Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luan van cao hoc To Vu Tuan Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 185 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>--- </b>


<b>TÔ VŨ TUẤN ANH </b>



<b>S</b>



<b>S</b>

<b>Ự</b>

<b>Ự</b>

<b>P</b>

<b>P</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>Á</b>

<b>Á</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>R</b>

<b>R</b>

<b>I</b>

<b>I</b>

<b>Ể</b>

<b>Ể</b>

<b>N</b>

<b>N</b>


<b>N</b>



<b>N</b>

<b>G</b>

<b>G</b>

<b>À</b>

<b>À</b>

<b>N</b>

<b>N</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>G</b>

<b>G</b>

<b>I</b>

<b>I</b>

<b>Á</b>

<b>Á</b>

<b>O</b>

<b>O</b>

<b>D</b>

<b>D</b>

<b>Ụ</b>

<b>Ụ</b>

<b>C</b>

<b>C</b>

<b>–</b>

<b>–</b>

<b>Đ</b>

<b>Đ</b>

<b>À</b>

<b>À</b>

<b>O</b>

<b>O</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>Ạ</b>

<b>Ạ</b>

<b>O</b>

<b>O</b>

<b>B</b>

<b>B</b>

<b>Ì</b>

<b>Ì</b>

<b>N</b>

<b>N</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>P</b>

<b>P</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>Ư</b>

<b>Ư</b>

<b>Ớ</b>

<b>Ớ</b>

<b>C</b>

<b>C</b>


<b>(</b>



<b>(</b>

<b>1</b>

<b>1</b>

<b>9</b>

<b>9</b>

<b>9</b>

<b>9</b>

<b>7</b>

<b>7</b>

<b>–</b>

<b>–</b>

<b>2</b>

<b>2</b>

<b>0</b>

<b>0</b>

<b>0</b>

<b>0</b>

<b>7</b>

<b>7</b>

<b>)</b>

<b>)</b>



<b>CHUYÊN NGÀNH: L</b>

<b>ỊCH SỬ VIỆT NAM</b>



<b>MÃ S</b>

<b>Ố: 60.22.54</b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ</b>


<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ MAI</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu


sắc nhất tới PGS.TS. Trần Thị Mai. Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động


viên tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu.


Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Lịch sử trường Đại


học Khoa học xã hội và Nhân văn TP HCM đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều



kiện để tơi hồn thành bản luận văn này.


Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Chi bộ, Ban giám hiệu, quý thầy cô và


đặc biệt là Tổ Lịch sử trường THPT chuyên Quang Trung – Bình Phước đã


giúp đỡ, động viên, tạo những điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi làm luận
văn.


Tôi xin cảm ơn các anh chị nghiên cứu sinh, các bạn học viên cao học


và các bạn sinh viên đã giúp tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình
thực hiện đề tài.


Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người thân
đã ln ủng hộ và ở bên tơi những lúc khó khăn nhất.


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 9 năm 2011


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu sử dụng trong luận văn được tổng hợp từ các nguồn liệt kê trong phần tài
liệu tham khảo. Đề tài nghiên cứu và các kết luận của luận văn chưa được


công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.


Tác giả luận văn


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DẪN LUẬN</b>



1. Lí do chọn đề tài – Mục đích nghiên cứu ... 1


2. Lịch sử nghiên cứu đề tài... 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 5


4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ... 6


5. Đóng góp khoa học của đề tài ... 6


6. Bố cục luận văn ... 7


<b>Chương 1. Khái quát điều kiện tự nhiên - xã hội Bình Phước và tình hình </b>
<b>giáo dục – đào tạo Bình Phước trước năm 1997</b>
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – xã hội Bình Phước ... 8


1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo Bình Phước trước năm 1997 ... 16


<b>Chương 2. Sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước giai đoạn </b>
<b>1997 – 2002 </b>
2.1. Giáo dục mầm non ... 22


2.1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh ... 23


2.1.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ ... 27


2.1.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí ... 32


2.1.4. Cơ sở vật chất ... 33



2.1.5. Tình hình xã hội hoá giáo dục mầm non ... 34


2.2. Giáo dục phổ thông ... 38


2.2.1. Mạng lưới trường phổ thông ... 39


2.2.2. Quy mô học sinh ... 40


2.2.3. Chất lượng giáo dục ... 42


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2.2.7. Công tác phổ cập giáo dục ... 54


2.2.8. Tình hình xã hội hố giáo dục phổ thông ... 58


2.3. Giáo dục nghề nghiệp ... 63


2.3.1. Dạy nghề ... 63


2.3.2. Trung học chuyên nghiệp ... 67


2.4. Giáo dục thường xuyên ... 72


2.4.1. Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau xoá mù chữ ... 72


2.4.2. Bổ túc văn hoá ... 76


2.4.3. Giáo dục từ xa ... 79


<b>Chương 3. Sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước giai đoạn </b>


<b>2002 – 2007 </b>
3.1. Giáo dục mầm non ... 83


3.1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh ... 86


3.1.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ ... 90


3.1.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí ... 93


3.1.4. Cơ sở vật chất ... 95


3.1.5. Tình hình xã hội hố giáo dục mầm non ... 95


3.2. Giáo dục phổ thông ... 100


3.2.1. Mạng lưới trường phổ thông ... 102


3.2.2. Quy mô học sinh ... 106


3.2.3. Chất lượng giáo dục ... 107


3.2.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí ... 111


3.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ... 116


3.2.6. Công tác giáo dục học sinh dân tộc ... 119


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

3.3.1. Dạy nghề ... 133


3.3.2. Trung học chuyên nghiệp ... 140



3.4. Giáo dục thường xuyên ... 145


3.4.1. Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau xoá mù chữ ... 145


3.4.2. Bổ túc văn hoá ... 147


3.4.3. Giáo dục từ xa ... 150


3.4.4. Phát triển trung tâm học tập cộngđồng ... 152


<b>KẾT LUẬN ... 161 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

CSDN : Cơ sở dạy nghề


DTNT : Dân tộc nội trú


GDDT : Giáo dục dân tộc


GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo


GDTX : Giáo dục thường xuyên


GV : Giáo viên


HĐND : Hội đồng nhân dân


HS : Học sinh


LĐ-TB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội



PCGD TH : Phổ cập giáo dục tiểu học


PCGD THCS : Phổ cập giáo dục trung học cơ sở


PTCS : Phổ thông cơ sở


THCS : Trung học cơ sở


TH KTNV Cao su : Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Cao su


THMN : Trung học mầm non


THPT : Trung học phổ thông


THSP : Trung học sư phạm


TT DN : Trung tâm dạy nghề


TT DVVL : Trung tâm giới thiệu việc làm


TTHTCĐ : Trung tâm học tập cộng đồng


TW : Trung ương


UBMTTQVN : Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


UBND : Ủy ban nhân dân


VH-TT : Văn hố – Thơng tin



XHH : Xã hội hố


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>DẪN LUẬN </b>



<b>1. Lí do chọn đề tài – Mục đích nghiên cứu</b>


Hiện nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một


xu thế phát triển khách quan. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra với


những bước tiến nhảy vọt mang tính đột phá. Thế giới chuyển từ kỉ nguyên
công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và phát triển nền kinh tế tri thức. Khoa


học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các


lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần


của xã hội. Khoảng cách giữa các phát minh khoa học công nghệ và việc ứng


dụng chúng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp. Kho tàng tri thức của nhân loại
ngày càng đa dạng và phong phú… Bối cảnh quốc tế đó đòi hỏi tất cả các
quốc gia phải có nhận thức đúng và đầy đủ về vai trị và vị trí hàng đầu của


giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động
hơn, hiệu quả hơn những nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đất nước và
sự hội nhập quốc tế.


Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu, tạo nên những
thay đổi sâu sắc từ triết lí, quan niệm, giá trị giáo dục đến việc xây dựng hệ



thống, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Muốn đổi mới


giáo dục để tạo ra những chuyển biến cơ bản trong lĩnh vực giáo dục, đón
được thời cơ và vượt qua thách thức thì trước tiên cần phải bắt đầu từ đổi mới


mạnh mẽ hơn nữa từ tư duy giáo dục trên cơ sở nghiên cứu và tổng kết sâu


sắc thực tiễn, khắc phục những biểu hiện bảo thủ, trì trệ, mạnh dạn thay đổi


những gì khơng cịn thích hợp với thực tiễn giáo dục, thực tiễn cuộc sống.


Trong cơng cuộc Đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, luôn


dành sự quan tâm và tạo điều kiện để phát triển giáo dục. Dân tộc ta có truyền


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

cần phát huy những lợi thế đó để xây dựng một nền giáo dục Việt Nam tiên
tiến, hiện đại, hướng tới một xã hội học tập nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo


nguồn nhân lực, nâng cao phẩm chất toàn diện của con người Việt Nam trong


thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội.


Bình Phước là một tỉnh miền núi mới được tái lập, điều kiện phát triển


kinh tế xã hội cịn gặp nhiều khó khăn. Để thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa


– hiện đại hóa, đưa mọi mặt đời sống xã hội của Bình Phước phát triển, giáo



dục – đào tạo đã được Đảng bộ tỉnh Bình Phước quan tâm tạo điều kiện phát


triển trong hơn 10 năm qua. Nhờ đó, ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước đã


đạt được những thành tựu nhất định cũng như còn tồn tại một số mặt hạn chế


cần được khắc phục trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả tìm
hiểu “Sự phát triển của ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước (1997 – 2007)”
với mục đích:


Tìm hiểu thực tiễn sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước
trong 10 năm sau ngày tái lập tỉnh (1997 – 2007). Qua đó nêu lên những


thành tựu và hạn chế của ngành giáo dục đào tạo Bình Phước trong thời gian
qua và đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển ngành giáo dục – đào tạo


Bình Phước trong thời gian tới.


<b>2. Lịch sử nghiên cứu đề tài </b>


Trong những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, sự phát triển của


ngành giáo dục – đào tạo thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, cung


cấp những cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định chiếnlược phát triển giáo dục


của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như:


- <i>Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI c</i>ủa tác giả Phạm



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

ta qua các giai đoạn lịch sử, từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học; phân


tích mối quan hệ giữa giáo dục và việc phát triển nguồn nhân lực, các nguồn


lực phát triển giáo dục và những suy nghĩ về phương hướng phát triển giáo


dục trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định giá trị truyền thống


hiếu học của nhân dân ta, nêu bật vai trò, thành tựu của nền giáo dục Việt


Nam và những vấn đề đặt ra đối với giáo dục và đào tạo Việt Nam ở thế kỉ


XXI.


- <i>Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai – Vấn đề và giải pháp c</i>ủa Th.S


Nguyễn Đắc Hưng và PGS.TS Đặng Quốc Bảo, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia (2004). Trên cơ sở phân tích những thời cơ và thuận lợi, khó khăn và
thách thức trong bối cảnh tồn cầu hố, các tác giả đã phác hoạ bức tranh tồn
cảnh về tình hình giáo dục và đào tạo của nước ta những năm cuối thế kỉ XX,
đầu thế kỉ XXI và những vấn đề đặt ra cho giáo dục nước ta trong thời gian


tới; trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp thực hiện mục tiêu chiến lược phát


triển giáo dục và đào tạo thời kì 2001 – 2010.


- <i>60 năm giáo dục mầm non Việt Nam do tác gi</i>ả Phạm Thị Sửu chủ biên,


Nhà xuất bản Giáo dục (2006). Đây là một công trình nghiên cứu cơng phu,


nghiêm túc về sự phát triển và trưởng thành của ngành giáo dục mầm non


Việt Nam trong suốt 60 năm, kể từ năm 1945.


- <i>Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI do GS.TS Nguy</i>ễn Hữu


Châu chủ biên, Nhà xuất bản Giáo dục (2007). Trên cơ sở trình bày, phân tích
sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân những năm đầu thế kỉ XXI, các


tác giả chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đưa ra những phương hướng để


phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam trong thời gian tới.


- <i>Giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới c</i>ủa tác giả Nguyễn Thanh


Bình, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm (2008). Trên cơ sở cách tiếp cận lịch sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phân tích một cách tích hợp mối quan hệ giữa bối cảnh xã hội và giáo dục,


các bậc, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.


- <i>Những vấn đề giáo dục hiện nay: Quan điểm và giải pháp (2008) do </i>


Nhà xuất bản Tri thức phát hành năm 2008. Đây là tập hợp các bài viết của


nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những quan điểm và giải pháp cho những vấn đề


giáo dục trong giai đoạn hiện nay.


Sự phát triển của ngành giáo dục một số địa phương cũng được nhiều



học viên cao học, nghiên cứu sinh, một số nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể


kể đến một số luận văn cao học, luận án tiến sĩ như: <i>Giáo dục Tiền Giang từ </i>


<i>năm 1975 đến năm 1999 c</i>ủa tác giả Nguyễn Hữu Được, <i>Lịch sử phát triển </i>


<i>giáo dục – đào tạo ở An Giang (1975 – 2000)</i> của tác giả Nguyễn Thành


Phương, <i>Sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo tỉnh Bình Dương (1975 – </i>
<i>2003)</i> của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa, <i>Giáo dục – đào tạo Long An hai mươi </i>


<i>năm đổi mới (1986 – 2006)</i> của tác giả Giản Thị Kim Phương,… Những cơng


trình này góp phần khơi phục bức tranh phát triển ngành giáo dục ở một số
địa phương, đưa ra một số kiến nghị chung cho sự phát triển ngành giáo dục –


đào tạo cả nước.


Cho đến nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu tổng quát quá trình
phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước trong giai đoạn 1997 – 2007.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Sự phát triển ngành giáo dục –


đào tạo Bình Phước (1997 – 2007)” nhằm khôi phục bức tranh phát triển của


ngành giáo dục Bình Phước trong 10 năm từ 1997 đến 2007, tìm hiểu những


mặt mạnh, những mặt còn hạn chế, đưa ra một số kiến nghị cho sự phát triển


của ngành trong thời gian tới. Dù tác giả đề tài có nhiều cố gắng, song chắc



chắn kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế, mong sẽ được phát triển ở những


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>


Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là quá trình phát triển các


ngành học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của ngành giáo dục – đào tạo


Bình Phước trong những năm 1997 – 2007. Do điều kiện tư liệu và những khó
khăn thực tế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển của ngành giáo dục
trong nhà trường, có đặt giáo dục nhà trường trong mối quan hệ với giáo dục
ở gia đình và ngồi xã hội.


Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn hành chính tỉnh


Bình Phước hiện nay. Phạm vi thời gian là 10 năm sau ngày tái lập tỉnh được
chia thành 2 giai đoạn: 1997 – 2002 và 2002 – 2007. Năm 2002 được chọn


làm mốc phân chia 2 giai đoạn vì những lí do sau:


- Nói đến sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước trong 10
năm sau ngày tái lập tỉnh chủ yếu là nói đến giáo dục mầm non và giáo dục


phổ thông vì cơ cấu các bậc học của ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước


phát triển chưa cân đối. Quyết định về một số chính sách phát triển giáo dục


mầm non (số 161/2002/QĐ-TTg, ngày 15/11/2002) của Thủ tướng Chính phủ



và Chỉ thị về việc tổ chức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
(số 10/2002/CT-UB, ngày 10/5/2002) của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
là hai văn bản có tác động rất lớnđến sự phát triển của giáo dục Bình Phước.


- Nhìn chung, giáo dục Bình Phước trong 10 năm có sự phát triển tương
đối ổn định về quy mô cũng như chất lượng. Mốc thời gian phân kì chỉ mang
tính tương đối.Năm 2002 sẽ chia sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình


Phước từ 1997 đến 2007 thành 2 giai đoạn 5 năm, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc so sánh số liệu để có thể rút ra những đánh giá, nhận định khách quan


nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

góp phần vào sự phát triển chung của ngành giáo dục – đào tạo cả nước trong


thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay.


<b>4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu</b>


<b>4.1. Nguồn tài liệu</b>


Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các nguồn tài liệu chủ yếu sau:


- Báo cáo tổng kết năm học của Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động
thương binh xã hội.


- Niên giám thống kê các năm của tỉnh Bình Phước.


- Các nghị quyết, văn bản pháp luật, nghị định, chỉ thị,… của Trung
ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ giáo dục – Đào tạo, Tỉnh ủy tỉnh Bình



Phước,… về cơng tác giáo dục.


- Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục của các nhà nghiên cứu.


- Ý kiến dư luận qua các bài viết, tham luận đăng trên báo, tạp chí.


<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu</b>


Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng


Hồ Chí Minh, luận văn đã sử dụng các phương pháp chuyên ngành như:
phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp so sánh sử học,
phương pháp định lượng và các phương pháp liên ngành,… để nghiên cứu đề
tài. Đồng thời luận văn cũng sử dụng những kĩ thuật nghiên cứu cụ thể như:


thu thập, tổng hợp, thống kê tư liệu,… để trình bày và giải quyết các vấn đề
đề tài đặt ra.


<b>5. Đóng góp khoa học của đề tài </b>
<b>5.1. Ý nghĩa khoa học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

10 năm sau ngày tái lập tỉnh, đồng thời, cung cấp những tư liệu, luận cứ khoa


học cần thiết cho việc nghiên cứu toàn diện lịch sử phát triển kinh tế, chính


trị, văn hóa, xã hội tỉnh Bình Phước.


<b>5.2. Ý nghĩa thực tiễn</b>



Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể coi là tài liệu tham khảo cho Tỉnh
ủy cũng như Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh – Xã hội


tỉnh Bình Phước hoạch định chính sách phát triển ngành giáo dục – đào tạo


Bình Phước trong thời gian tới. Bên cạnh đó, thực tiễn phát triển ngành giáo
dục – đào tạo Bình Phước là minh chứng cụ thể cho tính đúng đắn trong chủ
trương, đường lối phát triển ngành giáo dục – đào tạo của Đảng, Nhà nước;
đồng thời, những hạn chế trong phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình


Phước cũng góp phần giúp Đảng và Nhà nước có những điều chỉnh thích hợp.


<b>6. Bố cục luận văn</b>


Ngoài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văngồm 3 chương:


Chương I. Khái quát điều kiện tự nhiên – xã hội tỉnh Bình Phước và
tình hình giáo dục – đào tạo ở Bình Phước trước năm 1997


Chương II. Sự phát triển ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước giai
đoạn 1997 – 2002


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>CHƯƠNG 1.</b>


<b>KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI BÌNH PHƯỚC </b>


<b>VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC </b>
<b>TRƯỚC NĂM 1997</b>



<b>1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – xã hội tỉnh Bình Phước</b>


Bình Phước là một tỉnh miền núi nằm về phía Tây của vùng Đông


Nam Bộ, là miền đất tiếp giáp các cao nguyên Bảo Lộc, Di Linh và Đắc


Nơng, có diện tích tự nhiên 6855,99 km2. Phía Đơng giáp với tỉnh Lâm Đồng
và Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh, phía Tây Bắc có đường biên giới


chung với Campuchia dài 240 km, phía Nam giáp tỉnh Bình Dương và phía
Đơng Bắc giáp tỉnh Đắc Nơng.


Trục giao thơng chính của Bình Phước là Quốc lộ 13 và Quốc lộ 14 đi


hết bề ngang và xuyên suốt chiều dài của tỉnh. Đây là một phần của mạng lưới


giao thông liên vùng quan trọng của quốc gia. Từ Bình Phước có thể đi lại,


vận chuyển hàng hóa đến các vùng kinh tế trong cả nước khá thuận lợi, là


điều kiện cho phép đẩy nhanh quá trình mở cửa và hịa nhập với sự phát triển


kinh tế bên ngoài, nối liền thành phố Hồ Chí Minh với vùng Đông Bắc
Campuchia, Tây Nguyên giàu tiềm năng, là điều kiện thuận lợi về giao lưu
thương mại, phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.


Dưới thời phong kiến nhà Nguyễn, Bình Phước thuộc trấn Biên Hịa.


Đến giữa thế kỉ XIX, sau khi đặt ách đô hộ tại sáu tỉnh Nam Kỳ, thực dân



Pháp chia Nam Kỳ thành bốn khu vực lớn là Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long và
Bát Xắc. Bình Phước thuộc khu vực Sài Gịn. Năm 1889, thực dân Pháp đổi


các tiểu khu thành các tỉnh, Bình Phước thuộc địa phận tỉnh Biên Hịa và tỉnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Sau năm 1954, trải qua hàng chục năm chiến tranh, vùng đất Bình


Phước bị chia cắt, sáp nhập nhiều lần tùy theo nhu cầu cai trị của thực dân đế


quốc trong từng thời kì lịch sử. Đến ngày 30/1/1971, Trung ương Cục Miền


Nam quyết định thành lập phân khu Bình Phước. Cuối năm 1972, phân khu


Bình Phước giải thể, tỉnh Bình Phước chính thức thành lập.


Sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi, để đáp ứng


yêu cầu phát triển kinh tế – văn hóa, ngày 2/7/1976, Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra quyết định thành lập tỉnh Sông Bé bao gồm tỉnh


Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Phước và 3 xã thuộc huyện Thủ Đức (Thành phố Hồ


Chí Minh), chia thành 7 huyện thị: Bình Long, Phước Long, Đồng Phú, Bến


Cát, Tân Uyên, Thuận An và thị xã Thủ Dầu Một.


Từ ngày 1/1/1997, tỉnh Bình Phước được thành lập theo Nghị quyết kì
họp lần thứ X, Quốc hội khóa IX trên cơ sở 5 huyện trung du miền núi phía


Bắc của tỉnh Sơng Bé cũ, bao gồm các huyện Phước Long, Bình Long, Đồng


Phú, Bù Đăng, Lộc Ninh.


Theo thông báo số 99/TB ngày 2/7/2003 của Văn phịng Chính phủ,


Bình Phước là một trong 7 tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Bình


Phước đóng vai trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp của vùng, đặc biệt


với những sản phẩm chủ lực có tỉ suất hàng hóa cao dẫn đầu tồn vùng như
cao su, điều, tiêu,…


Đến năm 2007, tỉnh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm thị xã


Đồng Xoài, các huyện Đồng Phú, Phước Long, Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp,


Bình Long, Chơn Thành; 94 đơn vị hành chính cấp xã gồm 4 phường, 8 thị


trấn và 82 xã.


Về điều kiện tự nhiên, các dạng địa hình chủ yếu của Bình Phước là
núi thấp, đồi và các vùng đất bằng giữa đồi núi. Núi cao nhất của tỉnh là núi
Bà Rá cao 736 m. Đây là một thắng cảnh và là địa danh gắn với cuộc kháng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Bình Phước có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khơ. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,8 – 26,2oC.


Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2.045 – 2.325 mm.


Bình Phước có nhiều hệ thống sơng suối, mật độ từ 0,7 – 0,8 km/km2.
Các sông lớn chảy qua tỉnh là sơng Sài Gịn, sơng Bé, sơng Đồng Nai. Tồn


tỉnh có 19 hồ lớn với tổng diện tích các hồ khoảng 11,4 nghìn ha, trong đó hồ


thủy điện Thác Mơ có diện tích tới 10,6 nghìn ha, còn lại là một số hồ khác
như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam,… Nhìn chung, hệ thống sơng suối, hồ đập


của Bình Phước khá phong phú, nguồn nước mặt dồi dào, là điều kiện thuận


lợi để phát triển các ngành nông nghiệp, thủy điện, thủy sản.


Đất ở Bình Phước chủ yếu là đất đỏ vàng. Nhóm đất này chiếm tới


79,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó, đất đỏ bazan chiếm tới 60,2%. Loại
đất này có tầng phong hóa dày, thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp
lâu năm như cây cao su, cây điều, cây cà phê và cây ăn quả. Các nhóm đất


kém chất lượng chỉ chiếm khoảng 1% diện tích tự nhiên tồn tỉnh.


Diện tích đất có rừng của Bình Phước là 198,7 nghìn ha, trong đó có


168,1 nghìn ha rừng tự nhiên và 30,6 nghìn ha rừng trồng. Rừng của Bình


Phước có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường sinh thái, tham gia
điều hịa dịng chảy các sông và đảm bảo nguồn sinh thủy trong mùa khơ kiệt.


Bình Phước có 91 mỏ, điểm quặng, điểm khống hóa với 20 loại


khống sản có tiềm năng, triển vọng khác nhau thuộc 4 nhóm: nguyên liệu


phân bón; kim loại; phi kim loại; đá quý và vật liệu xây dựng. Trong đó,



ngun vật liệu xây dựng là khống sản có ý nghĩa lớn đối với phát triển cơng


nghiệp vật liệu xây dựng của tỉnh.


Về dân cư, cho đến thế kỉ XVI, trên vùng đất Bình Phước chủ yếu có
đồng bào các dân tộc Xtiêng, Châu Ro, M’nông, Tà-mun,… sinh sống. Sang


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

người Xtiêng ở Bình Phước đã diễn ra tương đối thường xuyên thơng qua
những binh lính lưu đồn nhà Nguyễn và gia đình của họ. Những người Kinh


này phần đông là dân cư vùng Trị Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình


Định. Đầu thế kỷ XIX, người Kinh đã cư trú tập trung thành từng làng ở khu


vực phía Nam tỉnh.


Đến thời Pháp, qua những lần khai thác thuộc địa, bọn tư bản thực dân


mở đồn điền cao su. Một bộ phận nông dân bị bần cùng hóa ở các tỉnh phía


Bắc được thu hút về đây làm phu đồn điền. Người Kinh ở Bình Phước tăng


lên rõ rệt, hình thành tầng lớp cơng nhân bị bóc lột hết sức nặng nề.


Sang thời Mỹ – ngụy, một bộ phận tín đồ Cơng giáo di cư từ miền Bắc
vào được ngụy quyền đưa lên khu vực Bình Phước lập ra các khu dinh điền,


khu trù mật nhằm tạo cơ sở xã hội cho sự thống trị của chúng. Năm 1956, khi
Ngơ Đình Diệm thành lập tỉnh Phước Long và tỉnh Bình Long, một số dân



lớn từ các tỉnh Trị Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định bị ép di cư


vào dẫn đến sự thay đổi lớn về cơ cấu dân cư.


Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, dân số Bình Phước lại tăng
nhanh, trong đó phần lớn là đồng bào các tỉnh đông dân đi xây dựng kinh tế


mới. Một số khác là cán bộ tập kết, bộ đội phục viên, công nhân cao su được


tuyển từ nơi khác đến để khôi phục và phát triển các nông trường cao su.


Từ ngày 1/1/1997, tỉnh Bình Phước chính thức được thành lập. Nhân


dân ở khắp các tỉnh thành trong cả nước đến Bình Phước lập nghiệp, xây


dựng kinh tế và công tác. Do vậy, dân số Bình Phước có sự phát triển khá


nhanh về quy mô. Năm 1997, dân số Bình Phước của tỉnh khoảng 559 nghìn


người, năm 2002 khoảng 747 nghìn người, đến năm 2007 đã tăng lên khoảng


848 nghìn người. Tốc độ tăng trung bình khoảng 5,66%/năm.


Tỉ lệ tăng dân số cơ học cao. Năm 2001 tăng 3,17%, năm 2002 tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

cơng tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Năm 1997, tỉ lệ tăng tự nhiên của


dân số là 2,24%, năm 2002 là 1,87%, năm 2007 còn 1,55%.


Trên địa bàn Bình Phước có 41 dân tộc sinh sống, trong đó, người



Kinh chiếm 81,5%, các dân tộc ít người chiếm 18,5% dân số. Trong các dân


tộc ít người, người Xtiêng chiếm tỉ lệ cao nhất (khoảng 9%), tiếp đến là người


Tày (2,4%), Nùng (2,3%), Khơ me (1,8%), Mơ nông, Hoa,… Các dân tộc ít
người có truyền thống sản xuất và văn hóa riêng với nhiều lễ hội truyền thống
đặc sắc như các lễ hội cầu mưa, lễ bỏ mả, lễ hội đâm trâu, lễ mừng lúa mới,…


Bảng 1.1. Dân số Bình Phước tính đến ngày 31/12/2007
chia theo giới tính và thành phần dân tộc


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2007


Dân tộc Tổng số Nam Nữ


Kinh 691.587 351.986 339.601


Tày 20.236 10.128 10.108


Hoa 9.570 4.834 4.736


Khơ me 15.002 7.227 7.775


Mường 8.652 4.251 4.401


Nùng 19.673 9.753 9.920


Hmông 531 256 275



Chăm 387 201 186


Mơ nông 1.492 778 714


Stiêng 76.499 36.454 40.045


Dân tộc ít người khác 4.701 2.347 2.354


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Bình Phước có mật độ dân số thưa thớt và là tỉnh có mật độ dân số


thấp nhất các tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Năm 1997, mật độ dân số trung bình
tồn tỉnh là 83 người/km2. Đến năm 2007, mật độ dân số Bình Phước là 126


người/km2. Sự phân bố dân cư chủ yếu dựa vào yếu tố tự nhiên và khơng có
sự đồng đều giữa các huyện. Thị xã Đồng Xồi có mật độ dân số cao nhất,


gấp khoảng gần 5 lần so với 2 huyện có mật độ dân số thấp nhất là Đồng Phú
và Bù Đăng.


