Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về mối quan hệ giữa đảng cộng sản việt nam với quần chúng nhân dân – ý nghĩa và bài học lịch sử đối với sự nghiệp đổi mới ở việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.95 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---o0o---

VŨ THỊ THU HUYỀN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN CHÚNG
NHÂN DÂN – Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ ĐỐI VỚI SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN N TI N Ĩ HỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


CƠNG TRÌNH HỒN THÀNH TẠI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Ng
:
PGS. TS. NGUYỄN QUANG ĐIỂN

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, số 10 – 12 Đinh Tiên Hồng, Quận 1, TP. Hồ
Chí Minh
vào lúc….. giờ, ngày….. tháng….. năm 2018.

Phản biệ độc lập 1:


Phản biệ độc lập 2:

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Có thể tìm hiểu luận án tại:
T v ệ Tr
Đại h c KHXH&NV TP.HCM
T v ệ ĐHQG TP.H M
T v ện Khoa h c tổng hợp TP. HCM


CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ Ĩ LIÊN QUAN Đ N LUẬN ÁN
1. Vũ Thị Thu Huyền (2017), Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của
quần chúng nhân dân đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí Khoa học
chính trị, ISSN 1859 - 0187, số 8/2017, tr.22 - 26.
2. Vũ Thị Thu Huyền (2018), Bài học lịch sử của tư tưởng Hồ Chí Minh
về mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân trong công cuộc đổi mới
ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học Chính trị, ISSN 1859 - 0187, số
1/2018, tr.49 - 54.
3. Vũ Thị Thu Huyền (2017), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quần chúng nhân dân trong cách mạng
Việt Nam, Tạp chí Khoa học Quản lý giáo dục, ISSN 2354 - 0788, số 4/2017,
tr. 61 – 69.
4. Vũ Thị Thu Huyền (2014), Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân và ý nghĩa của tư tưởng đó đối với cơng cuộc đổi mới ở Việt
Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình
Dương, ISSN 0866 – 0702, số 5/ 2014, tr. 55 – 62.

5. Vũ Thị Thu Huyền (2018), Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân,
Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, ISSN 2525 – 2429, số 9-T5/2018, tr. 12
– 23.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ vĩ đại đồng thời cũng là một nhà tư
tưởng lớn của dân tộc Việt Nam. Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ
Chí Minh đã để lại cho dân tộc, cho Đảng và nhân dân ta một di sản tư tưởng
to lớn và quý báu. Tư tưởng của Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng, kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Trong đó, tư tưởng
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng
nhân dân là một trong những tư tưởng sâu sắc, vừa có giá trị về mặt lý luận,
vừa có ý nghĩa như những bài học kinh nghiệm, những chỉ dẫn quý báu trong
hoạt động thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln khẳng định giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, đem lại hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu cao cả của cách
mạng Việt Nam; việc liên hệ, gắn bó mật thiết giữa Đảng với quần chúng nhân
dân là một trong những điều kiện, một trong những nguyên nhân giữ vững vai
trò lãnh đạo của Đảng và là nguồn gốc chủ yếu tạo nên sức mạnh làm nên
những thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Người đã dạy rằng: “Dân chúng
đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm cũng
khơng nên”1, cho nên “Giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn ln lắng tai
nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà
Đảng ta thắng lợi”2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong gần một thế kỷ qua
cũng đã chứng minh điều đó. Khơng có sức mạnh của “ý Đảng, lịng dân”

chúng ta khơng thể có được Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành cơng, có đại
thắng mùa xn 1975 và có ngày hôm nay đất nước từng bước trên con đường
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói, sự đồng lịng, nhất trí giữa Đảng với
quần chúng nhân dân chính là cội nguồn của mọi chiến thắng của quân và dân ta
trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục... là minh chứng
thực tiễn sinh động, càng gian nan, thử thách, nguồn sức mạnh nội sinh của
Đảng càng được củng cố và tăng cường khi gắn kết mật thiết với nhân dân.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, mối quan hệ giữa
Đảng với quần chúng nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng đã được
Đảng và nhân dân Việt Nam tiếp tục củng cố và phát huy trên một nội dung và
1
2

Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 333
Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 326


2

hình thức mới. Hơn 30 năm đổi mới, dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh,
vai trị của mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân
dân được khẳng định và phát huy. Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã nỗ
lực phấn đấu và đạt được những thành tựu quan trọng. “Nền kinh tế vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, quy mơ và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ
bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức
hợp lý... Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hố, xã hội, y tế có
bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo
đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định;
quốc phịng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ

vững hồ bình, ổn định để phát triển đất nước”3. Tuy nhiên, trong quá trình đổi
mới mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân còn
bộc lộ những tồn tại, hạn chế bất cập: khơng ít cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương mất đoàn kết thống nhất; một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên xa
rời quần chúng, thiếu quan tâm đến đời sống quần chúng nhân dân, và đặc biệt
là “tình trạng suy thối về tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi”4.
Tất cả điều đó là nguyên nhân làm giảm sự gắn bó của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nước, làm giảm nhiệt tình cách mạng và khả năng to lớn của nhân dân,
tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch thực hiện
“diễn biến hịa bình” chống phá cách mạng nước ta. Mối quan hệ giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân đang bị phai nhạt dần.
Trước thực tiễn đó, ngày 16/1/2012, Hội nghị lần thứ tư BCH TW Đảng
(khóa XI) đã ban hành Nghị quyết “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”. Nghị quyết đã đánh giá đúng thực trạng và đề ra giải pháp để tiếp
tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nguyện vọng
của nhân dân. Nghị quyết chỉ rõ “công tác xây dựng Đảng vẫn cịn khơng ít
hạn chế, yếu kém, thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều
nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với
Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của
3

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr. 58 – 59
4
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr. 61


