Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU CHÍNH

QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP
TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU CHÍNH

QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP
TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 9 34 04 03
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
2. PGS.TS. NGUYỄN TẤT VIỄN

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu,
số liệu, kết quả sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Hữu Chính


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian dài nghiên cứu, Luận án “Quan hệ phối hợp giữa quyền
hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam”
đã hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa
học, của các cơ quan, đơn vị có liên quan, của thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ và Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
Luận án này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Hương và
PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn đã quan tâm, định hướng và hướng dẫn tơi trong q
trình nghiên cứu hoàn thành Luận án.

Chân thành cảm ơn quý tác giả của các tài liệu được sử dụng tham khảo
trong Luận án; cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến
khích, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, học tập thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

Nguyễn Hữu Chính

năm 2020


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBBC

Cán bộ cơng chức

CQNN

Cơ quan nhà nước

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND


Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

QLP

Quyền lập pháp

QHP

Quyền hành pháp

QTP

Quyền tư pháp

QLCT

Quyền lực chính trị

QLNN

Quyền lực nhà nước

TAND

Tịa án nhân dân


VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VPPL

Vi phạm pháp luật

QBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….…..1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN………………………………………………..………….…8
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực
nhà nước………………………………………………………………………….8
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi……………………...........8

1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu ở trong nước..........................................10
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quyền hành pháp, quyền tư pháp và mối quan
hệ giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm sốt quyền lực nhà
nước……………………………………………………………………………..16
1.2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến quyền hành pháp...........................16
1.2.2 Nhóm cơng trình nghiên cứu về quyền tư pháp..................................................20
1.2.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền hành pháp và quyền
tư pháp……………………………………………………………………..............24
1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án..........26
1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu, giải quyết...........................................26
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.....................28
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM
SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC…….................................................…… .31
2.1. Nhận thức về quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực
nhà nước…………………………………………….....……….....................….31


2.1.1. Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước…………...…......31
2.1.2. Quyền hành pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………...…......39
2.1.3. Quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………………..51
2.2. Nhận thức về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước………………………………….. ……….56
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền
tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………………………………...56
2.2.2. Cơ sở của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước ……………………………………….................60
2.2.3. Nội dung quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước…………………………………………………..62
2.2.4. Nguyên tắc của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp

trong kiểm soát quyền lực nhà nước …………………………………………...68
2.2.5. Vai trò của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước....................................................................72
2.3. Các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư
pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ……………………………………..74
2.3.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………………………………………74
2.3.2. Thiết chế của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước………………………………...………….77
2.3.3. Các bảo đảm thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền
tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…..……………………………….80


Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH
PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM…………………………………………………………88
3.1. Quá trình phát triển tư duy, nhận thức về quyền lực nhà nước và quan hệ
phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà
nước………………………………………………………………..……………88
3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức quyền lực nhà nước
và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát
quyền lực nhà nước……………………………………………...……………...88
3.1.2. Thể chế pháp lý về tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa
quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước trước
Hiến pháp năm 2013……………………………………………………………91
3.1.3. Nhận xét chung……………………………………………………..........97
3.2. Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát
quyền lực nhà nước……………….…………………………………….............99
3.2.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước….…………………………………...……99

3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………..………………106
3.3. Nhận xét về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam……………………………………112
3.3.1. Ưu điểm………………………………………………………………....112
3.3.2. Hạn chế………………………………………………………………….115
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................123