Bảng 1.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số Bình Phước năm 2007


phân theo huyện, thị xã


Huyện/


thị xã


Diện tích


(km2)



Dân số


(người)


Mật độ dân số
(người/km2)


Đồng Xoài 167,70 69.305 413


Đồng Phú 935,43 79.176 85


Phước Long 1.854,97 187.419 101


Lộc Ninh 853,95 116.220 136


Bù Đốp 379,26 51.090 135


Bù Đăng 1.503,00 125.033 83


Bình Long 761,25 147.670 194


Chơn Thành 419,06 6.834 155


Tổng số 6.874,62 840.747 122


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tỉ lệ đơ thị hóa của Bình Phước thấp. Trong khi mức trung bình của


cả nước khoảng 25% thì tỉ lệ này của Bình Phước chỉ khoảng 15,1% năm



2002. Q trình đơ thị hóa ở Bình Phước nhìn chung cịn chậm. Tồn bộ dân
cư thành thị hình thành chủ yếu theo tính chất của một đơn vị hành chính,


chưa có sự phát triển cơng nghiệp và dịch vụ nên chưa đủ yếu tố đảm bảo cho
dân cư sinh hoạt theo lối sống đô thị. Tuy vậy, các đô thị nhỏ được phân bổ
khá đồng đều giữa các huyện, các vùng lãnh thổ. Dự kiến đếnnăm 2010, dân


số thành thị của Bình Phước sẽ tăng thêm khoảng 52.061 người và chiếm tỉ lệ


khoảng 20%.


Về kinh tế, khi tái lập tỉnh năm 1997, Bình Phước là một trong những


tỉnh có điều kiện phát triển hết sức khó khăn. Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém.
Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (72%). Công nghiệp và dịch vụ chiếm


tỉ trọng thấp. Thu ngân sách toàn tỉnh 176 tỉ đồng. Thu nhập bình quân đầu
người là 2,2 triệu đồng/năm.


Trong mười năm sau ngày tái lập tỉnh, kinh tế Bình Phước liên tục
tăng trưởng với tốc độ khá. Năm 2006 tăng gấp 3 lần so với năm 1997, bình
quân mỗi năm tăng 12,75%. Thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Năm
2006 tăng gấp 5 lần so với năm 1997, bình quân mỗi năm tăng 20,91%.


Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp


và dịch vụ. Tỉ trọng công nghiệp – xây dựng từ 3,89% tăng lên 18,5%, dịch


vụ tăng từ 20 lên 28% và nơng – lâm nghiệp từ 72% giảm xuống cịn 53,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 15 lần, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng


hơn 3 lần. Kim ngạch xuất khẩu tăng 8 lần. Thu nhập của nhân dân không


ngừng được nâng lên. GDP bình quân đầu người từ 2,2 triệu đồng năm 1997
tăng lên 7,48 triệu đồng năm 2006, bình quân mỗi năm tăng 14,75%.


Cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm được quan tâm đầu tư xây


dựng. Đến nay, 100% xã phường có điện lưới quốc gia. Tỉ lệ hộ sử dụng điện


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

bệnh viện đa khoa với 300 giường bệnh. Các trung tâm y tế khu vực, huyện


và trạm xá cũng được đầu tư. Bưu chính viễn thơng phát triển mạnh. Dung
lượng tổng đài tăng 25 lần, nâng số máy bình quân từ 0,8 máy/100 dân lên 26
máy/100 dân.


Các chính sách xã hội được triển khai thực hiện tốt. Trong 10 năm,


Bình Phước đã giải quyết việc làm cho 157.623 lao động, góp phần giảm tỉ lệ


thất nghiệp ở cả khu vực thành thị và nơng thơn. Chương trình xóa đói, giảm
nghèo được thực hiện có hiệu quả. Số hộ nghèo giảm từ 20% năm 1998


xuống còn 9,78% năm 2006 (theo tiêu chuẩn mới).


Bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế Bình Phước cịn tồn tại


những vấn đề cần khắc phục. Nền kinh tế của tỉnh tuy phát triển nhanh nhưng
chưa thật sự vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Nông – lâm
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao và có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng kinh



tế nhưng luôn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan (thời tiết, giá cả, thị
trường tiêu thụ nông sản); tỷ trọng chăn ni cịn thấp. Việc tiêu thụ nơng sản


theo hợp đồng chưa thực hiện tốt.


Công nghiệp chưa phát triển theo chiều sâu, phần lớn sản phẩm còn ở


dạng sơ chế, hàm lượng công nghệ thấp. Kết cấu hạ tầng mặc dù có tập trung
đầu tư nhưng chưa đáp ứng cho sự phát triển. Thu hút đầu tư vào các khu


công nghiệp cịn chậm. Chất lượng xây dựng một số cơng trình, cơng tác quản


lý quy hoạch, giải tỏa đền bù còn yếu.


Kim ngạch xuất khẩu tuy tốc độ tăng trưởng hàng năm có tăng nhưng


vẫn cịn ở mức thấp. Thu ngân sách và cơ cấu các nguồn thu chưa thật bền


vững, thu chưa đủ chi, phải dựa vào bổ sung của Trung ương [36, tr.33].


Bình Phước là một tỉnh biên giới. Ranh giới phía Bắc và Tây Bắc của


tỉnh giáp Campuchia với tổng chiều dài đường biên giới khoảng 240 km. Như


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

phòng thủ quốc phòng, bảo vệ vững chắc tuyến biên giới phía tây bắc của


tỉnh. Xét trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thì Bình Phước có vai trị
quan trọng trong phòng thủ quốc gia.


Cùng với phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, hệ thống chính trị từ



tỉnh đến cơ sở không ngừng được củng cố. Quốc phòng, an ninh được đảm


bảo và ngày càng vững mạnh. Công tác đối ngoại được tăng cường, đã cùng
với các tỉnh của nước bạn Campuchia xây dựng tốt đường biên giới hịa bình,
hợp tác, hữu nghị và phát triển.


<b>1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo Bình Phước trước năm 1997</b>


Trong những năm đầu của quá trình Đổi mới kể từ sau Đại hội Đảng


toàn quốc lần thứ VI (1986), ngành giáo dục Sơng Bé có sự khủng hoảng nhất
định. Ngân sách nhà nước cấp cho ngành không đáp ứng được nhu cầu thực tế


dẫn đến cơ sở vật chất, trường lớp nghèo nàn và xuống cấp nghiêm trọng.


Hiện tượng học sinh bỏ học, giáo viên bỏ nghề khá phổ biến. Chất lượng giáo


dục suy giảm rõ rệt. Theo Báo cáo tổng kết công tác văn hóa xã hội năm 1987


của UBND tỉnh Sơng Bé, có 8.060 học sinh phổ thơng bỏ học, 149 giáo viên
nghỉ việc; tồn tỉnh có 273 lớp học ca 3; tỷ lệ học sinh yếu tăng cao (PTCS:


32,7%, PTTH: 14,5%); kết quả thi tuyển vào đại học và cao đẳng thấp [52,
tr.65]. Tình trạng này kéo dài cho đến những năm đầu của thập niên 1990.


Đây là tình trạng chung của cả nước mà nguyên nhân là do nền giáo dục Việt


Nam vốn quen thuộc với phương thức quản lý tập trung, bao cấp, kế hoạch



hóa trong nhiều năm đã khơng kịp thích ứng với những chuyển biến mạnh mẽ


của nền kinh tế – xã hội đang bước vào thời kì đổi mới.


Tháng 3/1989, Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng


khóa VI chỉ đạo: “Công tác giáo dục phải hướng trọng tâm vào việc từng
bước ổn định tình hình giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo”


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

các hình thức đào tạo; ban hành quy chế hoạt động của các trường ngoài công
lập; đổi mới quản lý giáo dục; chăm lo mọi mặt đời sống, điều kiện giảng dạy


của đội ngũ giáo viên,… Căn cứ vào Nghị quyết của Hội nghị này, UBND
tỉnh Sông Bé chủ trương tăng tiến độ đầu tư cho giáo dục mà trước hết là đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất. Do ngân sách cho giáo dục có hạn, UBND tỉnh đã
chủ động huy động sự đóng góp của các ngành và nhân dân để sửa chữa và
xây dựng thêm trường lớp nhằm hạn chế lớp học ca 3. Hệ thống giáo dục phổ


thơng ngồi việc thực hiện cải cách sách giáo khoa đã tiến hành tách trường


cấp II ra khỏi cấp I và đa dạng hóa các hình thức trường lớp. Năm học 1990 –
1991, tỉnh thành lập 2 trường THPT bán công đầu tiên với quy mô hơn 1.000


học sinh. Chất lượng dạy và học nói chung được củng cố, duy trì; những hoạt
động “bảo trợ tài năng trẻ” bước đầu được nhân dân hưởng ứng có hiệu quả;
đã có một số việc làm nhằm giảm bớt một phần khó khăn cho đời sống giáo


viên,…


Dù vậy, tình hình giáo dục Sơng Bé vẫn chuyển biến chậm. “Tình hình


giảm sút trong giáo dục vẫn chưa ngăn chặn được cơ bản. Chất lượng học


sinh phổ thơng cịn yếu kém. Số học sinh PTCS và PTTH bỏ học ngày càng


tăng (cấp I: 10%, cấp II, III đến 16%). Lý tưởng sống, động cơ học tập của số
đông học sinh lớn tuổi mờ nhạt. Số giáo viên nghỉ việc năm nào cũng nhiều,


nhất là ở cấp I; cơ sở vật chất xuống cấp nhiều, chưa xóa được lớp học ca 3”


[37, tr.25].


Ngun nhân chính của tình trạng trên là do ngân sách đầu tư cho giáo
dục còn thấp; đời sống của giáo viên cịn nhiều khó khăn; các điều kiện vật


chất cho dạy và học còn thiếu thốn; sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính
quyền nhiều nơi chưa quan tâm đầy đủ, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo


dục gia đình và nhà trường [37, tr.25].


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Quán triệt quan điểm nghị quyết Đại hội VII đặt giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.


- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục; đào tạo và đào tạo lại để nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ nghiệp vụ và chính trị; có


chính sách đãi ngộthích đáng đội ngũ giáo viên.


- Coi trọng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật cho học sinh; xây dựng


trường, lớp năng khiếu để bồi dưỡng học sinh giỏi; đảm bảo đến năm 1995 tất


cảcác trường cấp II, III đều có học ngoại ngữ.


- Thực hiện luật phổ cập giáo dục tiểu học. Phấn đấu đến năm 1995 cơ


bản xóa nạn mù chữ.


- Các huyện có đồng bào dân tộc phải xây dựng trường lớp tập trung để


giáo dục đào tạo cán bộ người dân tộc, tiến tới có đội ngũ trí thức người dân
tộc.


- Mở rộng việc xây dựng quỹ bảo trợ tài năng trẻ, chính sách học bổng
cho học sinh giỏi.


- Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình đào tạo và loại hình trường lớp, mở


rộng hệ thống trường bán cơng, dân lập,…


- Củng cố và sắp xếp lại hệ thống trường trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề gắn với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong tỉnh. Coi trọng dạy nghề


trong các trường phổ thông trung học và trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
- Tăng ngân sách thích đáng cho ngành giáo dục, cùng với sự góp sức
của các ngành, các tầng lớp nhân dân để xây dựng thêm cơ sở vật chất và
trang thiết bịcho các trường học, xóa cơ bản lớp học ca 3.


- Có chính sách và biện pháp giảm đến mức thấp nhất tình hình giáo viên
nghỉ việc và học sinh bỏ học [37, tr.61-62].


Thực hiện nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ, UBND tỉnh đã ưu tiên đầu tư



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

500 phòng học kiên cố, xóa 195 lớp học ca 3); đẩy nhanh tiến độ tách trường


cấp II ra khỏi cấp I để tiến hành phổ cập giáo dục tiểu học trên địa bàn tồn
tỉnh; mỗi xã có ít nhất 1 trường tiểu học, 1 trường THCS; mỗi huyện có ít


nhất 1 trường phổ thông cấp II – III; mở rộng trường phổ thông trung học bán


cơng ít nhất mỗi huyện có một trường. Thực hiện dạy đủ các môn theo quy
định của Bộ Giáo dục – Đào tạo, kể cả các môn nhạc, họa, tin học, ngoại ngữ,


quân sự quốc phòng,…


Năm học 1994 – 1995 kết thúc với chất lượng nâng lên rõ rệt. Ngành
giáo dục Sông Bé đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, bắt đầu có bước phát


triển mới cả về quy mô và chất lượng.


Ngày 1/1/1997, tỉnh Bình Phướcđược tách ra từ tỉnh Sơng Bé, bao gồm


5 huyện phía Bắc của tỉnh Sơng Bé cũ. Đây là 5 huyện có điều kiện kinh tế –
xã hội khó khăn; cơ cấu kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp; đồng bào dân tộc ít
người chiếm tới 18,5% dân số; tỷ lệ hộ đói nghèo cao… Ngoài sự quan tâm


đầu tư của Đảng và Nhà nước, giáo dục Bình Phước khơng có nhiều điều kiện


thuận lợi để phát triển.


Về quy mô trường lớp, năm học 1996 – 1997, trên địa bàn tỉnh Bình



Phước có 28 trường mầm non, 148 trường phổ thông, 1 trường đào tạo công


nhân kỹ thuật, 3 TT GDTX. Cả tỉnh chưa có cơ sở giáo dục THPT riêng biệt,
chưa có trường trung học chuyên nghiệp, chưa có cơ sở đào tạo ở bậc cao
đẳng, đại học. Nhìn chung, quy mơ giáo dục ở Bình Phước nhỏ bé và khơng
có sự cân đối giữa các bậc đào tạo (mới chủ yếu phát triển giáo dục mầm non


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Bảng 1.3. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh các ngành học
ở Bình Phước năm học 1996 – 1997


Cấp học Trường Lớp Giáo viên Học sinh


Mầm non 28 313 314 8.660


Phổ thông


Tiểu học 86 2.263 2.595 88.515


PTCS 14


THCS 37 580 686 31.971


PTTH 11


THPT 0 125 139 5.062


Dạy nghề 1 35 309


Trung học chuyên nghiệp 0 0 0 0



Cao đẳng – Đại học 0 0 0 0


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 1998


Năm học 1996 – 1997, tồn tỉnh thiếu 138 phịng học, 38 lớp phải học


ca 3. Khơng riêng gì các xã vùng sâu, vùng xa, ngay cả những địa bàn trung
tâm tỉnh, trung tâm huyện, tình trạng thiếu phòng học diễn ra khá phổ biến.


Một thời gian dài, cứ vào năm học mới, chính quyền các cấp cùng với ngành
giáo dục lại phải chạy đôn đáo lo nơi học. Nhiều trường phải tổ chức học ca


3. Nhiều địa phương phải lấy cả trụ sở của UBND xã, nhà văn hóa thơn, ấp


làm phịng học, vận động các chùa cho mượn địa điểm và thậm chí mượn cả


nhà dân vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

tiểu học phải “trưng dụng” cả những người khơng có chuyên môn sư phạm ra


dạy theo phương châm “người biết chữ dạy cho người không biết chữ”.


Việc thực hiện chương trình PCGD TH đạt được một số kết quả nhất
định. Đến năm 1996, có 2/5 huyện, 53/64 xã, thị trấn thuộc địa bàn tỉnh Bình


Phước đã hồn thành chương trình XMC – PCGD TH.


Công tác xã hội hóa giáo dục mới chỉ dừng ở việc huy động sự đóng


góp của nhân dân xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học.



Toàn tỉnh có 4 trường THPT bán công với 37 lớp, 1.663 học sinh. Các bậc


giáo dục đào tạo khác chưa có cơ sở ngồi cơng lập.


Về chất lượng giáo dục, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn khá cao. Ở bậc


THCS, THPT, tình trạng dạy chéo ban, khơng đúng chun mơn diễn ra phổ


biến. Dù đã nỗ lực cố gắng, nhưng trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, có thể nói,


các cấp và chính quyền mới chỉ đáp ứng cơ bản nhu cầu được đến trường của


con em trong tỉnh. Chất lượng giáo dục phổ thơng ở Bình Phước ở mức rất


thấp so với mặt bằng chung cả nước.


Nhìn chung, sau ngày tái lập tỉnh, ngành giáo dục đào tạo Bình Phước
đứng trước những khó khăn chồng chất về mọi mặt. Thực trạng giáo dục trở


thành vấn đề bức xúc, địi hỏi cần có biện pháp từng bước khắc phục và sự nỗ


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>CHƯƠNG 2.</b>


<b>SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC </b>


<b>GIAI ĐOẠN 1997 – 2002 </b>


<b>2.1. Giáo dục mầm non</b>



Phát triển giáo dục mầm non là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước


ta từ trước đến nay, đặc biệt là từ sau Đại hội VIII (1996). Điều đó đã được


khẳng định rõ trong các văn kiện Đại hội Đảng và được thể chế hoá qua các
văn bản của nhà nước.


Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII (năm 1996) về “Định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào


tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000”


đã khẳng định mục tiêu: “Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện
và yêu cầu từng nơi. Đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được vào học chương trình
mẫu giáo lớn, chuẩn bị vào học lớp 1” [16, tr.67]. Báo cáo chính trị tại Đại


hội Đảng lần thứ IX (2001) cũng khẳng định cần phải “chăm lo phát triển


giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên
mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nơng thơn và những vùng khó khăn” [40,
tr.109]. Nội dung các văn kiện đó đã thể hiện mối quan tâm đặc biệt đối với


giáo dục mầm non, thể hiện sâu sắc quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng


đầu. Nhờ đó, cơ sở pháp lí và hệ thống chính sách đối với giáo dục mầm non
được từng bước hoàn thiện.


Luật Giáo dục được Quốc hội khố X thơng qua tại kì họp thứ 8 (tháng
12/1998) đã chính thức xác định giáo dục mầm non, bao gồm cả nhà trẻ và
trường mẫu giáo là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân.


Các điều 18, 19, 20, 21 của Luật Giáo dục đã chỉ rõ những đặc trưng và mục


tiêu của giáo dục mầm non. Đây là căn cứ pháp lí quan trọng đối với giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

cịn có những quan điểm cho rằng các nhà, nhóm trẻ nên để nằm ngoài hệ


thống giáo dục quốc dân, và trách nhiệm với trẻ lứa tuổi này chủ yếu thuộc về
gia đình [107, tr.321-322].


Từ năm học 1994 – 1995, giáo dục Bình Phước đã vượt qua giai đoạn


khủng hoảng, có bước phát triển nhất định về quy mô trường lớp, học sinh.


Tuy nhiên, sau ngày tái lập tỉnh, giáo dục Bình Phước đứng trước những khó
khăn, thử thách về mọi mặt: đội ngũ giáo viên thiếu một cách trầm trọng; cơ


sở vật chất nghèo nàn, chưa đáp ứng được yêu cầu cho công việc dạy và học;
địa bàn tỉnh rộng, trường lớp nhiều điểm lẻ tạo nhiều khó khăn cho cơng tác


quản lý; kinh phí đầu tư cho giáo dục thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu của


ngành…


Định hướng phát triển giáo dục giai đoạn 1997 – 2000 đã được nêu rõ
trong văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước (tháng 12/1997):
“cần coi trọng phát triển trên cả 3 mặt: mở rộng quy mô, từng bước đa dạng


hóa các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả” [34,
tr.38]. Riêng đối với giáo dục mầm non, sẽ “mở rộng mạng lưới trường mẫu
giáo đến tất cả các xã” [34, tr.39].



Trong 5 năm 1997 – 2002, cùng với giáo dục mầm non cả nước, ngành
giáo dục mầm non tỉnh Bình Phước đã có những bước phát triển cả về quy mô
trường lớp, học sinh; chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; đội ngũ
giáo viên; cơ sở vật chất…


<b>2.1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh</b>


Trong giai đoạn 1997 – 2002, số cơ sở giáo dục mầm non Bình Phước


phát triển nhanh chóng (tăng 1,56 lần). Đến năm học 2001 – 2002, tồn tỉnh
có 70 cơ sở giáo dục mầm non gồm 1 nhà trẻ, 20 trường mầm non và 49


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

nhanh do chủ trương tách một số lớp mẫu giáo ra khỏi trường tiểu học và
chính sách phát triển cơ sở giáo dục mầm non ở vùng đồng bào dân tộc.


Bên cạnh hệ thống cơ sở giáo dục mầm non do ngành quản lí, nhiều


lớp giữ trẻ tự phát xuất hiện ở các khu dân cư đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các


bậc phụ huynh. Tuy nhiên, ngành giáo dục mầm non chưa thể quản lí được về
cơ sở vật chất, trình độ giáo viên cũng như chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ


tại các cơ sở này.


Năm học 1997 – 1998, số trường mẫu giáo phân bố không đều, tập


trung chủ yếu ở huyện Phước Long, nơi có địa bàn dân cư rộng và kinh tế khá


phát triển. Đến năm học 2001 – 2002, số trường mẫu giáo đã phân bố đều



hơn. Tuy nhiên, huyện Lộc Ninh mới có 4 trường, có xã cịn chưa có trường


mẫu giáo. Ở nhiều xã cịn tình trạng các lớp mẫu giáo được ghép chung với
trường tiểu học. Điều này ảnh hưởng không tốtđến chất lượng giáo dục chăm


sóc trẻ. Ngun nhân của tình trạng này là do kinh phí đầu tư của ngành cịn
hạn chế, chỉ đủ để cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất sẵn có, khơng đủ để


xây dựng thêm những cơ sở mới. Tư nhân chưa mạnh dạn đầu tư vì mức


khung học phí thấp, chưa mang lại lợi nhuận thoả đáng.


Số học sinh mẫu giáo đến lớp tăng đều. Năm học 2001 – 2002, số học


sinh mẫu giáo là 18.771, tăng 11% so với năm học 1997 – 1998. Số cháu đến


nhà trẻ có xu hướng giảm và phát triển không ổn định. Đặc biệt, năm học


1999 – 2000, số cháu đi nhà trẻ giảm 906 cháu (tỷ lệ 28,5%). Nguyên nhân
chính là do các công ty cao su giảm biên chế giáo viên (công ty cao su Lộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Bảng 2.1. Số trường, lớp, giáo viên và học sinh mẫu giáo tỉnh Bình Phước


phân theo huyện năm học 1997 – 1998 và 2001 – 2002


Huyện Trường Lớp Giáo viên Học sinh


1997 -
1998



2001 -
2002


1997 -
1998


2001 -
2002


1997
-1998


2001 -
2002


1997 -
1998


2001 -
2002


Đồng Phú1 3 11 94 110 113 147 2.562 3.038


Phước Long 17 24 163 175 140 209 3.546 4.630
Lộc Ninh 5 4 74 87 91 114 1.937 2.584


Bù Đăng 2 11 45 112 41 110 1.241 2.869


Bình Long 6 10 93 112 100 130 2.729 3.355



Tổng 33 60 469 596 485 710 12.015 16.476


Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Phước, Niên giám thống kê


Tỷ lệ huy động các cháu đi nhà trẻ và mẫu giáo còn rất thấp so với tỷ lệ


chung của cả nước. Chẳng hạn năm học 2000 – 2001, tỷ lệ các cháu đi nhà trẻ


của cả nước là 12%, của Bình Phước chỉ đạt 7,6%, tỷ lệ các cháu đi mẫu giáo


của cả nước đạt 50%, của Bình Phước đạt 45,9%. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi
đến lớp chưa có nhiều chuyển biến. Tỷ lệ huy động số cháu đến nhà trẻ trong
độ tuổi chiếm tỷ lệ 7,73%, số cháu mẫu giáo huy động đến trường so với số


cháu trong độ tuổi chiếm tỷ lệ 47,43% (năm học 2001 – 2002). Số cháu mẫu


giáo 5 tuổi ra lớp năm học 2001 – 2002 là 12.396, đạt tỷ lệ 83,08%.




1


Từ ngày 1/1/2000, thị xã Đồng Xoài tách khỏi huyện Đồng Phú. Số liệu năm học 2001 – 2002 là số liệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Bảng 2.2. Tình hình huy động trẻ ra lớp mầm non tỉnh Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002


Nhìn chung, quy mơ trường, lớp, học sinh ở bậc mầm non của tỉnh



Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002 phát triển tương đối ổn định do ngành có
nhiều biện pháp tích cực để duy trì và phát triển số lượng như tách tổ mẫu


giáo ra khỏi trường tiểu học; xây dựng, cải tạo trường lớp khang trang, tạo
môi trường xanh – sạch – đẹp để thu hút trẻ; phối kết hợp với đài, báo tuyên
truyền vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường; có chính sách ưu tiên đối với


trẻ 5 tuổi ở những nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc,…


1997 – 1998 1998 – 1999 1999 – 2000 2000 – 2001 2001 – 2002


<b>Nhà trẻ</b>


Số lượng 2.430 3.180 2.274 2.256 2.296


Tỷ lệ x x 7,26 7,6 7,73


<b>Mẫu giáo</b>


Số lượng 16.544 17.751 17.970 18.462 18.771


Tỷ lệ x x 47,58 45,9 47,43


<b>Trẻ 5 tuổi</b>


Số lượng x x 11.943 11.906 12.396


Tỷ lệ x x 83,85 82,2 83,08





</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Bảng 2.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002


1997 – 1998 1998 – 1999 1999 – 2000 2000 – 2001 2001 – 2002


<b>Trường</b> <b>45 </b> <b>51 </b> <b>55 </b> <b>62 </b> <b>70 </b>


Nhà trẻ 1 1 1 1 1


Mầm non 14 15 15 16 20


Mẫu giáo 30 35 39 45 49


<b>Lớp/Nhóm trẻ</b> <b>704 </b> <b>814 </b> <b>764 </b>


Nhà trẻ 161 169 153 169 150


Mẫu giáo 551 645 614


<b>Học sinh</b> <b>18.974 </b> <b>20.931 </b> <b>20.244 </b> <b>20.718 </b> <b>21.067 </b>


Nhà trẻ 2.430 3.180 2.274 2.256 2.296


Mẫu giáo 16.544 17.751 17.970 18.462 18.771


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


<b>2.1.2.Công tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ</b>



Chất lượng giáo dục mầm non được đánh giá qua chất lượng việc chăm
sóc, ni dưỡng và tổ chức các hoạt động vui chơi để giáo dục trẻ; thể hiện ở


trình độ phát triển nhiều mặt của trẻ thông qua hệ thống các tiêu chí: tỷ lệ thu


hút trẻ vào học; tỷ lệ trường đạt chuẩn; tỷ lệ trẻ được chăm sóc, ni dưỡng


và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; mức độ tích cực của trẻ khi tham gia các hoạt
động vận động, ngôn ngữ, giao tiếp, nhận thức; mức độ phát triển của trẻ về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ; mức độ đáp ứng yêu cầu chuẩn bị vào tiểu học [16,


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>* V</b><b>ề</b><b>cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡ</b><b>ng:</b></i>


Các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức khám sức khỏe ngay từ đầu năm


học, đồng thời theo dõi sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng để có kế


hoạch kịp thời bổ sung chất dinh dưỡng trong bữa ăn cho trẻ. Trong các năm


học, tỷ lệ trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, khám sức


khỏe định kì, được chích ngừa và uống các loại vắc-xin phòng bệnh thường
đạt tỷ lệ từ 90 đến 100%.


Năm học 1998 – 1999, các huyện đã liên hệ với các cơ sở y tế xịt thuốc


chống muỗi, vận động phụ huynh tham gia 1 ngày công để làm cỏ xung
quanh trường lớp.


Bảng 2.4. Cơng tácchăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non


ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


Đơn vị: %


1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002
Số trẻ được theo


dõi sức khỏe bằng


biểu đồ tăng trưởng


Nhà trẻ x x 92,31 100 100


Mẫu giáo x x 98,27 99,7 100
Số trẻ được khám


sức khỏe định kì



Nhà trẻ


92 89


89,4 92,2 99,65
Mẫu giáo 97,2 91,9 95,34
Số trẻ được chích


ngừa, tiêm phịng x 97 x 92 95,8
Số trẻ suy dinh


dưỡng


Nhà trẻ x 19,5 15,46 10,8 14,68


Mẫu giáo x 22,18 21,08 18,8 19,17


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Các đơn vị trường bán trú thực hiện tốt khâu vệ sinh an toàn thực


phẩm, tăng cường công tác kiểm tra, vệ sinh phòng – nhóm, vệ sinh mơi
trường xung quanh. 100% các đơn vị có đủ nước sạch cho trẻ dùng. Nước


uống cho trẻ được đun sôi để nguội. Năm học 2001 – 2002, có 19/70 cơ sở


giáo dục mầm non có bếp ăn đạt yêu cầu dinh dưỡng cho trẻ, đạt tỉ lệ 27,14%


[69, tr.3].


Việc đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ được đưa vào tiêu chuẩn xét thi


đua hàng tháng và được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nghiêm


túc. Trong giai đoạn 1997 – 2002, toàn ngành học mầm non không để xảy ra


ngộ độc thực phẩm và tai nạn trong trường, lớp mầm non.


Chất lượng bữa ăn được nâng lên. Bằng nhiều biện pháp tích cực chủ
động, nhà trường đã kết hợp với gia đình thực hiện chế độ chăm sóc đặc biệt


cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhờ vậy, số trẻ suy dinh dưỡng ở cuối năm học có sự


giảm đáng kể so với đầu năm học. Năm học 1999 – 2000, số trẻ suy dinh
dưỡng ở cuối năm giảm 12,54% đối với nhà trẻ và 7,92% đối với mẫu giáo so


với đầu năm học. Năm học 2000 – 2001, số trẻ nhà trẻ suy dinh dưỡng ở nhà
trẻ giảm từ 23,1% còn 10,8%, số trẻ mẫu giáo suy dinh dưỡng giảm từ 23,6%


cịn 18,8%. Các đơn vị thực hiện tốt cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ có thể


kể đến như Mẫu giáo Phú Riềng B, Mầm non Thác Mơ (Phước Long), Mầm


non Hoa Hồng (Đồng Xoài), Mầm non Sao Mai (Lộc Ninh), Vườn trẻ Họa Mi
(Bù Đăng), Mầm non Sơn Ca (Đồng Phú), Mẫu giáo Họa Mi, Nhà trẻ Sơn Ca


(Bình Long) [71, tr.3].