3


Đảng và tồn vong của chế độ”5. Đồng thời, cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung và phát triển năm 2011) của Đảng
cũng nhấn mạnh: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ
hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan
liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối
với vận mệnh của đất nước, của chế độ XHCN và của Đảng”6. Từ đó cho thấy
việc giữ gìn mối quan hệ gắn bó giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân dân là vấn đề sống còn của sự nghiệp cách mạng hiện nay.
Trong điều kiện ấy, nghiên cứu để nắm vững và vận dụng đúng đắn tư
tưởng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
quần chúng nhân dân là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn thiết thực, vừa nhằm phát huy sức mạnh của Đảng với quần chúng nhân
dân, vừa góp phần làm giảm được những nguy cơ đối với sự lãnh đạo của
Đảng với nhân dân, dân tộc trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước hiện
nay. Đây là lý do tác giả chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan
hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân – Ý nghĩa và
bài học lịch sử đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay” để làm
luận án Tiến sĩ chuyên ngành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
2. Tổ qu tì
ì
ê ứu đề tà
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam
với quần chúng nhân dân, là vấn đề khơng chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc mà
cịn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, do vậy đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học, với các cơng trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Có thể khái quát các cơng trình trên, theo các chủ đề chính như sau: Thứ nhất,

các cơng trình nghiên cứu về cơ sở, tiền đề, q trình hình thành, phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân dân; Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu những vấn đề liên quan
5

Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, số 12-NQ/TW, tr. 1
6

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,

tr. 65.


4

đến tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
quần chúng nhân dân; Thứ ba, các cơng trình, bài viết về vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng
nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về cơ sở, tiền đề hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân dân
Liên quan đến chủ đề này có các cơng trình tiêu biểu như: Sự hình thành
về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh của Trần Văn Giàu, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, xuất bản năm 1997; Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng
Việt Nam của Võ Nguyên Giáp (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
xuất bản năm 2003; óp phần tìm hiểu tư tưởng và cuộc đời Hồ Chí Minh của
Đinh Xuân Lâm, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2005; Hồ Chí

Minh – Tiểu sử của Song Thành, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản
năm 2010; Hồ Chí Minh – Nhà tư tưởng thiên tài của Trần Nhâm, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2011; Tư tưởng chính trị của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh do của Lê Minh Quân, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2014.… và nhiều cơng trình khác.
Qua những cơng trình nghiên cứu về Hồ Chí Minh ở chủ đề thứ nhất, các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã trình bày khá khái quát về cuộc đời và
sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Đồng thời, các cơng trình cịn làm rõ các mốc lớn
có tính quyết định, mang ý nghĩa bước ngoặt lịch sử trên con đường hoạt động
cách mạng của Người. Tuy nhiên, các cơng trình trên chưa tập trung trình bày,
lý giải một cách hệ thống những đặc điểm về cuộc đời, thân thế cũng như năng
lực, phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh, truyền thống gia đình, quê hương đã ảnh
hưởng đến quá trình hình thành, phát triển và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân. Đây
là những vấn đề nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục kế thừa, phát triển và làm rõ trong
luận án của mình.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau về
mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân trong
tư tưởng Hồ Chí Minh
Về chủ đề này, tiêu biểu có các cơng trình: Phát huy các nguồn lực của
dân làm lợi cho dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Phạm Ngọc Anh (chủ


5

biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2012; Phạm Ngọc Anh,
Bùi Đình Phong cịn có cơng trình Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, xuất bản năm 2012;
Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh của Võ Nguyên Giáp, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 1995; Tư tưởng Hồ Chí Minh về

Đảng Cộng sản Việt Nam của Mạch Quang Thắng, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, xuất bản năm 1995; Mối quan hệ giữa Đảng và dân trong tư tưởng Hồ
Chí Minh của Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, xuất bản năm 1997); Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam của Phạm Hồng Chương, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, xuất bản năm 2003; Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng của
Nguyễn Quốc Bảo, Nxb. Lao động, xuất bản năm 1999; Tư tưởng Hồ Chí
Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ của Bùi Đình Phong, Nxb. Lao động, xuất
bản năm 2006; Luận án tiến sĩ triết học năm 2013 của Hà Trọng Thà với đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp
bảo vệ an ninh tổ quốc ở Việt Nam hiện nay tại Trường Đại học KHXH & NV,
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; và nhiều cơng trình khác.
Đây là những cơng trình của các nhà khoa học nghiên cứu đã tập trung
làm rõ, phân tích khá kỹ các phương diện khác nhau liên quan trực tiếp (hay
gián tiếp) đến tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam với quần chúng nhân dân.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân
dân trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
Liên quan đến chủ đề này, có rất nhiều các tài liệu, cơng trình nghiên cứu,
có thể kể đến một số tác phẩm nổi bật như: Mối quan hệ Đảng – Nhà nước –
Dân trong cuộc sống của Nguyễn Khánh , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
xuất bản năm 2006; Mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các đồn thể
nhân dân cấp xã ở nước ta hiện nay do Dương Xuân Ngọc (chủ biên), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 1998; Tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân của Vũ Oanh, Nxb. Sự thật, Hà Nội, xuất bản năm 1990;
Vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi
mới của Bùi Đình Phong, Nxb. Lao động, Hà Nội, xuất bản năm 2007; Mối
quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất nước – vấn đề và