Chương 4: TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH
PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY…………………………………………….126
4.1. Nhu cầu tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư
pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam………………..............126
4.1.1. Xuất phát từ nhu cầu về xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân...............................................126
4.1.2. Xuất phát từ nhu cầu xây dựng một nhà nước kiến tạo, phát triển............127
4.1.3. Xuất phát từ nhu cầu về việc phát huy dân chủ, xây dựng môi trường công
khai, minh bạch .....................................................................................................129
4.1.4. Xuất phát từ nhu cầu về kiểm soát quyền lực nhà nước……………......130
4.2. Quan điểm tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư
pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam………..........................131
4.2.1. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam………………………………………………………………......131
4.2.2. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước là để Nhà nước làm đúng, làm đủ và làm tốt
nhiệm vụ, quyền hạn được Nhân dân giao phó........................................................132
4.2.3. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm sốt quyền lực nhà nước để bảo đảm tính chính danh của nhà nước...............134

4.2.4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước phải phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế..............134


4.3. Giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư
pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam……...…………...……136
4.3.1. Nâng cao nhận thức về tổ chức quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền
lực nhà nước.......................................................................................................136
4.3.2. Hoàn thiện thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư
pháp trong kiểm sốt quyền lực nhà nước................................................................139
4.3.3. Hồn thiện các thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước.............................................147
4.3.4. Tăng cường các bảo đảm nhằm hiện thực hóa mối quan hệ phối hợp giữa
quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước..............152
KẾT LUẬN………………………………...…………………………………157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………159


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực nhà nước (QLNN) vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực.
Mặt tích cực đó là QLNN có sức mạnh bảo đảm hoạt động hướng đích của xã
hội, giải quyết các mâu thuẫn xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng và của mỗi
cá nhân. Mặt tiêu cực là QLNN có khuynh hướng lộng quyền và lạm quyền.
Khuynh hướng đó là biểu hiện của sự tha hố QLNN trong quá trình vận động và
phát triển. Khi QLNN bị tha hóa thì đều dẫn đến những hậu quả tai hại mà người
phải gánh chịu chính là Nhân dân – chủ nhân đích thực của QLNN. Theo sử gia
Lord Acton (1834-1902): “Quyền lực có xu hướng hủ hóa, quyền lực tuyệt đối
có xu hướng hủ hóa tuyệt đối”. Nhà nước là chủ thể nắm giữ quyền lực to lớn
nhất với phạm vi quản lý rộng khắp các lĩnh vực cùng các loại nguồn lực dồi dào

của xã hội. Điều này tạo ra nguy cơ nhà nước có thể vượt quá các phạm vi, giới
hạn mà nhân dân giao cho và sự lạm dụng quyền lực nằm ngay bên trong nhà
nước chứ khơng phải từ bên ngồi tác động vào. Do tính chất đặc biệt của QLNN
như vậy, nên ngay từ khi ra đời cho tới nay, vấn đề kiểm soát QLNN được đặt ra
với những phương thức và thiết chế khác nhau. Nhân loại, bằng kinh nghiệm lịch
sử đầy máu và nước mắt của mình đã hiểu ra rằng: QLNN phải được kiểm soát,
hơn thế nữa phải được kiểm soát chặt chẽ. Nói cách khác, QLNN phải có giới
hạn và phải bị giới hạn, nhất là trong chế độ dân chủ và pháp quyền, đặc biệt là
trong chế độ dân chủ và pháp quyền XHCN.
Kiểm soát QLNN đang là một vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách trong xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở
Việt Nam. Nó là một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt động thực thi QLNN
- có quyền lực thì tất phải có kiểm sốt quyền lực để quyền lực không trở thành
tuyệt đối. Tổ chức thực thi QLNN gồm ba giai đoạn: Trao quyền - Sử dụng
-1-


