tác động trực tiếp của FDI qua kênh đầu tư. Khung khổ lý thuyết
sử dụng là mơ hình tăng trưởng Harrod – Domar và mơ hình lý thuyết được đề
xuất bởi Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) (hoặc tham khảo thêm mơ hính
của Borensztein, E., De Gregorio, J., and Lee, J.W (1998), “How Does Foreign
Direct Investment Affect Economic Growth?”, Journal of International
Economics. 45, pp 115-135), để phân tích quan hệ giữa TTKT và nhu cầu về vốn.
- Cơ chế tác động gián tiếp của FDI. Đồng thời với tác động trực tiếp
đến TTKT, các DN FDI còn tác động gián tiếp, hay còn gọi là tác động tràn

đến các hoạt động của nền kinh tế trong nước như tăng áp lực cạnh tranh, đòi
hỏi các chủ thể kinh tế trong nước phải nâng cao hiệu quả SXKD, đẩy nhanh
quá trình CGCN v.v…Có thể chia thành 5 loại tác động tràn (1) liên kết sản
xuất, (2) chuyển giao công nghệ, (3) cạnh tranh, (4) thu hút và đào tạo lao động
và (5) tác động đến xuất khẩu, các tác động trên có thể là tích cực hoặc tiêu
cực, trong khi mục đích mong muốn là tăng trưởng nhanh và bền vững các chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia/địa phương.
2.2.2.2. Nội dung tác động của FDI đến phát triển kinh tế xã hội địa phương
a) Tác động đến tăng trưởng kinh tế
Tác động tích cực. FDI gây áp lực buộc nước nhận đầu tư, hoặc địa
phương nhận đầu tư phải nâng cao NLCT, như cải thiện môi trường đầu tư, cải
thiện cơ sở hạ tầng, thơng qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng và PTKT. Đồng thời
FDI kích thích tăng đầu tư, nâng cao hiệu quả KD các DN trong nước, trước hết
là những DN cung cấp NVL cho DN FDI hoặc sử dụng sản phẩm từ các DN
FDI. Hơn nữa, FDI sẽ giúp DN trong nước tiếp cận được với thị trường thế giới
qua hình thức liên doanh và mạng SX, cung ứng trong khu vực và toàn cầu.
Tác động tiêu cực, (1) Khi xuất hiện DN FDI có thể tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ với các DN nội địa. Các DN nội địa mất thị trường, thiếu LĐ có kỹ
năng có thể dẫn đến phá sản. Ngồi ra, FDI có thể thu hẹp đầu tư trong nước, (2)
DN FDI thường khai thác triệt để và tìm mọi cách để sử dụng các nguồn tài
nguyên khoáng sản, đất đai ở nước tiếp nhận đầu tư, làm cạn kiệt nguồn TNTN
và gây ô nhiễm môi trường.
b) Tác động đến quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Đối với các nước nền KT lạc hậu, SX ở trình độ thấp, thì vốn cho ĐTPT
càng trở lên cấp bách, do nghèo nàn lạc hậu nên huy động vốn nội địa khó khăn
và hạn hẹp. Để giải quyết mâu thuẫn này, các nước đang phát triển chỉ có cách tốt
nhất là thực hiện chính sách mở cửa, gọi VĐT từ bên ngồi, thơng qua FDI. FDI
thường đi kèm với CN hiện đại. Nhờ đó NSLĐ ở nước tiếp nhận và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực gia tăng.


5

6


c) Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động tích cực. FDI thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình
thành và thúc đẩy CCKT cho nước nhận đầu tư theo hướng tích cực, tạo điều kiện
khai thác tiềm năng về LĐ, tài nguyên và vị trí kinh tế.
Tác động tiêu cực. FDI có thể làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế, vì
mục tiêu của FDI là lợi nhuận, nên họ tập trung vào các ngành, lĩnh vực, có lợi
nhuận cao.
d) Tác động đến độ mở thương mại
Tác động tích cực. FDI có 3 loại phổ biến (1) FDI tìm kiếm thị trường, (2)
FDI tìm kiếm các nguồn lực, và (3) FDI tìm kiếm hiệu quả, cả 3 loại này đều tác
động làm tăng độ mở TM của nền KT nước nhận đầu tư.
Tác động tiêu cực. FDI thường tập trung vào khai thác LĐ dồi dào và rẻ.
Trong khi các quốc gia tiếp nhận thiếu vốn, CN lạc hậu, chưa chú trọng phát
triển ngành CNHT để tham gia vào mạng SX, chuỗi cung ứng của các nhà ĐT
với khu vực và toàn cầu. Trong điều kiện này, nước tiếp nhận và DN FDI phải
nhập khẩu NVL, thiết bị phụ tùng, linh kiện… từ nước ngoài, làm cho cán cân
TM thâm hụt.
e) Tác động đến phát triển cơng nghệ sản xuất
Tác động tích cực. DN FDI sẽ thúc đẩy và gây áp lực về đổi mới CN để tăng
NLCT đối với các DN trong nước, thông qua liên kết giữa DN trong nước với DN
FDI hoặc qua phổ biến và CGCN từ các DN FDI.
Tác động tiêu cực. FDI có thể chuyển giao cho các nước đang phát triển
những CN không phù hợp, đã lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, không phải là
công nghệ nguồn, công nghệ ở các nước tiên tiến, hiện đại.
g) Tác động đến việc làm và thu nhập

Tác động tích cực. DN FDI tạo vi ệc làm, t ăng thu nhập cho người dân
bản địa.
Tác động tiêu cực. DN FDI làm mất đi nhiều việc làm trong lĩnh vực
truyền thống, FDI thiên về khai thác và sử dụng LĐ giá rẻ, ít qua đào tạo, mang
tính mùa vụ, ít chú trọng đào tạo và sử dụng LĐ có tay nghề cao và làm việc lâu
dài cho DN FDI.
f) Tác động đến q trình đơ thị hóa. FDI góp phần gia tăng HĐH CCKT
và khơng gian đơ thị, góp phần HĐH xã hội đơ thị. Tuy nhiên, FDI cũng có tác
động âm đến quá trình ĐTH, nếu các dự án FDI được thu hút ồ ạt, khơng có
định hướng, khơng có chọn lọc... thì có thể làm mất cân đối CCKT đơ thị và đi
chệch hướng quy hoạch, ảnh hưởng đến kiến trúc đô thị, tăng mức ô nhiễm ở
đô thị tiếp nhận đầu tư.
h) Tác động đến phát triển con người. FDI có tác động đến tăng thu nhập
và tăng tuổi thọ, kiến thức của người dân của nước tiếp nhận đầu tư.
i) Tác động đến mơi trường
Tác động tích cực. FDI đến từ các quốc gia phát triển, có xu hướng XK
sang các nước phát triển có địi hỏi cao về an toàn thực phẩm, họ phải sử dụng
CNHĐ, đảm bảo an tồn VSMT. Do đó, FDI đã góp phần cải thiện môi trường

của nước nhận đầu tư.
Tác động tiêu cực. FDI cũng gây ra đối với các nước tiếp nhận đầu tư về
sự phá huỷ môi trường sinh thái, nước thải CN của các DN FDI gây ô nhiễm
môi trường.
k) Phát sinh một số vấn đề xã hội. Đó là, những tiêu cực về LĐ cho nước
nhận đầu tư, chuẩn mực đạo đức và bất bình đẳng xã hội.
h) Tình trạng chuyển giá trong nội bộ các cơng ty xuyên quốc gia
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1: Đặc điểm KTXH và đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương

Tác giả trình bày đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương
3.1.2. Đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997- 2016
3.1.2.1. Hệ thống chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tác giả hệ thống các chính sách pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Việt Nam và sự vận dụng của tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 1997- 2016
3.1.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi của tỉnh Hải Dương
- Quy mơ vốn FDI. Tính đến năm 2016 có 405 dự án FDI còn hiệu lực,
tổng VĐT đăng ký 7,404 tỷ USD chiếm 2,63% cả nước, tổng vốn thực hiện là
3,732 tỷ USD, đạt 49,8% (cả nước là 46,01%, vùng ĐBSH là 48,88%) quy mơ
VĐT bình qn 1 DA là 18,5 triệu USD (cả nước là 14,3 triệu USD, vùng ĐBSH
là 12,53 triệu USD).
- FDI theo lĩnh vực. FDI trong lĩnh vực CN&XD, có 301 dự án chiếm
88%, tổng VĐT đăng ký 6.809,9 triệu USD chiếm 94,9%. Lĩnh vực TM&DV có
25 dự án chiếm 7,3%, tổng VĐT đăng ký 227,8 triệu USD chiếm 3,1%. Lĩnh
vực NLTS có 16 dự án chiếm 4,7%, VĐT đăng ký 146,7 triệu USD chiếm 2%.
- FDI theo địa bàn. TPHD, huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành và
thị xã Chí Linh là nơi có nhiều dự án FDI, trong đó TPHD là nơi có nhiều dự án
nhất và VĐT đăng ký gần 2 tỷ USD chiếm 32.97%, .
- FDI theo đối tác. Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Hồng
Kơng là những nước có nhiều dự án. Tuy nhiên VĐT của Trung Quốc có tỷ trọng
thấp chỉ 1,96%, thấp hơn cả Canada chỉ có 05 dự án nhưng tỷ trọng vốn đăng ký
3,5% và Mỹ cũng chỉ có 05 dự án nhưng tỷ trọng VĐT 1,76%, điều đó có thể nhận
định quy mơ các dự án đầu tư của các quốc gia chênh lệch khá lớn.
- FDI theo hình thức đầu tư. Hiện nay FDI vào Hải Dương mới có 02 hình
thức là liên doanh và 100% vốn nước ngoài, đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm
82,7% vốn đăng ký và 72,73% vốn thực hiện.
3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Hải Dương
3.2.1. Các tác động tích cực
3.2.1.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế

a) Tăng trưởng vốn đầu tư xã hội. Năm 1997, vốn FDI chiếm 60,53%
tổng VĐT toàn XH của Hải Dương lớn nhất trong cả giai đoạn 1997 - 2016 với

7

8


tổng VĐT đăng ký đạt gần 460 triệu USD. Tuy nhiên, tỷ trọng này đã giảm
nhanh, đặc biệt 3 năm 1999, 2000 và 2001 vốn FDI hầu như không đáng kể, mà
chủ yếu là vốn ĐT trong nước. Những năm tiếp theo tỷ trọng vốn FDI đã tăng 2
con số, nhưng sự tăng giảm không ổn định qua các năm, từ năm 1997 đến năm
2005 vốn FDI và VĐT trong tỉnh tăng trưởng ngược chiều, nhưng từ năm 2006
đến năm 2012 tăng trưởng cùng chiều, từ năm 2013 đến năm 2016 tăng trưởng
ngược chiều. Do vậy chưa thể nhận định được mối quan hệ giữa vốn FDI và
VĐT trong tỉnh.
b) Đóng góp của FDI vào GRDP. Khu vực FDI đã đóng góp vào sự
TTKT của tỉnh khá lớn và tăng khá ổn định qua các năm. Năm 1997, FDI chỉ
đóng góp vào GRDP có 2,19% thì đến năm 2016 chiếm 35,22% GRDP của HD,
tăng gấp 16 lần, tốc độ tăng khu vực FDI trong giai đoạn 1997- 2007 cao hơn rất
nhiều so với mức tăng GRDP theo giá thực tế, nhưng giai đoạn 2008-2012 thấp
hơn tăng GRDP, do vậy chưa đánh giá được xu hướng và quan hệ tác động của
FDI vào GRDP của tỉnh.
c) Đóng góp của FDI vào NS. DN FDI nộp NS đều có xu hướng tăng qua các
năm, đặc biệt 3 năm 2004, 2005, 2006 và 2016 có tỷ lệ đóng góp trên 50% thu NS
của tỉnh.
3.2.1.2. Tác động hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Trong từng giai đoạn các hoạt động đầu tư sẽ tác động đến hiệu quả VĐT ở
những mức độ khác nhau. Để phân tích hiệu quả VĐT cần phải sử dụng các chỉ
tiêu đo lường từng hoạt động đầu tư. Trong phạm vi nghiên cứu tác giả sử dụng

chỉ tiêu hệ số ICOR để đánh giá của FDI vào hiệu quả sử dụng VĐT toàn XH.
Kết quả cho thấy, về cơ bản có xu hướng chung là khi vốn FDI của năm sau tăng
so với năm trước thì làm cho hệ số ICOR chung toàn tỉnh tăng, tức là hiệu quả sử
dụng VĐT toàn XH giảm, ngược lại khi vốn FDI của năm sau giảm so với năm
trước thì làm cho hệ số ICOR chung toàn tỉnh giảm, tức là hiệu quả sử dụng VĐT
tồn XH tăng, như vậy FDI có thể đã tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng VĐT
của tỉnh.
3.2.1.3. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vốn FDI thực hiện vào tỉnh giai đoạn 1997-2016 trong lĩnh vực CN&XD
chiếm 98,91%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 1,09%, đã đóng góp chủ yếu vào GTSX
trong lĩnh vực CN&XD trong giai đoạn 1997 - 2016, nhưng chưa thể đánh giá
được có tác động tích cực đến tăng trưởng của lĩnh vực CN&XD hay không, tuy
tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực CN&XD giai đoạn 1997 - 2016 vượt xa các lĩnh
vực khác, tăng BQ 18,78% sau đó là lĩnh vực dịch vụ tăng BQ 16,96%, NLTS
tăng bình quân 10,73%, giúp cho CCKT của tỉnh chuyển dịch theo hướng CNH,
HĐH, nâng cao NLSX công nghiệp.
3.2.1.4. Tác động đến giá trị xuất nhập khẩu
Tỷ trọng XK của FDI trong tổng kim ngạch XK giai đoạn 1997 - 2016
chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2016 chiếm từ 74,53% đến
95,71%, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tổng kim ngạch XK giai đoạn 1997- 2016
tăng BQ 30,07%/năm. Tỷ trọng NK của FDI trong tổng kim ngạch NK giai đoạn

1997 - 2016 chiếm tỷ trọng lớn trên 60%, tăng trưởng bình quân kim ngạch NK
là 29,6%, của FDI là 31,9%.
3.2.1.5. Chuyển giao công nghệ sản xuất
Tác động của FDI vào việc CGCN tiên tiến vào hoạt động kinh tế của
nước nhận đầu tư, được xem xét trên hai góc độ là chuyển giao trực tiếp CNSX
tiên tiến vào nước nhận đầu tư, hai là lan tỏa CNSX từ DN FDI sang các DN nội
địa qua việc liên kết giữa DN FDI với DN trong nước, để đánh giá trình độ
CNSX của các DN FDI, tác giả xem xét dựa trên hai chỉ tiêu là năng suất LĐ và

trang bị vốn cho LĐ.
a) Năng suất lao động. Năng suất LĐ khu vực FDI của HD, giai đoạn
1997-2016 cao hơn rất nhiều lần so với các DN nội địa trên địa bàn tỉnh. Điều đó
phản ánh DN FDI của HD có trình độ CN, kỹ thuật, trình độ tay nghề của người
LĐ, hiệu suất LĐ có sự vượt trội so với các DN nội địa trong tỉnh. Mặt khác từ
năm 1997 đến năm 2002 cao gấp trên 14 lần đến trên 20 lần, nhưng từ năm 2003
đến năm 2016 giảm nhanh dưới 10 lần đến trên 2 lần, như vậy có sự tác động lan
tỏa tích cực trình độ CN, tay nghề của người LĐ từ khu vực FDI sang các DN nội
địa, giúp cho các DN nội địa nâng cao trình độ CN và tay nghề người LĐ để tăng
năng suất LĐ thu hẹp khoảng cách năng suất LĐ với các DN FDI.
b) Vốn đầu tư cho lao động. Kết quả cho thấy, giữa vốn FDI với vốn đầu
tư cho LĐ của tỉnh cơ bản có xu hướng cùng chiều, tức là khi vốn FDI tăng thì
suất vốn đầu tư cho 1 lao động cũng tăng. Điều đó chứng tỏ vốn FDI của tỉnh
giai đoạn 1997 - 2016 có tác động lan tỏa tích cực của cơng nghệ tiên tiến từ
khu vực FDI đến các DN nội địa của tỉnh, các DN đã tăng cường đầu tư máy
móc thiết bị, hiện đại hóa CNSX. Theo các hướng, đối với các DN hoạt động
độc lập buộc phải nâng cao trình độ CNSX nhằm mục tiêu nâng cao NLCT với
DN FDI để tồn tại và phát triển, đối với các DN tham gia trong chuỗi cung ứng
SX của DN FDI, thì các DN này phải đầu tư và đổi mới CNSX tương thích với
DN FDI là u cầu tất yếu..
3.2.1.6. Đóng góp vào giải quyết việc làm cho người lao động
a) Giải quyết việc làm cho người LĐ. DN FDI trên địa bàn tỉnh thu hút LĐ
vào làm việc đều tăng từ năm 1997 đến năm 2016, giai đoạn 1997 - 2003 tỷ lệ LĐ
khu vực FDI sử dụng dưới 1% tổng LĐ đang làm việc của tỉnh, giai đoạn 2004 2010 là 8,47%, giai đoạn 2011 - 2016, trên 10%, đến năm 2016 LĐ làm việc
trong khu vực FDI chiếm 13,88% tổng LĐ đang làm việc của tỉnh. Tốc độ giải
quyết việc làm nói chung của tỉnh HD tăng BQ giai đoạn 1997- 2016 là 18,99%,
khu vực FDI tăng BQ là 67,82%. Về ảnh hưởng gián tiếp của DN FDI vào việc
giải quyết việc làm cho lực lượng LĐ trên địa bàn. Theo WB cứ 1 LĐ trực tiếp sẽ
tạo việc làm cho từ 2 đến 3 LĐ gián tiếp, phục vụ trong khu vực dịch vụ và
CN&XD, nếu tính theo tỷ lệ này, thì tổng số LĐ (gồm cả trực tiếp và gián tiếp) do