6

kinh nghiệm do Nguyễn Văn Sáu, Trần Xuân Sầm, Lê Dỗn Tá (đồng chủ
biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2002; Xây dựng Đảng và
rèn luyện đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà
Nội, xuất bản năm 2000; Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới của Phạm Ngọc Anh - Bùi Đình Phong (đồng
chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2006; Tư tưởng Hồ
Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam do Vũ Văn Hiền - Đinh Xuân Lý
(đồng chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2013; Tìm
hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng của Trần Đình Huỳnh , Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 1993; Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng Đảng trong điều kiện Đảng xây dựng chính quyền của Trần Đình Huỳnh
– Phan Hữu Tích, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 1995; Đổi
mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân, Nxb. Sự thật, Hà Nội, xuất bản năm 1990; Tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân, Nxb. Sự thật, Hà Nội, xuất bản năm 1990; Tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân của Nguyễn Đình Lộc, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 1998; Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trị lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền của
Lê Văn Lý, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2011; Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ của Bùi Đình Phong, Nxb. Lao động,
Hà Nội, xuất bản năm 2006; Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới đất nước của Nguyễn Trọng Phúc, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, xuất bản năm 1999; Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân của Phạm Ngọc Quang – Ngơ Thị Kim Ngân (đồng chủ biên),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản năm 2007; và những công trình khác.
Ở chủ đề nghiên cứu thứ ba, vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về

mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân ít nhiều
đã được các tác giả đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu ở những mức
độ, khía cạnh khác nhau; song chưa có được cơng trình nào phân tích về vấn
đề này một cách có hệ thống, sâu sắc và toàn diện, các tác giả chưa đi sâu phân
tích và khái qt hóa những bài học có giá trị đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, những cơng trình trên vẫn là nguồn tài liệu quý báu
để nghiên cứu sinh kế thừa, tiếp tục nghiên cứu, luận giải, phân tích những vấn


7

đề về lý luận, thực tiễn và rút ra những bài học lịch sử từ tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân
đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình nêu trên, luận án
xác định những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu như sau:
- Làm sâu sắc thêm điều kiện, tiền đề hình thành, nội dung tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân.
- Làm rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam trên cơ sở làm rõ thực trạng, ý nghĩa và bài học lịch sử trong vận dụng tư
tưởng của Người về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
3. Mụ đí và
ệm vụ ủ luậ á
Mục đích của luận án là tập trung nghiên cứu, làm rõ nội dung cơ bản của
tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân dân. Trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa và những bài học lịch sử của tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới, phát triển đất
nước ở Việt Nam hiện nay.

Để đạt được mục đích trên, luận án cần thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, trình bày, phân tích, làm rõ điều kiện, tiền đề hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng
nhân dân.
Thứ hai, trình bày, phân tích, làm rõ nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam; rút ra ý nghĩa và những bài học lịch sử trong vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
4. Đố t ợ và p ạm v
ê ứu
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh rất sâu sắc, phong phú, sinh động, phản
ánh và có sự ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế,
chính trị, văn hóa tư tưởng trong xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích,
nhiệm vụ đặt ra, luận án chỉ tập trung làm rõ mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản


8

Việt Nam với quần chúng nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam
với quần chúng nhân dân vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
5. ơ sở lý luậ và p ơ p áp
ê ứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; trên nền tảng tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân.

Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận án, tác giả cịn sử
dụng tổng hợp các phương pháp cơ bản như: logic - lịch sử, quy nạp - diễn
dịch, phân tích - tổng hợp, so sánh… để thực hiện luận án.
6. á m
ủ luậ á
Thứ nhất, luận án góp phần làm sáng tỏ được những điều kiện, tiền đề
hình thành và nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân. Thứ hai, từ sự trình
bày, phân tích thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay; luận án đã rút ra ý nghĩa và những bài học lịch sử từ tư
tưởng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
7. Ý
ĩ
và ý
ĩ t ự t ễ ủ luậ á
nghĩa khoa học
Luận án đã trình bày một cách hệ thống những nội dung cơ bản của tư tưởng
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng
nhân dân. Trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa và những bài học lịch sử to lớn của tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện
nay. Đồng thời, luận án góp phần khẳng định rõ vai trò đặc biệt quan trọng của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là nền tảng tư
tưởng, là kim chỉ nam định hướng cho mọi hoạt động của Đảng trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước.
nghĩa thực ti n
Những ý nghĩa và bài học lịch sử rút ra từ tư tưởng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân như:
bài học luôn đề cao vai trò của quần chúng nhân dân, lấy quần chúng nhân



9

dân làm gốc; bài học dựa vào dân, biết phát huy sức mạnh to lớn của quần
chúng nhân dân cho sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới; bài học
phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới phát triển đất nước; bài học quan tâm chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, làm cho quần chúng nhân dân tin vào đường
lối xây dựng và phát triển đất nước của Đảng, ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng
trong sự nghiệp đổi mới … có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc với quá trình hoạch
định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự
nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và giảng dạy mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường Cao đẳng, Đại
học hoặc cho tất cả những người quan tâm, nghiên cứu tới vấn đề này.
8. Kết ấu ủ luậ á
Luận án gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành ba chương, sáu tiết, mười sáu tiểu tiết.
ơ

1
ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI VÀ
TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG HỒ H MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐẢNG ỘNG ẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN HÚNG NHÂN DÂN
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊ H Ử - XÃ HỘI TH GIỚI VÀ VIỆT NAM VỚI Ự
HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ H MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG
ỘNG ẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN HÚNG NHÂN DÂN


1.1.1. Bố ả quố tế uố t ế
XIX đ u t ế
XX v v ệ ì
t à t t ở H
íM
về mố qu

Đả
ộ sả V ệt
N m v qu
ú
â â
Đầu thế kỷ XX, thế giới có những chuyển biến quan trọng: chủ nghĩa tư bản
đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước đế quốc lớn như Anh,
Pháp, v.v… đã xâm chiếm hầu hết các nước nhỏ yếu trên thế giới và biến thành
thuộc địa của chúng. Chính sách thực dân tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc đối với
các thuộc địa ngày càng khoét sâu thêm mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa
với chủ nghĩa đế quốc thực dân. Vì vậy, từ đầu thế kỷ XX phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa ngày càng phát triển, nhưng chưa ở đâu giành được
thắng lợi. Cùng với đó, sự phát triển khơng đồng đều của chủ nghĩa tư bản đã dẫn