quyền - Kiểm sốt quyền. Để QLNN ln ln là của Nhân dân, thuộc về Nhân
dân thì tất yếu phải kiểm soát.
Ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát QLNN là một vấn đề mới nên còn rất
nhiều hạn chế, cả về lý luận và thực tiễn. Hiện tượng trao quyền mà kiểm sốt
lỏng lẻo, khơng thường xun, hình thức, thậm chí khơng kiểm sốt… đã dẫn
đến nhiều hậu quả như: Tham nhũng, tiêu cực phát sinh tràn lan trong bộ máy
nhà nước; Trật tự xã hội có nhiều xáo trộn; Công lý, công bằng, dân chủ không
được thực thi nghiêm túc… làm xói mịn lịng tin của nhân dân. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do sự phối hợp giữa các nhánh quyền lực
chưa được chặt chẽ, trong đó có sự phối hợp giữa quyền hành pháp (QHP) và
quyền tư pháp (QTP) trong kiểm soát QLNN. Đây là vấn đề cần tập trung nghiên
cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên cơ sở phương pháp luận khoa học với
cách nhìn đổi mới.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, chuyên biệt, đánh giá về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN ở cấp độ Luận án Tiến sỹ Quản lý cơng. Vì vậy, có thể nói, đây là
cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ phối hợp
giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu
của các tác giả nhưng phát triển theo một hướng nghiên cứu mới.
Xuất phát từ các yêu cầu về lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài “Quan hệ
phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực
nhà nước ở Việt Nam” được tác giả lựa chọn với mong muốn nghiên cứu làm
sáng tỏ các vấn đề đang đặt ra nhằm góp phần tăng cường kiểm sốt QLNN ở
Việt Nam, bảo đảm QLNN là của Nhân dân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

-2-


Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề
xuất các giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích tổng quát nêu trên, đề tài xác định các nhiệm
vụ sau:
- Khảo cứu các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài
nhằm tìm kiếm những giá trị có thể kế thừa và những khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu.
- Hình thành hệ thống cơ sở lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cũng
như các yếu tố cấu thành và các yếu tố bảo đảm...
- Lược sử quá trình hình thành tư duy lý luận cũng như pháp lý và thực

trạng quy định pháp luật về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP
và QTP trong kiểm soát QLNN phù hợp với đặc thù của hệ thống chính trị Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của quan hệ phối hợp giữa
QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN là lĩnh vực
rộng và phức tạp. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ giới hạn những
vấn đề sau:

-3-


- Về nội dung: Tập trung phân tích mối quan hệ giữa Chính phủ và Tịa án
nhân dân tối cao trong việc kiểm soát QLP, QHP và QTP theo quy định của Hiến
pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Về không gian: Phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Từ khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được thể hiện trong
Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ thống, phân tích,

tổng hợp, so sánh, thống kê, quy nạp, diễn dịch…. Bên cạnh phương pháp truyền
thống, đề tài cũng áp dụng các phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành để
làm sáng tỏ hơn các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn
bộ các chương của luận án để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các
quan niệm, yếu tố cấu thành, yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN; Đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các kết quả nghiên cứu
có liên quan đến luận án cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội
dung cần giải quyết trong đề tài.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần
thiết phản ánh thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN.
-4-


- Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp
và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: Các văn bản pháp luật và văn kiện của
Đảng có liên quan, các cơng trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm: Các bài báo, tạp chí, kết luận
phân tích đã được các tác giả khác thực hiện.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có
được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những
luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận án ở các chương về thực trạng và
quan điểm, giải pháp.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích các quan điểm, quan
niệm khác nhau liên quan đến nội dung nghiên cứu, so sánh mơ hình, kinh nghiệm
của nước ngồi, từ đó rút ra những giá trị tham khảo, vận dụng phù hợp trong điều
kiện, hoàn cảnh của Việt Nam.

- Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để khái quát hóa hoặc cụ
thể hóa đối tượng, nội dung, vấn đề nghiên cứu, đảm bảo chính xác, khách quan
và thuyết phục trong xây dựng các vấn đề có tính lý luận.
5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Quyền lực nhà nước ở Việt Nam đã và vẫn đang có nguy cơ bị lạm dụng
do khơng được kiểm sốt chặt chẽ, trong đó chưa xác định và vận hành tốt quan
hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN.
- Để tăng cường kiểm soát QLNN, cần phải hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ
chế vận hành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN theo
đúng tinh thần nhà nước pháp quyền.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quyền hành pháp là gì? Quyền tư pháp là gì? Kiểm sốt QLNN là gì?
Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là gì?
-5-


- Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được cấu
thành bởi những yếu tố nào và chịu sự tác động của những yếu tố nào?
- Thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN
ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì? Ngun nhân của
những hạn chế đó?
- Để tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN cần dựa trên cơ sở quan điểm nào? Có những giải pháp nào để tăng
cường quan hệ này trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay?
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đề tài: “Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu chuyên sâu
đầu tiên về vấn đề này, vì vậy những nội dung sau đây được coi là điểm mới của
luận án:

Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các tài liệu đã có của Việt Nam
và các nước trên thế giới, luận án đưa ra khái niệm, phân tích đặc điểm, vai trị,
nội dung của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN; Phân
tích các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN ở Việt Nam, bao gồm: Thể chế, thiết chế và các bảo đảm.
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam thời gian qua, luận án đề xuất quan
điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm
lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. Cụ thể:
Luận án đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phân công, phối hợp,

-6-


kiểm soát QLNN; đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam.
Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc
nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính và
khoa học pháp lý. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ
quan chức năng trong q trình hoạch định chính sách, pháp luật, góp phần hiện
thực hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt QLNN ở Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quan hệ phối hợp giữa quyền hành

pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
Chương 3: Thực trạng quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền
tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Chương 4: Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền
tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

-7-


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SỐT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
1.1.1 Nhóm các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi

- J.J. Rousseau, Bàn về khế ước xã hội [85]. Trong tác phẩm này, J.J.
Rousseau đã khẳng định rằng: QLNN bắt nguồn từ nhân dân, chủ quyền nhân dân
có tính chất tối cao, không thể từ bỏ, không thể phân chia. Nhân dân trao quyền lực
cho nhà nước để quản lý, điều hành đất nước theo nguyện vọng, ý chí của nhân dân.
Nếu nhà nước không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được nhân dân giao phó
thì nhân dân sẽ thu hồi quyền lực. Tác giả cũng cho rằng, việc chia QLNN thành
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp chỉ là bề ngoài, là biện pháp để ngăn ngừa
sự lạm dụng QLNN. Và quyền lực tối cao - tức quyền lực của nhân dân thì bất khả
phân chia, QLNN cần phải bị kiểm sốt cả từ bên trong lẫn bên ngồi.
- Montesquieu, Bàn về tinh thần pháp luật [83] đã đưa ra thuyết phân chia
quyền lực để kiểm soát quyền lực theo nguyên tắc “Dùng quyền lực hạn chế
quyền lực”. Nhằm giải quyết sự xung đột giữa các giai cấp trong xã hội,
Montesquie đã đưa ra thuyết phân quyền để các giai cấp tự kiểm soát và kiềm chế
lẫn nhau. Theo Montesquieu, ba nhánh QLNN (lập pháp, hành pháp và tư pháp)

phải được phân chia rành mạch, hoạt động theo nguyên tắc kiềm chế, đối trọng với
nhau theo nguyên tắc “dùng quyền lực kiểm sốt quyền lực" để khơng dẫn đến
chun quyền, độc đoán của bất kỳ nhánh quyền lực nào. Tư tưởng đó có thể được
xem là một trong các chính thuyết quan trọng bậc nhất của nhân loại và là một trong
các nguyên tắc căn bản trong hiến pháp của nhiều quốc gia cho đến ngày nay.
- John Stuart Mill (1806-1873), Bàn về tự do [87]. Tác phẩm đề cập đến vấn
đề tự do cá nhân trong mối quan hệ cộng đồng xã hội “Tự do của mỗi người tìm
-8-