Với những biện pháp tích cực của ngành, tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh
dưỡng ở Bình Phước có xu hướng giảm dần. Năm học 1998 – 1999, tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng ở cuối năm học là 19,5% ở nhà trẻ và 22,18% ở mẫu giáo.
Đến năm học 2001 – 2002, tỷ lệ này còn 14,8% ở nhà trẻ và 19,17% ở mẫu



giáo. So cả nước, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở nhà trẻ Bình Phước thấp hơn hẳn,


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Hình 2.1. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡngở trẻ mầm non Bình Phước


so với cả nước năm học 2001 – 2002


0
5
10
15
20
25


Nhà trẻ Mẫu giáo


Cả nước
Bình Phước


Nguồn: [16, tr.72] và [71, tr.3]


<i><b>* V</b><b>ề</b><b> công tác giáo d</b><b>ụ</b><b>c:</b></i>


Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII (năm 1996) ra đời đáp ứng mong


muốn của toàn Đảng, toàn dân về đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo ra cơ hội


quan trọng để giáo dục và đào tạo phát triển đáp ứng yêu cầu trong cơng


nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ năm học đầu tiên sau ngày tái lập tỉnh,



Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc


các chương trình nhà trẻ chỉnh lý và mẫu giáo cải cách do Bộ Giáo dục – Đào


tạo ban hành. Kết quả thực hiện chương trình ngày càng nâng cao về chất
lượng.


Trong điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh cịn nhiều khó khăn, một trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

trường mầm non chất lượng cao nhanh chóng ra đời như Măng non Đồng


Phú, Mầm non Hoa Hồng, Mầm non Thác Mơ, Mẫu giáo Phú Riềng B,…


Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước chỉ đạo các đơn vị mầm non trong


tỉnh thực hiện nhiều chuyên đề chuyên môn nhằm từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục trẻ. Các chuyên đề trọng tâm trong công tác chuyên


môn như: nâng cao chất lượng giáo dục, dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực


phẩm; bước đầu giúp trẻ làm quen được với Toán, Văn học, chữ viết… được


thực hiện tốt. Các chuyên đề này đã góp phần quan trọng làm phong phú, sâu
sắc thêm nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Cơng tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho gia đình và xã hội được quan tâm


phát triển.


Trong các năm học, 100% các đơn vị thực hiện đúng và nghiêm túc các


loại chương trình nhà trẻ chỉnh lí và mẫu giáo cải cách do Bộ Giáo dục – Đào


tạo ban hành. Kết quả thực hiện chương trình ngày càng nâng cao về chất
lượng do đội ngũ giáo viên thường xuyên được học tập, bồi dưỡng thêm qua
kiểm tra, dự giờ, thao giảng, hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ…


Sở Giáo dục – Đào tạo đã chỉ đạo các trường thành lập “Vườn cây của
bé” để giúp trẻ thực hiện tốt hoạt động ngồi trời, tìm hiểu mơi trường xung


quanh. Qua khảo sát, đánh giá, hầu hết trẻ phát triển khá tốt về mặt trí tuệ, thể


lực. Trẻ tự tin, mạnh dạn, linh hoạt, có những kỹ năng học tập và hoạt động


chung trong tập thể lớp. Trẻ 5 tuổi cuối năm được trang bị những kiến thức cơ


bản chuẩn bị vào lớp 1 [71, tr.3].


Về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật vào cộng đồng, Sở hướng dẫn các
đơn vị điều tra, vận động phụ huynh đưa những trẻ ở mức độ nhẹ hòa nhập
vào trường lớp mầm non. Giáo viên dạy ở những lớp có trẻ khuyết tật luôn
quan tâm, chăm sóc, tạo điều kiện để trẻ tự tin hòa nhập vào các hoạt động


với bạn. Giáo viên lấy phương châm “Cơ là mẹ” để u thương, chăm sóc và


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

bàn ghế,…) giúp các cháu gần gũi và quan tâm lẫn nhau hơn, tạo mối quan hệ


tốt giữa trẻ khuyết tật và trẻ bình thường. Năm học 2001 – 2002, tồn tỉnh có


30/70 trẻ khuyết tật được hòa nhập vào trường, lớp mầm non.



Ngành tổ chức nhiều hội thi từ cấp trường đến cấp tỉnh nhằm nâng cao


chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; đồng thời phối hợp với các ban ngành


đoàn thể tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh


học sinh: hội thi giáo viên dạy giỏi, thi “Bé nhanh trí”, tiếng hát măng non,


“Bé là công dân tốt”,… Các hội thi đã đem lại khơng khí thi đua sơi nổi giữa
các đơn vị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.Tuy nhiên, đối


với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, việc lồng ghép các nội dung


giáo dục còn nhiều hạn chế.


<b>2.1.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí</b>


Một trong những tồn tại, bức xúc của giáo dục mầm non từ sau thời kì
bao cấp là chế độ đối với giáo viên mầm non quá bất cập [107, tr.321]. Điều


này khiến nhiều giáo viên nhà trẻ, mầm non đã không thể bám trụ với nghề.


Tình trạng thiếu giáo viên mầm non diễn ra phổ biến.


Năm 1997, trường THSP Bình Phước được thành lập và đi vào hoạt
động. Trong 5 năm 1997 – 2002, trường đã đào tạo được 206 giáo viên mầm


non, góp phần bổ sung lực lượng giáo viên mầm non cho tỉnh.


Tính đến năm học 2001 – 2002, tổng số giáo viên mầm non của tỉnh là



818, tăng 1,8 lần so với năm học 1997 – 1998. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực


tế, ngành vẫn còn thiếu 146 giáo viên. Để khắc phục tình trạng thiếu giáo
viên, ngành đã chỉ đạo các đơn vị hợp đồng ngoài biên chế số giáo viên tiểu


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Bảng 2.5. Tình hình giáo viên mầm non Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


Năm học 1997 –


1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002
Số giáo viên mầm non 455 600 718 755 818
Số lớp/nhóm trẻ x x 704 814 764
Số giáo viên còn thiếu 66 73 28 78 146


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn thấp do ngành mầm non khơng có chỉ tiêu


biên chế. Để đáp ứng sự phát triển nhanh về quy mô trường lớp, học sinh,


ngành phải hợp đồng cả giáo viên được đào tạo sơ cấp. Số giáo viên mầm non
đạt chuẩn tính đến năm học 2001 – 2002 đạt tỉ lệ 24,93% [68, tr.3].


Nhằm từng bước chuẩn hoá, nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ, năm
2001, trường THSP đã chiêu sinh và bồi dưỡng một lớp cán bộ quản lí mầm


non gồm 70 học viên. Trong giai đoạn này, ngành vẫn chưa mở được lớp


chuẩn hoá giáo viên mầm non.


<b>2.1.4. Cơ sở vật chất</b>


Song song với việc phát triển đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường


lớp mầm non ngày càng được cải thiện. Hằng năm, ngành có nhiều cố gắng


trong việc tham mưu xây dựng, tu sửa vật chất trường lớp hiện có; từng bước


cải tạo trường lớp khang trang, sạch đẹp. Điểm mạnh của tỉnh Bình Phước


trong cơng tác xây dựng cơ bản là được Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

cạnh nguồn vốn từ ngân sách, ngành còn huy động nguồn vốn từ quỹ đóng


góp xây dựng cơ sở vật chất của nhân dân và các cơ quan, đơn vị khác.


Cùng với việc kiên cố hóa trường lớp, ngành đã chú trọng đầu tư xây



dựng một số trường điểm, tạo diện mạo mới của giáo dục mầm non theo
hướng chuẩn hoá hệ thống trường lớp. Ngay từ năm 1997, ngành tập trung


xây dựng trường Măng non Đồng Phú thành trường có chất lượng cao, làm
mơ hình tiêu biểu cho các trường khác trong tỉnh học tập.


Tuy nhiên, do nguồn kinh phí đầu tư của ngành có hạn nên trong giai


đoạn này, ngành chủ yếu tập trung cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất sẵn có,
chưa thể đầu tư xây dựng thêm nhiều cơ sở mới.


<b>2.1.5. Tình hình xã hội hóa giáo dục mầm non</b>


Xã hội hoá giáo dục là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước có ý


nghĩa chiến lược, có tác động tích cực đến sự nghiệp giáo dục.


Năm học 1999 – 2000, ngành giáo dục mầm non Bình Phước bước đầu


thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục mầm non, chỉ đạo thực hiện loại


hình cơng lập có lớp bán cơng ở 4 trường trọng điểm của 4 huyện, thị: Trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Bảng 2.6. Số cháu nhà trẻ và mẫu giáo ngồi cơng lập
ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


Năm học Nhà trẻ Mẫu giáo


Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ



1997 – 1998 0 0 0 0


1998 – 1999 0 0 0 0


1999 – 2000 0 0 1.320 7,34


2000 – 2001 485 21,5 1.780 9,6


2001 – 2002 315 13,7 1.809 9,6


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Phương thức xã hội hoá đã huy động được nguồn đóng góp rất lớn từ


phụ huynh cho việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất. Chẳng


hạn năm học 2001 – 2002, để thực hiện chuyên đề “làm quen với Toán”, các


đơn vị đã đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị hết tổng cộng
277.853.000 đồng; trong đó, ngân sách nhà nước là 12.097.000 đồng (tỷ lệ


4,3%); phụ huynh đóng góp 260.492.000 đồng (tỷ lệ 93,5%), còn lại là các
nguồn khác (tỷ lệ 2,2%).


Phương thức xã hội hố cịn được thể hiện trong việc nâng cao nhận


thức, cung cấp tri thức và kinh nghiệm nuôi dạy trẻ cho phụ huynh. Ngành chỉ
đạo các trường xây dựng góc tun truyền về phịng chống suy dinh dưỡng,


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

và giáo dục trẻ. Qua đó, giữa gia đình và nhà trường có sự phối hợp cùng giáo


dục các em.


<b>Tóm lại</b>, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân


dân địa phương trong việc hỗ trợ đầu tư cho trường lớp mầm non, giáo dục


mầm non Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002 đã vượt qua nhiều khó khăn để


từng bước phát triển.


Mạng lưới trường lớp phát triển tương đối rộng khắp, góp phần tăng


quy mô và chất lượng giáo dục mầm non.


Chất lượng giáo dục mầm non cũng dần được cải thiện. Các phong trào


thi đua được tổ chức nhằm nâng cao chất lượng như: phong trào thi giáo viên


giỏi, phong trào thi “Bé là công dân tốt”, “Bé nhanh trí”,… đã phát huy được


tính chủ động sáng tạo của cô và tính năng động sáng tạo của trẻ, thu hút
được sự quan tâm, ủng hộ của cộng đồng xã hội. Chương trình chăm sóc giáo


dục trẻ được thực hiện nghiêm túc theo chương trình của Bộ ban hành, kết


hợp tốt nội dung giảng dạy trên lớp và ngoài lớp. Việc giáo dục ý thức cho
các cháu được quan tâm, các nội dung giáo dục về luật lệ an tồn giao thơng
tiếp tục được lồng ghép vào môn học và hoạt động ngoại khóa.


Đội ngũ giáo viên được phát triển cả về số lượng và chất lượng, khắc



phục một phần tình trạng thiếu giáo viên.


Những kết quả mà ngành giáo dục mầm non đạt được là sự kết tinh


những nỗ lực của tập thể cán bộ – giáo viên mầm non cùng sự quan tâm đầu
tư của các ngành các cấp có liên quan.


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đó thì giáo dục


mầm non Bình Phước trong giai đoạn này cũng còn tồn tại khơng ít những


hạn chế, bất cập.


Sự phân bố các cơ sở giáo dục mầm non không đều, hầu hết tập trung ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

chăm sóc giáo dục tại các cơ sở giáo dục. Vẫn có xã chưa có trường mầm


non. Sự phân bố không đồng đều này làm cho nhiều trẻ em ở vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc chịu nhiều thiệt thòi. Giáo dục mầm non chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu học hành trong nhân dân.


Tỷ lệ trẻ huy động ra lớp theo độ tuổi dù có tăng lên theo từng năm học
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với cả nước. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến lớp
chưa có nhiều chuyển biến.


Các trường mầm non ở Bình Phước giai đoạn này cịn nhiều yếu kém


về cơ sở vật chất, chưa xây dựng được theo quy mô hiện đại và yêu cầu



chuẩn. Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao


chất lượng, nhiều phòng học phải học nhờ trường tiểu học.


Cùng với sự khó khăn về cơ sở vật chất, về sự phân bố trường lớp thì
việc đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non cũng còn nhiều khó khăn bất cập.
Tính đến năm học 2001 – 2002, ngành giáo dục mầm non còn thiếu 146 giáo


viên. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn thấp (24,93%). Ngành chưa mở được lớp


chuẩn hố giáo viên mầm non. Tình trạng thiếu giáo viên và giáo viên chưa
đạt trình độ chuẩnđã gây khơng ít khó khó khăn cho việc nâng cao chất lượng
và đáp ứng nhu cầu về số lượng cho ngành học này.


Với những hạn chế như trên, lãnh đạo ngành GD-ĐT Bình Phước đã


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>2.2. Giáo dục phổ thông </b>


Trong bối cảnh những năm cuối của thế kỉ XX, giáo dục ngày càng có
vị trí và vai trị quan trọng, là nhân tố quyết định tương lai của dân tộc. Từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), giáo dục – đào tạo được xác
định là “quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp


của sự phát triển” [38, tr.121].


Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khoá VII (họp tại Hà
Nội từ ngày 4 đến ngày 14/1/1993) bàn về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo


dục và đào tạo” đã nêu ra một số quan điểm chỉ đạo:



<i>Một là</i>, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đã được
Đại hội VII xem là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là
một điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội,


xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước


và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Huy động toàn xã hội


làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục


quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước.


<i>Hai là,</i> phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hố, khoa học, có


kĩ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo, có kỉ luật, giàu lịng nhân ái,


yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển
đất nước những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai.


<i>Ba là,</i> giáo dục vừa gắn liền yêu cầu phát triển đất nước, vừa phải phù
hợp với xu thế thời đại.


Nghị quyết Hội nghị TW 4 (khoá VII) được coi là “văn kiện quan trọng


mở đầu cho giáo dục thời kì đổi mới” [11, tr.24].


Bước vào thời kì đẩy mạnh CNH – HĐH (từ sau Đại hội VIII), giáo



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

dục phổ thơng cả nước nói chung phát triển theo định hướng từ các văn bản,


chỉ thị của Đảng và Nhà nước như: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần


thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng


tháng 12/1996, Luật giáo dục (1998) và các nghị định của Chính phủ quy
định, hướng dẫn thi hành Luật giáo dục; Quyết định số 500/Ttg (1997) của


Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục và đào


tạo của Việt Nam đến năm 2020… Đây là những văn bản pháp quy cao nhất


vạch rõ đường lối, chiến lược, mục tiêu, nội dung phát triển giáo dục của
nước ta.


Trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà nước


và khái quát thực trạng giáo dục trên địa bàn tỉnh, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình


Phước lần thứ VI (nhiệm kì 1997 – 2000) đã nêu rõ: “Trong việc định hướng


phát triển [giáo dục – đào tạo], cần coi trọng phát triển trên cả 3 mặt: mở rộng


quy mô, từng bước đa dạng hố các loại hình đào tạo; nâng cao chất lượng và
phát huy hiệu quả” [34, tr.38]. Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, giáo


dục phổ thơng Bình Phước từ năm 1997 đã đạt được những bước phát triển
vượt bậc so với thời kì trước khi tái lập tỉnh.



<b>2.2.1. Mạng lưới trường phổ thông</b>


Sau khi tái lập tỉnh, tất cả các xã, thị trấn đều đã có trường tiểu học.
Trong 5 năm 1997 – 2002, số trường tiểu học phát triển tương đối ổn định.
Đến năm học 2001 – 2002, tồn tỉnh có 127 trường tiểu học, 4 trường PTCS,
trong đó: trường dạy 2 buổi/ngày có 3, trường có lớp học 2 buổi là 29.


Số trường THCS tăng khá nhanh, gấp 1,42 lần sau 5 năm. Tuy nhiên,
một số xã chưa có trường THCS, học sinh phải học ở các trường THCS liên
xã. Địa bàn tỉnh rộng dẫn đến mạng lưới trường lớp phải rải đều theo địa bàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

là huyện Lộc Ninh cịn 9/18 xã, Đồng Xồi cịn 5/7 phường xã. Để đáp ứng


yêu cầu phổ cập THCS, lãnh đạo địa phương đã có kế hoạch đầu tư cơ sở vật


chất để mở rộng hệ thống trường THCS, tạo điều kiện thu hút học sinh đến
trường.


Số trường THPT tăng từ 12 lên 17, trong đó có 4 trường bán công. So


với quy mô học sinh tăng 2,69 lần sau 5 năm thì số trường THPT tăng còn
chậm (tăng 1,42 lần). Huyện Đồng Phú mới chỉ có 1 trường THPT.


Bảng 2.7. Số trường phổ thơng Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


Đơn vị: Trường


Cấp học 1997 –


1998



1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


Tiểu học 99 109 115 119 127


PTCS 8 5 4 4 4


THCS 40 47 48 56 64


PTTH 12 14 16 17 17


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


<b>2.2.2. Quy mô học sinh</b>


Trong ngành học phổ thông, bậc tiểu học có số lượng học sinh ổn định


nhất (hằng năm tăng từ 3 đến 3,5%). Năm học 2001 – 2002, bậc tiểu học có


106.440 học sinh. Tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi đạt 96,15%.



Ở bậc THCS, sau khi đạt chuẩn quốc gia về XMC – PCGD TH (tháng
12/1998), ngành GD-ĐT đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện PCGD THCS. Từ
năm học 1999 – 2000, UBND tỉnh chủ trương xoá hệ bán cơng ở bậc THCS,


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Do đó, quy mô học sinh THCS tăng nhanh. Nếu năm học 1997 – 1998, số học


sinh THCS là 32.800 thì năm học 2001 – 2002 có 55.837, tăng 23.037 em (tỷ


lệ 170%).


Bậc THPT là bậc có số lượng học sinh tăng nhanh nhất. Cụ thể, năm


học 1997 – 1998, tổng số học sinh THPT là 6.159 thì đến năm học 2001 –


2002 có 16.581 em, tăng gấp 2,69 lần. Nguyên nhân do công tác tuyển sinh
đầu cấp chủ yếu là xét tuyển với tỷ lệ học sinh được nhận vào lớp 10 cao (trên


70% đối với khu vực thị trấn, thị xã và 100% đối với những nơi cịn khó khăn
như Bù Đăng, Đồng Phú, Lộc Ninh,…). Một nguyên nhân nữa là do chưa có


giải pháp hợp lí phân luồng học sinh sau THCS.


Nhìn chung, quy mơ học sinh phổ thơng Bình Phước tăng nhanh trong
giai đoạn 1997 – 2002, trong đó, tăng nhanh nhất là bậc THPT. Nguyên nhân


là do đời sống nhân dân được cải thiện, phụ huynh ngày càng quan tâm hơn
đến việc học tập của con em mình và tỷ lệ tăng dân số cơ học cao. Quy mơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Hình 2.2. Quy mô học sinh phổ thông giai đoạn 1997 – 2002


101404
101831
95938
104343 106440
55837
47292
42514
40103
32800
16581
13927
11205
8554
6159
178858
165562
155123
150488
134897
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000


1997 - 1998 1998 - 1999 1999 - 2000 2000 - 2001 2001 - 2002


S

h

c
si
n
h


Tiểu học THCS THPT Tổng số HS PT


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


<b>2.2.3. Chất lượng giáo dục</b>


Chất lượng giáo dục phổ thơng được thể hiện qua nhiều tiêu chí, trong


đó, chủ yếu căn cứ vào mục tiêu đào tạo conngười. Luật Giáo dục năm 1998
xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với


lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân


cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo


vệ Tổ quốc”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

hành tốt nội quy của nhà trường, vâng lời thầy cô, cha mẹ, người lớn tuổi. Chỉ


có một bộ phận rất nhỏ học sinh tiểu học cần cố gắng rèn luyện về mặt đạo
đức. Tuy nhiên, nhiều học sinh tiểu học được đánh giá là “nhút nhát, e dè, thụ
động” [71, tr.4].


Bảng 2.8. Bảng tổng hợp xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học
ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


Đơn vị: %


Hạnh kiểm 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


Tốt 59,72 65,89 71,2 73,7 77,3


Khá tốt 38,13 32,89 28,3 26,1 22,6



Cần cố gắng 2,15 1,22 0,5 0,2 0,1


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinh trung học được
các trường quan tâm thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt


ngoài giờ,… Các trường thực hiện tốt việc dạy lồng ghép về giáo dục dân số,


an tồn giao thơng, phịng chống HIV/AIDS thông qua các cuộc thi, các môn


học, các buổi sinh hoạt chủ nhiệm… Các trường trung học luôn chú trọng


việc tuyên truyền, giáo dục và ngăn ngừa những tệ nạn xã hội thâm nhập vào


nhà trường và lây lan trong học sinh, đồng thời, có sự phối hợp tốt cùng gia


đình trong việc giáo dục các em. Nhìn chung, đa số học sinh trung học có lối


sống lành mạnh, trung thực, nhân ái, tôn trọng pháp luật, biết kính trên,


nhường dưới,… và thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường. Tuy nhiên, “một


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

trung ở vùng thị tứ, thị trấn” [67, tr.2]. Còn một bộ phận học sinh bị xếp loại


hạnh kiểm yếu kém.


Bảng 2.9. Bảng tổng hợp xếp loại hạnh kiểm học sinh trung học
ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002



Đơn vị: %


Bậc học Hạnh kiểm 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


THCS Khá – Giỏi 46,5


88,03


48,5 50,5 52,9


Khá 37,1 37,5 37,2 35,6


Trung bình 14,8 11,04 13,3 11,7 11,0


Yếu 1,8 0,93 0,7 0,6 0,5


Kém 0 0 0 0 0



THPT Tốt 49,80 44,28 47,4 49,7 53,1


Khá 39,22


53,84


38,4 37,34 36,5


Trung bình 10,52 12,8 11,7 9,7


Yếu 0,58 1,88 1,4 1,26 0,7


Kém 0 0 0 0,01 0


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Căn cứ vào xếp loại học lực của học sinh các cấp học thì có thể thấy


chất lượng giáo dục trí tuệ nhà trường phổ thơng khơng giảm sút và có phần


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

sinh tăng nhanh, tình trạng thiếu giáo viên và cơ sở vật chất khiến sĩ số học


sinh một lớp cao. Bên cạnh đó, những nơi có điều kiện khó khăn, 100% học


sinh tốt nghiệp THPT được xét tuyển vào lớp 10 khiến chất lượng đầu vào
cũng không được đảm bảo.


Bảng 2.10. Bảng tổng hợp xếp loại học lực học sinh phổ thơng
ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002



Đơn vị: %


Bậc học Hạnh kiểm 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002
Tiểu học Khá – Giỏi 41,84 - 40,6 42,7 44,9


Trung bình 49,31 - 51,9 50,7 49,7


Yếu – Kém 8,85 - 7,5 6,6 5,4


THCS Khá – Giỏi 23,5 24,18 26,6 29,5 31,4


Trung bình 54,3 50,50 53,7 52,5 51,3


Yếu – Kém 22,2 25,32 19,7 18,0 17,3


THPT Khá – Giỏi 19,3 - 17,4 17,8 19,6



Trung bình 62,8 - 61,0 60,7 56,7


Yếu – Kém 17,7 - 21,6 21,5 23,7


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Chất lượng giáo dục mũi nhọn được duy trì và phát triển. Hàng năm,
công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi được chú trọng. Tỉnh chưa có
trường THPT chuyên. Từ năm học 1997 đến năm 2002, Bình Phước đạt 52


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Năm học 1997 – 1998: 14 giải;


- Năm học 1998 – 1999: 6 giải;


- Năm học 1999 – 2000: 10 giải;
- Năm học 2000 – 2001: 11 giải;


- Năm học 2001 – 2002: 11 giải.


<b>2.2.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí</b>


Trước ngày tái lập tỉnh, ngành Giáo dục – đào tạo Bình Phước phải đối


mặt với tình trạng thiếu giáo viên trầm trọng. Do vậy, xây dựng đội ngũ giáo


viên và cán bộ quản lí giáo dục là mối quan tâm thường xuyên của lãnh đạo


Sở Giáo dục – đào tạo cũng như lãnh đạo các đơn vị.



Năm học 1997 – 1998, Bình Phước có 3.818 giáo viên phổ thông gồm


2.848 giáo viên tiểu học, 795 giáo viên THCS, 175 giáo viên THPT. Theo


định mức biên chế được quy định tại Quyết định số 243-CP ngày 28/6/1979
của Hội đồng Chính phủ, tổng số giáo viên phổ thơng Bình Phước cịn thiếu
là 1.710 giáo viên, trong đó, tiểu học thiếu 848, THCS thiếu 735, THPT thiếu


127 giáo viên. Tình trạng thiếu giáo viên gây rất nhiều khó khăn cho việc duy


trì hoạt động của ngành trong thời gian đầu sau tái lập tỉnh.


Năm 1997, trường Trung học Sư phạm tỉnh được thành lập và hoạt
động hết công suất. Hệ mầm non và trung học do ngành GD-ĐT Bình Phước
đảm nhận; hệ Cao đẳng sư phạm hợp đồng với Cao đẳng Sư phạm Bình


Dương, Long An đào tạo, mượn cơ sở của trường Cao đẳng Sư phạm Bình


Dương. Đồng thời, ngành tham mưu tỉnh uỷ ban hành chính sách thu hút giáo
viên từ các tỉnh khác đến. Số giáo viên được tuyển mới không ngừng tăng,


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Bảng 2.11. Số giáo viên phổ thơng được Sở GD-ĐT Bình Phước tuyển mới
hàng năm giai đoạn 1997 – 2002


Cấp học 1997 –
1998


1998 –
1999



1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


Tiểu học 17 146 317 244 322


THCS 11 124 202 328 359


THPT 21 25 28 99 90


Tổng 49 295 547 671 771


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kế năm học


Trong giai đoạn 1997 – 2002, đội ngũ giáo viên Bình Phước có sự phát


triển nhanh về số lượng. Đến năm học 2001 – 2002, tổng số giáo viên phổ


thơng của Bình Phước là 6.009, trong đó có 3.737 giáo viên tiểu học, 1.844


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Hình 2.3. Số giáo viên phổ thơng ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


2848 2975


3420 3621



3737


1844


795 933


1196


1581


175 201 247


348 428


3818


4109


4863


5550 6009


0
1000
2000
3000
4000
5000
6000


7000


1997 - 1998 1998 - 1999 1999 - 2000 2000 - 2001 2001 - 2002


S




g


iáo


v


i


ên


GV Tiểu học GV THCS GV THPT GV PT


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê


Do số giáo viên tăng nên tỷ lệ giáo viên trên lớp cũng có chuyển biến


tích cực. Bậc tiểu học gần đạt chuẩn quy định theo Quyết định 243-CP của


Chính phủ ngày 28/6/1979 (1,08 so với 1,15). Tỷ lệ giáo viên trên lớp bậc
THCS tăng nhanh, nhưng đến năm 2001 – 2002 vẫn còn thiếu 642 giáo viên.
Riêng bậc THPT, tỷ lệ giáo viên trên lớp chưa cải thiện so với năm 1997 –
1998 do quy mô học sinh THPT giai đoạn này tăng nhanh (2,69 lần), điều



kiện kinh tế – xã hội của tỉnh cịn khó khăn nên khơng thu hút sinh viên mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Bảng 2.12. Tỷ lệ giáo viên trên lớp các cấp phổ thơng ở Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002


Cấp học 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


Chuẩn
quy định


Tiểu học 0,89 0,91 1,04 1,08 1,08 1,15


THCS 0,96 1,03 1,14 1,34 1,37 1,85


THPT 1,22 1,10 1,01 1,09 1,15 2,10



Nguồn: Dựa theo số liệu của Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê


Do thiếu giáo viên cũng như cơ sở vật chất, tình trạng lớp ghép ở bậc


tiểu học tồn tại khá phổ biến, trong khi các trường dạy 2 buổi/ngày số lượng


cịn rất ít. Năm học 2001 – 2002 còn tồn tại 121 lớp ghép với 2.633 học sinh


và chỉ có 3 trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày.


Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao do những giáo


viên mới tuyển đều đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD-ĐT, bên cạnh đó,


cơng tác chuẩn hoá giáo viên được đẩy mạnh. Tính đến năm 2001, sở Giáo


dục – đào tạo Bình Phước đã mở 7 lớp chuẩn hố cho 391 giáo viên tiểu học,


gồm hệ 9+3 là 309 giáo viên, 12+2 là 83 giáo viên. Từ năm học 2000 – 2001,
ngành còn liên kết với Đại học Huế mở hệ đào tạo từ xa, trong đó chủ yếu đào
tạo ngành Sư phạm, góp phần nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ giáo viên
của tỉnh. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn năm học 2000 – 2001 là: Tiểu học 77,3%,


THCS 95%, THPT 100%. Do công tác chuẩn hoá bậc tiểu học được đẩy


mạnh, đến năm học 2001 – 2002, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn các cấp học được


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Đại bộ phận nhà giáo tận tuỵ với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, cần


cù chịu khó, có ý thức phấn đấu và tinh thần trách nhiệm. Phần lớn giáo viên


thực hiện nề nếp chuyên môn đúng quy định như lên lớp có soạn giáo án, có


lịch báo giảng, có đầy đủ hồ sơ, sổ sách cá nhân,… Tuy nhiên, vẫn còn một


số giáo viên lên lớp không soạn giáo án [63, tr.5].


