Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.21 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU CHÍNH

QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP
TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI, 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Lê Thị Hương
2. PGS. TS. Nguyễn Tất Viễn

Phản biện 1: ………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………….


Phản biện 3: ………………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng ….tầng…..nhà…… Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: Vào hồi........giờ.......ngày.......tháng.......năm.......


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực nhà nước (QLNN) vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu
cực. Mặt tích cực đó là QLNN có sức mạnh bảo đảm hoạt động hướng đích
của xã hội, giải quyết các mâu thuẫn xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng
và của mỗi cá nhân. Mặt tiêu cực là QLNN có khuynh hướng lộng quyền và
lạm quyền. Khuynh hướng đó là biểu hiện của sự tha hố QLNN trong quá
trình vận động và phát triển. Khi QLNN bị tha hóa thì đều dẫn đến những
hậu quả tai hại mà người phải gánh chịu chính là Nhân dân - chủ nhân đích
thực của QLNN. Theo sử gia Lord Acton (1834-1902): “Quyền lực có xu
hướng hủ hóa, quyền lực tuyệt đối có xu hướng hủ hóa tuyệt đối”. Nhà nước
là chủ thể nắm giữ quyền lực to lớn nhất với phạm vi quản lý rộng khắp các
lĩnh vực cùng các loại nguồn lực dồi dào của xã hội. Điều này tạo ra nguy
cơ nhà nước có thể vượt quá các phạm vi, giới hạn mà nhân dân giao cho và
sự lạm dụng quyền lực nằm ngay bên trong nhà nước chứ khơng phải từ bên
ngồi tác động vào..
Do tính chất đặc biệt của QLNN như vậy, nên ngay từ khi ra đời cho
tới nay, vấn đề kiểm soát QLNN được đặt ra với những phương thức và
thiết chế khác nhau. Nhân loại, bằng kinh nghiệm lịch sử đầy máu và nước
mắt của mình đã hiểu ra rằng: QLNN phải được kiểm sốt, hơn thế nữa phải
được kiểm sốt chặt chẽ. Nói cách khác, QLNN phải có giới hạn và phải bị
giới hạn, nhất là trong chế độ dân chủ và pháp quyền, đặc biệt là trong chế

độ dân chủ và pháp quyền XHCN.
Kiểm soát QLNN đang là một vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách trong
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân ở Việt Nam. Nó là một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt
động thực thi QLNN - có quyền lực thì tất phải có kiểm sốt quyền lực để
quyền lực không trở thành tuyệt đối. Tổ chức thực thi QLNN gồm ba giai
đoạn: Trao quyền - Sử dụng quyền - Kiểm sốt quyền. Để QLNN ln ln là
của Nhân dân, thuộc về Nhân dân thì tất yếu phải kiểm soát.
Ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát QLNN là một vấn đề mới nên
còn rất nhiều hạn chế, cả về lý luận và thực tiễn. Hiện tượng trao quyền mà
kiểm sốt lỏng lẻo, khơng thường xun, hình thức, thậm chí khơng kiểm
sốt… đã dẫn đến nhiều hậu quả như: Tham nhũng, tiêu cực phát sinh tràn lan
trong bộ máy nhà nước; Trật tự xã hội có nhiều xáo trộn; Công lý, công bằng,
1


dân chủ khơng được thực thi nghiêm túc… làm xói mòn lòng tin của nhân
dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do sự phối hợp
giữa các nhánh quyền lực chưa được chặt chẽ, trong đó có sự phối hợp
giữa quyền hành pháp (QHP) và quyền tư pháp (QTP) trong kiểm soát
QLNN. Đây là vấn đề cần tập trung nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn
trên cơ sở phương pháp luận khoa học với cách nhìn đổi mới.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
tồn diện, chun biệt, đánh giá về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP
trong kiểm soát QLNN ở cấp độ Luận án Tiến sỹ Quản lý cơng. Vì vậy, có
thể nói, đây là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện
về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN trên cơ sở
kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả nhưng phát triển theo một
hướng nghiên cứu mới.
Xuất phát từ các yêu cầu về lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài “Quan

hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam” được tác giả lựa chọn với mong muốn
nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề đang đặt ra nhằm góp phần tăng cường kiểm
soát QLNN ở Việt Nam, bảo đảm QLNN là của Nhân dân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là xây dựng cơ sở khoa học
nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích tổng quát nêu trên, đề tài xác định các nhiệm
vụ sau:
- Khảo cứu các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề
tài nhằm tìm kiếm những giá trị có thể kế thừa và những khoảng trống cần tiếp
tục nghiên cứu.
- Hình thành hệ thống cơ sở lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP
và QTP trong kiểm soát QLNN như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung cũng như các yếu tố cấu thành và các yếu tố bảo đảm...