DN FDI tạo ra, tính cho năm 2016 tương ứng là 462.000 người chiếm 42,8% tổng
LĐ đang làm việc của tỉnh đến 616.000 người chiếm 55,52%
b) Chuyển dịch cơ cấu LĐ. Khi có sự tham gia DN FDI lực lượng LĐ
chuyển dịch từ lĩnh vực NLTS sang các ngành thuộc lĩnh vực CN&XD nhiều hơn

9

10


làm cho tỷ trọng LĐ của lĩnh vực CN&XD tăng nhanh hơn, lĩnh vực dịch vụ thì
số lượng LĐ tuyệt đối tăng, nhưng tỷ trọng giảm, là do có sự cách biệt khá lớn về
tỷ trọng của lĩnh vực CN&XD trước và sau khi có sự tham gia của FDI, như năm
2016 chênh lệch của lĩnh vực CN&XD là 10,15% (tăng từ 25,22% lên 35,37%),
lĩnh vực NLTS là 5,73% (giảm từ 41,77% xuống 36,04%), như vậy LĐ được thu
hút vào lĩnh vực CN&XD khi có sự hoạt động của DN FDI tăng nhanh hơn nhiều
so với lĩnh vực dịch vụ.
3.2.1.7. Q trình đơ thị hố
Kết quả cho thấy, khi vốn FDI năm sau tăng so với năm trước đều có tác
động làm tỷ lệ tăng dân số đô thị. Tuy tốc độ tăng khơng đồng đều và có một số
năm vốn FDI giảm nhưng dân số đô thị vẫn tăng, có thể do độ trễ của vốn FDI.
3.2.1.8. Phát triển con người
Chỉ số HDI của tỉnh HD giai đoạn 2000 - 2016 tăng liên tục qua các năm,
thể hiện trình độ phát triển KTXH của tỉnh qua các năm liên tục tăng. Nếu so
sánh với cả nước thì thấy từ năm 2000 đến năm 2008 chỉ bằng và thấp hơn BQ
cả nước, nhưng từ năm 2009 đến năm 2016 đã vượt xa so với BQ cả nước, đặc
biệt năm 2016 HD đạt 0,7732, khi đó BQ cả nước là 0,676 vượt 0,1066 điểm,
hơn nữa có xu hướng tăng.
3.2.2. Các tác động tiêu cực
3.2.2.1. Cơ cấu phát triển kinh tế xã hội mất cân đối

Mục đích của FDI là lợi nhuận, do vậy những ngành và lĩnh vực có lợi
nhuận cao, rủi ro thấp thì các DN FDI quan tâm, cịn những ngành và lĩnh vực
rất cần thiết cho phát triển KTXH của tỉnh, nhưng khơng có lợi nhuận hoặc thấp
thì không thu hút được FDI, cụ thể các ngành thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản lợi nhuận thấp, rủi ro cao có rất ít dự án đầu tư FDI. Về địa điểm, các
DN FDI phần lớn tập trung ven quốc lộ 5A, nơi thuận lợi về giao thông và kết
cấu hạ tầng. Trong khi, những địa phương cần đẩy nhanh PTKT, mặc dù có ưu
đãi cao nhưng khơng được đầu tư, dẫn đến nghịch lý, những vùng có trình độ
phát triển cao thì thu hút được nhiều FDI, đặc biệt là các vùng thị trấn, xung
quanh thành phố Hải Dương, những vùng kém phát triển thì có ít DN FDI,
TTKT thấp như các huyện Thanh Hà, Thanh Miện.
3.2.2.2. Phân hóa giàu nghèo
Để đánh giá tác động ảnh hưởng xấu của FDI trong tỉnh Hải Dương đến
sự phân hóa giàu nghèo, tác giả xem xét phân tích trên hai khía cạnh, thứ nhất là
khoảng cách chênh lệch về thu nhập của người LĐ giữa các DN FDI với các DN
trong nước, thứ hai là khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa người dân thành
thị và người dân nông thôn trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2016.
a) Thu nhập của các DN FDI và các DN trong nước. Tiền lương BQ của
DN FDI giai đoạn 1997- 2000 lớn hơn gấp 18,47 lần so với DN trong nước. Tuy
nhiên khoảng cách chênh lệch có xu hướng giảm dần, giai đoạn 2005- 2010 là
3,52 lần, đến giai đoạn 2011-2016 còn 2,43 lần, nhưng về số tuyệt đối thì chênh
lệch lớn hơn, cụ thể giai đoạn 2005- 2010 thu nhập BQ 1LĐ của DN FDI lớn hơn
DN trong nước là 6,494 triệu đồng nhưng giai đoạn 2011- 2016 là 8,602 triệu

đồng gấp 1,33 lần, điều này thể hiện sự phân hóa giàu nghèo rất rõ rệt giữa DN
trong nước và DN FDI.
b) Thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Hệ số chênh lệch thu nhập giữa
thành thị với NT giai đoạn 2000-2005 là 10,6% giai đoạn 2011-2016 là 1,51 lần
và 1,35 lần giai đoạn 2011-2016. Tuy nhiên, mức chệnh lệch tuyệt đối giữa hai
khu vực tăng lên.

3.2.2.3. Tác động lan tỏa của FDI cịn hạn chế
Tuy FDI đã có sự liên kết với các DN nội địa trong SXKD, nhưng DN
FDI chủ yếu phát triển bản thân nó, chưa phát triển CNHT, DN FDI chỉ đầu tư
một số ngành CN như dệt may, cơ khí lắp ráp ơ tơ, CN điện tử…,nên mặc dù
GTSX đạt khối lượng lớn nhưng GTGT chiếm tỷ trọng thấp, FDI đóng góp phần
lớn vào kim ngạch XK của tỉnh nhưng cũng NK nhiều, từ năm 1997 đến năm
2008 tỷ trọng nhập khẩu/xuất khẩu lớn hơn 100%, từ năm 2009 đến năm 2016
trên 70%, thể hiện sự yếu kém của ngành CNHT và thúc đẩy SX các DN nội địa
của FDI cịn thấp.
3.2.2.4. Gây ơ nhiễm môi trường
Bên cạnh nhiều DN FDI thực hiện tốt việc xử lý chất thải, nước thải, thì
vẫn cịn tồn tại một số DNFDI chưa chấp hành đầy đủ các quy định về bảo vệ
môi trường.
3.2.3. Một số bất cập của FDI
Quy mô vốn các dự án đầu tư không ổn định và không đồng đều; Cơ cấu
FDI không cân đối (về lĩnh vực đầu tư,địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư), Hiệu
quả sử dụng vốn FDI còn thấp; Hiện tượng chuyển giá và các vấn đề xã hội
3.3. Kiểm định tác động của FDI đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương
giai đoạn 1997-2016
3.3.1. Lựa chọn mô hình lý thuyết
Để lượng hóa sự ảnh hưởng của FDI đến phát triển KTXH của HD, tác giả
sử dụng mô hình ARDL. Mơ hình ARDL được biểu diễn tổng qt như sau:
yt = m +α1*yt-1+α2*yt-2 +…+αp*yt-p + β0*xt+β1*xt-1+…+ βq*xt-q + εt.
Trong đó: - yt và xt là các biến dừng, và εt là phần nhiễu trắng
- yt-p và xt-q là các biến dừng ở các độ trễ.
Mơ hình ARDL (p,q) của yt được giải thích bởi hai thành phần (i) thành phần
tự hồi quy bao gồm p biến trễ của chính nó yt-1, yt-2,.... yt-p và (ii) thành phần phân
phối trễ của các biến giải thích khác (x) với q độ trễ. Để đảm bảo tin cậy khi sử dụng
mô hình ARDL các biến chuỗi thời gian có tính dừng, độ trễ xác định tối ưu, khơng
có hiện tượng tự tương quan, khơng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và

dạng hàm phù hợp.
3.3.2. Thủ tục, phương pháp ước lượng chuỗi thời gian bằng mơ hình ARDL
3.3.2.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian
Chuỗi thời gian yt dừng khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau: (1) Trung
bình: E(yt) = µ, ∀t, (2) Phương sai: Var(yt) = E(yt - µ)2 = σ2, ∀t, (3) Hiệp
phương sai: Cov(yt) = E [(yt - µ) (yt+k - µ)] = ρ, ∀t. Có nhiều phương pháp kiểm
tra tính dừng của chuỗi thời gian như kiểm định Dickey-Fuller (DF), kiểm định