Mặc dù Bình Phước đã rất cố gắng đào tạo cũng như mời gọi giáo viên
từ các tỉnh khác về Bình Phước cơng tác, song vấn đề thiếu giáo viên của tỉnh


nhà vẫn là vấn đề hết sức nan giải. Năm học 2001 – 2002, so với nhu cầu


Bình Phước cịn thiếu 1.249 giáo viên, trong đó: Tiểu học thiếu 254 giáo viên,
THCS thiếu 642 giáo viên, THPT thiếu 353 giáo viên.


Bảng 2.13. Số lượng giáo viên phổ thơng cịn thiếu ở Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002


Cấp học 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –


2002


Tiểu học 848 771 350 230 254


THCS 735 743 748 596 642


THPT 127 183 268 324 353


Tổng 1.710 1.697 1.366 1.150 1.249


Nguồn: Dựa theo số liệu của Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê


Tình trạng thiếu giáo viên tập trung chủ yếu ở bậc THCS, THPT và tập


trung ở những mơn Tốn, Lý, Hoá, Sinh. Để giải quyết số giáo viên thiếu,
ngành đã huy động cán bộ, giáo viên dạy tăng giờ, tăng tiết, dạy chéo môn,


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

ĐHSP tại chức môn Văn, Toán mỗi lớp 50 học viên; gửi đào tạo tại trường
ĐHSP TP HCM 303 sinh viên các mơn Tốn, Lý, Hố, Sinh, Hoá – Sinh, Sử


– Địa.


Số cán bộ quản lý năm học 1999 – 2000 là 535 người, đến năm học


2001 – 2002 có 603 người. Đội ngũ cán bộ quản lý của ngành phần lớn mới
được bổ nhiệm, chưa qua đào tạo. Số cán bộ quản lý chưa qua đào tạo chiếm


tỷ lệ cao ở bậc tiểu học. Nhằm nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ,
năm học 2000 – 2001, ngành đã mở lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Tiểu học



với 69 học viên; năm học 2001 – 2002, ngành tiếp tục mở lớp bồi dưỡng cán


bộ quản lý THCS cho 70 học viên.


Nhìn chung, đội ngũ giáo viên Bình Phước trong giai đoạn 1997 – 2002


đã có sự phát triển nhanh về số lượng, khắc phục phần nào tình trạng thiếu


giáo viên, từng bước ổn định đội ngũ. Mặc dù vậy, giáo viên bậc tiểu học và


THCS chưa được chuẩn hoá 100%. Ngành cần có biện pháp tích cực để khắc


phục tình trạng thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn về chất lượng, tiến tới nâng


chuẩn đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy theo xu thế


phát triển của thời đại.


<b>2.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị</b>


Cơ sở vật chất trong năm đầu tách tỉnh còn nhiều khó khăn. Trong tổng


số 2.447 phịng học, phịng cấp 4 trở nên có 1501, chiếm tỷ lệ 61,5%, còn lại


là phòng tranh tre, tạm, mượn (chiếm tỷ lệ 38,5%).


Ngay từ năm học 1997 – 1998, việc xây dựng, sửa chữa trường học ở
các địa phương đã được chú trọng. Các huyện đã kết hợp nhiều nguồn lực để


xây dựng trường học. Số phòng học xây mới trong năm 1997 là 300 phòng.


Số phòng học từ cấp 4 trở lên chiếm tỷ lệ 76,01% tổng số phịng học hiện có


trên tồn tỉnh. Một số trường đã được xây dựng kiên cố. Tuy nhiên, do số học


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Năm học 2000 – 2001, tình trạng thiếu phịng học vẫn cịn diễn ra khá


phổ biến. Nhiều trường đã phải mượn phòng cho học sinh học tạm, tận dụng


tối đa các phòng hiện có ưu tiên làm phịng học, tính tốn biên chế học sinh/


lớp ở mức tối đa nhất có thể để khối trung học khơng có tình trạng học ca ba.


Dù vậy, một số trường trong tỉnh vẫn thiếu phòng học do tiến độ xây dựng


phòng học theo kế hoạch năm 2000 còn chậm như: PTTH Phú Riềng thiếu 6


phòng; PTTH Phước Bình thiếu 4 phịng, PTTH Lê Q Đơn thiếu 4 phịng,
PTTH Thanh Hồ thiếu 3 phịng, PTTH Đồng Xồi thiếu 4 phịng.


Dù các phịng giáo dục có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn về cơ sở


vật chất nhưng sau khai giảng năm học 2000 – 2001, vẫn cịn 35 lớp học ca
ba, trong đó nhiều nhất là huyện Bù Đăng (32 lớp), huyện Phước Long có 3


lớp.


Đến năm học 2001 – 2002, tồn tỉnh có 3.638 phịng học, trong đó, số


phịng học lầu và cấp 4 là 3.001 phòng (tỷ lệ 82,5%).



<b>2.2.6. Cơng tác giáo dục học sinh dân tộc</b>


Bình Phước là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống. Vì vậy, công
tác chăm lo xây dựng, phát triển dân trí vùng đồng bào dân tộc, giáo dục học


sinh dân tộc ln được ngành giáo dục đào tạo Bình Phước quan tâm. Tất cả


các ấp, sóc xa xơi đều có trường tiểu học, THCS. Cơ sở vật chất, trường lớp,
đội ngũ giáo viên được ngành ưu tiên bố trí tương đối đầy đủ. Số học sinh dân


tộc hàng năm không ngừng tăng lên. Năm học 1999 – 2000 có 20.332 học


sinh dân tộc, chiếm tỷ lệ 11,51%; năm học 2001 – 2002 có 27.726 em, chiếm


tỷ lệ 13,8%.


Đến năm học 2001 – 2002, tồn tỉnh có 1 trường DTNT tỉnh, 4 trường


DTNT huyện. Các trường phổ thông dân tộc nội trú được đầu tư tốt hơn so
với các trường phổ thông khác. Cơ sở vật chất trường PT DTNT tỉnh được


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

đưa vào hoạt động từ năm học 2001 – 2002). Các phòng học và phòng chức
năng đều được xây dựng theo quy chuẩn của Bộ GD-ĐT. Trường có thư viện
đạt chuẩn 659 (Quyết định 659/QĐ/BGD ngày 9/7/1990) và phịng vi tính với


thiết bị mới, hiện đại. Các phịng thí nghiệm Lí, Hố, Sinh cũng được đầu tư
và đưa vào sử dụng.


Việc dạy học ở các trường DTNT đảm bảo đúng quy định, chất lượng



ngày một nâng cao, nhất là trường DTNT tỉnh. Công tác quản lý, chỉ đạo các


hoạt động vui chơi giải trí được phát triển. Các trường đã tổ chức sinh hoạt


nhiều chuyên đề tạo nên sân chơi lành mạnh cho học sinh như Câu lạc bộ
hướng nghiệp, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục – thể thao,… Các trường


cũng tham dự kỳ thi học sinh giỏi vòng tỉnh, tham dự thi làm đồ dùng dạy


học. Năm học 2001 – 2002, trường PT DTNT tỉnh có 1 em đạt giải HSG cấp


Quốc gia.


Học sinh ở các trường DTNT được hưởng trợ cấp 150.000 đồng/tháng.


Từ tháng 1/2002, mức trợ cấp được nâng lên 160.000 đồng/tháng. Ngoài ra,
các em còn được trang bị 1 bộ sách giáo khoa, 1 bộ quần áo, chăn màn, tiền


xe về nghỉ lễ, tết,… Các em được miễn hoàn toàn học phí ở bậc THCS và
THPT.


Để nâng cao chất lượng giáo dục, học sinh dân tộc được học 2


buổi/ngày. Buổi tối tự học có hướng dẫn của cán bộ quản trú. Tuy học sinh


dân tộc gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức mới hơn học sinh
người Việt, nhưng nhờ sự quan tâm của nhà nước, xã hội, nhờ sự nỗ lực của


giáo viên và học sinh, chất lượng giáo dục trong các trường DTNT có nhiều



chuyển biến tích cực. Tuyệt đại đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt.


Kết quả 2 mặt rèn luyện của các em học sinh dân tộc năm học 2001 –


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

 Xếp loại học lực (đơn vị: %)


Cấp học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Tiểu học 3,2 22,2 63,0 11,6 0,0


THCS 1,6 17,0 62,7 16,9 1,8


THPT 1,9 20,0 62,2 15,4 0,5


 Xếp loại hạnh kiểm (đơn vị: %)


Tiểu học Tốt: 69,5 Khá-Tốt: 30,2 Cần cố gắng: 0,3


THCS Tốt: 48,7 Khá: 40,1 TB: 10,7 Yếu: 0,5


THPT Tốt: 58,1 Khá: 36,5 TB: 5,6 Yếu: 0,0


<b>2.2.7. Công tác phổ cập giáo dục</b>
<i><b>* Ph</b><b>ổ cập giáo dục tiểu học</b></i>


Năm 1997, khi tái lập tỉnh, ngành GD-ĐT Bình Phước có 2/5 huyện,


53/64 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia XMC – PCGD TH.


Đầu năm 1997, Sở GD – ĐT đã tham mưu với UBND tỉnh thành lập



ban chỉ đạo XMC – PCGD TH gồm 12 thành viên theo quyết định số
218/QĐUB ngày 15/2/1997. Ngay sau đó, Ban chỉ đạo đã ra chỉ thị số


07/CT/UB ngày 19/2/1997 về việc tiếp tục thực hiện công tác XMC – PCGD
TH. Đồng thời, Ban chỉ đạo đã tổ chức hội nghị cấp tỉnh để các huyện quán


triệt tinh thần chỉ đạo công tác cho năm 1997 và những năm tiếp theo.


Với sự quyết tâm của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành, các cấp trong


việc thực hiện đường lối giáo dục – đào tạo của Đảng, đến tháng 12/1998,


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường” được thực hiện tốt. Năm học 2001


– 2002, toàn ngành đã huy động được 17.944/18.663 em ra lớp, đạt tỉ lệ


96,15%. Tổng số trẻ ngoài nhà trường trong độ tuổi đến lớp là 8.628 em, huy


động các em bỏ học, nghỉ học đi học trở lại: 2.255/8.628 em (tỷ lệ 26,1%).


Nhìn chung, tỷ lệ huy động trẻ em bỏ học, nghỉ học đi học trở lại còn
thấp. Nguyên nhân là do các trường, các phịng giáo dục có tỷ lệ học sinh bỏ


học cao nhưng lại chưa có kế hoạch phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở
địa phương giúp đỡ các em nghèo, con em đồng bào dân tộc trở lại lớp.
Ngành đã đưa chỉ tiêu này thành một trong các tiêu chí xét thi đua khen
thưởng cho từng giáo viên chủ nhiệm lớp hàng năm.


<i><b>* Ph</b><b>ổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi</b></i>



Để củng cố kết quả PCGD TH đã đạt và từng bước xây dựng bậc tiểu


học có chất lượng cao hơn, ngày 23/6/1999, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã ban
hành Quyết định số 28/1999/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy định kiểm
tra, đánh giá và công nhận PCGD TH đúng độ tuổi.


Từ cuối năm học 2000 – 2001, ngành đã chỉ đạo phòng GD-ĐT các


huyện thị từng bước chỉ đạo PCGD TH đúng độ tuổi, phấn đấu đến hết năm


2001 có ít nhất 20% số trường tiểu học đạt chuẩn [70, tr.2]


Công tác PCGD TH đúng độ tuổi năm học 2001 – 2002 đạt kết quả như


sau:


- Tổng số trẻ 6 tuổi cần huy động: 18.663


- Tổng số trẻ 6 tuổi đang học lớp 1: 17.944


- Tỷ lệ huy động: 96,15%


- Số xã, phường, thị trấn đã đạt PCGD TH đúng độ tuổi: 10/80 (tỷ lệ:


12,5%).


<i><b>* Ph</b><b>ổ cập giáo dục trung học cơ sở</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế – xã hội trong thời



kì CNH – HĐH.


Từ năm học 1999 – 2000, sau khi hồn thành cơng tác phổ cập giáo dục


tiểu học, ngành GD-ĐT đã tiến hành công tác PCGD THCS. Từ năm học này,
UBND tỉnh đồng ý xố hệ bán cơng ở bậc THCS, 100% học sinh tốt nghiệp


tiểu học được xét tuyển vào lớp 6 hệ công lập. Nhờ vậy, tỷ lệ học sinh THCS
tăng nhanh.


Ngày 28/12/2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 61-CT/TW về việc


thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Ngay từ đầu năm 2001, tỉnh Bình Phước
đã tập trung quán triệt Chỉ thị 61-CT/TW và một số nghị quyết liên quan như:


Nghị quyết 41 của Quốc Hội, Nghị định 88 của Chính phủ cho cán bộ, giáo


viên trong toàn ngành giáo dục.


Ngày 14/3/2001, Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS của tỉnh
được thành lập. Ban chỉ đạo đã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CMC –
PCGD TH & THCS, triển khai đề án phổ cập THCS giai đoạn 2001 – 2006 và
phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách theo dõi việc thực hiện kế


hoạch, chỉ tiêu của tỉnh. Ban chỉ đạo thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc


quá trình tổ chức thực hiện công tác CMC – PCGD TH & THCS cũng như
chương trình giáo dục hàng năm. Mục tiêu phấn đấu là đến cuối năm 2006,


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Bảng 2.14. Chỉ tiêu thực hiện PCGD THCS tỉnh Bình Phước


giai đoạn 2001 – 2006


Đơn vị


(Huyện – Thị


xã)


Số xã/


Phường/


Thị trấn


Chỉ tiêu thực hiện PCGD THCS
Năm


2000


Năm


2001


Năm


2002


Năm


2003



Năm


2004


Năm


2005


Năm


2006
Lộc Ninh 18 2 3 4 3 3 2 1


Bình Long 20 2 4 3 4 4 2 1


Đồng Xoài 7 1 2 2 1 1


Đồng Phú 7 1 2 2 1 1


Phước Long 17 3 4 3 3 2 1 1


Bù Đăng 11 1 2 2 2 2 1 1


Cộng 80 10 17 16 14 13 6 4


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, Đề án kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục


THCS tỉnh Bình Phước



Năm học 2000 – 2001, Ban chỉ đạo đã hướng dẫn các đơn vị điều tra độ


tuổi, trình độ văn hố từ 6 – 18 tuổi. Trong năm 2000, ngành đã tổ chức kiểm


tra và công nhận 10/80 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS. Đơn vị


làm tốt là huyện Phước Long có 3 xã, thị trấn đạt chuẩn.


Trong năm 2001, ngành đã huy động được 1.276 học sinh/55 lớp đi học


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Bảng 2.15. Tình hình PCGD THCS ở Bình Phước năm 2001


Đơn vị


(Huyện


– Thị


xã)


Số xã/


Phường/


Thị trấn


Số hs


huy



động


Số hs
được


chuyển


lớp


Số xã


đạt


chuẩn


Ghi chú


Lộc


Ninh


18 0 0 2 Thị trấn Lộc Ninh, xã Lộc


Thái
Bình


Long


20 57 57 3 Thị trấn An Lộc, thị trấn
Chơn Thành, xã Thanh



Lương
Đồng


Xoài


7 489 489 3 Phường Tân Đồng, phường


Tân Phú, xã Tiến Hưng
Đồng


Phú


7 361 361 3 Xã Tân Lập, xã Tân Lợi, xã
Tân Hoà


Phước


Long


17 99 99 5 Thị trấn Thác Mơ, xã Phước


Bình, xã Phú Riềng, xã Sơn


Giang, xã Bù Nho


Đăng


11 270 270 3 Thị trấn Đức Phong, xã


Nghĩa Trung, xã Minh Hưng


Cộng 80 1.276 1.276 19


Nguồn: [70, tr.3]


<b>2.2.8. Tình hình xã hội hóa giáo dục phổ thơng</b>


Tỉnh Bình Phước được tái lập ngày 1/1/1997 trên cơ sở 5 huyện phía


bắc của tỉnh Sơng Bé cũ; điều kiện kinh tế – xã hội cịn nhiều khó khăn. Xã
hội hoá giáo dục được xem là một trong những giải pháp cơ bản để phát triển


giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

hố,… các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể trong tỉnh đã


đặc biệt quan tâm công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức


của toàn xã hội về vai trị, vị trí quan trọng của giáo dục – đào tạo trong sự


nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước nói chung và Bình Phước nói


riêng.


Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục – đào tạo và yêu cầu


trong thời kì mới, Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ VI (1997) đã xác định:
“Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục – đào tạo là chiến lược quan trọng nhằm nâng



cao nhận thức cho toàn xã hội, động viên sự đóng góp cơng sức, của cải để


xây dựng trường lớp, chăm sóc đời sống cho đội ngũ thầy cô giáo và chăm


sóc giáo dục học sinh” [34, tr.38]. Các Đảng bộ huyện, thị, cơ sở cũng có nghị


quyết về giáo dục – đào tạo của nhiệm kì và chương trình hành động thực


hiện nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII. Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng bộ,


Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân các cấp đã cụ thể hoá việc thực hiện


xã hội hoá giáo dục.


Trong 5 năm 1997 – 2002, chủ trương xã hội hoá giáo dục được đẩy


mạnh trên các mặt:


- Tổ chức Đại hội giáo dục và tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động của


hội đồng giáo dục các cấp. Năm học 1997 – 1998, tồn tỉnh có 4/5 huyện và
64/77 xã tiến hành Đại hội giáo dục. Đại hội giáo dục được tổ chức ở các cấp
đã tạo điều kiện cho đường lối giáo dục của Đảng quán triệt sâu sắc hơn ở các


ngành cũng như đơng đảo nhân dân. Sự hình thành Hội đồng giáo dục ở các
địa phương đã tạo thuận lợi trong việc huy động mọi thành phần xã hội đóng


góp vào quá trình xây dựng và phát triển giáo dục. Kết quả, ngày toàn dân


đưa trẻ đến trường đã huy động được trên 95% trẻ trong độ tuổi đến lớp. Đời



sống giáo viên đã được phụ huynh quan tâm hơn. Nhiều xuất học bổng được


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

giáo dục, số lượng trường bán công tăng lên. Số học sinh THPT ngồi cơng
lập chiếm tỷ lệ 28,23%.


- Chú trọng tổ chức hội khuyến học các cấp và đẩy mạnh hoạt động.


- Mặt trận, các đồn thể chính trị và các tổ chức quần chúng đã giúp đỡ,


hỗ trợ giáo dục như: Lập quỹ khuyến học, quỹ vì trẻ thơ, quỹ tài năng trẻ,…


Kết quả thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục đến năm học 2001 –


2002 như sau:


- Số trường ngồi cơng lập là 5 với tổng số 6.937 học sinh.


Do điều kiện kinh tế – xã hội của tỉnh khó khăn nên số trường lớp


ngồi cơng lập khơng phát triển. Số lớp bán cơng dù có tăng lên nhưng chiếm


một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Đến năm


học 2001 – 2002, tồn tỉnh có 4 trường THPT hệ bán công với 88 lớp, gồm 4


lớp ở bậc THCS và 84 lớp ở bậc THPT.


Bảng 2.16. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh phổ thơng ở Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002 phân theo loại hình



1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002
Số


trường


Công lập 155 171 178 192 207


Bán công 5 5 4 4 4


Số lớp Công lập 4.128 4.271 4.498 4.762 5.098


Bán công 57 75 76 84 88


Số giáo


viên



Công lập 3.762 4.025 4.796 5.476 5.922


Bán công 56 84 67 74 87


Số học


sinh


Công lập 135.467 144.604 156.236 166.001 172.793


Bán công 2.984 3.360 3.572 3.797 3.927


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Nguồn kinh phí đóng góp từ năm học 1997 – 1998 đến 2001 – 2002
gồm học phí: 23.926.574.900 đồng và quỹ xây dựng: 7.623.000.000 đồng.


- Huy động xây dựng cơ sở vật chất từ nguồn xã hội hố giáo dục: 132


phịng học, 4 phịng thư viện, 26 nhà ở tập thể.


Với những kết quả thu được như trình bày trên đây cho thấy xã hội hố


giáo dục đã tạo được sự chuyển biến của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn
thể và nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo, từ đó đã có hành động


cụ thể tạo ra cơ hội cho giáo dục đào tạo tỉnh nhà phát triển nhằm thực hiện


tốt mục tiêu giáo dục cho mọi người.


Đạt được thành quả trên là do các đơn vị đã nhận thức và thực hiện khá



tốt cơ chế xã hội hố giáo dục – đào tạo, trong đó thể hiện sự quan tâm của


lãnh đạo, sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, vai trò tham mưu


nòng cốt của ngành giáo dục – đào tạo cũng như sự cộng đồng trách nhiệm


của các ban ngành đoàn thể và nhân dân.


Tuy vậy, so với yêu cầu đặt ra cho nền giáo dục, vấn đề xã hội hố ở
tỉnh Bình Phước vẫn đặt ra nhiều vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết.
Cụ thể:


- Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ bản cho ngành để xoá các


phòng học tạm, đáp ứng yêu cầu học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng giáo


dục.


- Đầu tư trang thiết bị dạy và học cho các trường; xây phịng thí nghiệm,


phịng học bộ mơn để giúp việc học tập của học sinh có chất lượng tốt hơn.


- Tiếp tục duy trì thực hiện có hiệu quả cơng tác xã hội hố giáo dục


thông qua hoạt động của Hội cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục, hội khuyến


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

- Huy động nhiều nguồn lực để tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp


giáo dục ở địa phương phát triển toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo



dục – đào tạo.


<b>Tóm lại,</b> giáo dục phổ thơng Bình Phước trong giai đoạn 1997 – 2002


đã đạt được một số thành tựu nổi bật:


- Mạng lưới trường lớp được mở rộng ở tất cả các cấp học, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh.


- Chất lượng giáo dục được duy trì ổn định.


- Đã khắc phục được một phần tình trạng thiếu giáo viên và cơ sở vật


chất, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.


- Công tác giáo dục học sinh dân tộc được quan tâm.


- Đã hồn thành cơng tác PCGD TH vào tháng 12/1998. Việc thực hiện
PCGD THCS được đẩy mạnh và bước đầu đạt kết quả khả quan.


Những mặt giáo dục phổ thơng Bình Phước cịn tồn tại trong giai đoạn


1997 – 2002 cần được khắc phục trong giai đoạn tới:


- Mạng lưới trường THCS chưa được mở rộng đến địa bàn tất cả các xã,


phường, thị trấn gây khó khăn nhất định cho công tác PCGD THCS. Số
trường THPT trên địa bàn tỉnh cịn ít so với sự phát triển quy mô học sinh.



- Chất lượng giáo dục còn hạn chế do nhiều nguyên nhân: thiếu giáo
viên, cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy lạc hậu,… Tỉnh chưa thành lập
được trường THPT chuyên để nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn.


- Đội ngũ giáo viên còn thiếu nhiều ở bậc THCS và THPT. Giáo viên
cịn gặp khó khăn khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy
người học làm trung tâm.


- Công tác xã hội hoá giáo dục chưa được đẩy mạnh. Số trường, lớp, học


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>2.3. Giáo dục nghề nghiệp</b>


Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến


thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm


nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc


tiếp tục học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu


phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh [116, tr.372].


<b>2.3.1. Dạy nghề</b>


Bình Phước là tỉnh nông nghiệp, miền núi và biên giới thuộc miền
Đông Nam Bộ, nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía nam. Diện tích tự


nhiên 6855,99 km2 trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 43% với các loại



cây trồng chính như cao su, điều, cà phê…


Cơ cấu kinh tế năm 1997: Công nghiệp – xây dựng chiếm 3,89%, dịch


vụ chiếm 24,06%, nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 72,05% [21, tr.2]. Lao


động làm việc ở khu vực thành thị chiếm khoảng 15%, lao động ở khu vực


nông thôn chiếm tới 85%.


Theo số liệu thống kê lao động việc làm năm 1998 thì trong tổng số


261.137 người đang tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên, có 230.524


người chưa qua đào tạo (tỷ lệ 88,3%). Số người đã qua đào tạo là 30.613


người (tỷ lệ 11,7%), cụ thể:


- Số người có trình độ từ sơ cấp nghề đến cơng nhân kĩ thuật là 16.192


người, chiếm tỷ lệ 6,2%;


- Số người có trình độ trung học chuyên nghiệp là 11.184, chiếm tỷ lệ


4,3%;


- Số người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 3.237, chiếm tỷ lệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Trong xu thế phát triển của khoa học và công nghệ những năm cuối thế



kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, vấn đềđào tạo nguồn nhân lực có tri thức, có tay nghề
để thực hiện công cuộc CNH – HĐH giữ vị trí đặt biệt quan trọng. Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VI (nhiệm kì 1997 – 2000) đã đề ra nhiệm


vụ: “Khẩn trương thành lập các Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề theo
hướng gắn mục tiêu đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế của Tỉnh. Khuyến


khích các hình thức đào tạo nghề tại các doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo và


đào tạo lại nhằm tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ quản lý kinh


tế, khoa học kỹ thuật” [34, tr.38].


Sau ngày tái lập, tỉnh chỉ có một Trường dạy nghề công lập do Trung
ương quản lý. Sau khi có chủ trương xã hội hóa hoạt động giáo dục của Chính


phủ và Nghị định 73/1999/NĐ – CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa


các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, công


tác đào tạo nghề đã có những bước phát triển nhất định.


Thực hiện chỉ đạo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND
tỉnh đã xây dựng đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2010


(Quyết định số 1134/QĐ-UB ngày 6/7/1999 của UBND tỉnh). Theo đó, tỉnh


sẽ xây dựng 01 trường nghề và mỗi huyện sẽ có 01 trung tâm dạy nghề. Đến
năm 2002, trên tồn tỉnh đã có 8 cơ sở đào tạo nghề, trong đó gồm 6 cơ sở



công lập và 2 cơ sở dạy nghề tư thục, mỗi năm đào tạo khoảng từ 500 đến


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Bảng 2.19. Các cơ sở dạy nghề ở Bình Phước đến năm 2002


STT Tên cơ sở


dạy nghề


Loại


hình


Địa
điểm


Cơ quan


quản lý


Năm


thành
lập


Ngành nghề đào tạo


1 Trường


TH
KTNV


Cao su
Cơng
lập
Đồng
Xồi
Tổng
Cty Cao
su


1978 Trồng trọt, điện tử, cơ
điện, chế biến khai thác


cao su, sửa chữa cơ khí,


thú y, lái máy, lái xe.


2 TT DVVL


tỉnh Bình


Phước


Cơng
lập


Đồng


Xồi


Sở LĐ-


TB&XH


1997 Sửa chữa xe môtô, điện


dân dụng, tin học, điện


lạnh, may, điện tử.


3 Trường


DN tư


thục Bình


Phước

thục
Đồng
Phú
UBND
tỉnh


1998 Lái xe


4 TT DN Hà


Long

thục
Lộc


Ninh
UBND
H. Lộc


Ninh


2000 Tin học


5 TT DVVL


Hội Phụ


nữ


Cơng
lập


Đồng


Xồi


Hội Phụ


nữ tỉnh


2001 May công nghiệp, may


gia dụng


6 TT DVVL



Liên đoàn
lao động
Cơng
lập
Đồng
Xồi
Liên
đồn
LĐ tỉnh
2001


7 TT DN


huyện
Bình Long
Cơng
lập
Bình
Long
UBND
H. Bình
Long


2002 May cơng nghiệp, may


gia dụng, mây-tre-lá,
mộc, cơ khí cắt gọt, tin


học



8 TT DN


huyện Bù


Đăng
Công
lập

Đăng
UBND
H. Bù
Đăng


2002 Sửa chữa xe Mô tô, sửa


chữa điện dân dụng, cơ


khí cắt gọt, tin học


Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Bình Phước, Báo cáo thực hiện kế hoạch dạy


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Tuy nhiên, việc tăng các cơ sở dạy nghề này không đồng thời với việc
tăng số lượng ngành nghề, trang thiết bị giảng dạy và thờigian đào tạo mà các


cơ sở đào tạo nghề này chủ yếu đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn một số nghề


mang tính dịch vụ với kinh phí đầu tư ban đầu thấp và mau thu hồi vốn như:


Sửa chữa điện tử, may công nghiệp và dân dụng, sửa chữa xe gắn máy, tin



học, lái xe (riêng Trường KTNV Cao su thì có đào tạo nghề dài hạn phục vụ


phát triển cho riêng ngành như khai thác và chế biến mủ…). Một điểm chưa


hợp lý đối với một tỉnh thuần nơng như Bình Phước là sốcơ sở dạy nghề phục


vụ nơng nghiệp nơng thơn cịn rất hạn chế.