10

đến việc một số nước đế quốc có tham vọng muốn chia lại thuộc địa. Và đây
chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914
– 1918). Cuộc chiến tranh này đã khơi sâu và làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa
các nước tư bản, làm suy yếu chủ nghĩa tư bản thế giới, đồng thời tạo điều kiện
cho cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi. Thắng lợi của cách mạng Tháng
Mười Nga có ý nghĩa lịch sử rất lớn đối với thời đại, nó cổ vũ phong trào đấu

tranh, giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam.
Trong khi châu Âu đã đi vào con đường phát triển tư bản chủ nghĩa thì
châu Á vẫn cịn đắm chìm trong chế độ phong kiến, lạc hậu. Cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX, toàn bộ các nước ở khu vực Đông Nam Á đều trở thành
thuộc địa hoặc phụ thuộc và bị bóc lột hết sức nặng nề. Từ đó, xuất hiện
nhiều cuộc đấu tranh chống xâm lược, giải phóng dân tộc ở các quốc gia này,
trong đó có Việt Nam. Chính cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng nhân dân lao động ở Việt Nam, suốt từ cuối thế kỷ XIX,
đến thế kỷ XX, và về sau dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh, đã là thực tiễn
phong phú, sinh động xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, và tư tưởng
Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân lao động
Việt Nam nói riêng. Đây là nhân tố trọng yếu, góp phần đưa cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi vẻ vang.
1.1.2. Đ ều ệ
tế
í tr
ộ V ệt N m uố t ế
XIX
đ ut ế
XX v v ệ ì t à t t ở H
íM
về mố qu

Đả
ộ sả V ệt N m v qu
ú
â â
Bối cảnh Việt Nam vào đầu thế kỷ XIX, bộ máy vương triều nhà Nguyễn
đã trở nên mục nát. Đúng lúc đó thì thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và đẩy
mạnh các cuộc khai thác thuộc địa, nhanh chóng đưa Việt Nam từ xã hội

phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Dưới sự cai trị của
thực dân Pháp, nhân dân Việt Nam khơng có tự do, bộ mặt xã hội Việt Nam
có nhiều thay đổi cả về kinh tế, chính trị, văn hóa – giáo dục. Đồng thời,
trong lòng chế độ thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã hình thành
những mâu thuẫn đan xen nhau, song mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy rằng, Việt Nam muốn phát triển đi lên thì đồng thời
phải giải quyết được những mâu thuẫn này. Phải đánh đổ chủ nghĩa đế quốc
thực dân đang cai trị nước ta đi đơi với xóa bỏ vĩnh viễn chế độ phong kiến


11

đang đè nặng lên đời sống của con người. Và đây chính là vấn đề trung tâm,
là yêu cầu cấp thiết nhất được đặt lên hàng đầu ở Việt Nam.
Chính những đặc điểm và yêu cầu khách quan đó của lịch sử - xã hội trên
thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã được Hồ Chí Minh
– một con người có sự am hiểu sâu sắc văn hóa dân tộc cũng như văn hóa
phương Đơng, phương Tây; và cũng là một con người có trí tuệ mẫn tiệp,
nhạy bén về chính trị, có lịng yêu nước, thương dân; đã phản ánh, khái quát
nên thành những quan điểm thể hiện trong tư tưởng của Người về Đảng, về
quần chúng nhân dân và về mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
1.1.3. N u u t ự t ễ á p
trà yêu
ố P áp à
độ lập â tộ v v ệ ì t à t t ở H
íM
về mố qu

Đả

ộ sả V ệt N m v qu
ú
â â .
Trước nhiệm vụ cần phải đánh đổ chủ nghĩa đế quốc thực dân giành độc
lập cho dân tộc, phát huy truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm, lớp
lớp sĩ phu cùng đông đảo quần chúng nhân dân đã liên tục đứng lên chiến đấu
giành độc lập. Song các phong trào kháng chiến đều bị thất bại, đất nước lâm
vào tình trạng khủng hoảng về đường lối. Chính trong hồn cảnh bế tắc và nhu
cầu bức thiết trên, Nguyễn Ái Quốc đã quyết định ra đi tìm đường cứu nước.
Trên cơ sở lấy tự do, hạnh phúc cho đồng bào, độc lập cho Tổ quốc làm lẽ
sống và mục tiêu cao nhất của mình, Hồ Chí Minh đã bôn ba khắp năm châu,
bốn biển, khám phá, gạn lọc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Trong sự tiếp thu đó, Hồ Chí Minh đã phát hiện và tìm đến chủ nghĩa Mác –
Lênin, từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trị của quần chúng
nhân dân mà tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam với quần chúng nhân dân đã dần được hình thành.
1.2. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ H MINH VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG ỘNG ẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN HÚNG NHÂN DÂN

1.2.1. G á tr truyề t ố và t t ở tr
â lấy â làm ố ủ
â tộ V ệt N m
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam
với quần chúng nhân dân trước hết được hình thành trên cơ sở kế thừa và tiếp
thu những giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, mà trước hết là ủ
ĩ yêu
t
t
đ à ết ý t ứ ố ết ộ đ
và truyề

t ố tr
â
â là ố của dân tộc.


12

Trong suốt bốn nghìn năm của dân tộc, chủ nghĩa yêu nước đã trở thành
sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam. Ở đó, dân tộc Việt Nam từ đời
này qua đời khác đều nêu cao tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng và nêu cao
truyền thống trọng dân. Trong suốt các triều đại của lịch sử dân tộc từ Đinh,
Tiền Lê, Lý, Trần, Hậu Lê và ngay cả dưới triều đại nhà Nguyễn, nhà nước
phong kiến đều coi trọng đường lối cai trị là phải “chăn dân”, “bồi dưỡng sức
dân”. Tuy nhiên, trong mỗi triều đại, mức độ biểu hiện và nội dung của tư
tưởng “dân là gốc” có khác nhau. Song, xét cho cùng các nhà tư tưởng của giai
cấp phong kiến Việt Nam vẫn chưa thấy được vai trò làm ra lịch sử của quần
chúng. Phải mãi đến đầu thế kỷ XX, các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh
mới thấy được phần nào, vai trò làm nên lịch sử của quần chúng nhân dân.
Nhưng hồn hảo nhất vẫn là sự nhìn nhận và đánh giá về sức mạnh làm thay
đổi lịch sử của quần chúng nhân dân trong tư tưởng của nhà cách mạng yêu
nước Nguyễn Ái Quốc.
Yêu nước, thương dân, thấu hiểu cặn kẽ, sâu sắc nỗi thống khổ của nhân dân
đã thơi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Để rồi sau này, cũng chính
từ chủ nghĩa yêu nước đã giúp Người đến với chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa
Mác – Lênin đã giúp Người nhận thức được rằng muốn cứu nước, cứu dân thì
phải đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, tập hợp họ, dẫn dắt họ đấu tranh
giành độc lập. Và rõ ràng, để làm được điều đó thì phải có một lực lượng tiền
phong, một tổ chức chính trị nhất định. Đáp ứng nhu cầu đó, chẳng bao lâu sau,
vào năm 1930, ở Việt Nam một lực lượng chính trị đó là Đảng Cộng sản đã ra
đời. Từ đó, dưới sự lãnh đạo của Người, Đảng cùng quần chúng nhân dân đã làm