11

12


Phillip-Person (PP), kiểm định Dickey và Fuller mở rộng (ADF). Nghiên cứu
của đề tài sử dụng kiểm định ADF để thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị, mơ
hình kiểm định có dạng:
∆yt = α0 + βyt-1 +
yt-1 + εt
(1)
∆yt = α0 + δt + βyt-1 +
yt-1 + εt
(2)
Trong đó: ∆yt= yt - yt-1 , yt chuỗi số liệu theo thời gian đang xem xét, k
chiều dài độ trễ, εt nhiễu trắng. Mơ hình (2) khác với mơ hình (1) là có thêm biến
xu hướng về thời gian t. Nhiễu trắng là số hạng chỉ sai số ngẫu nhiên xuất phát
từ các giả định cổ điển rằng nó có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng
số và khơng tự tương quan. Nghiên cứu tiến hành kiểm định trường hợp có xu
hướng về thời gian bằng cách sử dụng mơ hình (2). Kết quả của kiểm định ADF
thường rất nhạy cảm với sự lựa chọn chiều dài độ trễ k nên tiêu chuẩn thông tin
AIC được sử dụng để chọn lựa k tối ưu cho mơ hình ADF. Cụ thể, giá trị k được

lựa chọn sao cho AIC nhỏ nhất. Giá trị này sẽ được tìm tự động khi dùng phần
mềm Eviews để thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị. Giả thuyết kiểm định là:
H0: β = 0 (yt là chuỗi dữ liệu không dừng). H1: β < 0 (yt là chuỗi dữ liệu dừng).
Để kiểm định giả thuyết H0 nghiên cứu so sánh giá trị kiểm định τ tính tốn với
giá trị τ tới hạn của Mackinnon và kết luận về tính dừng của các chuỗi quan sát.
Cụ thể, nếu trị tuyệt đối của giá trị tính tốn lớn hơn trị tuyệt đối giá trị tới hạn
thì giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, tức chuỗi dữ liệu có tính dừng và ngược lại chấp
nhận giả thuyết H0, tức dữ liệu khơng có tính dừng.
3.3.2.2. Xác định độ trễ tối ưu của chuỗi thời gian
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án tác giả sử dụng công cụ hỗ trợ là
phần mềm Eviews 9, với tiêu chuẩn lựa chọn là AIC, ước lượng khơng giới hạn
các mơ hình ARDL, để xác định độ trễ tối ưu.
3.3.2.3. Kiểm định mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến
Kiểm tra mối quan hệ đồng tích hợp trong dài hạn giữa các biến của mơ
hình ARDL bằng việc sử dụng kiểm định đường bao (Bound test).
3.3.2.4. Ước lượng các hệ số dài hạn và ngắn hạn của mô hình ARDL
Khi quan hệ đồng tích hợp trong dài hạn giữa các biến đã được xác định
qua kiểm định đường bao (Bound test) thì các hệ số hồi quy dài hạn và ngắn hạn
sẽ được ước lượng với độ trễ của mơ hình ARDL.
3.3.2.5. Các kiểm định chẩn đốn
Gồm: kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm định tự tương quan, kiểm
định dạng mơ hình và kiểm định phần dư, gồm kiểm định tổng tích lũy của phần
dư (CUSUM) và tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư (CUSUMSQ).
3.3.3. Mơ hình thực nghiệm
Để kiểm định thực trạng tác động của FDI đến phát triển KTXH của Hải
Dương, theo cách tiếp cận mơ hình ARDL, trong phạm vi nghiên cứu của luận
án, tác giả lựa chọn 10 biến (trong đó 1 biến độc lập, 9 biến phụ thuộc) tương
ứng với các tiêu chí phản ánh trình độ phát triển KTXH. Các biến trong mơ hình
thực nghiệm được chuyển sang dạng logarit tự nhiên để ước lượng, số liệu phân
tích được thu thập từ số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 1997- 2016, gồm 20 quan


sát nguồn từ các sở ban ngành của tỉnh Hải Dương cung cấp. Các biến trong mơ
hình được mơ tả như sau:
Đơn vị
Tên biến
Ký hiệu
TT
Diễn giải cách tính tốn số liệu
tính
VĐT trực tiếp
Vốn thực hiện của từng năm quy
1
FDI
Tỷ VNĐ
đổi về giá so sánh năm 2010
nước ngoài
Tổng sản phẩm
Tổng sản phẩm của từng năm
2
GRDP Tỷ VNĐ
trong tỉnh
quy đổi về giá so sánh năm 2010
Vốn thực hiện nội địa của từng
Vốn đầu tư nội
VDTTN Tỷ VNĐ năm quy đổi về giá so sánh năm
3
địa trong tỉnh
2010
Hiệu quả sử
ICOR = Tổng VĐT của năm

ICOR
Hệ số
4 dụng VĐT toàn
NC/(GDP năm NC - GDP của
xã hội
năm trước năm NC)
Tỷ trọng
Bằng GRDP của CNXD/GRDP
5
CNXD
Hệ số
CN&XD
theo từng năm
Tỷ trọng
Hệ số
Tính bằng GRDP của TM&DV
6
TMDV
TM&DV
chia cho GRDP theo từng năm
Hệ số
Giá trị XNK/GRDP của từng
7 Độ mở TM
OPEN
năm
Bằng tổng TS vốn quy đổi về giá
Lượng VĐT cho
8
KT
Tỷ VNĐ so sánh năm 2010 chia cho tổng

1 lao động
số lao động đang làm việc
Số lượng lao
Số lượng LĐ đang làm việc của
9
LD
Người
động
từng năm
Bằng tổng DS đô thị theo từng
10 DSĐT hàng năm DSDT
Người
năm
Vậy, mô hình thực nghiệm là:
+ εt. (n =
Yt= m + α1*Yt-1+ α2*Yt-2 +…+αn*Yt-n +
1,....19). Trong đó: Y= (LNGRDP, LNVDTTN, LNICOR, LNCNXD,
LNTMDV, LNOPEN, LNKT, LNLD, LNDSDT)
3.3.4. Kết quả ước lượng
3.3.4.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian
Các biến LNGRDP, LNVDTTN dừng ở mức ý nghĩa 1%, các biến
LNFDI, LNLD dừng ở mức ý nghĩa 10%, các biến, LNICOR, LNCNXD dừng ở
mức ý nghĩa 5%, các biến LNDSDT, LNKT, LNTMDV, LNOPEN dừng ở sai
phân bậc nhất với mức ý nghĩa 1%. Vậy để ước lượng bằng mơ hình ARDL là
các biến đưa vào là LNGRDP, LNCNXD, LNICOR, DLNOPEN, DLNDSDT,
DLNTMDV, DLNKT, LNLD, LNVDTTN và LNFDI. Phạm vi nghiên cứu của
luận án là tác động của FDI đến phát triển KTXH. Do vậy các mơ hình thực
nghiệm kiểm định tác động của FDI đến phát triển KTXH của Hải Dương là:
(1) LNGRDP = m + α1*LNGRDPt-1+ α2*LNGRDPt-2 +…+
αn*LNGRDPt-n +

+ εt

13

14


Biến
Hệ số
Độ lệch chuẩn Thống kê t Xác suất
D(LNFDI)
-0.031231
0.010710 -2.916124
0.0434
LNFDI
-0.047888
0.010696 -4.477032
0.0110
Cointeq = LNCNXD - (-0.0479*LNFDI + 3.8055 + 0.0305*@TREND)
5. Mô hình DLNTMDV (2,0)
D(LNFDI)
0.018564
0.008291
2.239091
0.0449
LNFDI
0.008568
0.003584
2.390472
0.0341

Cointeq = DLNTMDV - (0.0086*LNFDI -0.0326 -0.0024*@TREND )
6. Mơ hình DLNOPEN (4,4)
D(LNFDI)
0.119792
0.027604
4.339736
0.0123
LNFDI
0.131873
0.007768 16.976207
0.0001
Cointeq = DLNOPEN - (0.1319*LNFDI -0.4578 -0.0341*@TREND )
7. Mơ hình DLNKT (1,4)
D(LNFDI)
0.342389
0.146501
2.337117
0.0476
LNFDI
0.132376
0.197979
0.668637
0.5225
Cointeq = DLNKT - (0.1324*LNFDI -0.9467 -0.0058*@TREND )
8. Mơ hình LNLD (6,1)
D(LNFDI)
-0.010947
0.006561 -1.668337
0.1706
LNFDI