2


- Lược sử quá trình hình thành tư duy lý luận cũng như pháp lý và
thực trạng quy định pháp luật về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP
trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa
QHP và QTP trong kiểm soát QLNN phù hợp với đặc thù của hệ thống
chính trị Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của quan hệ phối hợp
giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN là lĩnh
vực rộng và phức tạp. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ giới
hạn những vấn đề sau:
- Về nội dung: Tập trung phân tích mối quan hệ giữa Chính phủ và
Tịa án nhân dân tối cao trong việc kiểm soát QLP, QHP và QTP theo quy
định của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Về không gian: Phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Từ khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật
của Nhà nước.
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ
thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, quy nạp, diễn dịch… Bên
cạnh phương pháp truyền thống, đề tài cũng áp dụng các phương pháp tiếp
cận đa ngành, liên ngành để làm sáng tỏ hơn các vấn đề cần nghiên cứu
trong đề tài.
3


5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Quyền lực nhà nước ở Việt Nam đã và vẫn đang có nguy cơ bị lạm

dụng do khơng được kiểm sốt chặt chẽ, trong đó chưa xác định và vận
hành tốt quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN.
- Để tăng cường kiểm sốt QLNN, cần phải hồn thiện cơ sở pháp
lý và cơ chế vận hành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN theo đúng tinh thần nhà nước pháp quyền.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quyền hành pháp là gì? Quyền tư pháp là gì? Kiểm sốt QLNN là
gì? Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN là gì?
- Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được
cấu thành bởi những yếu tố nào và chịu sự tác động của những yếu tố nào?
- Thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì?
Ngun nhân của những hạn chế đó?
- Để tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN cần dựa trên cơ sở quan điểm nào? Có những giải pháp nào để
tăng cường quan hệ này trong kiểm sốt QLNN ở Việt Nam hiện nay?
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các tài liệu đã có của Việt
Nam và các nước trên thế giới, luận án đưa ra khái niệm, phân tích đặc điểm,
vai trò, nội dung của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt
QLNN; Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam, bao gồm: Thể chế, thiết chế và
các bảo đảm.
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP
và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam thời gian qua, luận án đề xuất
quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP
trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú
thêm lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát

4


QLNN. Cụ thể: Luận án đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
phân công, phối hợp, kiểm soát QLNN; đánh giá thực trạng và đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong
kiểm soát QLNN ở Việt Nam.
Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích
trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học
hành chính và khoa học pháp lý. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham
khảo đối với các cơ quan chức năng trong q trình hoạch định chính sách,
pháp luật, góp phần hiện thực hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013
về phân cơng, phối hợp và kiểm sốt QLNN ở Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong chương này, luận án đã tổng quan các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài theo hai nhóm:
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước và kiểm
soát quyền lực nhà nước
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quyền hành pháp, quyền tư
pháp và mối quan hệ giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước
Trên cở sở khảo cứu các cơng trình trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài, luận án đã:
1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án

1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu, giải quyết
Một là, nguồn gốc của QLNN đã được lý giải bắt nguồn từ nhân
dân. QLNN là quyền lực công cộng, được người dân trao cho nhà nước để
quản lý xã hội.
5


Hai là, để tránh lộng quyền và lạm quyền, QLNN nhất thiết phải
được phân chia hoặc phân công cho các cơ quan nhà nước khác nhau
thực hiện.
Ba là, trong mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp thì phải thừa nhận tính độc lập tuyệt đối của
tư pháp.
Bốn là, để QLNN được tối ưu hóa, cần phải có các cơ chế kiểm
sốt chặt chẽ từ nhiều phía, trong đó đặc biệt là phải phát huy một cách tốt
nhất mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QTP,
cụ thể là mối quan hệ giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quan hệ
phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN.
Thứ hai, làm rõ những đặc điểm mang tính đặc thù của quan hệ phối
hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Nhà nước XHCN Việt
Nam với nguyên tắc QLNN thống nhất và có sự phân cơng, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan trong thực thi quyền lực của bộ máy nhà nước.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP
và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam trên hai phương diện: Quy
định pháp luật và tổ chức thực hiện và tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng
cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN.
Kết luận chương 1
Hoạt động nghiên cứu hướng tới mục tiêu tìm kiếm giải pháp tăng

cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN đã diễn
ra đặc biệt sôi động ở nước ta trong những năm gần đây. Số lượng các
cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này khó có thể liệt kê hết. Sản
phẩm của hoạt động nghiên cứu được cơng bố dưới nhiều hình thức ấn
phẩm khác nhau. Kết quả khảo cứu đã giải mã được nhiều khía cạnh lý
luận và thực tiễn liên quan đến chủ đề luận án. Đây là các tư liệu vật chất
cần thiết và là tiền đề rất thuận lợi cho việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án.
Tuy nhiên, qua khảo cứu tình hình nghiên cứu cũng cho thấy còn
nhiều vấn đề thuộc chủ đề luận án chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa
được đặt ra trong các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
6


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP
TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
2.1. Nhận thức về quyền hành pháp và quyền tư pháp trong
kiểm soát quyền lực nhà nước
2.1.1. Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước
2.1.1.1. Quyền lực nhà nước
QLNN là một bộ phận của QLCT, là quyền lực của nhân dân, được
nhân dân trao cho Nhà nước bằng cách ghi nhận trong Hiến pháp và
được sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đảm
bảo quyền và lợi ích của mỗi cơng dân và tồn xã hội.
2.1.1.2. Kiểm sốt quyền lực nhà nước
Kiểm sốt QLNN là tồn bộ các hoạt động do các chủ thể có thẩm
quyền (Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân công
dân) tiến hành trên cơ sở các quy định pháp luật, nhằm bảo đảm QLNN
được tổ chức và vận hành có hiệu lực, hiệu quả.