nên chiến cơng kỳ tích. Con đường cứu nước đó, cũng chính là con đường tự
nhiên, tất yếu hình thành nên mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân
trong cách mạng.
1.2.2. Qu đ ểm về v trò và sứ mạ
ủ qu
ú
â dân
tr
l
sử t t ở p ơ Đơ
p ơ Tây
Trước hết, Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng về vai trò, sức mạnh của dân
trong lịch sử tư tưởng phương Đông.
Trong lịch sử tư tưởng phương Đơng, Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách có
phê phán tư tưởng của Nho giáo, nổi bật là tư tưởng của Khổng Mạnh về đề cao
vai trò, sức mạnh của dân trong quan hệ với nước, với vua. Trong suốt cuộc đời
của mình, Khổng Tử là người nhận thức rõ vai trò, sức mạnh của dân đối với nước.


13

Ông đã chủ trương “Quốc dĩ dân vi bản”, tức là nước lấy dân làm gốc. Tuy nhiên,
điều đáng tiếc rằng quan niệm về dân của Khổng Tử lại không bao gồm tất cả
những người cùng khổ trong dân chúng. Mạnh Tử cũng đã bàn luận rất nhiều về
dân và khẳng định vị trí hàng đầu của dân trong mối quan hệ giữa dân với xã tắc và
vua: “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”7. Sau này, Tuân Tử cũng có tư
tưởng đề cao dân, cũng như nhấn mạnh mối quan hệ giữa dân và nhà cầm quyền.
Ngoài ra, Mặc Tử với thuyết “Kiêm ái” (yêu thương tất cả mọi người, mọi người
yêu thương nhau), cũng lấy vấn đề quyền lợi của dân chúng làm trọng. Đó là
những tư tưởng tiến bộ về dân trong tư tưởng Trung Hoa cổ đại, có ảnh hưởng sâu

sắc đến các nhà tư tưởng Việt Nam, mà trong đó Hồ Chí Minh là người am hiểu
sâu sắc, kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo trong cuộc đời hoạt động cách
mạng lâu dài, cũng như trong tư tưởng của Người về mối quan hệ giữa Đảng với
quần chúng nhân dân. Cùng với sự ảnh hưởng tích cực của Nho giáo, tư tưởng của
triết học Phật giáo với triết lý từ bi, bác ái, tư tưởng về một thế giới đại đồng, đồn
kết cũng có sự ảnh hưởng nhất định đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhân dân, và mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Ngồi ra, chủ
nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn cũng là một yếu tố để Hồ Chí Minh nêu cao
vai trò của quần chúng nhân dân.
Với tư tưởng phương Tây, có thể thấy tư tưởng Tự do – Bình đẳng – Bác ái
có một ảnh hưởng rất lớn đối với Hồ Chí Minh, từ việc lựa chọn hướng đi đến
việc trưởng thành về mặt nhận thức và phát triển tư tưởng ở Người. Trong vốn tri
thức văn hóa phong phú đó, nổi bật lên là những tư tưởng tiến bộ thể hiện qua
nhiều tác phẩm như “Tinh thần pháp luật”, “Khế ước xã hội”,… của những nhà
khai sáng như Môngtexkiơ, Rútxô,Vônte…và cả những tư tưởng bất hủ trong
tuyên ngơn của các cuộc cách mạng tư sản điển hình như: Tuyên ngôn độc lập
1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789 của Pháp. Tuy nhiên,
chính thực tiễn cách mạng vơ sản ở Châu Âu, điển hình là cách mạng tháng Mười
Nga 1917 là tiền đề quan trọng dẫn đến tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
1.2.3. Qu đ ểm ủ

ĩ Má – Lê
về v trò ủ qu
ú
â â và á â tr
l
sử về mố qu

Đả


sả v qu
ú
â â
Trước hết, Hồ Chí Minh tiếp thu qu đ ểm ủ

ĩ Má – Lênin
Mạnh Tử (tập hạ) (dịch giả Đoàn Trung Cịn) (1996), Nxb. Thuận Hóa, Huế, tr. 262

7


14

về v

trò ủ qu
ú
â â và á â tr
l
sử.
Trong quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quần chúng nhân dân bao
gồm rộng rãi các tầng lớp nhân dân, là đa số công nhân, là quảng đại quần
chúng nhân dân lao động, là những người bị áp bức bóc lột. Vai trò của quần
chúng nhân dân thể hiện ở những mặt sau đây:
Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội
Thứ hai, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội
Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần
Trong khi khẳng định vai trò to lớn của quần chúng nhân dân, chủ nghĩa
Mác – Lênin không hề phủ nhận vai trò quan trọng của cá nhân. Đồng thời,

thấy được mối liên hệ chặt chẽ, không thể tách rời giữa quần chúng nhân dân
và cá nhân lãnh tụ.
Cá nhân lãnh tụ - đó là những vĩ nhân, những anh hùng hào kiệt, họ là sản
phẩm, là con đẻ của phong trào quần chúng nên sức mạnh của họ, trí tuệ của
họ bắt nguồn từ quần chúng nhân dân. Họ có vai trị vơ cùng quan trọng đối
với phong trào của quần chúng, cũng như đối với quá trình phát triển lịch sử.
Vai trị đó được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, Lãnh tụ là người đúc kết trí tuệ, nhu cầu, nguyện vọng của quần
chúng để định hướng cho hoạt động của quần chúng.
Thứ hai, Lãnh tụ có trình độ nhận thức cao, nhìn xa trơng rộng, thấy
được xu hướng tất yếu khách quan của lịch sử.
Thứ ba, Lãnh tụ là người giáo dục, thức tỉnh, tổ chức, tập hợp quần
chúng đấu tranh, hướng phong trào qua những khó khăn, đưa phong trào cách
mạng phát triển nhanh chóng.
Trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân, Người còn tiếp thu quan đ ểm