thấy giới hạn của mình trong tự do của người khác”. Ơng cho rằng, con người
phải được “tự do hình thành ý kiến và tự do bày tỏ ý kiến, khơng chút giấu giếm"
và quyền tự do khơng chỉ vì lợi ích của cá nhân con người mà cịn vì lợi ích lâu
dài, bền vững cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, nhà nước phải có trách nhiệm
để nhân dân được tự do trong một nhà nước của mình.
- John Dewey (1859-1952), Nền cộng hịa và những vấn đề (The Public and
Its Problems, 1929), Lý thuyết giá trị (Theory of Valuation, 1939) [86] đã nêu ra
vấn đề nhà nước được thiết lập là để phục vụ nhân dân. Tác giả chỉ ra tính tư hữu,
tư lợi của các cá nhân trong giai cấp cầm quyền khiến QLNN bị lạm dụng, biến
dạng, tha hóa nếu khơng có sự giám sát, kiểm sốt hay “trói buộc" cần thiết của
nhân dân (cử tri). Do đó, việc nắm quyền (các chức vụ trong bộ máy nhà nước)
phải có kỳ hạn, có cạnh tranh và mỗi quy trình thực thi quyền lực đều phải có sự
kiểm sốt chặt chẽ từ nhân dân.
- Roderick Bell, David V. Edwards và R. Harison Wagner [90] với cuốn
sách Political power-reader in theory and research (Quyền lực chính trị - Dành
cho nghiên cứu lý thuyết), 1969. Đây là cuốn sách cung cấp những kiến thức quan
trọng, cơ bản về quyền lực chính trị, QLNN và được coi là sách giáo khoa về lĩnh
vực này, đặc biệt là phương pháp tiếp cận quyền lực.
- Linda S. Whitton, Xem xét sự bền vững của quyền lực thông qua con
đường nhà nước (Crossing state lines with durable power) [81]. Bài viết bàn về sự

bền vững của QLNN và lý giải nguồn gốc của vấn đề đó chính là tính chính đáng
và minh bạch và là cơ sở vững chắc cho việc hợp thức hóa tiến trình ủy nhiệm
quyền lực của nhân dân cho nhà nước.
Các cơng trình nêu trên mặc dù có những luận điểm và mục đích nghiên
cứu khác nhau, nhưng có điểm chung là QLNN có cơ sở phát sinh là quyền lực
của nhân dân, QLNN là quyền lực cơng. Các đảng phái chính trị thực thi quyền
lực chính trị của mình thơng qua QLNN khơng chỉ để phục vụ lợi ích của mình
-9-


mà cịn phải phục vụ lợi ích xã hội. Mặt khác, sự kiềm chế, giám sát lẫn nhau giữa
các chủ thể trong xã hội (bao gồm cả nhà nước) trên cơ sở pháp luật là điều kiện
để đảm bảo cho nền dân chủ phát triển. Các hình thức như: bầu cử người đứng đầu
đất nước, trưng cầu dân ý, tự do báo chí, xuất bản, lập hội, biểu tình... là những
biểu hiện của nhân dân kiểm soát đối với QLNN… Những luận giải về nguồn gốc,
lý do, yêu cầu và mơ hình kiểm sốt QLNN gắn liền với dân chủ và phát triển xã
hội, khẳng định tính cần thiết và chính đáng của vấn đề kiểm sốt QLNN trong
các cơng trình rất phong phú, đa dạng và đó là nguồn tư liệu cần thiết để tham
khảo, nghiên cứu, chọn lọc, tiếp thu và vận dụng ở Việt Nam.
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
- Sách chun khảo “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực
nhà nước ở nước ta hiện nay” do GS.TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Võ Khánh
Vinh đồng chủ biên với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu khoa học [73] đã
xoay quanh nội dung giám sát việc thực hiện QLNN. Trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn, các tác giả khẳng định giám sát QLNN là điều tất yếu, ở đâu có
quyền lực thì ở đó phải có giám sát để quyền lực được bảo đảm vận hành đúng
hướng, tích cực. Các tác giả cũng chỉ rõ sự khác biệt giữa giám sát mang tính
QLNN (do hệ thống cơ quan nhà nước thực hiện) và giám sát khơng mang tính
QLNN (do các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân thực hiện). Liên quan đến đề
tài, cơng trình cũng đề cập đến vai trị của Tịa hành chính trong việc kiểm tra,