2.1.2. Quyền hành pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm quyền hành pháp
Quyền hành pháp là một trong ba bộ phận cấu thành nên quyền lực
nhà nước, do Chính phủ thực hiện mà nội dung cơ bản gồm đề xuất hoặc
tự mình ban hành chính sách theo thẩm quyền và thực hiện quản lý hành
chính cơng trên phạm vi tồn lãnh thổ quốc gia.
2.1.2.2. Chủ thể thực hiện quyền hành pháp
- Đối với các nước theo mơ hình phân quyền cứng rắn thì QHP
thuộc về Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống).
- Đối với nước theo mơ hình phân quyền mềm dẻo thì QHP thuộc về
Thủ tướng.
- Đối với nước theo mơ hình phân quyền hỗn hợp thì QHP thuộc về
cả Tổng thống và Thủ tướng.
- Ở Việt Nam, QHP thuộc về Chính phủ.
7


2.1.2.3. Nội dung của quyền hành pháp
Thứ nhất, quyền đề xuất và tổ chức thực hiện việc xây dựng chính
sách quốc gia.
Thứ hai, đề xuất, ban hành các VBQPPL (chức năng lập quy).
Thứ ba, tổ chức thực hiện QHP (quản lý hành chính cơng) trên
phạm vi tồn lãnh thổ quốc gia.
2.1.3. Quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm quyền tư pháp
Quyền tư pháp là một trong ba bộ phận cấu thành quyền lực nhà
nước, có nhiệm vụ duy trì, bảo vệ cơng lý và trật tự pháp luật, được Tịa
án thực hiện chủ yếu thơng qua hoạt động xét xử.
2.1.3.2. Chủ thể thực hiện quyền tư pháp
Trong chính thể Cộng hồ Tổng thống (Mỹ), QTP thuộc về Tịa án.

Trong chính thể Cộng hịa đại nghị (Anh), QTP khơng chỉ thuộc về
Tồ án mà cịn thuộc về Nghị viện.
Trong chính thể cộng hồ lưỡng tính (Pháp): giống với chính thể
Cộng hồ Tổng thống ở chỗ cơ quan tư pháp không thể huỷ bỏ đạo luật do
cơ quan lập pháp ban hành và giống chính thể Cộng hoà Đại nghị ở chỗ
tồn tại một cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên biệt là Hội đồng bảo hiến.
Ở Việt Nam hiện nay, QTP đã chính thức thuộc về Tòa án nhân dân
(Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013).
2.1.3.3. Nội dung quyền tư pháp
Bản chất của QTP là bảo vệ cơng lý và ý chí chung của quốc gia
thơng qua hoạt động xét xử của Tịa án. Vì thế, nội dung cốt lõi của QTP
là hoạt động xét xử các hành vi VPPL và giải quyết các tranh chấp pháp
luật nhằm đảm bảo sự công bằng cho các bên tham gia hoạt động tố tụng
và giữ cho xã hội ổn định.
2.2. Nhận thức về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
8


Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là mối
quan hệ giữa cơ quan được phân cơng thực hiện QHP (Chính phủ) với cơ
quan được phân cơng thực hiện QTP (Tịa án nhân dân) nhằm bảo đảm
QLNN được tổ chức và thực thi một cách hiệu quả nhất, đảm bảo cho
QLNN luôn thuộc về Nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Đặc điểm:
Thứ nhất, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt
QLNN mang tính tất yếu, khách quan, có chức năng, nhiệm vụ độc lập với
nhau nhưng có quan hệ mật thiết, chặt chẽ và tương hỗ nhau, phản ánh

cách thức tổ chức bộ máy nhà nước.
Thứ hai, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN vừa mang bản chất chính trị vừa mang bản chất kỹ thuật.
Thứ ba, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN
bị chi phối bởi nguyên tắc Hiến định “QLNN là thống nhất, có phân cơng,
phối hợp….” (Điều 2 Hiến pháp năm 2013).
Thứ tư, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN
diễn ra trong suốt quá trình tổ chức và thực thi QLNN.
2.2.2. Cơ sở của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
Cơ sở của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt
QLNN chính là sự phân cơng QLNN.
2.2.3. Nội dung quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
2.2.3.1. Phối hợp để kiểm soát quyền lập pháp
Nội dung phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLP tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng và ban hành VBQPPL. Thơng qua hoạt động
xây dựng và đóng góp ý kiến dự thảo luật mà cơ quan thực hiện QHP và
cơ quan thực hiện QTP sẽ kiểm soát tốt hơn những vấn đề có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của mình.
2.2.3.2. Phối hợp để kiểm sốt quyền hành pháp
Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QHP tập trung các
nội dung sau:
- Kiểm soát quyền lực trong tổ chức và hoạt động của hệ thống
9


hành chính nhà nước. Đó là các vấn đề thành lập, sáp nhập, huỷ bỏ và xác
lập chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan hành chính nhà
nước, quy định về chế độ việc làm, về quy tắc hoạt động…