Việc thành lập và phân bố các cơ sở dạy nghề công lập cũng như ngồi


cơng lập chưa hợp lý: Có tới 4/8 cơ sở dạy nghề tập trung trên địa bàn Thị xã;


địa bàn nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa hầu như khơng có. Vì vậy, việc
đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay nếu chỉ dựa vào các cơ sở


chính qui, tập trung thì chỉ mới thu hút được một số con em nơng dân có điều


kiện và phương tiện đi lại, còn đại bộ phận nông dân, những người đang hàng
ngày trực tiếp lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang rất cần được đào tạo,


bồi dưỡng lại khơng có điều kiện đi học


Từ hiện trạng và những yếu tố cơ bản trên, để giải quyết một phần khó
khăn cho lao động nơng thơn trang bị cho họ có một số kiến thức nhất định


trong công việc lao động hàng ngày đồng thời tạo điều kiện cho những lao


động muốn chuyển đổi và tham gia vào một số ngành nghề mới thì việc đào
tạo nghề mới hoặc bồi dưỡng kiến thức cho lao động nông thôn tại nơi họ


đang sinh sống là hết sức cần thiết.


Giai đoạn 1997 – 2002, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn đã tuyển sinh
đào tạo cho 11.192 người, trong đó cơ sở dạy nghề do trung ương quản lý
(trường Trung học KTNV Cao su) đào tạo 4.156 người gồm 989 người tốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

quản lý đào tạo được 7.036 người hệ ngắn hạn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo


nghề của tỉnh nâng từ 6,2% năm 1998 lên 8,68% năm 2002.


Bảng 2.19. Số học viên học nghề ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


STT Cơ sở dạy nghề 1997 1998 1999 2000 2001 2002


1 Trường TH KTNV Cao


su 660 605 785 814 789 503


2 Trường DN tư thục Bình


Phước - 655 729 1.393 1.665 572


3 TT DVVL Tỉnh - 128 216 429 255 144


4 TT DVVL Hội Phụ nữ - - - - 91 -


5 CSDN Hà Long - - - 240 287 232


6 TT DVVL Liên đoàn lao



động - - - -


7 TT DN huyện Bình


Long - - - -


8 TT DN huyện Bù Đăng - - - -


Tổng số 660 1.388 1.730 2.876 3.087 1.451


Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Bình Phước, Báo cáo thực hiện kế hoạch dạy


nghề 2001 – 2005 và dự kiến 2006 – 2010


<b>2.3.2. Trung học chuyên nghiệp</b>


Trong buổi đầu mới tách tỉnh, điều kiện cơ sở vật chất khó khăn, thiếu


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

nhỏ, đến năm học 2001 – 2002, Bình Phước mới chỉ có 3 trường trung học


chuyên nghiệp.


Trường THSP Bình Phước được thành lập ngày 12/9/1997. Do khó


khăn về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nên trong năm đầu, ngành GD-ĐT


Bình Phước chỉ đảm nhận hệ mầm non và trung học; riêng hệ Cao đẳng sư


phạm hợp đồng với Cao đẳng Sư phạm Bình Dương, Long An đào tạo. Cơ sở
mượn của trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương. Tháng 9/1999, cơ sở vật



chất của trường hoàn thành, trường chuyển cơ sở về thị xã Đồng Xoài.


Trường Trung cấp Y tế Bình Phước được thành lập theo quyết định số
1492/QĐ-UB ngày 2/7/1998 của UBND tỉnh. Trường hoạt động theo mơ hình


trường trung cấp chun nghiệp trong lĩnh vực đào tạo và đào tạo lại cán bộ y
tế. Trường đào tạo các ngành dược sỹ, điều dưỡng đa khoa, hộ sinh trung cấp,


y sĩ đa khoa,…


Trường Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Cao su được nâng cấp từ trường
Công nhân Cơ khí từ năm 2000. Trường vừa đào tạo hệ trung cấp chuyên
nghiệp các ngành kế toán, kỹ thuật cao su, chế biến, điện công nghiệp, trồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Bảng 2.17. Số trường học, giáo viên và học sinh chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


Nội dung 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001



2001 –
2002


Số trường 0 1 1 2 2


Số giáo viên 0 18 18 52 87


Số học sinh 0 1.763 108 1.226 1.197


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê các năm


Nhìn chung, các trường chuyên nghiệp do mới được thành lập hoặc


nâng cấp nên cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đang trong quá trình định hình


và bước đầu phát triển. Công tác tuyển sinh dần đi vào thế ổn định.


Trường THSP do Sở GD-ĐT trực tiếp quản lý. Trong giai đoạn 1997 –
2002, quy mô học sinh trường THSP có xu hướng giảm, đặc biệt là ở bậc


THSP. Nguyên nhân là do tình trạng thiếu giáo viên tiểu học từng bước được
khắc phục, quy mô học sinh bậc tiểu học về cơ bản đi vào ổn định. Bậc mầm


non khơng có nhiều chỉ tiêu biên chế nên số học sinh đào tạo hàng năm có


hạn.


Năm học 2001 – 2002, trường THSP đào tạo 18 lớp hệ cao đẳng với


717 sinh viên, 2 lớp trung học mầm non với 92 học sinh và 6 lớp trung học sư



phạm với 264 học sinh. Đa số học sinh, sinh viên có tinh thần, động cơ, thái
độ học tập tốt, có nhiều cố gắng nỗ lực trong học tập, rèn luyện. Kết quả học


tập ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, vẫn cịn một số học sinh, sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Ban Quản lý ký túc xá phối hợp tốt với chính quyền địa phương trong


việc quản lý giáo dục học sinh, sinh viên ở ký túc xá, nhà trọ trong địa bàn


dân cư, đảm bảo an ninh trật tự khu vực trường đóng [71, tr.8].


Bảng 2.18. Quy mơ đào tạo học sinh trường THSP Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002


Số HS-SV 1997 –


1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


Hệcao đẳng 678 906 1.006 817 717


Hệ THSP 836 963 838 586 264


Hệ THMN 79 55 26 47 92


Tổng số 1.514 1.814 1.870 1.403 1.073


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Bên cạnh việc đào tạo, trường còn được giao nhiệm vụ bồi dưỡng


chuẩn hố và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên tồn tỉnh theo chủ trương chung


của Bộ GD-ĐT. Trường đã hồn thành bồi dưỡng thường xun chu kì 1997
– 2000 cho 775 giáo viên mầm non, 3.358 giáo viên tiểu học, 1.182 giáo viên
THCS; liên kết bồi dưỡng nghiệp vụ cho 169 cán bộ quản lý tiểu học và
THCS; mở được 7 lớp chuẩn hoá cho 391 giáo viên tiểu học, gồm hệ 9+3 là
309 giáo viên, 12+2 là 83 giáo viên.


Đội ngũ giáo viên nhà trường phát triển cả về số lượng và chất lượng,


từ 10 cán bộ – giáo viên – công nhân viên năm 1997, đến năm 2002, trường
đã phát triển đội ngũ lên 55 người, trong đó có 12 cán bộ – giáo viên đã và


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Để thực hiện tốt hơn chức năng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tỉnh nhà, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VII (nhiệm kì
2001 – 2005) đã xác định trường THSP cần phải được đầu tư về mọi mặt, hội
đủ các tiêu chuẩn cần thiết để sớm nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm.



<b>Tóm lại</b>, hoạt động giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề Bình Phước
trong giai đoạn này tuy quy mơ cịn nhỏ bé nhưng cũng có những bước tiến


triển, đóng góp cho việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên cho các ngành
khác. Việc bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ trong ngành đã góp phần giải


quyết khó khăn về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nâng cao chất lượng,


hiệu quả công tác quản lý giáo dục.


Để giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề ở Bình Phước thu được thành
quảcao hơn trong giai đoạn sauđòi hỏi các cấp lãnh đạo phải đề ra được biện


pháp thiết thực, hiệu quả để quản lý các trung tâm tư nhân cũng như nhà
nước. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho học viên học nghề, tạo dựng một


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>2.4. Giáo dục thường xuyên </b>


Phát triển giáo dục thường xuyên là một hình thức huy động tiềm năng


của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi


trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn


nhân lực.


Trong “Định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời


kì CNH – HĐH”, Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII (tháng



12/1996) chỉ rõ: “Giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà


nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời và
mọi người chăm lo cho giáo dục” [11, tr.27]. Hội nghị xác định mục tiêu cụ


thể phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2000, trong đó có các mục tiêu:
- Thanh toán nạn mù chữ trong những người lao động ở độ tuổi từ 15
đến 35, tích cực thu hẹp diện người mù chữ ở độ tuổi khác, đặc biệt chú ý
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn


quốc gia về XMC và phổ cập tiểu học trước khi bước sang thế kỉ XXI.


- Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên, đặc biệt là hình thức học


từ xa.


- Có hình thức trường lớp thích hợp nhằm đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ


chốt xuất thân từ các diện chính sách [11, tr.28].


Trong giai đoạn 1997 – 2002, GDTX ở Bình Phướcđược thực hiện qua


những chương trình sau đây:


<b>2.4.1. Xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau xố mù chữ</b>


Bình Phước là một tỉnh miền núi, địa bàn rộng, đường giao thông đi lại
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới là một trở



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

ổn định. Đồng bào dân tộc nhận thức về nhu cầu học tập của bản thân và con
em còn hạn chế; chưa quan tâm đến việc làm giấy khai sinh, dẫn đến công tác
điều tra, huy động, duy trì các lớp XMC, PCGD cịn gặp nhiều khó khăn.


Đội ngũ giáo viên trong những năm đầu sau tái lập tỉnh thiếu trầm


trọng, nhất là giáo viên tiểu học gây trở ngại cho việc duy trì các lớp XMC và
sau XMC.


Năm 1997, khi tái lập tỉnh, ngành GD-ĐT Bình Phước có 2/5 huyện,


53/64 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia XMC – PCGD TH. Số người biết chữ
trong độ tuổi 15 – 35 là 143.280 (tỷ lệ 92,9%), số trẻ 6 – 14 tuổi chưa đi học


hoặc bỏ học là 12.063 (tỷ lệ 9,7%) [57, tr.3].


Đầu năm 1997, Sở GD – ĐT đã tham mưu với UBND tỉnh thành lập


ban chỉ đạo XMC – PCGD TH gồm 12 thành viên theo quyết định số
218/QĐUB ngày 15/2/1997. Ngay sau đó, Ban chỉ đạo đã ra chỉ thị số


07/CT/UB ngày 19/2/1997 về việc tiếp tục thực hiện công tác XMC – PCGD


TH. Đồng thời, Ban chỉ đạo đã tổ chức hội nghị cấp tỉnh để các huyện quán


triệt tinh thần chỉ đạo công tác cho năm 1997 và những năm tiếp theo.


Sau khi có Nghị quyết TW2 khố VIII và chương trình hành động của


Tỉnh uỷ về GD-ĐT, toàn ngành đã phấn đấu đẩy nhanh tiến độ thực hiện công



tác XMC và giáo dục tiếp tục sau XMC.


Công tác XMC – PCGD TH được các huyện thị quan tâm bằng nhiều


biện pháp tích cực như: Theo dõi việc bỏ học và tình trạng lưu ban của học


sinh, tích cực huy động những học sinh bỏ học đi học lại,…


Các ban ngành đoàn thể đã có sự phối hợp, lồng ghép vào chương trình
hoạt động của ngành mình để góp phần thực hiện công tác XMC – PCGD TH.
Một số lực lượng đáng kể người lớn cũng như trẻ em ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới và vùng đồng bào dân tộc được XMC, PCGD TH qua các lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

thanh niên đã sát cánh với ngành giáo dục đào tạo trong các chiến dịch: Ánh
sáng văn hố hè, đội thanh niên tình nguyện chống thất học, đội xung kích,...
Chính sự phối hợp này đã đóng góp một phần lớn cho việc đạt chuẩn XMC –
PCGD TH ở vùng sâu và vùng đồng bào dân tộc.


Sở Văn hố – Thơng tin, báo chí, đài phát thanh truyền hình tỉnh tuyên
truyền sâu rộng công tác XMC – PCGD TH, kịp thời cổ vũ động viên phong
trào.


Tỉnh đã cấp kinh phí xây dựng nhiều phòng học. Mạng lưới trường tiểu


học, THCS từng bước được mở rộng tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu


học tập của nhân dân. Đội ngũ giáo viên có sự nỗ lực, vượt khó, tích cực hồn
thành nhiệm vụ được giao.



Cơng tác chống tái mù chữ, thực hiện chuyên đề sau XMC để khắc


phục tình trạng tái mù được triển khai qua các năm nhằm cung cấp những


kiến thức hành dụng cơ bản cho người mới được cơng nhận xố mù chữ, giúp


họ có những hiểu biết về đời sống hàng ngày.


Với sự quyết tâm của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành, các cấp trong


việc thực hiện đường lối giáo dục – đào tạo của Đảng, đến tháng 12/1998,


Bình Phước đã được cơng nhận đạt chuẩn quốc gia về XMC – PCGD TH.
Việc duy trì cơng tác XMC và giáo dục tiếp tục sau XMC vẫn được chỉ đạo


thực hiện thường xuyên, duy trì và nâng cao kết quả đã đạt được trong công


tác XMC, nâng cao tỷ lệ người biết chữ toàn tỉnh.


Số người mù chữ trong độ tuổi 15 – 35 của toàn tỉnh năm 1997 là


14.536, đến năm 2002 còn 11.075, giảm hơn 3.000 người, nâng tỷ lệ biết chữ


toàn tỉnh từ 92,9% lên 95%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Long. Công tác này được chú ý tại các vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới,


vùng sâu [70, tr.4].


Bảng 2.20. Tình hình cơng tác xố mù chữ ở Bình Phước


giai đoạn 1997 – 2002


Tiêu chí 1997 –


1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002
Tỷ lệ người biết chữ


trong độ tuổi 15 – 35 92,9% 92,36% x 93,6% 95%
Số người mù chữ trong


độ tuổi 15 – 35 14.536 14.252 x 13.262 11.075
Số người được huy động


ra lớp XMC 5.287 1.943 2.803 3.403 2.756
Số người được huy động


ra lớp sau XMC 326 292 1.273 1.490 1.856



Số huyện đạt chuẩn XMC


– PCGD TH 3/5 4/5 5/5 5/5 6/6


Số xã đạt chuẩn XMC –


PCGD TH 66/75 68/75 73/80 80/80 87/87


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết hoạt động


Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác XMC và giáo dục tiếp


tục sau XMC trong giai đoạn này cũng tồn tại những điểm hạn chế cần lưu ý.
Sau khi Bình Phước được công nhận đạt chuẩn quốc gia (tháng


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

mù chữ và trẻ em chưa đi học hoặc bỏ học ra lớp. Đến năm 2002, tồn tỉnh


cịn 11.075 người mù chữ, chiếm tỷ lệ 5%.


Việc thực hiện chuyên đề sau XMC chưa được các đơn vị đẩy mạnh.
Do đó, có nơi có biểu hiện tái mù trở lại [64, tr.b].


Đội ngũ giáo viên chuyên trách các xã phải kiêm nhiệm công tác khác,


lại thay đổi thường xuyên. Do đó, việc lưu trữ hồ sơ sổ sách, văn bản không
được thực hiện đầy đủ, liên tục.


Việc kí hợp đồng trách nhiệm với các đồn thể ban ngành địa phương
khơng được tiến hành thường xuyên, dẫn đến có lúc, có nơi, công tác XMC
được coi là trách nhiệm riêng của ngành giáo dục. Đời sống của nhân dân



trong tỉnh cịn khó khăn cũng tác động làm hạn chế kết quả của phong trào.
Trong thời gian tới, ngành GD-ĐT Bình Phước cần quyết tâm hơn nữa


trong việc chỉ đạo và thực hiện để duy trì và nâng cao những kết quả đã đạt
được trong thời gian qua.


<b>2.4.2. Bổ túc văn hoá</b>


Khi tái lập tỉnh, Bình Phước có 3 trung tâm GDTX là TT GDTX Đồng


Phú (từ năm 2000 đổi tên thành TT GDTX Đồng Xồi), TT GDTX Bình


Long, TT GDTX Phước Long. Năm học 1998 – 1999, Sở thành lập thêm TT


GDTX Bù Đăng. Đến năm học 2001 – 2002, cịn 2 huyện chưa có TT GDTX
là Đồng Phú và Lộc Ninh.


Việc tuyển sinh của các trung tâm từng bước đi vào ổn định theo đúng


quy chế của Bộ GD-ĐT. Số lượng học sinh BTCS có xu hướng giảm do chủ
trương PCGD THCS, 100% các em học sinh tốt nghiệp tiểu học được xét


tuyển thẳng vào các trường THCS công lập. Số học viên BTTH phát triển


không ổn định do phụ thuộc vào việc xét tuyển từng năm ở bậc THPT. Dù
vậy, số lượng học viên BTVH được duy trì do chất lượng ngành học ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Hình 2.4. Quy mơ học viên bổ túc văn hố ở Bình Phước
giai đoạn 1997 – 2002



368 369
147
101
188
847
999
945
860
1390
1215
1368
1133 <sub>961</sub>
1537
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800


1997 - 1998 1998 - 1999 1999 - 2000 2000 - 2001 2001 - 2002


S

h



c
v
i
ên


BTCS BTTH Tổng số HV BTVH


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Hầu hết các trung tâm đảm bảo dạy đủ 7 môn theo quy định gồm: Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học. Việc dạy của thầy và
học của trò được thực hiện nghiêm túc với các hình thức như: tự học, học có
hướng dẫn, học tập trung,… Tuy nhiên, do đặc thù ngành học, học viên vừa


học vừa làm nên tỷ lệ học viên xếp loại học lực yếu, kém cao. Năm học 2001


– 2002, có 20,2% học sinh BTCS và 20,6% học sinh BTTH có học lực dưới


trung bình. Ban lãnh đạo các trung tâm đã có những biện pháp tích cực, bồi
dưỡng thêm kiến thức để giảm tỷ lệ học viên yếu, kém.


Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bổ túc văn hoá hàng năm ở mức cao. Tuy


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

phản ánh được thực chất trình độ kiến thức, kỹ năng của người học” [16,


tr.208].


Bảng 2.21. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp hệ bổ túc
ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002



Cấp học 1997 –
1998


1998 –
1999


1999 –
2000


2000 –
2001


2001 –
2002


BTCS 68,61% 81,3% 89,79% 97,44% 85,8%


BTTH 92,4% 79,95% 95,77% 98,31% 97,29%


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Nhìn chung các trung tâm GDTX trong toàn tỉnh chủ yếu bồi dưỡng


nâng cao trình độ văn hố cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên, thanh niên,


người lao động và công nhân các công ty cao su. Các trung tâm cịn nhiều khó
khăn do kinh phí hoạt động phải tự cân đối thu chi. Giáo viên giảng dạy chủ


yếu thỉnh giảng từ các trường PTTH trên địa bàn.



Nhằm giúp các trung tâm duy trì hoạt động và phát triển, Sở GD-ĐT đã
chỉ đạo các trung tâm phải xây dựng đề án kế hoạch hoạt động như dạy nghề


phổ thông, liên kết với các trung tâm ngoại ngữ – tin học ở TP HCM đào tạo


cấp chứng chỉ,… Năm học 2000 – 2001, hai TT GDTX Phước Long và Bình
Long triển khai mơ hình trung tâm giáo dục cộng đồng cấp xã theo sự chỉ đạo


của Bộ GD-ĐT, đẩy mạnh việc hợp đồng giảng dạy BTVH cho công nhân các


công ty cao su.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

tra chuyên đề 1 trung tâm. Qua kiểm tra, Sở đã kịp thời phát hiện và khắc


phục những sai lệch, đúc rút những kinh nghiệm trong quản lý chỉ đạo.


<b>2.4.3. Giáo dục từ xa</b>


Ngồi các lớp bổ túc văn hố, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người


học, từ năm học 2001 – 2002, các trung tâm GDTX đã chủ động xin ý kiến


của Sở mở các lớp Anh văn, vi tính và luyện thi đại học. Kết quả, TT GDTX
Bù Đăng mở 1 lớp tin học với 30 học viên, 2 lớp tiếng Anh với 65 học viên.


TT GDTX Đồng Xoài mở lớp Tiếng Anh với 290 học viên, đưa chương trình


Anh văn vào các lớp bổ túc, mở 3 lớp luyện thi đại học khối A, B, C cho 120



học sinh.


Từ năm học 2000 – 2001, Chi nhánh đào tạo từ xa Huế được thành lập


tại Bình Phước. Khố I được khai giảng với 934 học viên, trong đó, ĐH SP
774, ĐH Luật 94, ĐH Quản trị kinh doanh 66 học viên. Khoá II tuyển sinh


861 sinh viên.


Sự xuất hiện của mơ hình đào tạo từ xa tại Bình Phước khơng chỉ góp


phần nâng cao trình độ, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Tỉnh, mà
còn tạo điều kiện để mọi người dân Bình Phước có điều kiện học tập thường


xuyên, học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ văn hố, chun mơn,
nghiệp vụ và kỹ thuật nghề nghiệp, nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân


lực cho sự nghiệp CNH – HĐH tỉnh nhà.


<b>Tóm lại</b>, giáo dục thường xuyên ờ Bình Phước giai đoạn 1997 – 2002


đã đạt được một số thành tựu nổi bật:


- Công tác XMX và giáo dục tiếp tục sau XMC được thực hiện với quyết


tâm cao và duy trì sự chỉ đạo thường xuyên, củng cố và nâng cao những kết


quả đã đạt được. Tháng 12/1998, Bình Phước được cơng nhận đạt chuẩn quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

2000. Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 được nâng từ 92,9% năm


1997 lên 95% năm 2002.


- Công tác bổ túc văn hố được duy trì về quy mô, phát triển về chất
lượng giảng dạy.


- Hình thức đào tạo từ xa bước đầu được thực hiện từ năm học 2000 –
2001.


Những mặt còn tồn tại của giáo dục thường xuyên ở Bình Phước giai
đoạn 1997 – 2002 là:


- Tỷ lệ huy động số người mù chữ ra lớp còn thấp (khoảng 25%).


- Một số huyện chưa có TT GDTX. Các TT GDTX còn gặp nhiều khó
khăn về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động,… Giáo viên giảng dạy tại các TT


GDTX hầu hết là giáo viên thỉnh giảng.


- Hình thức đào tạo từ xa phát triển cịn chậm, mang tính lẻ tẻ, tự phát,
chưa đáp ứng được nhu cầu của người học. Ngành chưa có một chiến lược lâu


dài phát triển hình thức đào tạo này.


***


Ngày 1/1/1997, tỉnh Bình Phước được tái lập, điều kiện kinh tế – xã hội


của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Trong bối cảnh như vậy, với sự


quan tâm của các cấp uỷ Đảng và bằng sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ,



giáo viên, công nhân viên cũng như các em học sinh, ngành giáo dục – đào


tạo Bình Phước trong 5 năm 1997 – 2002 đã đạt được những kết quả bước
đầu đáng khích lệ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Đội ngũ cán bộ – giáo viên phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng, khắc phục một phần tình trạng thiếu giáo viên trầm trọng sau ngày tái
lập tỉnh. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy được triển khai bước đầu mang


lại những kết quả nhất định trong việc giáo dục tồn diện học sinh. Cơng tác
chuẩn hoá, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được tiến hành thường xuyên.


Cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục được củng cố, nâng cấp theo nhu


cầu thực tế.


Công tác giáo dục học sinh dân tộc, học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng


khó khăn được quan tâm. Cơng tác xã hội hố giáo dục được triển khai và đạt
được những kết quả bước đầu. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và THCS


được triển khai đúng tiến độ. Tháng 12/1998, Bình Phước đã được công nhận
đạt chuẩn quốc gia về XMC – PCGD TH.


Có thể nói rằng, với những thành tựu đạt được trong giai đoạn này,
ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước đã góp phần tạo nên những bước


chuyển biến mới cho nền kinh tế – xã hội của tỉnh nhà.



Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành giáo dục – đào tạo Bình


Phước giai đoạn 1997 – 2002 vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế sau:
Mạng lưới cơ sở trường lớp phát triển không kịp so với sự tăng nhanh


quy mô học sinh, đặc biệt là ở bậc trung học. Vấn đề này liên quan đến sự mất
cân đối trong cơ cấu các ngành học, đặc biệt là giữa giáo dục phổ thông và
giáo dục nghề nghiệp.


Tỷ lệ thu hút học sinh bậc học mầm non đến lớp còn thấp và không ổn
định. Nguyên nhân một phần do cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên chưa đáp
ứng đủ so với nhu cầu thực tế, một phần do bậc học này chưa nhận được sự


quan tâm thoả đáng so với các bậc học khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

biệt là ở bậc học mầm non. Đời sống của phần lớn giáo viên cịn gặp nhiều
khó khăn.


Cơ sở vật chất, trang thiết bị cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn, ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục tất cả các ngành học.


Chất lượng giáo dục được cải thiện dần thể hiện qua kết hai mặt giáo


dục. Tuy nhiên, xã hội vẫn băn khoăn về chất lượng giáo dục trong nhà


trường phổ thông cũng như chất lượng đào tạo ở các trường chuyên nghiệp và
dạy nghề. Điều này đòi hỏi nhà trường cần có sự xác định mục tiêu cụ thể


trong việc đào tạo con người để từ đó đưa ra những phương pháp giáo dục



phù hợp nhất.


Dù còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế như trên nhưng những thành
tựu mà ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước đạt được trong giai đoạn 1997 –
2002 có ý nghĩa to lớn, là tiền đề để ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>CHƯƠNG 3.</b>


<b>SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC </b>


<b>GIAI ĐOẠN 2002 – 2007 </b>


<b>3.1. Giáo dục mầm non</b>


Sự phát triển của giáo dục mầm non Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007
có sự tác động rất lớn từ những thay đổi trong hệ thống chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với ngành học này, trong đó, đáng lưu ý nhất là Quyết định


số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.


Tháng 6/2002, theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD-ĐT đã
triệu tập hội nghị về công tác giáo dục mầm non với tiêu đề “Phát triển giáo


dục mầm non theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị


quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX”. Tại hội nghị này, Bộ GD-ĐT đã
kiểm điểm sâu sắc và đánh giá những mặt được và chưa được của giáo dục


mầm non khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 và Nghị quyết Đại hội Đảng



toàn quốc lần thứ IX về giáo dục mầm non. Hạn chế, bất cập lớn nhất của


giáo dục mầm non được đánh giá lúc đó là chính sách đầu tư bất hợp lí, chỉ


mới đầu tư cho trẻ khu vực cơng lập mà chưa đầu tư cho trẻ ngồi cơng lập.


Phần lớn nơng thơn, miền núi và những vùng khó khăn, cơ sở vật chất trường


lớp mầm non còn rất nghèo nàn do nhiều năm không được đầu tư, có tới 222


xã khơng có một nhóm, lớp mầm non nào. Chính sách hỗ trợ cho giáo viên
ngồi biên chế cịn bất cập, đời sống của giáo viên thấp, quyền lợi tham gia


bảo hiểm không đảm bảo, tạo ra sự không công bằng đối với các lực lượng
tham gia lao động trong xã hội. Thực tiễn đó là những căn cứ để Thủ tướng


Chính phủ kí ban hành Quyết định 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách


phát triển giáo dục mầm non.


Quyết định 161/2002/QĐ-TTg là mốc son trong lịch sử phát triển giáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục mầm non, đồng thời đẩy mạnh


sự nghiệp xã hội hoá giáo dục mầm non”. Định hướng phát triển các loại hình
giáo dục mầm non đến năm 2010 cũng đã được xác định rõ. Đặc biệt, nhằm


duy trì, ổn định và phát triển đội ngũ giáo viên, Quyết định đã quy định giáo


viên mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn (danh mục được quy định theo



Quyết định 135 của Thủ tướng Chính phủ) được tuyển vào biên chế nếu đủ
điều kiện về trình độ đào tạo, sức khoẻ. Đối với các vùng cịn lại, biên chế
được bố trí cho cán bộ quản lí: hiệu trưởng, hiệu phó và cán bộ nịng cốt về


chun mơn. Giáo viên ngoài biên chế được hưởng lương thấp nhất không
dưới mức lương tối thiểu, được hưởng bảo hiểm xã hội, chế độ đào tạo, bồi
dưỡng, các danh hiệu tôn vinh nhà giáo. Nguồn thu được lấy từ học phí và các
nguồn khác, trong đó có sự hỗ trợ từ kinh phí nhà nước. Quyết định
161/2002/QĐ-TTg còn quy định trách nhiệm các bộ, ngành và trách nhiệm


của UBND các cấp trong việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục mầm


non [107, tr.323].


Trước đó, quyết định của Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển


giáo dục 2001 – 2010 đã đề ra mục tiêu phát triển giáo dục mầm non đến năm


2010 là: “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở
để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ; mở rộng hệ


thống nhà trẻ và trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt nông thôn


và những vùng khó khăn; tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư


vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình” [18, tr.23].


Năm 2003, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt “Kế hoạch hành động



quốc gia giáo dục cho mọi người 2003 – 2015” với các mục tiêu giáo dục


mầm non là: Cung cấp cơ hội tiếp cận với chăm sóc giáo dục mầm non cho


trẻ từ 0 – 5 tuổi, ưu tiên trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hồn cảnh khó
khăn, đảm bảo tất cả trẻ em đều hoàn thành 1 năm giáo dục tiền học đường có


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Nghị quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội khoá XI về giáo dục và đào


tạo đã khẳng định mục tiêu đổi mới chương trình nhằm nâng cao chất lượng


giáo dục tồn diện thế hệ trẻ và nhiệm vụđổi mới chương trình chăm sóc giáo


dục mầm non.