ĩ Má – Lê
về mố qu

Đả
ộ sả v qu
chúng nhân dân.
Trong quan điểm của chủ nghĩa Mác, Đảng Cộng sản là Đảng của giai cấp
công nhân, Đảng luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và
mọi chủ trương, chính sách của Đảng đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động. Quan điểm này của chủ nghĩa Mác, về sau Lênin
khẳng định thêm, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng là tổ chức tự
nguyện đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng quần chúng khỏi ách áp bức và bóc



15

lột. Quần chúng cũng cần có Đảng với tư cách là tổ chức lãnh đạo họ trong
cuộc đấu tranh ấy. Nếu khơng có sự ủng hộ, đồng tình của quần chúng thì mọi
chủ trương, đường lối của Đảng khơng bao giờ trở thành hiện thực. Rõ ràng,
chủ nghĩa Mác – Lênin đã đưa ra những lý giải sự cần thiết phải xây dựng mối
quan hệ giữa Đảng với giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Quan điểm
này của chủ nghĩa Mác – Lênin, về sau đã được Hồ Chí Minh vận dụng và
phát triển sáng tạo và cũng là cơ sở để Người đi đến sự khẳng định chắc chắn:
nếu có một đảng chân chính để tập hợp tổ chức, lãnh đạo thì nhất định nhân
dân ta có thể tự mình đánh đổ ách thống trị của thực dân đế quốc, giành lại độc
lập tự do cho đất nước. Với sự khẳng định này đã có ảnh hưởng rất lớn đến
việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với quần
chúng nhân dân trong cách mạng Việt Nam.
1.2.4. Truyề t ố quê ơ
đì và
p ẩm ất á â
ủ H
í M
óp p
ì
t à
t t ở H
í M
về mố
qu

Đả

ộ sả V ệt N m v qu
ú
â â
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà Nho yêu nước,
gần gũi với nhân dân; trên một quê hương giàu truyền thống cách mạng vì thế
yếu tố q hương và gia đình có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh. Chính truyền thống tốt đẹp của quê hương và gia đình đã nhen
nhóm trong con người Hồ Chí Minh tình cảm thương người, thương dân, yêu
nước sâu sắc. Đây cũng có thể được coi là hành trang của Hồ Chí Minh trên
bước đường tìm kiếm chân lý giải phóng dân tộc, cũng là cơ sở hình thành tư
tưởng về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân
dân của Người.
Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng
sản Việt Nam với quần chúng nhân dân còn là sản phẩm của nhân tố chủ
quan, trực tiếp là phẩm chất đạo đức cao đẹp, năng lực tư duy, trí tuệ của
Người. Có thể nói, ở Hồ Chí Minh là một mẫu mực tuyệt vời về đạo đức và
tác phong, về sự bình dị và khiêm tốn, về sức cảm hóa con người, về sự hịa
mình với quần chúng. Người thương u nhân dân mình, lo lắng đến vận
mệnh của dân tộc mình. Cũng chính từ lịng u nước, thương dân đã thơi
thúc Người ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân và hình thành tư tưởng thân
dân, vì dân, phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân trong mọi đường lối
cách mạng của mình.


16

K T LUẬN HƯƠNG 1
Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan
hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân nói riêng, khơng
phải hình thành một cách ngẫu nhiên mà nó chính là sự phản ánh những đặc

điểm, điều kiện lịch sử và yêu cầu cấp thiết của xã hội Việt Nam và thế giới
đặt ra cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Là một trong những hình thái ý thức xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân được hình
thành trên cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú, sinh động thơng qua trí tuệ
thiên tài và nhân cách cao cả của Hồ Chí Minh. Đó là kết quả tất yếu của q
trình Hồ Chí Minh thâu hái, tích hợp, phát triển những giá trị truyền thống với
tư tưởng trọng dân, lấy dân làm gốc của dân tộc Việt Nam; đó cịn sự tiếp thu,
kế thừa tư tưởng đề cao vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân trong lịch
sử tư tưởng phương Đông, phương Tây. Đặc biệt, là sự kế thừa quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân, cá nhân trong lịch
sử và mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với quần chúng nhân dân để từng bước
hình thành nên tư tưởng thống nhất biện chứng về mối quan hệ giữa Đảng Cộng
sản Việt Nam với quần chúng nhân dân, như là tư tưởng chiến lược trong đường
lối đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước trong thời đại mới.
ơ 2
NỘI DUNG Ơ BẢN ỦA TƯ TƯỞNG HỒ H MINH VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG ỘNG ẢN VIỆT NAM
VỚI QUẦN HÚNG NHÂN DÂN
2.1. QUAN ĐIỂM Ơ BẢN ỦA HỒ H MINH VỀ QUẦN
DÂN VÀ VỀ ĐẢNG ỘNG ẢN VIỆT NAM

HÚNG NHÂN

2.1.1. T t ở H
íM
về qu
ú
â â và v trị ủ
qu

ú
â â tr
á mạ V ệt N m
Quan niệm của Hồ Chí Minh về quần chúng nhân dân
Đối với Hồ Chí Minh, Người xem quần chúng nhân dân là những cá nhân,
giai tầng trong xã hội và toàn thể nhân dân tham gia trong công cuộc phát triển xã
hội để đưa xã hội tiến lên khơng ngừng.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng nhân dân
trong sự nghiệp cách mạng