giám sát việc thực hiện QLNN, cũng như cách thức kiểm soát việc thực hiện thẩm
quyền hành chính nhà nước mà chưa nghiên cứu sâu về cơ chế phối hợp giữa hệ
thống cơ quan hành pháp và hệ thống Tòa án trong kiểm soát QLNN.
- Sách chuyên khảo “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước” của PGS.TS Nguyễn
Đăng Dung, Nxb Đại học quốc gia [21]. Những nội dung chính được tác giả phân
tích trong tác phẩm là cơ sở lý luận của sự hạn chế QLNN và nội dung của hạn
chế QLNN thông qua hình thức như bảo đảm nhân quyền, bầu cử, báo chí… Cơng
- 10 -


trình cũng dành một dung lượng nhất định để nghiên cứu hoạt động xét xử của
Tịa án với vị trí là “Một cửa ải cuối cùng của sự hạn chế quyền lực nhà nước”
nhưng tác giả lại chưa đề cập mối quan hệ phối hợp giữa hệ thống cơ quan thực
hiện QHP và hệ thống cơ quan thực hiện QTP trong việc kiểm soát QLNN.
- Sách “Quyền lực nhà nước và quyền công dân” của PGS.TS Đinh Văn
Mậu, Nxb. Tư pháp, Hà Nội [51]. Tác giả tập trung vào luận điểm: QLNN thực
chất là quyền lực của nhân dân, nhưng nhân dân không thể thực hiện được hết
quyền lực của mình một cách đơn lẻ mà phải ủy quyền cho nhà nước, nhà nước
thực hiện quyền đó thơng qua các cơ quan nhà nước. Nhà nước do nhân dân thiết
lập và trao quyền lực, nghĩa là quyền lực nhân dân trở thành QLNN. Quyền lực đó
thể hiện ý chí của nhân dân và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước. Nhà nước khi sử dụng quyền lực sẽ nảy sinh xu hướng lộng quyền
và lạm quyền. Vì vậy, phải kiểm sốt đối với QLNN để bảo đảm quyền tự do,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân khơng bị xâm phạm. Đây có thể nói là
xuất phát điểm của lý luận về kiểm sốt QLNN. Tuy nhiên, cơng trình chưa
nghiên cứu sâu vấn đề mối quan hệ giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở
Việt Nam.
- Sách chuyên khảo “Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của TS. Trịnh Thị Xuyến, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2009 [74]. Tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề cơ

bản như: Cơ sở lý luận về kiểm soát QLNN; Thực tiễn kiểm soát QLNN ở một số
nước tiêu biểu như Mỹ, Anh, Singapore, Malaysia, Nhật Bản; Thực tiễn kiểm soát
QLNN ở Việt Nam, những mâu thuẫn, bất cập trong kiểm soát quyền lực nhà
nước mà Việt Nam đang và sẽ phải giải quyết trong tiến trình phát triển… Từ đó,
đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát QLNN ở Việt
Nam. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến “một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của