Luật Giáo dục 2005, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (có hiệu


lực từ ngày 1/1/2005) đã xác nhận: Trẻ em được quyền tiếp nhận một nền


giáo dục cơ sở từ giáo dục mầm non để phát triển toàn diện nhân cách và
chuẩn bị vào lớp một thông qua nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với


trẻ. Các Luật cũng khẳng định nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo,… phải có những
điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng nuôi dạy trẻ em; nhà nước dành
một tỉ lệ ngân sách thích đáng trong kế hoạch hàng năm cho việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.


Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy


mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao đã



đặt ra những yêu cầu mới, các mục tiêu mới về phát triển giáo dục mầm non
đến năm 2010 trong điều kiện tuân theo quy luật của nền kinh tế thị trường,
đồng thời đảm bảo công bằng trong giáo dục.


Ngày 23/6/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
49/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn


2006 – 2015” khẳng định phát triển giáo dục mầm non nhằm tạo bước chuyển


biến cơ bản, vững chắc và tồn diện, nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm


sóc, giáo dục trẻ; củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, đặc


biệt chú trọng đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.


Phấn đấu đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đã đem lại những chuyển biến rất tích cực trong giáo dục mầm non cả nước
nói chung, trong đó có Bình Phước trên tất cả các phương diện.


<b>3.1.1. Quy mơ trường, lớp, học sinh</b>


Công tác mở rộng quy mô phát triển giáo dục mầm non công lập được


UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện xây dựng mạng
lưới để phát triển các lớp mầm non, mẫu giáo và nhóm trẻ theo điều kiện cụ



thể của từng địa phương.


Thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,


giáo dục mầm non các xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc tiếp tục được ưu tiên phát triển. Số trường mầm non tăng nhanh (gấp 2,24


lần sau 5 năm). Trường mầm non được hình thành từ việc mở rộng trường


mẫu giáo hoặc sáp nhập một số nhóm trẻ nhà trẻ vào trường mẫu giáo. Cùng
với biện pháp thành lập các lớp mẫu giáo trong trường tiểu học, về cơ bản,
ngành đã xoá được xã trắng về giáo dục mầm non trong toàn tỉnh từ năm học


2003 – 2004 [73, tr.4].


Đối với khu vực thuận lợi, địa phương ln khuyến khích, động viên,
tạo mọi điều kiện cho các loại hình trường mầm non dân lập, tư thục phát


triển. Tuy nhiên, do đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn nên loại hình


trường mầm non ngồi cơng lập phát triển cịn chậm.


Năm học 2006 – 2007, cả tỉnh có 104 cơ sở giáo dục mầm non, trong
đó có 47 trường mầm non (8 trường ngồi cơng lập), 57 trường mẫu giáo (2
trường ngồi công lập). Hai trường đạt chuẩn quốc gia là Mầm non Hoa Hồng
(Đồng Xoài) và Mầm non Hoạ Mi (Bình Long) được cơng nhận từ năm học


2005 – 2006.


Các nhóm trẻ gia đình có xu hướng phát triển nhanh. Nguyên nhân một



</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

chỉ ưu tiên huy động các cháu 5 tuổi ra lớp mẫu giáo. Mặt khác, các nhóm trẻ
gia đình có thể linh động về thời gian, đáp ứng nhu cầu phần lớn dân cư sống


bằng nghề nơng, cơng nhân xí nghiệp. Đối với loại hình nhóm trẻ này, phịng
giáo dục huyện thị chưa thể quản lí hết được [79, tr.3].


Hình 3.1. Số cơ sở giáo dục mầm non ở Bình Phướcgiai đoạn 1997 – 2007


1 1 1 1 1 1 1 1 0 0


14 15 15 16 20 21


29 34 42


47


30 35 39


45
49 57
56 52
52
57
0
20
40
60
80
100


120
1997
-1998
1998
-1999
1999
-2000
2000
-2001
2001
-2002
2002
-2003
2003
-2004
2004
-2005
2005
-2006
2006
-2007
Nhà trẻ Mầm non Mẫu giáo


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Tỷ lệ huy động số cháu đến nhà trẻ trong độ tuổi chiếm tỷ lệ 8,75%
năm học 2002 – 2003, đến năm học 2006 – 2007 chỉ còn 8,57%.


Số học sinh mẫu giáo đến lớp tăng đều. Năm học 2006 – 2007, số học



</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

mẫu giáo huy động đến trường so với số cháu trong độ tuổi chiếm tỷ lệ


58,69%, số cháu mẫu giáo 5 tuổi ra lớp là 14.017, đạt tỷ lệ 85,63%.


Tỷ lệ huy động các cháu đi nhà trẻ và mẫu giáo ở Bình Phước cịn thấp


so với tỷ lệ chung của cả nước. Chẳng hạn, năm học 2004 – 2005, tỷ lệ các


cháu đi nhà trẻ của cả nước là 17%, của Bình Phước chỉ đạt 8,23%, tỷ lệ các
cháu đi mẫu giáo của cả nước đạt 64,4%, của Bình Phước đạt 47,96%.
Nguyên nhân của tình trạng này là do cơ sở vật chất thiếu thốn, trường lớp
không đáp ứng yêu cầu phát triển; giáo viên ra trường hằng năm cũng khơng


Bảng 3.1. Tình hình huy động trẻ ra lớp mầm non ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007


2002 – 2003 2003 – 2004 2004 – 2005 2005 – 2006 2006 – 2007


<b>Nhà trẻ</b>


Số lượng 2.601 2.480 2.424 2.516 2.674


Tỷ lệ % 8,75 9,45 8,23 8,62 8,57


<b>Mẫu giáo</b>


Số lượng 18.969 19.766 23.773 24.607 25.884


Tỷ lệ % 50,18 46,75 47,96 54,73 58,69



<b>Trẻ 5 tuổi</b>


Số lượng 11.734 12.561 12.676 14.445 14.017


Tỷ lệ % 83,36 87,31 88,0 93,67 85,63




</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

đáp ứng đủ yêu cầu của các trường mầm non, việc ưu tiên cho trẻ 5 tuổi ra lớp


mẫu giáo [80, tr.7].


Tỷ lệ trẻ là con em đồng bào dân tộc có sự chuyển biến trong giai đoạn


2002 – 2007, nhưng còn chiếm tỷ lệ thấp. Năm học 2006 – 2007, tỷ lệ học


sinh dân tộc ở nhà trẻ chiếm 2,4%, ở bậc mẫu giáo chiếm 12,8%.


Để phát triển quy mô ngành giáo dục mầm non Bình Phước trong


những năm học tới, ngành cần tăng cường hơn nữa sự ưu tiên cho giáo dục


mầm non như dành quỹ đất để xây dựng trường, tăng cường xây dựng cơ sở


vật chất, nâng cao chất lượng cũng như thúc đẩy q trình xã hội hố giáo dục


mầm non.


Bảng 3.2. Tình hình huy động trẻ dân tộc ít người ra lớp mầm non
ở Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007



2002 – 2003 2003 – 2004 2004 – 2005 2005 – 2006 2006 – 2007


<b>Nhà trẻ</b>


Số lượng 18 45 11 34 66


Tỷ lệ % 0,7 1,8 0,45 1,35 2,4


<b>Mẫu giáo</b>


Số lượng 1.672 2.436 2.449 3.020 3.330


Tỷ lệ % 8,8 12,3 10,3 12,27 12,8




</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>3.1.2. Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục</b>
<i><b>* V</b><b>ề cơng tác chăm sóc, ni dưỡng:</b></i>


Việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu tiếp tục được các đơn vị ngành giáo
dục mầm non thực hiện tốt. Các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức khám sức


khỏe ngay từ đầu năm học, đồng thời theo dõi sức khỏe của trẻ bằng biểu đồ
tăng trưởng, kịp thời có kế hoạch bổ sung chất dinh dưỡng trong bữa ăn cho


trẻ. Trong các năm học, hầu hết trẻ đến lớp được theo dõi cân nặng qua việc


chấm biểu đồ tăng trưởng. Các đơn vị trường phối hợp với ngành y tế khám



sức khoẻ định kì cho trẻ ít nhất 1 lần/năm.


Trong hè năm 2003, ngành đã mở lớp tập huấn về dinh dưỡng và vệ


sinh an toàn thực phẩm cho các đơn vị mầm non trong tỉnh, hướng dẫn cách


chấm điểm đánh giá chuyên đề, kết hợp với trung tâm y tế dự phòng tỉnh tổ


chức lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ quản lý, nhân viên
cấp dưỡng trong các trường mầm non có tổ chức ăn cho trẻ. Nhằm xây dựng


mơ hình để nhân rộng tồn tỉnh, ngành tiếp tục chỉ đạo xây dựng điểm chuyên


đề theo từng đơn vị huyện, thị. Trong năm học 2003 – 2004, ngành đã kiểm
tra 8/8 trường điểm thực hiện chuyên đề, kết quả xếp loại tốt: 5, khá: 3. Qua


thực hiện chuyên đề dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm, phụ huynh có


sự đồng tình cao trong việc kết hợp với nhà trường ni dưỡng, chăm sóc trẻ.


Các biện pháp được thực hiện để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
như vận động phụ huynh học sinh tăng khoản đóng góp về tiền ăn cho phù
hợp với thời giá; tổ chức cho trẻ ăn theo thực đơn hàng ngày có thay đổi và


điều tra trước khi đi chợ để có điều chỉnh kịp thời về chất lượng; kiểm tra chặt


chẽ khâu tiếp phẩm, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh chế biến, chia ăn cho các
cháu, đồng thời có biện pháp phối hợp với gia đình để tăng cường cơng tác


giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc cháu suy dinh dưỡng. Bên cạnh đó Sở GD



</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

thị trường tăng cao mặc dù các đơn vị đã có nhiều cố gắng nhưng chất lượng


bữa ăn hàng ngày của trẻ cũng còn nhiều hạn chế.


Các đơn vị trường bán trú thực hiện tốt khâu vệ sinh an toàn thực


phẩm, tăng cường công tác kiểm tra, vệ sinh phịng – nhóm, vệ sinh môi
trường xung quanh. 100% các trường bán trú ký hợp đồng mua thực phẩm
tươi ngon, hợp vệ sinh với các cửa hàng có uy tín tại địa phương. Cơng tác


phịng tránh tai nạn cho trẻ luôn được các đơn vị quan tâm, chú ý. Cơng tác
đảm bảo an tồn, phịng chống dịch bệnh, chăm sóc vệ sinh cho trẻ được thực


hiện tốt. Việc đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ được đưa vào tiêu chuẩn xét
thi đua hàng tháng và được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện
nghiêm túc. Trong giai đoạn 2002 – 2007, toàn ngành học mầm non không để


xảy ra ngộ độc thực phẩm và tai nạn trong trường, lớp mầm non.


Với những biện pháp tích cực của ngành, tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh
dưỡng ở Bình Phước có xu hướng giảm mạnh. Năm học 2001 – 2002, tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng ở cuối năm học là 19,5% ở nhà trẻ và 22,18% ở mẫu giáo.
Đến năm học 2007 – 2008, tỷ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm học ở nhà trẻ là
6,41%; mẫu giáo là 10,02%.


<i><b>* V</b><b>ề công tác giáo dục:</b></i>


Từ những năm học trước, Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước chỉ đạo
các đơn vị thực hiện các loại chương trình chăm sóc giáo dục do Bộ Giáo dục



– Đào tạo quy định: Nhà trẻ thực hiện chương trình chỉnh lí, mẫu giáo chương


trình cải cách. Riêng lớp 5 tuổi các trường trọng điểm huyện thị thực hiện
chương trình đổi mới do Bộ ban hành. Từ năm học 2002 – 2003, chương trình


đổi mới hình thức giáo dục trẻ 5 tuổi được thực hiện ra diện rộng ở những nơi
có điều kiện cơ sở vật chất,đội ngũ giáo viên. Kết quả thực hiện chương trình


đổi mới hình thức trẻ 5 tuổi đã có bước chuyển về chất lượng, được sự hỗ trợ


của chính quyền địa phương và hội phụ huynh học sinh trong việc đầu tư cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

dục trẻ 3, 4 tuổi cũng được triển khai thử nghiệm tại hai đơn vị là trường


Mầm non Hoa Hồng – Đồng Xoài và trường Mẫu giáo Phú Riềng B – Phước


Long. Việc triển khai thử nghiệm bước đầu xây dựng được nội dung giáo dục


phù hợp làm cơ sở nhân rộng cho các đơn vị trong toàn tỉnh. Đến hết năm học


2006 – 2007, việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới
đạt kết quả như sau:


- Nhà trẻ: 60% thực hiện chương trình đổi mới, 40% vẫn còn thực


hiện chương trình chỉnh lý;


- Mẫu giáo: 54,79% thực hiện chương trình đổi mới; 45,21% thực



hiện chương trình cải cách.


Do đội ngũ giáo viên mầm non phần lớn là giáo viên đào tạo nâng


chuẩn, việc tiếp thu cái mới còn chậm nên việc thực hiện chương trình đổi


mới cịn gặp nhiều hạn chế.


Trong các năm học, Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước chỉ đạo các
đơn vị mầm non trong tỉnh thực hiện nhiều chuyên đề chuyên môn nhằm từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trẻ: chuyên đề làm quen với
toán; chuyên đề làm quen với văn học, chữ viết; chuyên đề giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm; chuyên đề về an tồn giao thơng,… Qua
triển khai thực hiện, các đơn vị thực hiện tốt phân phối chương trình, quy chế
chuyên môn, đảm bảo chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ; giáo viên vận dụng


tốt phương pháp để hướng dẫn trẻ hoạt động; trẻ tự tin, mạnh dạn, tích cực


trong các tiết kể chuyện, đọc thơ, biết xem truyện tranh chữ to và kể lại


chuyện. Trẻ 5 tuổi được trang bị những kiến thức cơ bản chuẩn bị vào lớp 1.
Các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn thực hiện tốt cơng tác chăm


sóc giáo dục trẻ khuyết tật được hoà nhập: xây dựng kế hoạch chăm sóc, chú
ý quan tâm đến trẻ hơn tạo cho trẻ tự tin khi tham gia vào các hoạt động với


bạn bè cùng trang lứa. Ngành đã tổ chức triển khai nội dung tập huấn của Bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

giáo viên có trẻ khuyết tật hịa nhập. Tuy nhiên, địa phương chưa có chế độ



hỗ trợ cho giáo viên; chỉ giảm số cháu theo qui định tại điều lệ trường mầm
non đối với lớp có trẻ khuyết tật hịa nhập.


Những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại là: Chưa mở được lớp bồi
dưỡng kỹ năng chăm sóc trẻ khuyết tật hịa nhập cho giáo viên; phần lớn trẻ


khuyết tật chưa được cơ quan chức năng chứng nhận khuyết tật, chủ yếu do


nhận định của cô giáo và phụ huynh; chưa có kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ


mà chỉ có kế hoạch giáo dục chung của lớp.


Ngành tổ chức nhiều hội thi từ cấp trường đến cấp tỉnh nhằm nâng cao


chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; đồng thời phối hợp với các ban ngành


đồn thể tun truyền phổ biến kiến thức ni dạy trẻ cho các bậc phụ huynh


học sinh: Gia đình và người cơng dân tí hon, tìm hiểu luật an tồn giao


thơng… Hàng năm, ngành xét duyệt hồ sơ các cháu đạt danh hiệu “Bé khoẻ,


bé ngoan” cấp tỉnh. Năm học 2006 – 2007 có 2.676 cháu đạt giải.


<b>3.1.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí</b>


Nét nổi bật nhất của tình hình đội ngũ giáo viên mầm non giai đoạn


1997 – 2002 là tình trạng thiếu giáo viên và tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn thấp.



Bằng biện pháp hợp đồng ngoài biên chế số giáo viên tiểu học chuyển sang


dạy mầm non, về cơ bản, số giáo viên đủ đáp ứng cho bậc mầm non phát


triển.


Từ khi có Quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về


một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, Sở GD-ĐT cùng Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh tuyển dụng giáo viên mầm non cho tất cả 43 xã đặc


biệt khó khăn. Đến năm học 2006 – 2007, ngành có 1.317 giáo viên mầm non,
tăng 1,4 lần so với năm học 2002 – 2003. Dù vậy, do quy mô học sinh tăng


nhanh và do yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng theo chương


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

phục bằng các biện pháp như động viên giáo viên mầm non dạy thêm lớp và
hợp đồng học sinh tốt nghiệp THPT thông qua lớp bồi dưỡng chuyên môn
ngắn hạn để làm việc tại trường có lớp bán trú [79, tr.9].


Bảng 3.3. Tình hình giáo viên mầm non Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007


Nội dung 2002 –


2003


2003 –
2004


2004 –


2005


2005 –
2006


2006 –
2007
Số giáo viên mầm nonđứng lớp 969 1.001 1.126 1.171 1.317
Số lớp/nhóm trẻ 828 857 953 932 996
Số giáo viên còn thiếu 0 100 119 334 418
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn (%) 46,3 22,2 27,98 38,87 53,21


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học, [80, tr.3]


Nhằm nâng cao trình độ chun mơn và năng lực cán bộ quản lí, hàng


năm Sở GD-ĐT mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, cán bộ


quản lí. Năm học 2002 – 2003, ngành mở 1 lớp cán bộ quản lí với 60 học
viên. Năm học 2005 – 2006, ngành mở 2 lớp khơng chính quy đào tạo chuẩn


hoá 132 giáo viên 2 huyện Đồng Phú và Lộc Ninh. Đến năm học 2006 –
2007, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên ở bậc mầm non là 53,21% (có 2,9%
trên chuẩn).


Song song với việc mở lớp bồi dưỡng, chuẩn hố, Sở GD-ĐT cịn chỉ
đạo trường CĐSP tuyển sinh, đào tạo giáo viên mầm non đạt chuẩn 12+2, mở


1 lớp đại học tại chức đào tạo 69 giáo viên mầm non.



Năm học 2006 – 2007, có 49/1.317 giáo viên mầm non trực tiếp đứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<b>3.1.4. Cơ sở vật chất</b>


Cơ sở vật chất trường lớp mầm non ngày càng được cải thiện. Hằng
năm, ngành có nhiều cố gắng trong việc tham mưu xây dựng, tu sửa vật chất
trường lớp hiện có; từng bước cải tạo trường lớp khang trang, sạch đẹp. Điểm


mạnh của tỉnh Bình Phước trong công tác xây dựng cơ bản là được Tỉnh uỷ,


Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quan tâm và chỉ đạo xây dựng theo
hướng lầu hoá dần ở khu trung tâm, khu đơng dân cư, xố dần lớp học ca ba


và phòng học tranh tre. Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách, ngành còn huy


động nguồn vốn từ quỹ đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của nhân dân và


các cơ quan, đơn vị khác.


Sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi,


tuy có phần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn nhưng so với nhu cầu thực


tế của chương trình đổi mới thì cịn hạn chế rất nhiều. Năm học 2006 – 2007,
ngành học mầm non có 987 phịng học, tăng 157 phòng so với năm 2005 –


2006, nhưng số phòng học mới chỉ đáp ứng 60% nhu cầu. Vẫn còn phòng học


tranh tre. Nhiều nơi trẻ còn học phòng tạm, học nhờ nhà dân, học nhờ phòng
của trường tiểu học. Một số đơn vị trường cịn thiếu phịng, nhóm lớp phải



học 2 ca/ngày. Trường lớp chưa có sân chơi, cơng trình vệ sinh. Bếp ăn chưa


xây dựng theo đúng quy định [79, tr.1].


Cùng với việc kiên cố hóa trường lớp, ngành đã chú trọng đầu tư xây


dựng một số trường điểm, tạo diện mạo mới của giáo dục mầm non theo
hướng chuẩn hoá hệ thống trường lớp. Đến năm 2007, Bình Phước có 2
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là trường Mẫu giáo Hoạ Mi (Bình Long)
và Mầm non Hoa Hồng (Đồng Xồi).


<b>3.1.5. Tình hình xã hội hóa giáo dục mầm non</b>


Trong giai đoạn 2002 – 2007, các giải pháp thực hiện xã hội hoá giáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

pháp: Tăng cường sự chỉ đạo của cấp uỷ và UBND các cấp; huy động sự tham


gia của các ban ngành và đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội; thu hút nhiều


nguồn lực trong nhân dân; xây dựng và nhân rộng các điển hình tốt về giáo


dục mầm non. Nhờ vậy, một hệ thống giáo dục mầm non ngồi cơng lập đã
hình thành và ngày càng phát triển.


Từ năm học 1999 – 2000, ngành giáo dục mầm non Bình Phước bước
đầu chỉ đạo thực hiện loại hình cơng lập có lớp bán công ở 4 trường trọng
điểm của 4 huyện, thị với 1.051/17.279 học sinh, chiếm tỉ lệ 6,1%. Đến năm


học 2006 – 2007, ngành đã có 10 cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập với



số học sinh nhà trẻ là 498 (tỷ lệ 22%) và số học sinh mẫu giáo là 2.249 (tỷ lệ


8,72%).


Bảng 3.4. Số học sinh bậc mầm non ngồi cơng lập ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


2002 – 2003 2003 – 2004 2004 – 2005 2005 – 2006 2006 – 2007


<b>Nhà trẻ</b>


Số lượng 825 753 841 725 1.158


Tỷ lệ % 31,7 30,36 34,69 28,8 43,3


<b>Mẫu giáo</b>


Số lượng 1.514 2.294 2.400 1.941 2.313


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Phương thức xã hội hố cịn được thể hiện trong việc tổ chức tuyên
truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và
tuyên truyền về giáo dục mầm non. 100% các đơn vị trường đều có bảng


tuyên truyền tại các góc lớp, tuyên truyền qua loa đài, qua các cuộc họp phụ


huynh, qua lễ hội, hội thi. Công tác tuyên truyền được thực hiện tốt đã giúp
phụ huynh hiểu biết sâu sắc về những lợi ích trong việc đưa trẻ đến trường



mầm non. Số bậc phụ huynh đưa con đến trường mầm non ngày một đơng;


cơng tác xã hội hố giáo dục để mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất được thuận


lợi; cộng đồng có sự quan tâm hơn đối với bậc học mầm non trong việc phối


hợp tổ chức các hội thi, hỗ trợ kinh phí khen thưởng cho các cháu đạt thành
tích tốt trong các năm học.


Từ năm học 2006 – 2007, ngành học mầm non kết hợp với Trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh thực nghiệm chương trình phịng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ qua việc uống sữa đậu nành ở 6 trường mầm non (thử


nghiệm trong 3 năm). Kết quả thực hiện bước đầu khá khả quan, các cháu đều
tăng cân. Việc phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương tuy có
nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp một số khó khăn trở ngại như:
Do đặc thù cơng việc khác nhau nên đôi khi việc khám sức khỏe theo định kỳ


của các cháu còn chậm trễ so với dự kiến; tranh ảnh tuyên truyền đến các bậc


phụ huynh còn hạn chế; trong các cuộc họp phụ huynh các bậc cha mẹ tham
gia chưa đầy đủ.


<b>Tóm lại,</b> giáo dục mầm non Bình Phước trong giai đoạn 2002 – 2007


đã có sự chuyển biến rõ rệt từ quy mô đến chất lượng, từng bước vượt qua


những khó khăn và đạt được những thành tựu đáng kể.



Mạng lưới trường lớp mầm non phát triển rộng khắp. Thực hiện Quyết
định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, giáo dục mầm non các


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

tiên phát triển. Đây là một thành tựu lớn của ngành giáo dục mầm non Bình


Phước, thể hiện tính ưu việt trong chính sách phát triển giáo dục của Đảng và


Nhà nước ta.


Chất lượng giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao nhờ thực hiện


tốt các chuyên đề trọng tâm trong công tác chuyên môn như: nâng cao chất


lượng giáo dục, dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm; bước đầu giúp trẻ
làm quen được với toán, văn học, chữ viết… giáo dục ý thức cộng đồng cho


các cháu qua các hoạt động ngoại khóa. Các chuyên đề này đã góp phần quan


trọng làm phong phú, sâu sắc thêm nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục


trẻ. Cơng tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho gia đình và xã
hội được quan tâm phát triển.


Đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hóa, nâng cao trình độ. Số
lượng giáo viên mầm non tăng nhanh, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển của


ngành học.


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đó thì giáo dục



mầm non Bình Phước trong giai đoạn này cũng còn tồn tại khơng ít những


hạn chế, bất cập.


Mạng lưới trường mầm non mặc dù được đầu tư mở rộng nhưng chưa


tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều hơn học sinh đến trường. Hệ thống cơ


sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập phát triển chậm. Tỷ lệ trẻ huy động ra


lớp vẫn còn rất thấp so với tỷ lệ chung của cả nước.


Các trường mầm non ở Bình Phước hiện nay còn rất nhiều yếu kém về
cơ sở vật chất, chưa xây dựng được theo quy mô hiện đại và yêu cầu chuẩn.


Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất
lượng, nhiều phòng học phải học nhờ trường tiểu học. Hầu hết các trường


mầm non ở Bình Phước đều có quy mô không lớn, đa số các trường không đạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

em mình vào học. Một số trường khơng có cơ sở vật chất riêng, các phịng
học có được là nhờ vào sự chuyển giao từ các trụ sở làm việc cũ được cải tạo
chưa được đầu tư sửa chữa cho phù hợp với lứa tuổi.


Cùng với sự khó khăn về cơ sở vật chất, về sự phân bố trường lớp thì
việc đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non cũng cịn nhiều khó khăn bất cập.
Năm học 2006 – 2007, tồn tỉnh có 1.317 giáo viên. Dù số lượng tăng lên một
cách đáng kể nhưng do quy mô học sinh tăng nhanh và do yêu cầu nâng cao


chất lượng chăm sóc, ni dưỡng theo chương trình mẫu giáo mới nên tình


trạng thiếu giáo viên vẫn tồn tại, tồn tỉnh vẫn còn thiếu 418 giáo viên mầm


non. Tỷ lệ gần 50% giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn đã gây khơng ít khó


khó khăn cho việc nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu về số lượng cho


ngành học này.


Với những hạn chế như trên, lãnh đạo ngành GD-ĐT Bình Phước đã


đưa ra nhiều giải pháp để khắc phục. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách
quan mà ngành học mầm non vẫn chưa thoát khỏi hẳn những bất cập này.


Trong thời gian tới, ngành GD-ĐT Bình Phước cần phát huy những


mặt tích cực này, đồng thời đưa ra những giải pháp khoa học để khắc phục


những hạn chế, có kế hoạch quy hoạch và đào tạo hợp lý trong việc phân bố
trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để đưa giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<b>3.2. Giáo dục phổ thông </b>


Những năm đầu thế kỉ XXI, đất nước ta bước vào thời kì đẩy mạnh


CNH – HĐH với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông


nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc


tế. Giáo dục phổ thơng có vai trò quan trọng trong việc hình thành một hệ



thống phẩm chất và năng lực của con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của


công cuộc CNH – HĐH đất nước cũng như hội nhập quốc tế. Ngoài các phẩm


chất như lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, quý trọng và hăng say lao
động, lịng nhân ái, ý thức trách nhiệm, cịn có những phẩm chất và năng lực


rất cần thiết trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang


nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ kinh tế nông


nghiệp sang kinh tế công nghiệp và chuẩn bị hình thành kinh tế tri thức; đó là
phẩm chất tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và tham gia
giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính tồn cầu; có tư duy phê phán để


thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống; đó là năng lực hợp tác và giao
tiếp có hiệu quả, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của sản


xuất và thị trường lao động, năng lực quản lý, nổi bật nhất là năng lực thích
ứng với cốt lõi và khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Những phẩm chất
và năng lực nêu trên phải được xem là những nội dung chủ yếu của mục tiêu
giáo dục và trước hết là mục tiêu của nhà trường phổ thông [16, tr.102].


Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ


của khoa học cơng nghệ thể hiện qua các lí thuyết, các thành tựu mới và khả
năng ứng dụng cao, rộng và nhanh vào thực tế buộc chương trình, sách giáo
khoa phải ln được xem xét, điều chỉnh. Học vấn mà nhà trường phổ thông


trang bị không thể thâu tóm được mọi tri thức mong muốn, vì vậy phải coi



trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi tới kiến thức của lồi người, trên cơ


sở đó mà tiếp tục học tập suốt đời. Nội dung học vấn phải góp phần quan


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này [16,
tr.102-103].


Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã xác định: đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo dục là một


trong những giải pháp trọng tâm nhằm đạt được các mục tiêu chung và mục


tiêu của từng cấp học, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng thực hiện CNH –


HĐH và xây dựng kinh tế tri thức. Quy mô đổi mới ở tất cả các bậc học từ


giáo dục mầm non đến đại học.


Giáo dục phổ thơng được chọn đổi mới trước tiên vì có vị trí chủ yếu


trong tồn bộ cơng tác giáo dục – đào tạo, có vai trị quyết định trong sự tiến


bộ của đất nước. Giáo dục phổ thông chiếm số đông tuyệt đối trong số những
người đi học, quyết định chất lượng và hướng đi của các cấp học ngang nó và
sau nó, tạo nên trình độ chất lượng học vấn cho lớp người lao động trẻ và
trình độ văn hoá dân tộc [11, tr.106].


Ngày 9/12/2000, Quốc hội khoá X ban hành Nghị quyết 40/2000/QH10



về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là xây dựng nội dung chương trình,


phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân


lực phục vụ CNH – HĐH đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống


Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong


khu vực và trên thế giới.