17

Thứ nhất, tư tưởng nhân dân là gốc của nước, là cơ sở của cách mạng, mọi
lực lượng đều ở nơi dân.
Thứ hai, tư tưởng nhân dân là chủ, mọi quyền hành đều ở nơi dân
Thứ ba, tư tưởng nhân dân phải làm trịn nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình đối với đất nước, dân tộc
2.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam, về vai trò của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong cách mạng Việt Nam
Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam, được thể hiện
ở những luận điểm sau:
Thứ nhất, tính tất yếu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
Thứ ba, về bản chất giai cấp của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
Thứ năm, Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo những

nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản

Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trị của Đảng trong cách mạng Việt Nam
Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, Đảng thể hiện vai trị của mình đó là Đảng
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng dìu dắt giai cấp vơ sản, lãnh đạo giai cấp vô sản, lãnh đạo
cách mạng Việt Nam để đem lại cuộc sống tự do, hạnh phúc cho toàn thể dân tộc.
2.2. QUAN ĐIỂM ỦA HỒ H MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG
ỘNG ẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN HÚNG NHÂN DÂN TRONG
H MẠNG
VIỆT NAM

2.2.1. G ả p ó
â tộ
ả p ó
ấp đem lạ ạ p ú ho
â â là mụ t êu và sứ mệ l
sử ủ Đả
ộ sả V ệt N m
Trong tư tưởng của mình, Người coi nhân dân chính là động lực, mục
đích của mọi cuộc cách mạng. Cách mạng xuất phát từ nhân dân, đem lại lợi
ích thiết thực về mọi mặt cho nhân dân. Tính mục đích ấy chi phối đến toàn bộ
sự hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Do vậy, Đảng ra đời, tồn tại, phát
triển không phải vì mục đích tự thân mà vì nhân dân. Chính mục tiêu này đã là
nền tảng vững chắc tạo nên mối quan hệ máu thịt giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam với quần chúng nhân dân.


18


2.2.2. Đả
ộ sả là
l
đạ và tổ ứ qu
ú
â
â t ự
ệ sự
ệp á mạ
ả p ó
â tộ và ây ự

ĩ
ộ ở V ệt N m
Thứ nhất, Đảng hoạch định đường lối, chủ trương đúng đắn để định hướng
phong trào hoạt động của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, Đảng tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện đường lối của Đảng đề ra.
2.2.3. Qu
ú
â â là u
ố sứ mạ và lự l ợ
á
mạ t l
ủ Đả
ộ sả V ệt N m
Thứ nhất, quần chúng nhân dân là nguồn gốc sức mạnh của Đảng
Thứ hai, quần chúng nhân dân là lực lượng cách mạng to lớn của Đảng
K T LUẬN HƯƠNG 2
Trên cơ sở kế thừa và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm về quần chúng nhân dân và vai trò của

quần chúng nhân dân trong lịch sử, trong sự nghiệp cách mạng; về Đảng và vai
trò của Đảng trong cách mạng Việt Nam. Đối với Hồ Chí Minh, quần chúng nhân
dân là những cá nhân, giai tầng trong xã hội và tồn thể nhân dân tham gia trong
cơng cuộc phát triển xã hội để đưa xã hội tiến lên không ngừng. Với nhận thức
này, trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, quần chúng nhân dân có những vai trị
quan trọng trong lịch sử, trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Cùng với quan
điểm về quần chúng nhân dân và vai trị của quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh
cũng đưa ra quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam, về vai trò của Đảng trong
cách mạng Việt Nam. Vai trị của Đảng khơng phải là do Đảng tự xác định, mà là
do nhân dân thừa nhận và tôn vinh, vai trị đó được thể hiện rất rõ trong vai trò
lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Những quan điểm thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa Đảng Cộng sản
Việt Nam với quần chúng nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh khá phong
phú và sâu sắc, nhưng có thể khái quát lại, đó là tổng hợp các quan điểm thể
hiện qua các nội dung chủ yếu là: Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp đem
lại hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu và sứ mệnh lịch sử của Đảng Cộng sản
Việt Nam; đó cịn là quan điểm về vai trị lãnh đạo và tổ chức của Đảng đối
với quần chúng nhân dân trong thực hiện sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó cịn là quan điểm về vai trị


19

của quần chúng nhân dân đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, quần chúng nhân
dân là nguồn gốc sức mạnh và lực lượng cách mạng to lớn của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
ơ 3
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN CHÚNG

NHÂN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- THỰC TRẠNG Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ
3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1.1. T à tựu và uyê
â tr
quá trì vậ ụ t t ở
H
í M
về mố qu

Đả
ộ sả V ệt N m v qu
ú
â tr
sự
ệp đổ m

y
Thứ nhất, thành tựu đạt được trong q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân
đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay
Một là, các chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam đều xuất
phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân.
Hai là, cơng tác dân vận có nhiều chuyển biến tích cực, đội ngũ cán bộ,
đảng viên ngày càng sâu sát cơ sở, gần dân, sát dân, nắm bắt tình hình, tâm tư
nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân dân.
Ba là, quyền làm chủ của quần chúng nhân dân được phát huy tốt hơn trong

các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng và chế độ ngày
càng được nâng cao.
Thứ hai, nguyên nhân của những thành tựu trong q trình vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Có thể khái quát nguyên nhân của những thành tựu đạt được trong q
trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản
Việt Nam với quần chúng nhân trên các đặc điểm:
Một là, Đảng đã quan tâm chú ý xây dựng và tăng cường mối quan hệ


20

máu thịt giữa Đảng với nhân dân trên cơ sở hồn thiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân.
Hai là, Đảng lãnh đạo Nhà nước xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách,
thiết chế thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, đảm bảo và phát huy quyền
làm chủ của quần chúng nhân dân.
Ba là, Nghị quyết Trung ương 6 (Khoá X) về "Nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên" và Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” được triển khai sâu rộng đã góp phần tích cực trong việc củng cố mối
quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
3.1.2. Hạ
ế và uyê
â tr
quá trì vậ ụ t t ở
H