- 11 -


nội dung kiểm soát QLNN chứ chưa đề cập trực tiếp đến mối quan hệ giữa QHP
và QTP trong kiểm soát QLNN.
- Sách chuyên khảo “Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước” của
PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng [62]. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích, lý giải cách
thức tổ chức và kiểm sốt QLNN trong các mơ hình nhà nước phong kiến Việt
Nam, các nhà nước tư sản, các nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Trung và
Đông Âu (trước 1991); nước Nga và các nước Trung, Đơng Âu ngày nay; Tổ chức
và kiểm sốt QLNN ở Việt Nam kể từ Hiến pháp năm 1946 đến nay. Đây là cơng
trình khoa học nghiêm túc, có ý nghĩa trong việc rút ra các nguyên lý, kinh nghiệm
về tổ chức và kiểm sốt QLNN nhằm xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp
quyền XHCN, của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở Việt Nam. Tuy
nhiên, tác giả chưa đi sâu phân tích mối quan hệ giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN ở Việt Nam.
- Đề tài khoa học: “Thanh tra - phương thức kiểm soát quyền lực nhà
nước hiệu quả trong nhà nước pháp quyền” do PGS.TS. Lê Thị Hương làm chủ
nhiệm [44]. Đề tài đã chứng minh sự tất yếu phải kiểm soát đối với QLNN và
một trong các phương thức kiểm soát QLNN hiệu quả đó là thơng qua tổ chức
và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước, gồm thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành.
- Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối

với việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”của tác giả Nguyễn
Mạnh Bình [7]. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nhận xét: “Do chưa xây
dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền
lực nhà nước nên cơ chế giám sát xã hội vẫn mang tính hình thức. Bất cập, rõ
nét nhất đó là những quy định của pháp luật thiếu đồng bộ và nhiều mâu thuẫn
về hình thức, phương pháp, trình tự và thủ tục pháp lý chưa khoa học; chưa cụ
thể, rõ ràng về hoạt động giám sát xã hội nên tính hiệu quả và hiệu năng về kết
- 12 -


quả giám sát chưa cao” [7, tr.144]. Từ nhận định này, tác giả đã đề xuất những
giải pháp thiết thực hoàn thiện các bộ phận cấu thành của cơ chế pháp lý giám
sát xã hội đối với việc thực hiện QLNN ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân
đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”của tác giả Hồng Minh Hội
[41]. Cơng trình nghiên cứu này đã làm rõ đặc điểm giám sát của nhân dân đối
với cơ quan hành chính nhà nước ở khía cạnh chủ thể, đối tượng, phạm vi, hình
thức, nội dung của giám sát. Đặc biệt, luận án đã xác định các tiêu chí đánh giá
mức độ hồn thiện của pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam bao gồm hồn thiện pháp luật về mặt nội dung, về
hình thức và tổ chức thực hiện pháp luật. Những tiêu chí này là thước đo để tác
giả đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật về giám sát của
nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam trong tình hình mới.
- Luận án tiến sỹ Luật học của Phạm Quang Anh với đề tài: "Cơ chế pháp
lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước" [6] đã xây dựng hệ thống cơ sở lý luận
về cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát QLNN thông qua việc xác định các yếu tố
cấu thành, các điều kiện bảo đảm của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát QLNN.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát QLNN hiện
hành ở Việt Nam, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp
lý nhân dân kiểm soát QLNN ở nước ta hiện nay.

- Luận án tiến sỹ Quản lý công của Trần Quốc Việt về chủ đề: “Kiểm sốt
hoạt động bảo đảm quyền cơng dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam hiện nay” [76] đã giải mã được những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
hoạt động bảo đảm quyền cơng dân của cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể:
Đưa ra được khái niệm và chỉ rõ các chủ thể kiểm sốt hoạt động bảo đảm quyền
cơng dân của cơ quan hành chính nhà nước. Luận án cũng chứng minh tính tất
yếu của kiểm sốt hoạt động bảo đảm quyền cơng dân của cơ quan hành chính
- 13 -