-0.004208
0.000981 -4.290232
0.0127
Cointeq = LNLD - (-0.0042*LNFDI + 6.7481 + 0.0135*@TREND )
9. Mơ hình DLNDSDT (5,4)
D(LNFDI)
0.052328
0.014784
3.539499
0.0714
LNFDI
0.038951
0.007410
5.256529
0.0343
Cointeq = DLNDSDT - (0.0390*LNFDI -0.1738 -0.0069*@TREND)

(2) LNVDTTN = m + α1*LNVDTTNt-1+ α2*LNVDTTNt-2 +…+ αn*
LNVDTTNt-n +
+ εt
(3) LNICOR = m + α1*LNICORt-1+ α2*LNICORt-2 +…+ αn* LNICORtn+
+ εt
(4) LNCNXD = m + α1*LNCNXDt-1+ α2*LNCNXDt-2 +…+
αn*LNCNXDt-n +
+ εt
(5) DLNTMDV = m + α1*DLNTMDVt-1+ α2*DLNTMDVt-2 +…+ αn*
DLNTMDVt-n +
+ εt
(6) DLNOPEN = m + α1*DLNOPENt-1 + α2*DLNOPENt-2 +…+
αn*DLNOPENt-n +

+ εt
(7) DLNKT = m + α1*DLNKTt-1+ α2*DLNKTt-2 +…+ αn*DLNKTt-n
+
+ εt
(8) LNLD = m + α1*LNLDt-1+ α2*LNLDt-2+..+ αn*LNLDt-n
+
+ εt
(9) DLNDSDT = m + α1*DLNDSDTt-1+ α2* DLNDSDTt-2 +…+
αn*DLNDSDT t-n +
+ εt
3.3.4.2. Xác định độ trễ tối ưu
Việc lựa chọn độ trễ tối ưu cho các mô hình ARDL được dựa trên giá trị tiêu
chuẩn AIC thu được từ việc ước lượng không giới hạn các mô hình ARDL. Kết
quả là: LNGRDP (2,0), LNVDTTN (5,3), LNICOR (3,4), LNCNXD (3,5),
DLNTMDV (2,0), DLNOPEN (4,4), DLNKT (1,4), LNLD (6,1), DLNDSDT (5,4)
3.3.4.3. Kiểm định đồng liên kết dài hạn các biến trong mơ hình ARDL
Kết quả kiểm định đường bao (Bound test) từ phần mềm Eviews 9 các
biến trong mơ hình ARDL đều tồn tại quan hệ đồng liên kết, hay tồn tại quan hệ
dài hạn.
3.3.4.4. Ước lượng hệ số dài hạn và ngắn hạn các mơ hình ARDL
Kết quả ước lượng hệ số hồi quy của của hai mơ hình ngắn hạn và dài hạn
được tổng hợp như sau:
Biến
Hệ số
Độ lệch chuẩn Thống kê t Xác suất
1. Mơ hình LNGRDP (2,0)
D(LNFDI)
0.007575
0.015254
0.496553

0.6278
LNFDI
0.011007
0.023726
0.463915
0.6504
Cointeq = LNGRDP - (0.0110*LNFDI + 9.3086 + 0.0898*@TREND )
2. Mơ hình LNVDTTN (5,3)
D(LNFDI)
0.005579
0.124803
0.044704
0.9665
LNFDI
-0.016292
0.083126 -0.195990
0.8542
Cointeq = LNVDTTN - (-0.0163*LNFDI + 7.2966 + 0.1402*@TREND )
3. Mơ hình LNICOR (3,4)
D(LNFDI)
0.130446
0.107146
1.217470
0.3105
LNFDI
0.450188
0.075005
6.002116
0.0093
Cointeq = LNICOR - (0.4502*LNFDI -1.4373 -0.0461*@TREND )

4. Mơ hình LNCNXD (3,5)

3.3.4.5. Kiểm định chẩn đốn các mơ hình ARDL
Các kiểm định chẩn đoán là kiểm định phương sai sai số thay đổi sử dụng
kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey, kiểm định tự tương quan sử dụng kiểm định
Lagrange (LM) và kiểm định dạng mơ hình sử dụng kiểm định Ramsey RESET,
các mơ hình khơng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và dạng mơ hình đúng.
3.3.4.6. Kiểm định phần dư
Kiểm định tổng tích lũy của phần dư (CUSUM) và tổng tích lũy hiệu chỉnh
của phần dư (CUSUMSQ) các mơ hình cơ bản đều nằm trong dải tiêu chuẩn với
mức ý nghĩa 5%, nên có thể kết luận phần dư của mơ hình có tính ổn định vì thế mơ
hình là ổn định.
3.3.5. Thảo luận kết quả ước lượng các mơ hình ARDL
Thứ nhất, tác động của FDI đến GRDP. Cả trong ngắn hạn và dài hạn,
chưa phát hiện được sự tác động của FDI lên tổng thu nhập của tỉnh. Kết quả
phân tích định tính cũng chưa đánh giá được xu hướng và mối quan hệ tác động
của FDI vào GRDP của tỉnh. Tuy nhiên tác động của FDI lên GRDP trong tỉnh
có hướng tích cực, nghĩa là khi vốn FDI tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của GRDP.
Thứ hai, tác động của FDI đến vốn đầu tư trong tỉnh. Trong ngắn hạn và
dài hạn chưa phát hiện sự tác động của FDI đến thu hút VĐT trong tỉnh. Khi

15

16


phân tích định tính ở chương 3 cũng chưa thấy được quan hệ giữa vốn FDI và
VĐT trong tỉnh.
Thứ ba, tác động của FDI đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong dài hạn, FDI


Thứ tư, tác động của FDI đến tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp và xây dựng.
Cả trong ngắn hạn và dài hạn, FDI đều có tác động âm lên tỷ trọng lĩnh vực
CN&XD trong tỉnh, khi tăng 1 đơn vị FDI thì làm giảm 0,048% tỷ trọng lĩnh
vực CN&XD trong dài hạn và 0.03% trong ngắn hạn, cho thấy FDI đã tác động
tiêu cực đến sự phát triển lĩnh vực CN&XD nội địa của tỉnh.
Thứ năm, tác động của FDI đến tỷ trọng lĩnh vực TM&DV. Cả trong ngắn
hạn và dài hạn FDI có tác động dương đến tỷ trọng TM&DV, khi tăng 1 đơn vị
FDI thì làm tăng 0.0086% tỷ trọng TM&DV trong dài hạn và 0.0186% trong
ngắn hạn.
Thứ sáu, tác động của FDI đến độ mở thương mại. Trong ngắn hạn và dài
hạn, FDI đều có tác động dương đến độ mở thương mại, khi tăng 1 đơn vị FDI thì
tăng 0.131873% độ mở thương mại trong dài hạn và 0.119792% trong ngắn hạn.
Thứ bẩy, tác động của FDI đến trình độ kỹ thuật. Trong ngắn hạn FDI có
tác động dương lên trình độ trang bị kỹ thuật của tỉnh, khi tăng 1 đơn vị FDI thì
trình độ trang bị kỹ thuật tăng 0.342389, trong dài hạn chưa phát hiện sự tác
động của FDI đến trình độ trang bị kỹ thuật.
Thứ tám, tác động của FDI đến việc làm. Trong dài hạn FDI tác động âm
đến việc làm, khi tăng 1 đơn vị FDI thì làm giảm 0.004208 lao động, trong ngắn
hạn, chưa phát hiện được sự tác động của FDI đến việc làm.
Thứ chín, tác động của FDI đến tỷ trọng dân số đô thị. Trong ngắn hạn và
dài hạn FDI có tác động dương lên tỷ lệ dân số đô thị của tỉnh, khi tăng 1 đơn vị
FDI thì trong ngắn hạn dân số đô thị tăng 0.052328%, trong dài hạn tăng
0.038951%.
3.4. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 1997 - 2016
Trên cơ sở phân tích định tính tác động của FDI đến phát triển KTXH của
HD giai đoạn 1997-2016 được trình bày trong chương 3 và kết quả kiểm định
bằng mơ hình ARDL trong phần 4.1. Tác giả rút ra một số đánh giá tác động của
FDI đến phát triển KTXH của HD giai đoạn 1997-2016 cụ thể như sau:
3.4.1. Những tác động tích cực