í M
về mố qu

Đả
ộ sả V ệt N m v qu
chúng nhân trong sự
ệp đổ m

y
Thứ nhất, hạn chế trong q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay
Một là, việc thể hóa một số chủ trương, đường lối của Đảng chưa phù hợp
thực tế, chưa đáp ứng được lợi ích chính đáng của quần chúng nhân dân
Hai là, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng.
Ba là, một số tổ chức Đảng chưa thực sự quan tâm đến công tác dân vận
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Thứ hai, nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và Đông Âu đã tác động mạnh đến tình cảm, tư tưởng, suy nghĩ, niềm tin
gây nên những hoài nghi dao động ở một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần
chúng chúng nhân dân. Nhân cơ hội đó các thế lực thù địch đã ra sức lợi dụng
để chống phá phong trào cách mạng, chống phá chủ nghĩa xã hội và Đảng
Cộng sản bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Những chiến lược, âm mưu thủ
đoạn của các thế lực thù địch nhằm mục đích duy nhất là chia cắt mối quan
hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, làm cho dân tách ra khỏi ảnh hưởng
của Đảng, xa rời Đảng, thậm chí đối lập dân với Đảng.



21

Nguyên nhân chủ quan: Một là, một số cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ
đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về mối quan hệ Đảng với quần chúng nhân
dân; Hai là, một số chủ trương, đường lối của Đảng chưa xuất phát từ nguyện
vọng và lợi ích của quần chúng nhân dân; Ba là, tình trạng quan liêu hóa, xa dân,
sự mất đoàn kết trong nội bộ Đảng làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân.
3.2. Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌ LỊ H Ử ỦA TƯ TƯỞNG HỒ H MINH VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẢNG ỘNG ẢN VIỆT NAM VỚI QUẦN HÚNG NHÂN
DÂN TRONG Ự NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.2.1. Ý
ĩ l
sử ủ t t ở H
í M
về mố qu

Đả
ộ sả V ệt N m v qu
ú
â â tr
sự
ệp
đổ m ở V ệt N m ệ
y
Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản
Việt Nam với quần chúng nhân dân là cơ sở lý luận cho Đảng đề ra chủ
trương, đường lối đúng đắn trong việc phát huy vai trò của mối quan hệ giữa
Đảng với quần chúng nhân dân trong sự nghiệp đổi mới.

Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam với quần chúng nhân dân là nguyên tắc phương pháp luận quan trọng cho
Đảng và Nhà nước ta trong việc đề ra biện pháp, cách thức nhằm củng cố và
phát huy tốt hơn mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân trong công
cuộc đổi mới hiện nay.
3.2.2. Bà
l sử ủ t t ở H
íM
về mố qu

Đả
ộ sả V ệt N m v qu
ú
â â vậ ụ tr
sự
ệp đổ
m ở V ệt N m ệ
y
Trên cơ sở tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với
quần chúng nhân dân, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích, phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Bài học thứ nhất, luôn đề cao vai trò của quần chúng nhân dân, lấy quần
chúng nhân dân làm gốc
Nội dung cốt lõi của bài học này chính là Đảng cần coi dân là gốc của cách
mạng, là người chủ của đất nước, chính nhân dân là người làm nên lịch sử, sự
nghiệp cách mạng thành công, hay thất bại, đều phụ thuộc vào nhân dân; đồng
thời, sự nghiệp cách mạng phải vì lợi ích chính đáng của nhân dân mà phục vụ.
Bài học thứ hai, dựa vào dân, biết phát huy sức mạnh to lớn của quần chúng
nhân dân cho sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới



22

Sinh thời, Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở cán bộ, đảng viên của Đảng
rằng, Đảng chỉ mạnh thực sự khi nào biết khai thác và phát huy được sức mạnh
vô tận của nhân dân. Từ tư tưởng của Người, trong sự nghiệp đổi mới đất
nước, Đảng cần luôn coi trọng và phát huy bài học “dựa vào dân” lấy đó làm
cơ sở cho việc xây dựng đường lối, chủ trương phát triển đất nước và cho công
tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Bài học thứ ba, bài học phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, tạo
động lực đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước
Theo quan điểm của Người, Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách mạng
khơng ngồi mục đích cao cả là phục vụ nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng
chính là để tập hợp nguyện vọng, ý chí, trí tuệ của dân để định ra chủ trương,
đường lối và tổ chức nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Từ đó, cho
thấy phát huy dân chủ là một trong những biện pháp quan trọng nhất để nâng
cao tính tích cực của quần chúng nhân dân, đồng thời tăng cường mối quan hệ
chặt chẽ giữa Đảng với quần chúng nhân dân, làm cho dân gần Đảng, Đảng
gần dân hơn.
Bài học thứ tư, quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, làm cho quần chúng nhân dân tin vào đường lối xây dựng và phát triển
đất nước của Đảng, ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp đổi mới
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi việc chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân là
một trong những mục tiêu quan trọng của đường lối, chính sách của Ðảng và Nhà
nước ta. Thực hiện lời dạy của Người, xuất phát từ lợi ích của nhân dân, dựa
vào nhân dân, trong đường lối của mình, Ðảng và Nhà nước cần đề ra nhiều
chương trình, chính sách để không ngừng chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, và coi đó là nhiệm vụ trung tâm qua các thời kỳ.
K T LUẬN HƯƠNG 3
Những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa

Đảng Cộng sản Việt Nam với quần chúng nhân dân chính là cơ sở để Đảng ta
vận dụng vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Thực trạng q trình vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với quần
chúng nhân dân trong sự nghiệp đổi mới cho thấy trong quá trình xây dựng và
phát triển mối quan hệ này, đất nước đã đạt được những thành tựu và những
hạn chế nhất định. Trong điều kiện đó, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh


×