- Kiểm soát quyền lực trong xây dựng, ban hành và tổ chức thực
thi các quyết định hành chính (gồm hai loại: Quyết định quy phạm pháp
luật và quyết định cá biệt - cụ thể) và hành vi hành chính được thực hiện
để thực thi QHP.
2.2.3.3. Phối hợp để kiểm soát quyền tư pháp
Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QTP hướng đến các
nội dung:
- Kiểm soát về tổ chức và hoạt động của QTP.
- Kiểm soát hành vi của Thẩm phán và các chức danh tư pháp
- Kiểm sốt phán quyết của Tịa án.
2.2.4. Nguyên tắc của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
2.2.4.1. Đảm bảo vị trí và vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Sự lãnh đạo của Đảng trong mối quan hệ giữa QHP và QTP trong
kiểm soát QLNN thể hiện trên hai khía cạnh: i) Đảng ghi nhận ngun tắc
phân cơng và phối hợp kiểm sốt trong tổ chức và thực thi QLNN, từ đó
tạo điều kiện cho việc cụ thể hóa trong Hiến pháp và các đạo luật liên
quan và ii) Thông qua hoạt động của các đảng viên công tác trong bộ máy
nhà nước để thực hiện nguyên tắc này.
2.2.4.2. Đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
Chủ quyền Nhân dân là nguyên tắc khẳng định rằng tính hợp pháp
(tính chính danh) của Nhà nước phải được xác lập và duy trì dựa vào ý chí
hoặc sự đồng thuận của Nhân dân. Nói cách khác, chủ quyền Nhân dân đòi
hỏi QLNN phải và cần được tôn trọng một cách tuyệt đối.
2.2.4.3. Đảm bảo sự thống nhất quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước dù được phân chia (các nước tư sản) hay phân
công (các nước XHCN) thì bản thân chúng vẫn bao hàm trong đó sự thống
nhất. Quyền lực nhà nước là thống nhất vì QLNN bao giờ cũng thuộc vào
10



một giai cấp hay liên minh giai cấp nhất định. Về ngun tắc, QLNN ln
ln phải tập trung - đó chính là sự thống nhất của QLNN.
2.2.5. Vai trị của mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
Thứ nhất, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt
QLNN là phương thức hiệu quả góp phần bảo đảm cho Nhân dân thực sự
là người chủ của QLNN như quy định của Hiến pháp năm 2013.
Thứ hai, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN là phương thức góp phần đảm bảo cho tính pháp quyền của Nhà
nước được tăng cường.
Thứ ba, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN
có vai trị là phương tiện phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của
nhân dân, thiết lập mối quan hệ bình đẳng giữa nhà nước và công dân, tổ
chức và cá nhân trước pháp luật trong nhà nước pháp quyền.
Thứ tư, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN
sẽ hợp thành sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho QLNN được kiểm sốt chặt
chẽ, hiệu quả, tồn diện cả từ bên trong lẫn bên ngoài.
2.3. Các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
2.3.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
Thể chế về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về nguyên
tắc, mục tiêu, phạm vi, nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục cũng như điều
kiện bảo đảm thực hiện mối quan hệ giữa Chính phủ và Tịa án nhân dân
tối cao trong kiểm soát QLNN.
2.3.2. Thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước

Thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
sốt QLNN là tồn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá
trình thực hiện mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, góp phần đảm bảo
q trình hiện thực hóa mối quan hệ này trên thực tế. Hệ thống thiết chế
11


trực tiếp thực hiện quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN ở nước ta bao gồm: Chính phủ và Tịa án nhân dân.
2.3.3. Các bảo đảm thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
Các bảo đảm thực hiện quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong
kiểm soát QLNN vừa là một bộ phận hợp thành mối quan hệ phối hợp
giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN, vừa là yếu tố “bên ngồi” của
thể chế và thiết chế, tồn tại như là điều kiện “nhất thiết phải có” cho sự
vận hành hiệu quả của thể chế và thiết chế mối quan hệ phối hợp giữa
QHP và QTP trong kiểm soát QLNN, bao gồm: Bảo đảm về chính trị; Bảo
đảm về kinh tế; Bảo đảm về pháp lý; Bảo đảm về tổ chức bộ máy và nguồn
nhân lực.
Kết luận chương 2
Nhu cầu về một nhà nước thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân cũng như nhu cầu về kiểm sốt QLNN đòi hỏi chúng ta phải tiếp
tục thực hiện cơ chế phân công và phối hợp QLNN một cách triệt để hơn
nữa trong tổ chức bộ máy nhà nước. Yêu cầu quan trọng cần được tn thủ
đó là việc phân cơng phải rõ ràng và phối hợp phải chặt chẽ thì QLNN sẽ
được thực hiện hiệu quả trên thực tế. Muốn vậy, các cơ quan thực hiện
QHP và QTP cần tuân thủ nguyên tắc phân công và phối hợp QLNN dựa
vào bản chất và nội dung của mỗi quyền thay vì dựa vào tính chất và tầm
quan trọng của cơng việc. Cụ thể là cơng việc thuộc nội dung quyền nào

thì nhất thiết phải do cơ quan nắm giữ quyền đó thực hiện, các cơ quan
khác chỉ có vai trị phối hợp. Sẽ là không hợp lý nếu căn cứ vào tính chất
và tầm quan trọng của cơng việc để tiến hành phân cơng quyền lực, bởi vì
điều này làm cho các chủ thể phải cố gắng thực hiện công việc khơng
thuộc phạm vi chun mơn của mình. Chúng ta đều biết rằng mọi sự cố
gắng khơng chun nghiệp có lẽ hiếm khi đạt được hiệu quả bằng những
nỗ lực chuyên nghiệp.
Để quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN phát
huy được vai trị thì tất cả các yếu tố cấu thành (thể chế, thiết chế, cơ chế
cũng như các bảo đảm) phải đồng thời được hoàn thiện và phát huy công
dụng trên thực tế.