nhà nước; Nêu và lập luận về các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt hoạt động bảo
đảm quyền cơng dân của cơ quan hành chính nhà nước; Đánh giá thực trạng
pháp luật và thực trạng tổ chức thực hiện kiểm sốt hoạt động bảo đảm quyền
cơng dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay; Đồng thời đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường kiểm sốt hoạt động bảo đảm
quyền cơng dân của cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam ở hiện nay.
Bên cạnh các sách chuyên khảo, đề tài khoa học, các Luận án tiến sỹ, liên
quan đến vấn đề kiểm sốt QLNN cịn được thể hiện trong các bài viết cơng bố
trên các tạp chí chun ngành, tiêu biểu như:
- GS.TSKH. Đào Trí Úc với bài viết“Sửa đổi Hiến pháp 1992 và cơ chế
kiểm soát quyền lực ở Việt Nam” [72] đã làm rõ cơ sở pháp lý về kiểm sốt
QLNN, về cơ chế phân cơng, phối hợp trong bộ máy nhà nước theo quy định
hiện hành và khả năng kiểm sốt QLNN của cơ chế đó.
- GS.TSKH. Lê Cảm và tác giả Vũ Văn Huân có bài viết “Cơ chế kiểm
soát quyền lực nhà nước và một số kiến giải lập hiến trong giai đoạn xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam“ [9]. Trong bài viết, các tác giả đã đưa ra khái
niệm, phân tích đặc điểm, bản chất, mối quan hệ giữa các nhánh quyền lực trong
quá trình thực thi cơ chế kiểm sốt QLNN thơng qua các quy định pháp luật cụ
thể liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp năm 1992. Từ đó, các
tác giả đề xuất kiến giải lập hiến cụ thể về cơ chế kiểm soát QLNN trong xây

dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- PGS.TS. Phạm Hữu Nghị có bài viết “Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà
nước ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” [53]. Bài viết đã xác định tính phổ
biến và những biểu hiện đặc thù trong tổ chức và kiểm soát QLNN, đề cập
những hạn chế, bất cập của vấn đề này ở Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả kiến
nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện kiểm soát
QLNN ở Việt Nam.
- 14 -


- PGS.TS. Lương Thanh Cường với bài “Luận bàn về kiểm soát quyền lực
nhà nước” [15] đã nhận định: QLNN nếu được sử dụng phù hợp quy luật khách
quan, ý nguyện nhân dân thì sẽ là một yếu tố có tính quyết định đến sự phát triển
của xã hội. Ngược lại, khi nó được sử dụng trên cơ sở đơn thuần ý chí chủ quan
của nhà nước, khơng phù hợp quy luật khách quan cũng như ý nguyện nhân dân
sẽ là lực cản cho sự phát triển của xã hội; nếu bị lợi dụng thì khả năng gây hại
của nó cũng là cao nhất, nguy hiểm nhất. Do đó, cần thiết kiểm soát QLNN để
bảo đảm QLNN thuộc về nhân dân, giảm thiểu khả năng gây hại của nhà nước.
Theo đó, cần hồn thiện khung pháp lý để kiểm sốt QLNN theo nguyên tắc: i)
Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt
lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện lập pháp, hành pháp, tư
pháp; ii) Có sự kiểm sốt từ phía xã hội đối với QLNN; iii) Có một chế độ trách
nhiệm chính trị, trách nhiệm pháp lý minh bạch của các chủ thể thực hiện QLNN
trước nhân dân với tinh thần “Nhà nước phải chịu trách nhiệm đến cùng trước nhân
dân về các quyết định, hoạt động của nhà nước”.
- PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến có bài “Bàn thêm về kiểm soát quyền lực nhà
nước với việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992” đã góp thêm một góc nhìn về kiểm
sốt QLNN nhân dịp đóng góp ý kiến về những vấn đề cần sửa đổi của Hiến
pháp năm 1992 [11].
- ThS. Trần Quốc Việt có bài viết “Tư tưởng, quan điểm kiểm soát quyền

lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”[75]. Trong bài viết, tác giả đã phân tích tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và về kiểm sốt
QLNN, trong đó có sự kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- ThS. Phạm Thế Lực có bài viết “Vấn đề kiểm sốt quyền lực nhà nước”
[48] đã khẳng định tính tất yếu của việc kiểm sốt QLNN và phân tích vấn đề kiểm

- 15 -


×