Ngày 11/6/2001, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 14/2001/CT
-TTg về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết


40/2000/QH của Quốc hội khoá X, nêu rõ các công việc mà Bộ Giáo dục –


Đào tạo và các cơ quan liên quan cần tiến hành trong thời gian tới.


Nhằm thực hiện Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

40/2000/QH10, ngày 10/5/2002, UBND tỉnh Bình Phước ra Chỉ thị số


10/2002/CT-UB về việc tổ chức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ


thông. Chỉ thị hướng tới mục tiêu thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương


trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh, tạo sự chuyển biến quan trọng về


chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cần nâng cao dân trí, đào tạo



nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong quá trình CNH – HĐH đất nước.


Trong giai đoạn 2002 – 2007, giáo dục phổ thơng Bình Phước có nhiều


chuyển biến mạnh mẽ trên cơ sở quá trình đổi mới chương trình giáo dục.


<b>3.2.1. Mạng lưới trường phổ thông</b>


Từ sau ngày tái lập tỉnh (1/1/1997), 100% xã, phường, thị trấn trên địa


bàn tỉnh đều đã có trường tiểu học. Trong 5 năm 2002 – 2007, số trường tiểu


học phát triển ổn định, tăng 12 trường (8,1%). Đến năm học 2006 – 2007,
tồn tỉnh có 148 trường tiểu học.


Trường có lớp học 2 buổi/ngày có xu hướng tăng nhanh, từ 29/131
trường năm học 2001 – 2002 lên 65/148 trường năm học 2006 – 2007. Việc


dạy học 2 buổi/ngày nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, góp phần


nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong


việc quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm – học thêm


không đúng quy định ở các nhà trường; tăng cường giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh. Số trường có lớp học 2 buổi/ngày tăng chứng tỏ các


các cấp quản lý giáo dục cũng như xã hội đã có sự quan tâm hơn đến loại hình



trường lớp này.


Trường có lớp ghép còn nhiều: 46 trường (tỷ lệ 31,1%) với tổng cộng


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Bảng 3.5. Tình hình mạng lưới trường tiểu học ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007


Nội dung 2002 –


2003


2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007
Tổng số trường TH và PTCS 136 142 142 144 148


Trường học 2 buổi/ngày 2 2 2 2 4


Trường có lớp học 2 buổi/ngày 40 52 50 50 65


Trường có lớp ghép 51 47 49 46 46
Số lớp ghép 114 107 118 102 93



Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Mạng lưới trường tiểu học phát triển không đồng đều giữa các huyện


thị. Các huyện Phước Long, Bù Đăng có mật độ trường tiểu học trên xã cao;
trong khi ở các huyện Chơn Thành, Bù Đốp, mạng lưới trường tiểu học còn


thưa thớt. Về cơ bản, trong giai đoạn 2002 – 2007, ở Bình Phước, mật độ
trường tiểu học trên địa bàn các xã, phường, thị trấn khơng có nhiều thay đổi


do số trường tiểu học phát triển tương đối ổn định và số xã, phường, thị trấn
có xu hướng tăng từ quá trình chia tách các đơn vị hành chính. Năm 2007,


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

Bảng 3.6. Số trường tiểu học trung bình trên địa bàn một xã, phường, thị trấn
ở Bình Phước năm 2002 và 2007


Huyện/ Thị




Năm 2002 Năm 2007


Số xã,


phường,


thị trấn


Số


trường


TH và
PTCS


Tỷ lệ
trường


/đơn vị


Số xã,


phường,


thị trấn


Số trường


TH và
PTCS


Tỷ lệ
trường


/đơn vị


Đồng Xoài 7 11 1,57 8 12 1,50


Đồng Phú 11 15 1,36 11 16 1,45



Phước Long 18 33 1,83 20 38 1,90
Lộc Ninh 13 17 1,30 15 21 1,40


Bù Đốp 5 7 1,40 7 9 1,29


Bù Đăng 12 24 2,00 14 27 1,93


Bình Long 13 24 1,84 15 25 1,67


Chơn Thành 8 11 1,38 9 11 1,22


Tổng 87 140 1,61 94 159 1,69


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê


Số trường THCS tăng chậm (gấp 1,13 lần sau 5 năm) do mạng lưới
trường đã được phủ tương đối rộng khắp. Đến năm 2007, 88,8% xã, phường,


thị trấn trên địa bàn tỉnh có trường THCS (các huyện Đồng Phú và Bình Long


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

Bảng 3.7. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có trường trung học cơ sở


phân theo huyện, thị


Đơn vị: %


Đơn vị Năm


2000



Năm


2001


Năm


2005


Năm


2006


Năm


2007


Đồng Xoài 28,6 71,4 100 100 87,5


Đồng Phú 85,7 85,7 63,6 63,6 100


Phước Long 88,2 94,1 100 100 95
Lộc Ninh 83,3 100 86,7 86,7 80


Bù Đốp 16,7 28,6 71,4 71,4 85,7


Bù Đăng 63,6 72,7 92,3 92,3 85,7


Bình Long 100 100 92,9 92,9 100


Chơn Thành 100 100 88,9 88,9 77,8



Toàn tỉnh 76,3 85 88,3 88,3 88,8


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2007


Số trường THPT tăng từ 17 lên 23. Đến năm học 2006 – 2007, Bình


Phước vẫn cịn 4 trường bán công và đang dự kiến được chuyển đổi sang loại


hình cơng lập (vì trong Luật giáo dục 2005 khơng có loại hình trường bán
công). Năm học 2003 – 2004, trường THPT chuyên Quang Trung được thành
lập, là nơi đào tạo học sinh giỏi của tỉnh nhà. Chất lượng giáo dục mũi nhọn


dần trở thành một trong những thế mạnh của ngành giáo dục – đào tạo Bình


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

Bảng 3.8. Số trường phổ thơng Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007


Đơn vị: Trường


Bậc học 2002 –
2003


2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006



2006 –
2007


Tiểu học 134 139 142 144 148


PTCS 2 3 0 0 0


THCS 74 79 84 84 86


PTTH 17 19 21 22 23


Tổng số 227 240 247 250 257


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


<b>3.2.2. Quy mô học sinh</b>


Quy mô học sinh tiểu học bắt đầu có xu hướng giảm từ năm học 2002 –


2003 và đang đi dần vào ổn định. Đây là kết quả tất yếu của việc thực hiện tốt


công tác dân số – kế hoạch hố gia đình cũng như tác động tích cực của cơng


tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Năm học 2006 – 2007, bậc tiểu


học có 89.816 học sinh, giảm 16.624 em (18,5%) so với năm học 2001 –


2002, năm có số học sinh tiểu học cao nhất. Tỷ lệ huy động học sinh đúng độ



tuổi đạt 97,28%.


Ở bậc THCS, số học sinh tăng ổn định, bình quân tăng khoảng
2%/năm. Đến năm học 2006 – 2007, bậc THCS có 63.695 học sinh.


Bậc THPT vẫn duy trì tốc độ tăng nhanh quy mô học sinh. Năm học


2006 – 2007, tồn tỉnh có 27.321 học sinh, tăng 8.928 em so với năm học


2002 – 2003. Trung bình mỗi năm quy mơ học sinh THPT tăng khoảng 8%.


Nhìn chung, quy mơ học sinh phổ thơng Bình Phước trong giai đoạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

học sinh THCS tăng chậm. Riêng bậc THPT, quy mô học sinh vẫn tiếp tục
tăng nhanh.


Hình 3.2. Quy mô học sinh phổ thông giai đoạn 2002 – 2007


93105
97418
101894
90791 89816
63695
63098
62061
59252
58503
27321
26477
22484


19770
18393
180832
180366
177650
176440
178790
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000


2002 - 2003 2003 - 2004 2004 - 2005 2005 - 2006 2006 - 2007


S




học


s


inh



Tiểu học THCS THPT Tổng số HS PT


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


<b>3.2.3. Chất lượng giáo dục</b>


Việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinh tiếp tục được
các trường quan tâm thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

học sinh, đồng thời, có sự phối hợp tốt cùng gia đình trong việc giáo dục các


em. Nhìn chung, đa số học sinh có lối sống lành mạnh, trung thực, nhân ái,


tôn trọng pháp luật, biết kính trên, nhường dưới,… và thực hiện nghiêm túc
nội quy nhà trường.


Bảng 3.9. Xếp loại hạnh kiểm học sinh phổ thơng Bình Phước
năm học 2006 – 2007


Bậc học Hạnh kiểm Số lượng (HS) Tỷ lệ (%)


Tiểu học Thực hiện đầy đủ 87.427 99,0
Thực hiện chưa đầy đủ 865 1,0


THCS Khá – Tốt 54.549 88,9


Trung bình 6.510 10,6


Yếu – Kém 282 0,5



THPT Khá – Tốt 23.462 89,9


Trung bình 2.385 9,1


Yếu – Kém 259 1,0


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, Báo cáo tổng kết năm học 2006 – 2007


Từ năm học 2002 – 2003, ngành triển khai thực hiện đổi mới chương


trình giáo dục phổ thông. Đến năm học 2006 – 2007, việc đổi mới chương


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

Chương trình tiểu học mới với yêu cầu về nội dung và phương pháp


giảng dạy tích cực địi hỏi giáo viên dành nhiều cơng sức chuẩn bị. Ngành ưu


tiên bố trí những giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và năng lực chuyên
môn tốt làm công tác giảng dạy trực tiếp. Chất lượng giáo dục nhờ đó được


nâng lên. Lớp học sinh động, kích thích khả năng tư duy, độc lập sáng tạo của


học sinh.


Thực hiện chương trình mới, học sinh được phát triển các kỹ năng một


cách tồn diện hơn thơng qua hệ thống bài tập thực hành phong phú, đa dạng.


Học sinh được tiếp thu nhiều kiến thức gần gũi, thiết thực với cuộc sống hàng
ngày.



Trong giai đoạn này, các trường ở Bình Phước đều dạy đầy đủ các


môn học theo quy định. Việc giảng dạy tin học và áp dụng công nghệ thông


tin trong trường phổ thông được quan tâm. Ngồi các mơn học chính khóa,


nội dung giáo dục an tồn giao thơng, sức khỏe sinh sản, bảo vệ môi trường
được đưa vào các hoạt động ngoại khóa hoặc lồng ghép vào chương trình học


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Bảng 3.10. Xếp loại học lực học sinh phổ thơng Bình Phước
năm học 2006 – 2007


Bậc học Học lực Số lượng (HS) Tỷ lệ (%)


Tiểu học Giỏi 12.912 14,6


Tiên tiến 19.218 21,8


Còn lại 56.162 63,6


THCS Khá – Giỏi 16.434 26,8


Trung bình 30.329 49,4


Yếu – Kém 14.578 23,8


THPT Khá – Giỏi 4.915 18,8


Trung bình 12.848 49,2



Yếu – Kém 8343 32,0


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, Báo cáo tổng kết năm học 2006 – 2007


Chất lượng giáo dục mũi nhọn được duy trì và phát triển. Hàng năm,
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi được chú trọng.


Năm 2003, trường THPT chuyên Quang Trung được thành lập và đi


vào hoạt động. Trường được ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị cũng như công tác tuyển chọn giáo viên. Đến năm học 2006 – 2007,
có 2 khố học sinh ra trường với tỷ lệ đậu tốt nghiệp THPT 100%. Tỷ lệ học
sinh đậu vào các trường đại học công lập từ 86,5% năm 2005 – 2006 được
nâng lên 96,7% năm học 2006 – 2007. Hầu hết số học sinh giỏi quốc gia của


Bình Phước đều là học sinh trường chuyên với chất lượng và số lượng giải


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

<b>3.2.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí</b>


Đội ngũ giáo viên Bình Phước trong giai đoạn 1997 – 2002 đã có sự


phát triển nhanh về số lượng. Tuy nhiên, đến năm học 2001 – 2002, ngành
còn thiếu hơn 1.000 giáo viên phổ thông, nhiều giáo viên ở bậc tiểu học và


THCS chưa đạt chuẩn đào tạo. Bên cạnh đó, quy mơ học sinh vẫn tiếp tục
tăng (đặc biệt là bậc THPT) đã tạo một sức ép lớn đối với ngành để có thể
đảm bảo chất lượng giáo dục.


Trong giai đoạn 2002 – 2007, nhiều biện pháp khắc phục những khó


khăn về đội ngũ giáo viên được triển khai như: Thu hút giáo viên ngồi tỉnh
đến cơng tác; liên kết với các trường đại học đào tạo giáo viên cho những


mơn cịn thiếu ở bậc THPT (Tốn, Tin, Cơng nghệ, Thể dục); chỉ đạo trường
Cao đẳng Sư phạm Bình Phước đào tạo giáo viên bậc THCS các mơn Tốn,


Tin, Nhạc, Hoạ, Thể dục, Công nghệ; tạo điều kiện cho giáo viên tự học nâng
chuẩn với các hình thức như chuyên tu, từ xa,…; liên kết với trường Đại học


Huế mở các lớp sau đại học;…


Có thể nói, chính sách thu hút giáo viên từ các tỉnh khác đến công tác


tại Bình Phước là một trong những chủ trương đúng đắn của Tỉnh uỷ tỉnh


Bình Phước. Chính sách này vừa giúp Bình Phước nhanh chóng khắc phục


tình trạng thiếu giáo viên, vừa tiết kiệm chi phí đào tạo và tạo cơ hội việc làm
cho nhiều sinh viên mới ra trường. Bình quân mỗi năm ngành GD-ĐT Bình


Phước tuyển khoảng 700 giáo viên phổ thơng. Nhờ đó, đội ngũ giáo viên
Bình Phước có sự phát triển nhanh về số lượng. Đến năm học 2006 – 2007,
tổng số giáo viên phổ thơng của Bình Phước là 8.300, trong đó có 4.232 giáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Bảng 3.11. Số giáo viên phổ thông được Sở GD-ĐT Bình Phước tuyển mới
hàng năm giai đoạn 2002 – 2007


Cấp học 2002 –
2003



2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007


Tiểu học 267 385 101 105 84


THCS 420 330 256 328 396


THPT 139 149 307 133 223


Tổng 726 864 664 566 703


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Bảng 3.12. Số giáo viên phổ thơng ở Bình Phước giai đoạn 1997 – 2007


Năm học Tiểu học THCS THPT Tổng số


1997 – 1998 2.848 795 175 3.818


1998 – 1999 2.975 933 201 4.109



1999 – 2000 3.420 1.196 247 4.863


2000 – 2001 3.621 1.581 348 5.550


2001 – 2002 3.737 1.844 428 6.009


2002 – 2003 3.942 2.125 526 6.593


2003 – 2004 4.157 2.355 649 7.161


2004 – 2005 4.206 2.498 798 7.502


2005 – 2006 4.301 2.722 1.027 8.050


2006 – 2007 4.232 2.960 1.108 8.300


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

Tỷ lệ giáo viên trên lớp chuyển biến tích cực. Từ năm học 2002 – 2003,
bậc tiểu học đã có giáo viên dự trữ để bù nữ và tham gia học chuẩn hoá, nâng


cao trình độ. Bậc THCS và THPT đã có giáo viên dạy đủ tất cả các môn,
nhưng đến năm học 2006 – 2007, một số mơn vẫn thiếu nhiều giáo viên như
Tốn, Anh văn, Thể dục, Kỹ thuật,… Ngành đã khắc phục bằng biện pháp


phân công giáo viên dạy thêm giờ.


Bảng 3.13. Hiện trạng thừa, thiếu giáo viên ở Bình Phước tính đến năm 2007


Loại hình Tiểu học THCS THPT


Giáo viên


thừa


Môn Văn 6 5


Môn Sử 2


Môn Địa 6


Môn GDCD 2


Tổng số 0 14 7


Giáo viên
thiếu


Mơn Tốn 10 39


Mơn NN 14 29


Môn Tin 28


Môn Kỹ thuật 23


Các môn khác 16 39


Tổng số 0 40 158


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

Bảng 3.14. Tỷ lệ giáo viên trên lớp các cấp phổ thông ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007



Cấp học 2002 –
2003


2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007


Chuẩn
quy định


Tiểu học 1,11 1,17 1,26 1,28 1,28 1,15


THCS 1,41 1,47 1,51 1,64 1,77 1,85


THPT 1,26 1,37 1,44 1,59 1,66 2,10


Nguồn: Dựa theo số liệu của Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê


Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao do những giáo


viên mới tuyển đều đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD-ĐT, bên cạnh đó,



cơng tác chuẩn hoá giáo viên được đẩy mạnh. Những giáo viên chưa đạt


chuẩn đào tạo được tạo điều kiện tham gia học chuẩn hoá.


Ở bậc tiểu học: Thực hiện dự án phát triển giáo viên tiểu học, trường
Cao đẳng Sư phạm Bình Phước đã mở các lớp nâng chuẩn từ THSP lên CĐSP


cho 400 giáo viên tiểu học. Ngồi ra, các đơn vị cịn khuyến khích giáo viên
tham gia các lớp đại học tại chức, từ xa ngành giáo dục tiểu học bằng kinh phí


tự túc. Đến năm 2007, 98,8% giáo viên tiểu học đạt chuẩn đào tạo, trong đó


có 23,3% trên chuẩn. Đây là một trong những cơ sở giúp quá trình đổi mới
phương pháp giảng dạy ở bậc tiểu học đạt kết quả tốt cho những năm học tiếp


theo.


Ở bậc THCS: Sở GD-ĐT rà soát lại đội ngũ giáo viên THCS theo từng


bộ môn, nắm nhu cầu các môn thiếu để tuyển sinh, đào tạo giáo viên THCS
kịp thời bổ sung cho các trường. Đồng thời, công tác chuẩn hoá được tiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

đẳng sư phạm (12+3) cho 26 giáo viên. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn bậc THCS đạt 99,2% (năm 2007).


Ở bậc THPT: Khắc phục tình trạng thiếu giáo viên trầm trọng ở giai
đoạn trước, đặc biệt là ở các môn khoa học tự nhiên, Sở đã gửi công văn đến
các trường Đại học nhờ các trường giới thiệu sinh viên về Bình Phước cơng


tác. Trong giai đoạn này, Sở đã liên kết với trường Đại học Huế tuyển sinh



học viên cao học theo đề án “Hỗ trợ đào tạo sau đại học cho cán bộ, giáo viên


các địa phương khó khăn”. Năm 2007 có 13 học viên theo học. Đội ngũ giáo


viên dạy Thể dục được chú ý đào tạo chuẩn hoá. Đến năm 2007, 96,7% giáo
viên THPT đạt chuẩn đào tạo trở lên.


Bảng 3.15. Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn đào tạo theo quy định
ở Bình Phước năm 2007


Tiểu học THCS THPT


Tổng số GV 4.207 2.842 1.435


GV đạt chuẩn Số lượng 3.177 2.283 1.383


Tỷ lệ 75,5 80,3 96,3


GV trên chuẩn Số lượng 979 537 5


Tỷ lệ 23,3 18,9 0,4


GV chưa đạt


chuẩn


Số lượng 51 22 47


Tỷ lệ 1,2 0,8 3,3



Nguồn: [78, tr.1]


Đại bộ phận nhà giáo tận tuỵ với nghề, có phẩm chất đạo đức tốt, cần


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

thực hiện nề nếp chuyên môn đúng quy định như lên lớp có soạn giáo án, có


lịch báo giảng, có đầy đủ hồ sơ, sổ sách cá nhân,…


Bảng 3.16. Số lượng giáo viên phổ thơng cịn thiếu ở Bình Phước


giai đoạn 2002 – 2007


Cấp học 2002 –
2003


2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007


Tiểu học 126 0 0 0 0



THCS 665 616 553 340 141


THPT 354 344 363 325 295


Tổng 1.145 960 916 665 436


Nguồn: Dựa theo số liệu của Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê


Nhìn chung, đội ngũ giáo viên Bình Phước trong giai đoạn 2002 – 2007


đã có sự phát triển nhanh về số lượng, cơ bản khắc phục tình trạng thiếu giáo
viên. Đội ngũ giáo viên của Bình Phước có đặc điểm trẻ, năng động, đa số đạt


chuẩn đào tạo. Đây là một ưu thế rất lớn mà ngành cần phát huy trong thời


gian tới.


<b>3.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị</b>


Với mục tiêu đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư cho phát triển kinh


tế – xã hội, UBND tỉnh Bình Phước rất quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

Nhờ phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong và
ngồi tỉnh, số phịng học tồn ngành có đến năm học 2006 – 2007 là 4.870


(tăng 659 phòng so với năm học 2002 – 2003), trong đó phịng cấp 4 trở lên
chiếm 92,8%.


Bảng 3.17. Bảng số liệu cơ sở vật chất trường học ở Bình Phước


giai đoạn 2002 – 2007


Năm học Tổng


số
trường


Tổng số


phòng


Cấp 4 trở lên Tranh tre Ca
ba
Số


lượng


Tỷ lệ Số
lượng


Tỷ lệ


2002 – 2003 311 4.211 3.721 88,4 568 11,6


2003 – 2004 331 4.180 3.762 90 418 10


2004 – 2005 340 4.494 4.163 92,6 331 7,4


2005 – 2006 353 4.516 4.130 91,5 386 8,5



2006 – 2007 370 4.870 4.521 92,8 349 7,2


Nguồn: [80, tr.4]


Để thực hiện chương trình thay sách giáo khoa có hiệu quả, tỉnh đã đầu
tư hàng tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị trường học phục vụ cho việc dạy


học. Bằng nguồn kinh phí đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa, Sở


GD-ĐT đã đầu tư cho việc mua sách với số lượng 53.742 bộ (từ lớp 1 đến lớp


10) trị giá 3.594 triệu đồng; 3.432 bộ đồ dùng dạy học trị giá 37.647 triệu
đồng. Ngồi ra, Sở GD-ĐT cịn kết hợp với Sở Khoa học Công nghệ thực


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

Kinh phí chi cho ngành giáo dục – đào tạo hàng năm đều tăng, nhưng


do nhu cầu hoạt động, các chế độ và lương cũng tăng, tỷ lệ chi cho con người
hàng năm chiếm từ 90 đến 93% nên kinh phí cho các hoạt động nhìn chung
cịn rất hạn chế.


Kinh phí theo Thơng tư 30 (Về thi hành chế độ chỉ tiêu cho sự nghiệp


giáo dục miền núi) cho các đơn vị q ít, có huyện chỉ chiếm 1 đến 2%, cao


nhất là 3%, khối các trường THPT là 5%, chưa đảm bảo theo tinh thần Thông
tư 30 của liên bộ Giáo dục – Tài chính là tối thiểu từ 6 – 10% tổng chi sự


nghiệp giáo dục và đào tạo. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến việc mua sắm,


trang bị các thiết bị phục vụ giảng dạy trong các trường. Việc “dạy chay” ở



các môn khoa học thực nghiệm là phổ biến.


Mặc dù giá cả và lương đã tăng rất nhiều nhưng mức học phí vẫn thu


theo quyết định của UBND tỉnh từ năm 2002 và quỹ xây dựng thu theo quyết
định của UBND tỉnh từ năm 1999 nên các trường chỉ có thể dùng tiền học phí


(tỉ lệ trích lại), tiền xây dựng để sửa chữa nhỏ chứ không thể trang bị các thiết


bị cần thiết phục vụ công tác dạy và học. Hầu hết các trường chưa có phịng
học bộ mơn, phịng thí nghiệm thực hành, ảnh hưởng không nhỏ đến việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

Bảng 3.18. Bảng tổng hợp kinh phí ngành giáo dục – đào tạo


Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007


Năm học Kinh phí
cấp cho


sự nghiệp


GD-ĐT


(triệu
đồng)


Tỷ lệ


chi


cho
con


người


(%)


Tỷ lệ


chi
cho
hoạt
động


(%)


Kinh phí theo


Thơng tư 30


Ghi chú


Số tiền


(triệu
đồng


Tỷ lệ


(%)



2002 – 2003 115.960 90 10 2.600 2,24


2003 – 2004 162.000 92 8 2.012 1,24


2004 – 2005 22.278 90 10 623 2,8 Kinh phí các


phịng GD-ĐT


phân cấp về


huyện, thị xã


2005 – 2006 39.410 90 10 1.970 5,0


2006 – 2007 44.077 92,8 7,2 2.203 5,0


Nguồn: [80, tr.5]


<b>3.2.6. Công tác giáo dục học sinh dân tộc</b>


Công tác giáo dục học sinh dân tộc tiếp tục được ngành giáo dục đào
tạo Bình Phước quan tâm. Sở tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc


bằng các biện pháp như chỉ đạo thành lập mạng lưới chuyên môn giáo dục


dân tộc ở các đơn vị trực thuộc, tổ chức tổng kết và phổ biến kinh nghiệm


trong việc quản lý và giảng dạy ở trường DTNT và các trường vùng dân tộc



thiểu số, quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc phát triển cả về


số lượng và chất lượng,…


Để công tác giáo dục dân tộc phù hợp với quy hoạch đào tạo cán bộ của
địa phương và công tác phát triển mạng lưới, quy mô trường phổ thơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

tình hình cơ sở vật chất, đội ngũ và nhu cầu nguồn cán bộ của địa phương để
đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh. Vì vậy, quy mô tuyển sinh các trường luôn gắn


với nhu cầu tạo nguồn cán bộ của địa phương.


Hàng năm, Hội đồng cử tuyển xét duyệt học sinh dân tộc thiểu số học


cử tuyển tại các trường cao đẳng, đại học. Nhìn chung, số học sinh cử tuyển


cịn chưa nhiều so với tỷ lệ dân tộc thiểu số ở Bình Phước.


Bảng 3.19. Số lượng học sinh cử tuyển ở Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007


Năm học Chỉ tiêu đại học Học sinh DTTS HS người Kinh vùng 135


2002 – 2003 10 10 0


2003 – 2004 10 8 2


2004 – 2005 10 8 2


2005 – 2006 16 12 4



2006 – 2007 14 11 3


Nguồn: [80, tr.5]


Năm học 2006 – 2007, toàn tỉnh có 1 trường THPT DTNT tỉnh với 322


học sinh và 4 trường THCS DTNT huyện với 680 học sinh. Việc miễn giảm


học phí, cấp học bổng, sách giáo khoa cho học sinh dân tộc thiểu số được


thực hiện theo quy định của Nhà nước. Các đơn vị đã tổ chức các hoạt động


thiết thực để giáo dục tư tưởng, đạo đức, giáo dục truyền thống tốt đẹp giữa


các dân tộc; giáo dục tinh thần tập thể, tình đồn kết, ý thức chấp hành kỷ luật


và sẵn sàng trở về địa phương cơng tác sau khi tốt nghiệp.


Với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích học hành đối với học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

gian qua, đóng góp một phần nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương.




Bảng 3.20. Xếp loại hạnh kiểm học sinh dân tộc ở Bình Phước
năm học 2004 – 2005


Đơn vị: %



Ngành học Thực hiện đầy đủ Thực hiện chưa đầy đủ


Tiểu học (1, 2, 3) 95,8 4,2


Ngành học Tốt Khá tốt Cần cố gắng


Tiểu học (4, 5) 80,1 18,8 0,1


Ngành học Tốt Khá Trung bình Yếu Kém


THCS (chung) 44,9 42,3 12,5 0,3 0


THCS (6, 7, 8) 44,7 42,8 12,2 0,3 0


THPT 49,6 37,4 12,4 0,6 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

Bảng 3.21. Xếp loại học lực học sinh dân tộc ở Bình Phước
năm học 2004 – 2005


Đơn vị: %


Ngành học Giỏi Tiên tiến Còn lại


Tiểu học (1, 2, 3) 6,8 25,7 67,4


Ngành học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém


Tiểu học (4, 5) 3,9 25,1 65,8 5,2 0


THCS (chung) 1,0 11,1 57,1 29,8 1,0



THCS (6, 7, 8) 1,0 10,9 57,9 29,1 1,1


THPT 0,8 11,6 53,6 32,2 1,8


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, báo cáo tổng kết năm học 2004 – 2005


Tuy nhiên bên cạnh những mặt tiến bộ, giáo dục vùng dân tộc ở Bình


Phước cịn nhiều mặt yếu kém, càng lên cao tỷ lệ bỏ học càng lớn, số học sinh
lưu ban vẫn còn nhiều. Đội ngũ giáo viên tuy có ổn định nhưng chưa đáp ứng


yêu cầu về chất lượng, chế độ đãi ngộ còn thấp so với nhu cầu sinh hoạt hiện


nay. Nguyên nhân của những yếu kém là do hoàn cảnh kinh tế gia đình của
đồng bào các dân tộc cịn gặp nhiều khó. Đa số đồng bào tập trung ở những


vùng sâu nên rất khó huy động học sinh ra lớp. Số học sinh THPT dù có tăng
nhưng chiếm tỷ lệ thấp so với số người trong độ tuổi đi học vì phải đi làm để


kiếm sống. Tiếp tục thực hiện và tăng cường chính sách ưu đãi đối với học


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

Bảng 3.22. Số học sinh dân tộc thiểu số ở Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007


Năm học Bậc tiểu học Bậc THCS Bậc THPT Tổng số


2002 – 2003 19.964 8.222 872 29.058


2003 – 2004 20.918 6.096 1.149 28.163



2004 – 2005 20.631 6.340 1.435 28.406


2005 – 2006 20.703 7.537 1.762 30.002


2006 – 2007 20.381 9.307 1.898 31.568


Nguồn: [80, tr.11]


<b>3.2.7. Công tác phổ cập giáo dục</b>


<i><b>* Ph</b><b>ổ cậ</b><b>p giáo d</b><b>ục tiểu học</b></i>


Sau khi được công nhận đạt chuẩn quốc gia về XMC – PCGD TH
(tháng 12/1998), Bình Phước đã cố gắng củng cố vững chắc kết quả PCGD


TH bằng các biện pháp như thực hiện tốt ngày “Toàn dân đưa trẻ đến trường”,


duy trì sĩ số, hạn chế lưu ban, bỏ học; hỗ trợ tích cực đến các nhóm đối tượng


học sinh vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Năm học 2006 – 2007,


toàn ngành đã huy động được 151.574 em trong độ tuổi 6 – 14 ra lớp, đạt tỷ lệ
huy động 97%. Số trẻ 6 – 14 tuổi cịn ngồi nhà trường là 4.684 em (tỷ lệ


3%). Tất cả các huyện, xã đều giữ vững chuẩn PCGD TH.