12


Chương 3
THỰC TRẠNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP
VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Quá trình phát triển tư duy, nhận thức về quyền lực nhà
nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước
3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức quyền
lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư
pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
Từ Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã xác định: "Nhà nước
Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp với sự phân
cơng rành mạch ba quyền đó".
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VII) ngày 23/01/1995 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước

Cộng hoà XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành
chính đã đề ra năm quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quá trình xây
dựng, kiện tồn bộ máy nhà nước, trong đó có quan điểm "Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp".
Quan điểm nêu trên của Đảng tiếp tục được quán triệt và khẳng định
trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996),
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) và Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (năm 2006), trong đó chú trọng
“Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân;
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các qui định trong
văn bản pháp luật. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp
pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định
quan điểm QLNN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
13


quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, đồng
thời bổ sung thêm yêu cầu kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
QLNN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh yêu
cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN trên cơ sở
“Tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp… Xác định rõ cơ
chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm
soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền

lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống
nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền”. Đây là
một bước tiến lớn trong nhận thức về tổ chức QLNN và sự cần thiết phải
phân cơng, phối hợp và kiểm sốt đối với QLNN.
3.1.2. Thể chế pháp lý về tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ
phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát
quyền lực nhà nước trước Hiến pháp năm 2013
3.1.2.1. Theo Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp năm 1946 đã thể hiện một cách đúng đắn, phù hợp mối
quan hệ về phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN giữa nhân dân và nhà
nước (mặc dù Hiến pháp khơng nhắc đến từ “kiểm sốt”). Tinh thần và nội
dung của Hiến pháp năm 1946 đã được thể hiện thông qua nhiều sắc lệnh
và các sắc luật của Chủ tịch Hồ Chí Minh thời bấy giờ.
3.1.2.2. Theo Hiến pháp năm 1959
Hiến pháp năm 1959 tiếp tục khẳng định và làm rõ quan điểm
nguồn gốc QLNN bắt nguồn từ quyền lực nhân dân. Hiến pháp năm 1959
quy định khá chi tiết về sự phân công và phối hợp QLNN giữa các cơ
quan nhà nước. Hiến pháp đã hình thành cơ chế giám sát của cơ quan
QLNN đối với các cơ quan khác của Nhà nước.
3.1.2.3. Theo Hiến pháp năm 1980
Về cơ bản, Hiến pháp năm 1980 vẫn kế thừa quan điềm về quyền
lực nhân dân và QLNN ở Hiến pháp năm 1959 nhưng nếu so với bản Hiến
pháp năm 1946 thì cơ chế phân cơng, phối hợp, kiểm soát QLNN trong
Hiến pháp năm 1980 được thể hiện rất mờ nhạt.
3.1.2.4. Theo Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001)
14


Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã khẳng định
nguyên tắc phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc

thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một
bước tiến quan trọng trong tổ chức QLNN.
3.1.3. Nhận xét chung
Cả bốn bản Hiến pháp nêu trên đều có những quy định về mối quan
hệ giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN thơng qua quy định về mối
quan hệ giữa Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Tịa án. Các quy định đó
trong bốn bản Hiến pháp nêu trên vừa có những điểm tương đồng vừa có
những điểm khác biệt nhất định, điều này được minh chứng khi xem xét
các quy định cụ thể của mỗi bản Hiến pháp về vấn đề này.
3.2. Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
trong kiểm soát quyền lực nhà nước theo pháp luật hiện hành
3.2.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
3.2.1.1. Quy định về mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp
và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm
2013
Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ sự phân quyền cho ba nhánh
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, Quốc hội thực hiện quyền lập
hiến, lập pháp; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa án nhân dân
thực hiện quyền tư pháp. Quy định có tính đột phá này của Hiến pháp năm
2013 đã đặt ra nhiều yêu cầu cho thực tiễn hoạt động kiểm sốt QLNN.
Theo Hiến pháp, mặc dù có sự phân định ba quyền, nhưng chúng khơng
hồn tồn tách biệt nhau mà ràng buộc lẫn nhau, phải phối hợp với nhau
trên cơ sở làm đúng, làm đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao phó
trong phạm vi pháp luật quy định.
3.2.1.2. Nội dung phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp
theo quy định hiện hành
Theo Hiến pháp năm 2013, giữa Chính phủ và Tồ án khơng có sự
phối hợp thực hiện quyền lực một cách trực tiếp, mà chỉ có phối hợp cơng
tác theo Nghị quyết liên tịch số 15/NQLT/CP-TANDTC-VKSNDTC ngày