Thứ nhất, Bổ sung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội
thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh. FDI, đã góp phần gia tăng tổng VĐT tồn
XH của tỉnh chiếm từ trên 18% đến trên 30% tổng vốn đầu tư tồn XH của tỉnh.
Tuy nhiên khi phân tích định lượng chưa phát hiện được sự tác động của FDI
đến nguồn VĐT nội địa trong tỉnh. FDI tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả
sử dụng VĐT xã hội, phân tích định lượng cho thấy trong dài hạn, FDI tác động

dương đến hiệu quả sử dụng vốn, khi tăng 1 đơn vị FDI thì làm tăng 0,45 hiệu
quả sử dụng VĐT toàn XH.
Thứ hai, Tạo ra giá trị đóng góp vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
và mở rộng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Hải Dương. Tỷ trọng đóng góp của
FDI trong GRDP của HD hàng năm BQ là 16,32%, nhưng cả trong ngắn hạn
và dài hạn, chưa phát hiện được sự tác động của FDI lên GRDP của tỉnh. Giá trị
sản phẩm được SX từ khu vực FDI chủ yếu là XK, do vậy tỷ trọng XK của
FDI trong tổng kim ngạch XK của tỉnh giai đoạn 1997 - 2016 chiếm tỷ trọng
lớn, đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK giai đoạn 19972016 tăng BQ 30,07%/năm. Kết quả này cũng phù hợp với phân tích định
lượng trong dài hạn FDI có tác động tích cực đến độ mở TM trong tỉnh, khi tăng
1 đơn vị FDI thì làm tăng 0,132% độ mở TM trong dài hạn và tăng 0,12% độ mở
TM trong ngắn hạn.
Thứ ba, FDI đóng góp vào nguồn thu NS của tỉnh Hải Dương. FDI đóng
góp cho NS đều tăng qua các năm, với tỷ lệ đóng góp vào thu NS của tỉnh tăng
trưởng BQ 44,6% và tỷ lệ đóng góp BQ là 26,94% trong tổng thu NS trên địa
bàn của tỉnh.
Thứ tư, FDI góp phần tăng năng suất LĐ chung của nền KT tỉnh. Năng
suất LĐ của DN FDI trên địa bàn Hải Dương, từ năm 1997 đến năm 2002 cao gấp
trên 14 lần đến trên 20 lần, nhưng từ năm 2003 đến năm 2016 giảm nhanh dưới
10 lần xuống còn 2,56 lần năm 2016, như vậy có thể thấy tác động tích cực năng
suất LĐ từ DN FDI sang các DN trong nước, đã thúc đẩy tăng năng suất LĐ
chung, phân tích định lượng cho thấy, trong ngắn hạn FDI có tác động tích cực
lên trình độ trang bị kỹ thuật chung của của tỉnh, khi tăng 1 đơn vị FDI thì trình

độ trang bị kỹ thuật tăng 0.342389 đơn vị.
Thứ năm, FDI góp phần thúc đẩy q trình đơ thị hóa và phát triển các khu,
CCN tập trung của tỉnh, DS đô thị năm 2016 là 427.577 ngàn người chiếm 24,1%
DS toàn tỉnh gấp 2,33 lần năm 1997, tốc độ tăng DS đô thị của tỉnh BQ hàng năm
là 4,82%, phân tích định lượng cho thấy, trong ngắn hạn FDI có tác động dương
đến tăng tỷ lệ DS đô thị, khi tăng 1 đơn vị FDI thì DS đơ thị tăng 0.0523%, trong
dài hạn tăng 0,039%.
Thứ sáu, FDI góp phần nâng cao chỉ số HDI của tỉnh Hải Dương
3.4.2. Những tác động cản trở phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất, Tác động lấn át của FDI đến tỷ trọng lĩnh vực CN&XD. Kết quả
phân tích định lượng trong ngắn hạn và dài hạn, FDI lại làm giảm tỷ trọng lĩnh
vực CN&XD, khi tăng 1 đơn vị FDI thì giảm 0,048% tỷ trọng lĩnh vực CN&XD
trong dài hạn và 0.031% trong ngắn hạn. Điều này cho thấy FDI lấn án sự phát
triển lĩnh vực CN&XD nội địa của tỉnh, Tuy nhiên khi phân tích định tính cho
thấy, tốc độ tăng trưởng lĩnh vực CN&XD trong giai đoạn 1997 – 2016 tăng bình
qn 18,78%, vậy có mẫu thuẫn không? Câu trả lời là không, được lý giải cụ thể
là, tỷ trọng lĩnh vực CN&XD trong tỉnh khơng phải chỉ có khu vực FDI, mà cịn
có sự tham gia của khu vực kinh tế khác, được khái qt theo mơ hình sau:

17

18

tác động âm đến hiệu quả sử dụng vốn, khi tăng thêm thêm 1% vốn FDI thì làm tăng
0,45% hệ số ICOR tức là làm giảm hiệu quả sử dụng VĐT toàn xã hội. Điều này cũng
phù hợp với phân tích định tính.


GRDPCN&XD = GRDPFDI + GRDPKhu vực nhà nước + GRDPKhu vực tư nhân +
GRDPKhác

Giả sử trong nền kinh tế GRDP lĩnh vực CN&XD năm t có cấu tạo là:
100GRDPCN&XD = 10GRDPFDI + 20GRDPKhu vực nhà nước + 60GRDPKhu vực tư
nhân + 10GRDPKhác
Năm t+1:
- Trường hợp, khơng tăng FDI thì GRDP lĩnh vực CN&XD có cấu tạo là:
150GRDPCN&XD = 10GRDPFDI + 30GRDPKhu vực nhà nước + 100GRDPKhu vực
tư nhân + 10GRDPKhác
- Trường hợp, FDI tăng gấp đơi năm t thì GRDP lĩnh vực CN&XD có cấu
tạo là:
140GRDPCN&XD = 20GRDPFDI + 25GRDPKhu vực nhà nước + 90GRDPKhu vực tư
nhân + 5GRDPKhác
Như vậy, khi chưa tăng FDI thì GRDP lĩnh vực CN&XD năm t+1 so với
năm t tăng 50%, khi FDI tăng gấp đơi năm t thì GRDP lĩnh vực CN&XD năm t+1
so với năm t tăng 40%. Nhưng khi tăng 10GRDPFDI làm cho GRDPKhu vực nhà nước
giảm 5, GRDPKhu vực tư nhân giảm 10, GRDPKhác giảm 5, như vậy làm giảm 20
GRDPKhu vực ngoài FDI, tổng GRDP lĩnh vực CN&XD năm t+1 giảm 10 đơn vị, điều
đó có nghĩa là khi tăng FDI trong CN&XD đã làm cho các khu vực khác về
CN&XD suy giảm biểu hiện thông qua sự cạnh tranh làm thu hẹp quy mơ SX
thậm chí phá sản các DN khu vực khác làm GRDP lĩnh vực CN&XD giảm,
nhưng vẫn tăng so với năm t.
Thứ hai, FDI giảm việc làm cho người LĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Kết quả kiểm định cho thấy, trong dài hạn FDI đã hạn chế thu hút lao động, khi
tăng 1% vốn FDI thì làm giảm 0.004208% số lượng lao động. Tuy FDI trên địa
bàn Hải Dương đã trực tiếp thu hút lao động vào các DN FDI đều có xu hướng
tăng qua các năm từ năm 1997 đến năm 2016 và tăng nhanh qua các giai đoạn,
như giai đoạn 1997 - 2003 tỷ lệ lao động khu vực FDI sử dụng chỉ chiếm dưới
1% tổng lao động đang làm việc của tỉnh, giai đoạn 2004 - 2010 đã tăng và đạt
8,47% tổng lao động đang làm việc của tỉnh, giai đoạn 2011 – 2016 đạt trên
10%, năm 2016 lực lượng LĐ làm việc trong khu vực FDI chiếm 13,73% tổng
LĐ đang làm việc của tỉnh, với tổng số LĐ trực tiếp làm việc trong các DN FDI

khoảng 150 ngàn người, thu nhập bình quân là 14,624 triệu động/người/ tháng.
Tốc độ giải quyết việc làm nói chung của tồn tỉnh tăng bình qn giai đoạn
1997 - 2016 là 18,99%, khi đó khu vực FDI tăng bình quân là 67,82%, như vậy
khu vực FDI đã có đóng góp quan trọng trong giải quyết việc làm trực tiếp cho
lực lượng LĐ của tỉnh trong thời gian qua. Vậy có phải là nghịch lý với phân
tích định lượng khơng? Câu trả lời là khơng, bởi vì:
Một là, giải quyết việc làm trong xã hội, không chỉ có khu vực FDI mà cịn
có sự tham gia của nhiều khu vực khác trong nền kinh tế, được khái qt theo mơ
hình sau:
Qviệc làm xã hội = Qviệc làm FDI + Qviệc làm khu vực nhà nước + Qviệc làm khu vực tư nhân + .....