31/3/2010 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ với
TANDTC, VKSNDTC đã quy định rõ về nguyên tắc phối hợp giữa các cơ
quan này. Đó là phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
15


cơ quan theo quy định của pháp luật; Phải chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ; Phải bảo
đảm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
cũng có thể hiểu đây là sự phối hợp quyền lực gián tiếp giữa QHP và QTP.
3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện quan hệ phối hợp giữa
quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
3.2.2.1. Phối hợp trong kiểm soát quyền lập pháp
Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLP bao gồm:
Thứ nhất, kiểm soát phạm vi của QLP để bảo đảm cơ quan thực
hiện QLP chỉ làm những gì Hiến pháp, pháp luật cho phép.
Thứ hai, kiểm sốt các quy định về những vấn đề, lĩnh vực phải
được điều chỉnh bằng luật để bảo đảm Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, các cơ quan nhà nước không được tùy tiện vi phạm.
Thứ ba, kiểm sốt tính hợp hiến của quy trình, thủ tục thực hiện
QLP.
Thứ tư, kiểm sốt tính hợp hiến của các văn bản luật do Quốc hội
thơng qua.
Thứ năm, kiểm sốt việc ban hành pháp lệnh Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
3.2.2.2. Phối hợp trong kiểm soát quyền hành pháp
Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QHP tập trung vào
các nội dung sau:
Một là, kiểm soát phạm vi hoạt động của QHP.
Hai là, kiểm soát tổ chức bộ máy cơ quan thực hiện QHP.

Ba là, kiểm sốt hoạt động hoạch định chính sách quốc gia của cơ
quan thực hiện QHP.
Bốn là, kiểm soát hoạt động điều hành chính sách quốc gia.
Năm là, kiểm soát nguồn nhân lực thực thi QHP.
3.2.2.3. Phối hợp trong kiểm soát quyền tư pháp
Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QTP hướng vào các
nội dung sau:
16


- Kiểm soát tổ chức và hoạt động của ngành Tịa án.
- Kiểm sốt đối với hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân.
- Kiểm sốt việc đề xuất, khởi xuớng và thẩm định các chính sách
quốc gia trong lĩnh vực tư pháp.
- Kiểm soát tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và chế độ cơng
vụ, cơng chức của ngành Tòa án.
3.3. Nhận xét về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền
tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
3.3.1. Ưu điểm
- Hiến pháp năm 2013 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng
trong việc hiến định cơ chế kiểm soát QLNN, thể hiện qua việc bổ sung
quy định về sự “kiểm sốt” lẫn nhau (bên cạnh sự phân cơng, phối hợp)
giữa các cơ quan thực hiện các QLP, QHP, QTP.
- Hiến pháp năm 2013 cũng quy định cơ chế kiểm soát quyền lực
giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành đến nay, Quốc hội đã
thông qua nhiều đạo luật mới và luật sửa đổi, bổ sung nhằm củng cố, hồn
thiện cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm sốt kiểm soát quyền lực giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.

- Sự phối hợp giữa các nhánh quyền lực ở Việt Nam được thực hiện
một cách khá nhịp nhàng, rành mạch.
- Quan hệ phối hợp giữa cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực
hiện QTP có vai trị rất quan trọng, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương,
pháp luật của Nhà nước.
3.3.2. Hạn chế
Một là, việc phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLP chưa
thực sự hiệu quả.
Hai là, sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QHP vẫn
cịn nhiều hạn chế.
Ba là, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QTP
cũng còn nhiều bất cập.
17


3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, nhận thức lý luận về cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt QLNN, trong đó có kiểm sốt việc thực hiện QLP chưa thực sự được
quan tâm.
Thứ hai, sự nghiệp đổi mới đất nước đã thực hiện được hơn 30 năm
nhưng tổ chức QLNN, kiểm soát QLNN ở Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng
nhất định của mơ hình Xơ Viết khiến việc thiết kế cơ chế còn chậm
đổi mới.
Thứ ba, hệ thống pháp luật được xây dựng, ban hành tuy đã được
đổi mới nhưng vẫn còn một số hạn chế.
Thứ tư, các điều kiện bảo đảm để quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN chưa thật sự đảm bảo, mối liên hệ giữa cơ
quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QTP chưa chặt chẽ.
Thứ năm, chưa có mơ hình của cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm
soát QLNN trong Nhà nước pháp quyền XHCN để học tập nghiên cứu.