Trong đó Q là số lượng việc làm được thu hút trong xã hội. Như vậy có
thể thấy, khi khu vực FDI tác động làm giảm tổng việc làm của xã hội, nhưng
các khu vực khác có tác động tăng lớn hơn khu vực FDI, thì tổng việc của xã
hội vẫn tăng.
Hai là, phân tích định tính cho rằng khu vực FDI giải quyết việc làm trực
tiếp tăng bình quân là 67,82% năm giai đoạn 1997-2016, thì sao lại tác động
âm? Cần hiểu rằng là giảm tổng việc làm của xã hội chứ không phải việc làm
trực tiếp của FDI, có thể minh họa cụ thể như sau: Giả sử trong nền kinh tế năm
t có nhu cầu sản phẩm là 1000, năm t+1 có nhu cầu sản phẩm là 1200.
- Trường hợp, nếu chỉ có khu vực ngồi FDI đáp ứng có năng suất LĐ là
5 thì năm t sẽ giải quyết được 200 LĐ (1000/5=200), năm t+1 được 240 LĐ
(1200/5=240).
- Trường hợp, có thêm FDI tham gia sản xuất với tỷ lệ 20% và có năng
suất lao động là 10, thì số lượng LĐ các năm được tính như sau:
Năm t: Qviệc làm xã hội = 1000*80%/5 + 1000*20%/10 = 800/5 + 200/10 = 180.
Năm t+1: Qviệc làm xã hội = 1200*80%/5 + 1200*20%/10 = 960/5 + 240/10
= 216.
Như vậy, khi có sự tham gia của FDI thì tổng LĐ của các năm t giảm
20LĐ, năm t+1 giảm 24LĐ, do FDI thường có năng suất lao động cao hơn khu

vực đầu tư khác trong nền kinh tế, nhưng lượng lao động thu hút của toàn xã hội
và khu vực FDI năm t+1 so với năm t vẫn tăng 20%.
Thứ ba, Tác động mở rộng khoảng cách thu nhập của người LĐ giữa DN
FDI và DN trong nước.
Thứ tư, Tác động lan tỏa tích cực của FDI cịn hạn chế. Tuy FDI có tham
gia liên kết hợp tác với các DN nội địa trong hoạt động SXKD nhưng còn nhiều
hạn chế, các DN FDI chủ yếu tập trung phát triển bản thân nó, chưa chú trọng
phát triển CNHT. DN FDI mới chỉ hoạt động trong một số ngành như dệt may,
cơ khí lắp ráp ô tô, điện tử…, nên mặc dù GTSX đạt khối lượng rất lớn nhưng
GTGT chiếm tỷ trọng thấp. DN FDI đóng góp chủ yếu vào kim ngạch XK của
tỉnh nhưng cũng NK nhiều.
Thứ năm, Tác động gây ô nhiễm môi trường, chuyển giá và các vấn đề xã
hội. Bên cạnh nhiều DN FDI thực hiện tốt các quy định về xử lý chất thải, nước
thải đảm bảo môi trường, thì vẫn tồn tại một số DN FDI chưa chấp hành đầy đủ
các quy định về bảo vệ môi trường. Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế vẫn còn tồn
tại ở một số DN.
Ngoài những hạn chế tác động trực tiếp gián tiếp của FDI đến phát triển KTXH
của HD giai đoạn 1997 - 2016, còn tồn tại những hạn chế trực tiếp của FDI trên địa
bàn tỉnh thơng qua đó tác động tiêu cực đến phát triển KTXH của tỉnh đó là: (1) Quy
mơ vốn của các DAĐT khơng ổn định và không đồng đều, (2) Cơ cấu FDI không cân
đối về: lĩnh vực, địa bàn, hình thức, (3) Hiệu quả sử dụng vốn FDI còn thấp.
3.4.3. Nguyên nhân của những tác động cản trở
Thứ nhất, Hệ thống chính sách, luật pháp về ĐT cịn chưa hồn chỉnh, thiếu
đồng bộ, thiếu thống nhất và không rõ ràng. Thứ hai, Môi trường ĐT, kinh doanh

19

20



của tỉnh trong những năm qua chưa được cải thiện một cách tích cực và rõ rệt.
Thứ ba, CSHT chưa đáp ứng được nhu cầu thu hút ĐT. Thứ tư, Công tác đào tạo
nghề và hỗ trợ người LĐ làm việc trong DN FDI còn hạn chế. Thứ năm, Định
hướng chiến lược thu hút FDI chưa hiệu quả. Thứ sáu, Công tác vận động, xúc
tiến ĐT chưa thật hiệu quả.
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, HẠN
CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG
4.1. Dự báo xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và tỉnh Hải
Dương trong thời gian tới
4.2. Quan điểm và định hướng tăng cường tác động tích cực, hạn chế tác
động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương
4.2.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương
Sau năm 2020 phát triển vùng đô thị tập trung của tỉnh bao gồm toàn bộ
khu vực thuộc TPHD và một phần các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách là nơi tập
trung các trường đại học, khu công nghệ cao, KCN sạch, TTTM. Khu vực Chí
Linh- Kinh Mơn là vùng đơ thị thứ hai với các thành phố Chí Linh, thị xã Kinh
Mơn. Khu vực các huyện phía Nam tỉnh là vùng nông thôn mới với các đô thị
hiện nay được nâng cấp, mở rộng và các đô thị mới được xây dựng, hội tụ đủ
các yếu tố chủ yếu để trở thành tỉnh CNH vào năm 2025 và hướng đến trở thành
một trung tâm đô thị, thành phố CN, dịch vụ, du lịch và khoa học công nghệ ở
Đồng bằng sông Hồng vào năm 2030.
4.2.2. Quan điểm tăng cường tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực FDI
của tỉnh Hải Dương
(1) Cần thúc đẩy phát triển ngành CNHT và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, (2) Gắn việc thu hút, sử dụng với phát huy tác động tích cực, giảm thiểu
tác động tiêu cực của FDI phải coi trọng chất lượng và hiệu quả, (3) FDI phải hài
hòa, bổ trợ cho chiến lược phát triển các DN, tăng cường sự liên kết hợp tác giữa
DN FDI và DN trong nước, (4) Cần phải chú trọng quản lý hoạt động FDI sau cấp
GCNĐT, sử dụng có hiệu quả vốn FDI, (5) Chủ động khuyến khích các dự án FDI

có hiệu quả mở rộng quy mô.
4.2.3. Định hướng tăng cường tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực FDI
của tỉnh Hải Dương
Thứ nhất, Về chiến lược thu hút, sử dụng và quản lý FDI của tỉnh phải được
thiết kế phù hợp với chiến lược chung của cả nước, gắn liền với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thứ
hai, Cần ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có thể tạo giá trị gia tăng cao, đóng
góp lớn cho ngân sách, các lĩnh vực có thể tạo bước đột phá cho phát triển.
Từ năm 2015, HD chính thức ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư và
tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn. Theo đó, có 6 lĩnh vực thuộc diện tạm dừng
thu hút đầu tư và danh mục 41 dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.

21

4.3. Giải pháp tăng cường tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu
tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương
4.3.1. Nhóm giải pháp về mơi trường đầu tư kinh doanh
4.3.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Khắc phục nguyên nhân cản trở tác động tích cực, giảm tác động tiêu cực
của FDI đến phát triển KTXH của tỉnh giai đoạn 1997 - 2016 đó là: (1) Mơi
trường đầu tư, KD của tỉnh chưa được cải thiện tích cực và rõ rệt, biểu hiện: Theo
bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2016, tỉnh HD đứng thứ
36/63 tỉnh, thành cả nước và đứng thứ 9/11 các tỉnh, thành vùng ĐBSH, (2) Cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu thu hút đầu tư và (3) Công tác vận động, xúc
tiến đầu tư chưa thật sự hiệu quả.
4.3.1.2. Các giải pháp cụ thể
a) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, (1) Khuyến
khích mọi TPKT trong và ngồi nước, các nhà đầu tư có thương hiệu, có tiềm lực
về vốn, cơng nghệ tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh KCHT các KCN, CCN,
(2) Hồn thành cơng tác cải tạo, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, hệ thống cấp, thoát