Thứ sáu, công cuộc đổi mới đất nước chưa dài nên nhiều quy định
cũ, mơ hình cũ khơng phù hợp nhưng chưa kịp thay đổi; chưa có mơ hình
của cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm soát QLNN trong Nhà nước pháp
quyền XHCN để học tập nghiên cứu khiến quan hệ phối hợp giữa QHP và
QTP trong kiểm soát QLNN hoạt động chưa đạt được hiệu lực, hiệu quả
như yêu cầu đề ra.
Tiểu kết chương 3
Hiến pháp năm 2013 và các văn bản luật được ban hành sau khi
Hiến pháp có hiệu lực đã tạo lập khuôn khổ pháp lý, xác lập rõ ràng hơn
mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện và kiểm
sốt QLNN, trong đó có sự phối hợp giữa QHP và QLP. Sau hơn 30 năm
đổi mới, Việt Nam đã có nhiều quyết sách tích cực và đúng đắn, nhờ đó đã
đạt được những chuyển biến quan trọng trong nhận thức và thực hiện cơ
chế phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các QLP, QHP và QTP. Tuy nhiên, cần thẳng thắn thừa
nhận rằng, chúng ta vẫn đang bộc lộ sự loay hoay, thậm chí lúng túng
trong những khuôn khổ tư duy cũ khiến cho nhiều vấn đề trong thực hiện
cơ chế này chưa có lời đáp thỏa đáng như về sự phối hợp giữa Chính phủ
với Tịa án nhân dân trong kiểm sốt QLNN. Bên cạnh đó, cũng chưa thực
sự bứt phá trong nhận thức cũng như trong hành động thực tiễn, định kiến,
18


né tránh, sợ sai lầm khi tiếp nhận cái mới khi thực hiện cơ chế phân công,
phối hợp và kiểm sốt QLNN, nhất là kiểm sốt giữa Chính phủ, Tịa án
nhân dân đối với hoạt động lập pháp của Quốc hội. Đó là những bất cập
mà chúng ta cần phải tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn.
Chương 4
TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP

VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Nhu cầu hoàn thiện quan hệ phối hợp giữa quyền
hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam
4.1.1. Xuất phát từ nhu cầu về xây dựng một Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
Có thể nói, nhu cầu về một nhà nước pháp quyền XHCN, với
QLNN thực sự thuộc về Nhân dân đặt ra yêu cầu phải có những thay đổi
mang tính khoa học hơn về vấn đề phân cơng và phối hợp QLNN, trong
đó có sự phối hợp giữa QHP và QTP để đảm bảo kiểm soát QLNN được
hiệu quả hơn.
4.1.2. Xuất phát từ nhu cầu xây dựng một nhà nước kiến tạo,
phát triển
Kiểm soát QLNN, giới hạn QLNN trong phạm vi nhân dân ủy
quyền không phải để làm QLNN suy yếu và vai trò của nhà nước mờ nhạt
đi, mà trái lại làm cho nhà nước mạnh và rõ hơn, đủ sức đảm nhiệm
QLNN.
4.1.3. Xuất phát từ nhu cầu về việc phát huy dân chủ, xây dựng
môi trường công khai, minh bạch
Tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt
QLNN phải đi đơi với việc xây dựng mơi trường dân chủ, công khai,
minh bạch.
4.1.4. Xuất phát từ nhu cầu về kiểm soát quyền lực nhà nước
19


Để đảm bảo QLNN vận hành hiệu quả thì tất yếu phải tiến hành
kiểm soát QLNN. Hoạt động kiểm soát này được đặt ra dưới hai góc độ,
một là kiểm soát của nhân dân đối với cơ quan nhà nước về những nội

dung ủy quyền và hai là các CQNN kiểm sốt lẫn nhau để đảm bảo khơng
chủ thể nào có thể lạm dụng hoặc vượt quá giới hạn quyền lực được Nhân
dân ủy quyền.
4.2. Quan điểm tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam
4.2.1. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN phải
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là ngun tắc có
tính đặc thù trong chế độ chính trị Việt Nam, thể hiện tính giai cấp và tính
nhân dân của QLNN, phản ánh bản chất XHCN của QLNN.
4.2.2. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước là để nhà nước làm
đúng, làm đủ nhiệm vụ, quyền hạn được nhân dân giao phó
QLNN là của Nhân dân, Nhân dân giao quyền, ủy quyền cho Nhà
nước để nhà nước thay mặt mình thực hiện các QLP, QHP, QTP. QLNN
khi nằm trong tay Nhà nước thì q trình vận động ln có "xu hướng tự
phủ định mình, trở thành đối lập với chính mình lúc ban đầu“.
4.2.3. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước để bảo đảm tính
chính danh của nhà nước
Kiểm sốt QLNN, giới hạn QLNN trong phạm vi nhân dân giao phó
khơng phải để làm QLNN suy yếu và vai trị của nhà nước mờ nhạt đi, mà
trái lại làm cho nhà nước mạnh và rõ hơn, đủ sức đảm nhiệm quyền lực
nhân dân trao cho.
4.2.4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và
quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước phải phù hợp với
yêu cầu hội nhập quốc tế


20


Tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế là nhằm xác lập các tiêu chuẩn
chung về quyền con người, quyền cơng dân về dân sự và chính trị, có ý
nghĩa vừa là phương tiện, vừa là nội dung, cách thức phục vụ cho hội nhập
quốc tế của đất nước.
4.3. Giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam
4.3.1. Nâng cao nhận thức về tổ chức quyền lực nhà nước và
kiểm soát quyền lực nhà nước
Yếu tố nhận thức ln đóng vai trị quan trọng, mang tính tiên
quyết, có ý nghĩa quyết định sự thành công của việc triển khai tổ chức
QLNN và kiểm sốt QLNN trong thực tiễn. Vì vậy, trong toàn bộ hệ thống
giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt
QLNN, nhóm giải pháp về nhận thức được quan tâm trước hết.
4.3.2. Hoàn thiện thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành
pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
4.3.2.1. Đối với quyền lập pháp
Các quy định liên quan đến phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLP không thể tách rời các quy định về chức năng và nhiệm vụ của
Quốc hội. Chính vì vậy, việc hoàn thiện thể chế về phối hợp giữa QHP
và QTP trong kiểm soát QLP cũng bắt đầu từ việc xem xét vai trò và
chức năng của cơ quan này.
4.3.2.2. Đối với quyền hành pháp
Cần hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền hành pháp theo
hướng xác định lại vị trí và vai trị của Chính phủ trong tổ chức bộ máy
nhà nước, xác định lại thẩm quyền của Chính phủ

4.3.2.3. Đối với quyền tư pháp
Quyền tư pháp ln gắn liền với hoạt động của Tịa án, vì vậy hoàn
thiện thể chế về phối hợp thực hiện QTP cần lấy Tịa án làm trung tâm để
từ đó xác định phạm vi quyền hạn của các CQNN khác trong việc phối
hợp thực hiện cơng việc với Tịa án.
4.3.3. Hồn thiện các thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa
quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước
21


4.3.3.1. Hoàn thiện thiết chế Đảng lãnh đạo
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp năm 2013, nghiên cứu thể chế
hoá sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quy định rõ vị trí cầm
quyền, vai trị lãnh đạo và nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước, trong đó có thể chế về sự kiểm tra, giám sát của Đảng đối
với cơ quan nhà nước.
4.3.3.2. Hoàn thiện thiết chế thực hiện quyền hành pháp
Thứ nhất, nâng cao năng lực của Chính phủ trong hoạch định
chính sách.
Thứ hai, nâng cao năng lực của Chính phủ trong điều hành chính sách.
4.3.3.3. Hồn thiện thiết chế thực hiện quyền tư pháp
Một là, tăng cường trách nhiệm giải trình của Thẩm phán và Tịa án.
Hai là, cơng khai, minh bạch thơng tin trong hoạt động của Tịa án.
4.3.4. Tăng cường các bảo đảm cho q trình hiện thực hóa mối
quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm
sốt quyền lực nhà nước
- Về chính trị
Bảo đảm QLNN thuộc về Nhân dân là yếu tố hàng đầu quyết định
sự đúng đắn, lành mạnh của mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP
trong kiểm soát QLNN. Điều đó địi hỏi ngun tắc chủ quyền nhân dân

phải trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ thực tiễn quá trình tổ chức và
thực thi QLNN ở nước ta hiện nay.
- Về kinh tế
Hiệu quả của mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố kinh tế.
- Về pháp lý
Hoàn thiện mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
soát QLNN cần đặt trong mối tương quan với các thể chế chính trị, pháp
lý khác.
- Về mơi trường dân chủ và pháp quyền
Hoàn thiện mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm
22


sốt QLNN cần đề cao, coi trọng xây dựng mơi trường dân chủ và pháp
quyền. Môi trường dân chủ và pháp quyền là những yếu tố bảo đảm để tổ
chức, thiết lập và vận hành mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong
kiểm sốt QLNN có hiệu quả.
Tiểu kết chương 4
Để tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát
QLNN cần phải nắm vững những quan điểm, nghị quyết của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013 và các
VBPL có liên quan về phân cơng, phối hợp và kiểm sốt QLNN. Điều đó
phải được thể chế hố đầy đủ bằng pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng
pháp luật. Trên cơ sở phân tích các nhu cầu tăng cường quan hệ phối hợp
giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN, luận án đã đề xuất các quan
điểm và giải pháp nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP
trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay thơng qua hồn thiện các thể
chế chính trị, pháp lý, các thiết chế và các điều kiện bảo đảm để mối quan
hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm sốt QLNN được hồn thiện và

vận hành có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Với nguồn gốc từ nhân dân, QLNN được trao cho các cơ quan khác
nhau nắm giữ để thực hiện các chức năng của nhà nước. Sự trao quyền này
dẫn đến hệ quả là quyền lực có thể bị tha hóa, thay vì phục vụ nhân dân lại
trở thành công cụ để cai trị nhân dân. Nhà nước dân chủ là nhà nước sử
dụng những biện pháp thích hợp để hạn chế sự tha hóa quyền lực ở mức
tối đa, để từ đó mở rộng dân chủ cho xã hội. Một trong những phương
thức có hiệu quả để thực hiện mục tiêu trên là phải phân công QLNN cho
các chủ thể khác nhau thực hiện để một mặt tạo ra cơ chế quyền lực kiểm
soát lẫn nhau và mặt khác hạn chế sự lộng quyền và lạm quyền từ phía các
cơ quan nhà nước.
Quyền lực nhà nước được tạo thành từ ba bộ phận: QLP, QHP và
QTP. Trong đó, QLP thể hiện tính đại diện cho nhân dân - ban hành pháp
luật trên cơ sở thể hiện ý chí của nhân dân nên được trao cho Quốc hội
hoặc Nghị viện nắm giữ; QHP được trao cho Chính phủ vì có liên quan
mật thiết đến việc ban hành và thực thi các chính sách quốc gia; QTP bao
gồm quyền xét xử và các quyền có liên quan trực tiếp đến hoạt động xét
23


×