nước, điện và hạ tầng kỹ thuật, xã hội, dịch vụ ngoài hàng rào các khu, CCN, tăng
tính ổn định cung cấp điện, nước, viễn thông, (3) Chú trọng thực hiện việc quy
hoạch, xây dựng các khu tái định cư; có cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây
dựng chung cư, đảm bảo nhà ở cho công nhân tại các KCN; phát triển các dịch vụ
an sinh xã hội ở các khu vực có KCN, CCN.
b) Thúc đẩy hoạt động XTĐT thu hút FDI.
c) Cải cách thủ tục hành chính, (1) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cơ
chế "một cửa", (2) Tăng cường thực hiện tin học hoá trong quản lý. Thường
xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành để kịp thời sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ hoặc đề nghị bãi bỏ các văn bản hoặc các quy định có mâu
thuẫn, chồng chéo.
d) Tăng cường công tác hỗ trợ các nhà đầu tư FDI, (1) Các địa phương cần
quản lý, hỗ trợ giải quyết những vấn đề phát sinh của các dự án đã được cấp
GCNĐT, (2) Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện về cơ chế phân cấp quản lý đầu tư theo
hướng giao quyền gắn với xác định trách nhiệm cụ thể đối với chính quyền cấp cơ
sở, (3) Đổi mới quy trình triển khai dự án và công tác GPMB, (4) Tăng cường sự
phối hợp giữa các cơ quan NN trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà
ĐT trong thực hiện dự án.
e) Duy trì sự ổn định chính trị, xã hội.
4.3.2. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
4.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm khắc phục nguyên nhân của những hạn chế tác động của FDI đến phát
triển KTXH của tỉnh giai đoạn 1997 - 2016 đó là: (1) Hệ thống chính sách, luật
pháp liên quan đến đầu tư chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất và
không rõ ràng, (2) Công tác đào tạo nghề và hỗ trợ người LĐ làm việc trong DN
FDI còn hạn chế và (3) Định hướng chiến lược thu hút vốn FDI chưa hiệu quả.
Đồng thời giảm thiểu các hạn chế (1) Ơ nhiễm mơi trường, (2) Chuyển giá và các

22



vấn đề XH, (3) Quy mô vốn của các dự án đầu tư không ổn định và không đồng
đều, (4) Cơ cấu FDI không cân đối.
4.3.2.2. Các giải pháp cụ thể
a) Hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI. (1) Cần có các chính sách
đặc thù thu hút các nhà ĐT chiến lược, (2) Rà soát đánh giá việc thực hiện các
cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư
b) Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành kinh
tế, các khu, cụm công nghiệp đến 2025 với tầm nhìn 2030.
c) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút và sử dụng hiệu quả
FDI để phát triển KTXH bền vững.
d) Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra HĐ của các dự án FDI.
e) Định kỳ tổ chức đánh giá hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh để có chương trình, giải pháp điều chỉnh phù hợp.
4.3.3. Nhóm giải pháp mở rộng liên kết giữa các DN trong nước và DN FDI
4.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm khắc phục các hạn chế (1) Tác động lấn át của FDI đến lĩnh vực
CN&XD, (2) Chênh lệch thu nhập của người LĐ giữa các DN FDI và các DN
trong nước, (3) Tác động lan tỏa tích cực của FDI cịn hạn chế và (4) Hiệu quả sử
dụng vốn FDI còn thấp.
4.3.3.2. Các giải pháp cụ thể
a) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
b) Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các DN trong nước tham gia hợp tác
liên kết với DN FDI trong chuỗi cung ứng tăng cường sức cạnh tranh của DN nội
địa: (1) Môi trường thể chế và chính sách cho các mối liên kết, (1) Thành lập
“Tổ công tác liên ngành về phát triển CNHT”, trực thuộc UBND tỉnh nhằm tăng
cường cơ chế phối hợp và tác động đến các bên liên quan để thống nhất và cải
cách chính sách trong các lĩnh vực liên ngành, (2) Xây dựng quyền tự chủ và
tăng cường năng lực cơ quan đầu mối trong việc xây dựng CNHT và liên kết. (2)
Kết nối công ty đa quốc gia với doanh nghiệp nội địa. (3) XD chương trình phát

triển nhà cung cấp để nâng cấp DN trong nước. (4) Đảm bảo chất lượng sản
phẩm hàng hóa. (5) Cơ chế ưu đãi khuyến khích các DN FDI tham gia vào liên
kết và các DN trong nước khi được các tập đoàn xuyên quốc gia lựa chọn cung
cấp thiết bị.
4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để các giải pháp đề xuất thực hiện có hiệu quả và khả thi, tác giả đề xuất
một số kiến nghị đối với Quốc hội, CP và các bộ ngành cần (1) Rà soát các văn
bản pháp luật về ĐT, (2) Hoàn thiện hệ thống thuế GTGT, (3) Hồn thiện các
chính sách thuế, (4) Chính phủ cần quy định các địa phương thực hiện đúng quy
trình thủ tục cấp GCNĐT, (5) Quy định việc phân cấp ĐT cho chính quyền cấp
huyện, xã, (6) Các bộ ngành hỗ trợ và tạo điều kiện cho tỉnh được tham gia các
hội thảo, các đồn cơng tác vận động XTĐT. Ban hành các văn bản quy định
trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường đối với các khu, CCN, cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư về hạ tầng CCN.

KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) góp phần quan trọng trong phát triển
KTXH của Việt Nam nói chung, HD nói riêng. Tuy nhiên hiệu quả của FDI vẫn
chưa đạt được kỳ vọng mong muốn, cần được lý giải đầy đủ về cơ sở lý luận
làm thế nào để FDI có tác động tích cực hơn đến phát triển KTXH của quốc gia
và HD theo hướng phát triển nhanh, bền vững về KTXH trong tương lai. Xuất
phát từ tầm quan trọng đó, đề tài luận án: “Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến phát triển KTXH: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương”, đã
nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Hệ thống, luận giải làm rõ lý luận về phát triển KTXH của địa
phương, bản chất, đặc điểm của FDI. Làm rõ các cơ chế tác động trực tiếp, gián
tiếp (tác động tràn) của FDI đến phát triển KTXH của địa phương và sự tác động
của FDI đến các chỉ tiêu phát triển KTXH của địa phương đó là: TTKT, chỉ số
phát triển con người (HDI), CCKT, đơ thị hóa, cơng nghệ SX, hiệu quả VĐT xã
hội, độ mở thương mại, việc làm và môi trường. Từ đó luận án trả lời được câu

hỏi nghiên cứu là: Cơ chế và sự tác động của FDI đến phát triển KTXH địa
phương được đánh giá như thế nào?
Thứ hai, Phân tích thực trạng tác động của FDI đến các chỉ tiêu phát triển
KTXH của HD giai đoạn 1997-2016. Vận dụng mơ hình ARDL kiểm định tác
động của FDI đến phát triển KTXH của HD qua 9 tiêu chí: GRDP, VĐT trong
tỉnh, Độ mở TM, LĐ, ICOR, VĐT cho LĐ, DS đô thị, Tỷ trọng CN&XD, Tỷ
trọng TM&DV. Dựa vào kết quả của mơ hình ARDL, kết hợp với phân tích định
tính, rút ra những đánh giá về tác động tích cực và tác động cản trở cũng như
nguyên nhân của FDI đến phát triển KTXH Hải Dương. Từ đó luận án trả lời
được câu hỏi nghiên cứu là: Tác động của FDI đến các chỉ tiêu phát triển KTXH
của HD giai đoạn từ 1997 - 2016 như thế nào?
Thứ ba, Luận án đã đề xuất quan điểm, định hướng và 3 nhóm giải pháp
tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến phát
triển KTXH của HD đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đó là nhóm giải
pháp về mơi trường đầu tư KD gồm 5 giải pháp cụ thể, nhóm giải pháp quản lý
NN về FDI gồm 5 giải pháp cụ thể và nhóm giải pháp mở rộng liên kết giữa DN
trong nước và DN FDI gồm 2 giải pháp cụ thể. Đồng thời, luận án phân tích một
số điều kiện cơ bản thuộc về Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành để thực hiện
các giải pháp. Từ đó trả lời được 2 câu hỏi nghiên cứu là: (1) Với mục tiêu phát
triển KTXH của HD đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và tác động của
FDI đến phát triển KTXH của tỉnh thời gian qua, HD có nên tiếp tục thu hút FDI
hay khơng? Nếu có thì mức độ thu hút cần tập trung vào ngành, khu vực nào?
(2) Các giải pháp nào để tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu
cực của FDI đến phát triển KTXH của HD trong thời gian tới?

23

24



DANH M ỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
1. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), ‘Đầu tư nước ngoài ở Hải Dương - Việt
Nam với cách mạng công nghiệp 4.0’, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Số 15,
tr.39-48.
2. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), ‘Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Hải
Dương - Những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0’, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Quốc gia "Nâng cao năng lực quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4", Đại học Hải
Phịng, Hải Phòng, tr.248-256.
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), ‘Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hải Dương’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số
240, tr.114-122.
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), ‘Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi
đến phát triển cơng nghiệp và việc làm của tỉnh Hải Dương’, Tạp chí Kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương, Số 513, tr.93-95.

25



×