<i><b>* Ph</b><b>ổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi</b></i>


Để củng cố kết quả PCGD TH đã đạt và từng bước xây dựng bậc tiểu



</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

Từ cuối năm học 2000 – 2001, ngành đã chỉ đạo phòng GD-ĐT các


huyện thị từng bước chỉ đạo PCGD TH đúng độ tuổi, phấn đấu đến năm 2006,


tỉnh sẽ đạt chuẩn quốc gia về PCDG TH đúng độ tuổi.


Công tác PCGD TH đúng độ tuổi năm học 2006 – 2007 đạt kết quả như


sau:


- Tổng số trẻ 6 tuổi cần huy động: 16.880


- Tổng số trẻ 6 tuổi đang học lớp 1: 16.368


- Tỷ lệ huy động: 96,96%


- Tổng số trẻ 11 tuổi: 17.319


- Tổng số trẻ tốt nghiệp tiểu học: 12.273


- Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học đúng độ tuổi: 70,86%


- Số xã, phường, thị trấn đã đạt PCGD TH đúng độ tuổi: 36/99 (tỷ lệ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

Bảng 3.23. Bảng thống kê kết quả thực hiện công tác PCGD TH đúng độ tuổi
ở Bình Phước đến năm 2007


Đơn vị (Huyện – Thị xã) Số xã


đạt



chuẩn
năm


2002


Số xã


đạt


chuẩn
năm


2003


Số xã


đạt


chuẩn
năm


2005


Số xã


đạt


chuẩn
năm



2006


Số xã


đạt


chuẩn
năm


2007
Lộc Ninh Số lượng 3/13 3/13 6/15 6/15 6/15


Tỷ lệ 23,1 23,1 40,0 40,0 40,0


Bình Long Số lượng 2/13 4/13 3/14 4/14 3/15


Tỷ lệ 15,4 30,8 21,4 28,6 20,0


Đồng Xoài Số lượng 1/7 4/7 7/7 7/7 8/8


Tỷ lệ 14,3 57,1 100 100 100


Đồng Phú Số lượng 1/11 3/11 6/11 4/11 5/11


Tỷ lệ 9,1 27,3 54,5 36,4 45,5


Phước Long Số lượng 3/18 7/18 12/18 5/18 6/20


Tỷ lệ 16,7 38,9 66,7 27,8 30,0



Bù Đăng Số lượng 1/12 4/12 7/13 1/13 1/14


Tỷ lệ 8,3 33,3 53,8 7,7 7,1


Bù Đốp Số lượng 0/5 0/5 0/7 1/7 1/7


Tỷ lệ 0 0 0 14,3 14,3


Chơn Thành Số lượng 2/8 4/8 5/9 7/9 6/9


Tỷ lệ 25,0 50,0 62,5 77,8 66,7


Cộng Số lượng 15/87 29/87 46/94 34/94 36/99


Tỷ lệ 17,2 33,3 48,9 36,2 36,4


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<i><b>* Ph</b><b>ổ cập giáo dục trung học cơ sở</b></i>


Ngày 28/12/2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 61-CT/TW về việc


thực hiện PCGD THCS. Ngay từ đầu năm 2001, tỉnh Bình Phước đã tập trung


quán triệt Chỉ thị 61-CT/TW và một số nghị quyết liên quan như: Nghị quyết


41 của Quốc Hội, Nghị định 88 của Chính phủ cho cán bộ, giáo viên trong
toàn ngành giáo dục.


Ngày 14/3/2001, Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS của tỉnh
được thành lập. Ban chỉ đạo đã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CMC –


PCGD TH & THCS, triển khai đề án phổ cập THCS giai đoạn 2001 – 2006 và
phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách theo dõi việc thực hiện kế


hoạch, chỉ tiêu của tỉnh.


Sở GD-ĐT Bình Phước chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu


cho Ban chỉ đạo tồn bộ kế hoạch, đề án, q trình tổ chức thực hiện; chỉ đạo


các huyện, thị xã tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công


tác tại địa phương; tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện; phối hợp với sở Nội


vụ bố trí đội ngũ giáo viên chuyên trách; phối hợp với sở Tài chính cấp kinh


phí hoạt động, các chế độ cho người dạy, người học.


Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng
người dân và cộng đồng được triển khai thực hiện trong công tác CMC –
PCGD. Bên cạnh đó, các điều kiện thực hiện PCGD luôn được đảm bảo.
Ngồi kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách UBND tỉnh đầu
tư, các địa phương còn huy động các lực lượng xã hội hỗ trợ về cơ sở vật


chất, giúp đỡ các đối tượng có hồn cảnh khó khăn tham gia các lớp xố mù
chữ, PCGD. Các trường phổ thông đã chú ý nâng cao hiệu quả đào tạo, đổi


mới phương pháp giảng dạy, quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh,


giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học. Ngành đã đưa nhiệm vụ thực hiện phổ cập THCS



</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

Đến năm 2007, công tác PCGD THCS đạt kết quả: Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào
lớp 1 là 96,5%, tỷ lệ trẻ 11 – 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học đạt 85%, tỷ lệ học


sinh tốt nghiệp THCS năm học 2006 – 2007 đạt 92,6%; có 5/8 huyện thị và
80/99 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS.


Năm 2006 có hiện tượng rớt chuẩn ở một số xã thuộc hai huyện Phước
Long và Bù Đăng. Đây là hai huyện có nhiều xã đặc biệt khó khăn với tỷ lệ
đồng bào dân tộc ít người cao. Việc làm giấy khai sinh ở vùng đồng bào dân
tộc chưa kịp thời, đầy đủ ảnh hưởng đến việc cập nhật số liệu, thống kê trình


độ văn hoá cũng như huy động học viên ra lợp XMC – PCGD TH và THCS.
Nhiều em đi học quá tuổi. Các em dễ bỏ học khi học yếu và hoàn cảnh gia
đình khó khăn.


Hiện tượng rớt chuẩn PCGD TH đúng độ tuổi và PCGD THCS ở hai


huyện Bù Đăng và Phước Long còn do những nguyên nhân chủ quan từ phía
các đơn vị thực hiện cơng tác PCGD. Huyện Phước Long và Bù Đăng trong


một thời gian dài khơng có trưởng ban chỉ đạo công tác PCGD. Một số ban


chỉ đạo cấp xã chưa sâu sát, không tổ chức hoặc duy trì việc họp giao ban
hàng tháng, chưa có những giải pháp cụ thể để huy động, duy trì các lớp


XMC, PCGD. Ban giám hiệu các trường tiểu học và THCS thiếu sự kiểm tra,
đôn đốc và chưa kịp thời tham mưu cho các Ban chỉ đạo xã những giải pháp


cần thiết… Việc rớt chuẩn PCGD TH đúng độ tuổi và THCS cần được



</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

Bảng 3.24. Tổng hợp kết quả các tiêu chí PCGD THCS
tỉnh Bình Phước đến năm 2007


Tiêu chí Năm 2003 Năm 2005 Năm 2007


Tổng số trẻ 6


tuổi


Phải phổ cập 16.588 15.658 16.753


Huy động 15.997 15.247 16.169


Tỷ lệ 96,4 97,4 96,5


Tổng số trẻ


11 – 14 tuổi


Phải phổ cập 72.467 70.726 72.957


Đã tốt nghiệp


tiểu học


56.938 59.669 62.029


Tỷ lệ 78,6 84,4 85,0


Số học sinh



học lớp 5


Phải phổ cập - 18.091 16.456
Tốt nghiệp


tiểu học


- 18.091 15.468


Tỷ lệ - 100 94,0


Số học sinh


lớp 9


Phải phổ cập - 14.022 13.187
Tốt nghiệp


THCS


- 13.837 12.211


Tỷ lệ - 98,7 92,6


Số học sinh
trong độ tuổi


15 – 18



Phải phổ cập 56.096 59.263 65.100


Đã tốt nghiệp


THCS


33.878 41.696 45.945


Tỷ lệ 60,4 70,4 70,6


Nguồn: Ban chỉ đạo CMC – PCGDTH&THCS,


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

Bảng 3.25. Tình hình PCGD THCS ở Bình Phước đến năm 2007


Đơn vị (Huyện – Thị xã) Số xã đạt


chuẩn
năm


2003


Số xã đạt


chuẩn
năm


2005


Số xã đạt



chuẩn
năm


2006


Số xã đạt


chuẩn
năm


2007
Lộc Ninh Số lượng 10/13 10/15 13/15 13/15


Tỷ lệ 76,9 66,7 86,7 86,7


Bình Long Số lượng 8/13 11/14 13/14 14/15


Tỷ lệ 61,5 78,6 92,9 93,3


Đồng Xoài Số lượng 7/7 7/7 7/7 8/8


Tỷ lệ 100 100 100 100


Đồng Phú Số lượng 9/11 10/11 10/11 10/11


Tỷ lệ 81,8 90,9 90,9 90,9


Phước Long Số lượng 12/18 15/18 11/18 12/20


Tỷ lệ 66,7 83,3 61,1 60,0



Bù Đăng Số lượng 8/12 9/13 5/13 7/14


Tỷ lệ 66,7 69,2 38,5 50,0


Bù Đốp Số lượng 2/5 4/7 7/7 7/7


Tỷ lệ 40,0 57,1 100 100


Chơn Thành Số lượng 7/8 8/9 9/9 9/9


Tỷ lệ 87,5 88,9 100 100


Cộng Số lượng 63/87 74/94 75/94 80/99


Tỷ lệ 72,4 78,7 79,8 80,8


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

Đến năm 2007, vẫn còn 19/99 xã chưa đạt chuẩn PCGD THCS. Mục


tiêu PCGD THCS của Bình Phước khơng hồn thành theo kế hoạch dự kiến.


Ngun nhân do nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của cơng tác này cịn
hạn chế; điều kiện thực hiện các mục tiêu phổ cập cịn nhiều khó khăn, nhất là


cơ sở vật chất trường lớp và đội ngũ giáo viên; nguồn kinh phí hạn hẹp.


Những vấn đề này cần được chú ý giải quyết kịp thời trong những năm tiếp


theo.



<b>3.2.8. Tình hình xã hội hóa giáo dục phổ thông</b>


Xuất phát từ quan điểm “Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”,
“Toàn dân tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục – đào tạo”, các ban ngành,


đoàn thể đã đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển giáo dục tỉnh nhà, tạo


nên phong trào học tập rộng rãi trong nhân dân. Bên cạnh đó, các nguồn lực
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo ngày càng đa dạng: Ban đại diện hội


cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm, các tổ chức trong và ngồi tỉnh, các tổ chức


quốc tế thơng qua việc cung cấp thiết bị, đồ dùng dạy học, đóng góp cho các


quỹ học bổng, quỹ trẻ em nghèo vượt khó [80, tr.6].


Hàng năm, các xã phường, thị trấn đều tổ chức Đại hội giáo dục. Hai
năm học 2003 – 2004, 2004 – 2005 có 87/87 xã phường và 6/8 huyện thị tổ


chức Đại hội giáo dục.


Ngành đã huy động đóng góp của phụ huynh học sinh bằng nguồn xây


dựng cơ sở vật chất, sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội, các tổ chức phi chính


phủ, các hội từ thiện đóng góp xây dựng trường học, trao học bổng cho học


sinh nghèo hiếu học, học sinh khuyết tật, học sinh là người dân tộc thiểu số.
Năm 2004, ngành đã huy động được 14 tỷ 480 triệu đồng cho việc xây dựng,



tu sửa phòng học; riêng cơng ty Thành Lễ (Bình Dương) hỗ trợ 7 tỷ đồng xây


dựng trường THPT chuyên Quang Trung. Năm 2005, ngành huy động được


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

đoàn giáo dục tỉnh đã phối hợp với Sở GD-ĐT xây dựng được 38 phòng ở tập


thể giáo viên, mua sắm các phương tiện sinh hoạt cho giáo viên vùng sâu,


vùng đồng bào dân tộc thiểu số với tổng số tiền khoảng 266 triệu đồng [80,


tr.7].


Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Hồ Chí Minh từ năm học 2002


– 2003 đã hỗ trợ hàng năm khoảng 50 suất học bổng cho học sinh bậc Tiểu


học và THCS có hồn cảnh nghèo, khuyết tật, con em dân tộc thiểu số học


khá giỏi. Mỗi suất dành cho học sinh Tiểu học là 600 ngàn, học sinh THCS là


800 ngàn. Công ty Đông dược Song Long hỗ trợ 2 năm 2004, 2005 mỗi năm


25 triệu đồng trao học bổng cho học sinh giỏi, xuất sắc. Quỹ khuyến học Việt


Nam tại TP HCM trong hai năm 2006 và 2007 đã trao mỗi năm 50 suất học


bổng. Mỗi suất 500 ngàn đồng kèm theo 1 bộ SGK, quà bánh… [81, tr.7].
Nhìn chung, cơng tác xã hội hố giáo dục đã góp phần phát huy truyền


thống hiếu học của nhân dân trong tỉnh. Qua xã hội hoá giáo dục, ngành đã



huy động được tiềm năng và nguồn lực lớn của xã hội dưới nhiều hình thức
như thành lập các quỹ học bổng, khuyến học, trợ giúp các em có hồn cảnh
gia đình khó khăn,… Tuy nhiên, cơng tác xã hội hố giáo dục ở Bình Phước
trong giai đoạn này nhìn chung cịn mang tính tự phát, chưa trở thành động


lực mạnh mẽ thúc đẩy giáo dục phát triển.


<b>Tóm lại,</b> giáo dục phổ thơng Bình Phước trong giai đoạn 2002 – 2007


đã đạt được một số thành tựu nổi bật.


Mạng lưới trường lớp tiếp tục được mở rộng ở tất cả các cấp học, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh. Chất lượng
giáo dục bước đầu có những chuyển biến nhất định từ việc đổi mới nội dung
chương trình cũng như phương pháp giảng dạy.


Tình trạng thiếu giáo viên cơ bản được khắc phục. Trong 10 năm đầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

trẻ, năng động, đạt chuẩn đào tạo. Đây là tiềm năng giúp ngành giáo dục Bình


Phước có thể đẩy mạnh q trình đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp giáo


dục Bình Phước thành công trong những năm tới.


Chất lượng giáo dục mũi nhọn được quan tâm tạo điều kiện phát triển.
Trường THPT chuyên Quang Trung tuy mới thành lập nhưng đã khẳng định
được vị thế của mình trong hệ thống trường chuyên của cả nước. Đây là một


mô hình giáo dục hiệu quả, đã góp phần thúc đẩy giáo dục phổ thơng Bình



Phước trong những năm qua và cả những năm tới sẽ có những chuyển biến


tích cực.


Tuy nhiên, ngành giáo dục phổ thơng Bình Phước vẫn cịn một số tồn


tại trong giai đoạn 2002 – 2007 cần được khắc phục là: Cơng tác xã hội hố


giáo dục chưa được đẩy mạnh dẫn đến nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục


còn hạn hẹp. Việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên được tiến hành


thường xuyên nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả rõ rệt, chưa giúp giáo


viên nhận thức việc cần thiết cũng như định hướng đổi mới phương pháp dạy


học. Công tác phổ cập giáo dục chưa đạt được kế hoạch đề ra.


Thực trạng trên đặt ra nhiệm vụ cho lãnh đạo tỉnh cũng như ngành cần


tiếp tục phát triển đội ngũ giáo viên, chú ý công tác bồi dưỡng thường xuyên
giúp giáo viên nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp


giảng dạy; tiếp tục có những chính sách ưu đãi phát triển trường THPT


chuyên làm mơ hình chuẩn xây dựng và phát triển các trường THPT khác trên


địa bàn tỉnh; nghiên cứu tạo ra một chính sách linh động nhằm đẩy mạnh việc



thực hiện xã hội hoá giáo dục. Đây sẽ là những tiền đề giúp ngành giáo dục –


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<b>3.3. Giáo dục nghề nghiệp</b>


Phương hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp của cả nước trong giai
đoạn này được khẳng định qua hệ thống văn bản pháp quy đã được ban hành


như: Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010; Quy hoạch mạng lưới
trường Dạy nghề giai đoạn 2002 – 2010 (Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg
ngày 11/4/2002); Nghị quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội về giáo dục với


một số nội dung chủ yếu: Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ
vào năm 2010 đạt khoảng 40%; Quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn


với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại; Gắn đào
tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh


tế, cơ cấu lao động; Chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo


công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao; Phát


triển mạnh giáo dục nghề nghiệp, thực hiện phân luồng sau THCS và liên
thông trong hệ thống giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh thiếu niên
lựa chọn nhiều hình thức học tập;…


Trong giai đoạn 1997 – 2002, giáo dục nghề nghiệp ở Bình Phước cịn
nhiều hạn chế: Quy mơ đào tạo nhỏ bé, cơ sở vật chất chưa được đầu tư xây


dựng, công tác hướng nghiệp chưa được các đơn vị trường học chú ý,… Kết



quả là quy mô học sinh THPT tăng rất nhanh, ảnh hưởng đến sự phát triển


chung của ngành GD-ĐT Bình Phước. Trên cơ sở nhận thức được sự chưa
đồng bộ trong cơ cấu ngành học, ngành GD-ĐT Bình Phước đã từng bước


khắc phục hạn chế, tạo điều kiện cho giáo dục nghề nghiệp phát triển.


<b>3.3.1. Dạy nghề</b>


Mạng lưới cơ sở dạy nghề tiếp tục được mở rộng. Đến năm 2007, tồn
tỉnh có 13 cơ sở dạy nghề gồm 11 cơ sở công lập và 2 cơ sở tư thục. Các cơ


sở dạy nghề phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thị xã, thị trấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

Bảng 3.26. Các cơ sở dạy nghề có trên địa bàn tỉnh Bình Phước
tính đến năm 2007 và dự kiến đến năm 2010


TT Tên cơ sở dạy nghề Địa điểm


Năm


thành
lập


Cơ quan quản lý


<b>A.</b> <b>TỪ 1997 ĐẾN 2007</b>


1 Trường TH KTNV cao su Đồng Xoài 1978 Tập đoàn Cao su VN
2 TT GTVL tỉnh Bình Phước Đồng Xồi 1997 Sở LĐTBXH



3 Trường DN tư thục Bình Phước Đồng Phú 1998 UBND tỉnh


4 TT DN Hà Long Lộc Ninh 2000 UBND H. Lộc Ninh


5 TT DVVL Hội Phụ nữ Đồng Xoài 2001 Hội Phụ nữ tỉnh


6 Trung tâm hỗ trợ nơng dân Đồng Xồi 2001 Hội nơng dân tỉnh


7 TT DN huyện Bình Long Bình Long 2002 UBND H. Bình Long
8 TT DN huyện Bù Đăng Bù Đăng 2002 UBND H.Bù Đăng


9 Trường TC nghề Tôn Đức Thắng Chơn Thành 2003 Sở LĐ-TB&XH
10 TT DN huyện Phước Long Phước Long 2003 UBND H. Phước Long


11 Trường TH Kinh tế Kỹ thuật Đồng Xoài 2004 UBND tỉnh


12 TT DN huyện Chơn Thành Chơn Thành 2004 UBND H. Chơn Thành


13 Trường THPT DTNT Đồng Xoài 2007 Sở GD-ĐT


<b>B. DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2010</b>


1 TT DN huyện Bù Đốp Bù Đốp 2008 UBND H. Bù Đốp


2 TT DN huyện Lộc Ninh Lộc Ninh 2009 UBND H. Lộc Ninh


3 TT DN huyện Đồng Phú Đồng Phú 2010 UBND H. Đồng Phú


Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Bình Phước, Báo cáo mạng lưới cơ sở dạy



</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

Theo quyết định số 1134/QĐ-UB ngày 6/7/1999 của UBND tỉnh về


việc quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 1999 – 2010 thì mỗi


huyện sẽ thành lập một trung tâm dạy nghề, nhưng đến năm 2007 mới chỉ có


các huyện Bình Long, Chơn Thành, Bù Đăng, Phước Long thành lập TT DN.
Hệ thống TT DN được thành lập ở các huyện phần nào đáp ứng nhu cầu học


nghề của người dân, tạo thuận lợi cho người lao động khơng có điều kiện học


nghề tạo các cơ sở dạy nghề ở ngồi tỉnh có thể học nghề tại chỗ giảm bớt
khó khăn cho gia đình.


Từ năm 2004, Sở LĐ-TB&XH xây dựng đề án dạy nghề cho một số
đối tượng đặc thù. Ngay từ đầu năm 2004, Sở LĐ-TB&XH đã tham mưu cho


UBND tỉnh xây dựng đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đến tháng


7/2004, sau khi có thơng tư liên tịch số 65/2004/TTLT/BTC-BLĐTBXH
hướng dẫn về việc thực hiện kinh phí hỗ trợ cho dạy nghề cho lao động nông


thôn, dự án được UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện thực hiện từ


tháng 10/2004. Các đối tượng như người tàn tật, bộ đội, dân tộc thiểu số...
được Sở LĐ-TB&XH lập dự án chung với dự án dạy nghề cho lao động nông


thôn. Các đối tượng đặc thù được thụ hưởng chính sách tại quyết định
134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ chi phí đào tạo là



250.000đ/người/tháng; riêng các đối tượng là người tàn tật, người thuộc diện
xóa đói giảm nghèo, người dân tộc thiểu số được còn được hỗ trợ tiền ăn là


10.000đ/ngày/người.


Kinh phí tổ chức thực hiện chương trình từ nguồn kinh phí chương


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

Quy mơ đào tạo nghề giai đoạn 2002 – 2007 có chuyển biến tích cực,
tăng từ 1.771 năm 2002 lên 5.290 năm 2007. Chỉ tiêu tuyển sinh hệ ngắn hạn


và dài hạn đều có sự tăng nhanh, đặc biệt trong 2 năm 2006 và 2007. Tỷ lệ
đào tạo ngắn hạn chiếm hơn 90% quy mơ đào tạo.


Hình 3.27. Quy mơ đào tạo nghề ở Bình Phước giai đoạn 2002 – 2007


Năm Hệ dài hạn Hệ ngắn hạn Tổng


Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %


2002 165 9,3 1.606 90,7 1.771


2003 133 13,2 868 86,7 1.001


2004 118 6,1 1.806 93,9 1.924


2005 130 4,8 2.568 95,2 2.698


2006 205 4,8 4.019 95,2 4.224



2007 279 5,3 5.011 94,7 5.290


Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Bình Phước, các báo cáo tổng kết


Cơ cấu đào tạo nghề ở Bình Phước rất đa dạng. Một số ngành được đào
tạo với quy mô lớn như: Khai thác cao su, tin học văn phòng, lái xe,… Sự đa


dạng về các ngành nghề cùng với sự mở rộng về quy mô trường lớp đã tạo
điều kiện cho nhiều học sinh được học hành và có được một nghề để ni


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

Bảng 3.28. Tình hình tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề năm 2007


Nghề đào tạo Trình độ


trung cấp


Trình độ
sơ cấp


Dạy nghề
thường xuyên


Tổng


Điện CN – dân dụng 113 71 0 184


Điện tử 44 25 0 69


Chế biến mủ 0 78 0 78



Quản trị mạng 81 0 0 81


Công nghệ ô tô 21 0 0 21


Cắt gọt kim loại 20 0 0 20


Khai thác cao su 0 0 2.993 2.993


Thú y 0 0 194 194


Trồng nấm 0 0 120 120


May công nghiệp 0 0 62 62


May dân dụng 0 30 12 42


Cắt tóc 0 30 47 77


Tin học văn phòng 0 0 657 657


Điện lạnh 0 28 0 28


Bảo vệ thực vật 0 0 60 60


Lái xe 0 567 0 567


Sửa chữa mô tô 0 32 5 37


Tổng 279 861 4150 5.290



</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề được bồi dưỡng chuẩn


hóa dần theo quy định.Năm 2003, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã
tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng sư phạm bậc I cho 25 giáo viên và cán bộ quản


lý của các cơ sở dạy nghề. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo nghề cũng tự đứng ra


tổ chức 02 đợt bồi dưỡng sư phạm bậc I với tổng số người tham gia là 55


người. Đến năm 2007, số lượng giáo viên dạy nghề ở Bình Phước là 133


người, trong đó hơn 90% là giáo viên cơ hữu. Số giáo viên có trình độ cao
đẳng – đại học trở lên chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Đội ngũ giáo viên được tuyển


chọn từ nhiều nguồn, nhiều trường khác nhau. Phần lớn giáo viên không được
đào tạo tại các trường sư phạm kỹ thuật mà chỉ học qua lớp bồi dưỡng sư


phạm nên việc giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học viên bị hạn chế. Tại


các TT DN, mỗi giáo viên phụ trách một nghề nên gặp khó khăn trong q


trình bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ.


Bảng 3.29. Trình độ giáo viên dạy nghề ở Bình Phước năm 2007


Tổng số


giáo viên


Giáo viên



cơ hữu


Sau đại


học


Đại học –


Cao đẳng


Trình độ


khác


Trường trung cấp


chuyên nghiệp 75 68 12 50 16


Trường dạy nghề 36 36 0 17 19


Trung tâm dạy nghề 7 5 0 3 2


CS dạy nghề khác 15 13 0 9 4


Tổng số 133 122 12 79 41


Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Bình Phước, Thống kê cán bộ nhân viên và


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

<i><b>V</b><b>ề chương tr</b><b>ình</b></i>: Trong giai đoạn này, Sở LĐ-TB&XH đã chủ trì phối



hợp cùng các cơ sở dạy nghề xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt 17
chương trình dạy nghề ngắn hạn và 3 chương trình đào tạo trung cấp nghề.


Ngoại trừ một số chương trình chuẩn có đặc thù riêng do các Bộ ngành
nghiên cứu ban hành, các chương trình đang sử dụng tại cơ sở dạy nghề đều
do cơ sở dạy nghề tự biên soạn hoặc sao chép lại của những đơn vị khác nên
cịn mang tính chắp vá, chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao
động.


Về cơ sở vật chất trang thiết bị, các cơ sở dạy nghề công lập lẫn tư thục
đều dành một khoản kinh phí nhất định để đầu tư nâng cấp sửa chữa nhà


xưởng, phòng học và mua sắm thiết bị dạy nghề, nhưng nhìn chung phịng
học, xưởng thực tập vẫn còn thiếu. Thiết bị giảng dạy chỉ giới hạn ở một số


ngành nghề như điện, điện tử, may, cơ khí động lực, vi tính...


Trước khi có Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 14/8/2005 về đẩy mạnh


xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, cơng tác đào tạo nghề ở


Bình Phước chủ yếu phát triển trong các cơ sở công lập. Nghị quyết


05/2005/NQ-CP và Nghị định 53/CP-NĐ ngày 25/5/2006 của Chính phủ ban


hành sau đó thực sự là địn bẩy pháp lý để các cấp lãnh đạo mạnh dạn chỉ đạo


các bộ phận chuyên môn triển khai thực hiện làm thay đổi từng bước công tác
đào tạo nghề, góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng



thời nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Thực hiện chính sách xã hội hoá


giáo dục dạy nghề, đến năm 2007, trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 4 cơ sở


tuyển sinh hệ ngồi cơng lập với quy mô hàng năm khoảng 1.500 đến 2.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

Bảng 3.30. Quy mơ đào tạo nghề hệ ngồi cơng lập ở Bình Phước


từ 2005 đến 2007


Số TT Cơ sở dạy nghề Năm


2005


Năm


2006


Năm


2007
1 Trường dạy nghề tư thục Bình Phước 637 634 576
2 Trường TH dân lập Kinh tế Kỹ thuật 48 71 31


3 Trung tâm dạy nghề Hà Long 158 137 0


4 Trường TH KTNV cao su 1.281 1.060 930


Tổng cộng 2.124 1.905 1.537



Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Bình Phước, Báo cáo tình hình thực hiện chủ
trương xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề năm 2007


<b>3.3.2. Giáo dục chuyên nghiệp</b>


Mạng lưới trường chuyên nghiệp ở Bình Phước phát triển chậm. Năm
2003, trường THSP Bình Phước được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư


phạm. Năm 2004, UBND tỉnh quyết định thành lập trường Trung học dân lập


Kinh tế Kỹ thuật Bình Phước đào tạo các ngành nghề hạch toán kế toán, tin


học, điện dân dụng,… Như vậy, tính đến năm học 2006 – 2007, tồn tỉnh có 1
trường Cao đẳng Sư phạm và 3 trường trung học chuyên nghiệp (Trung học Y


tế, Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Cao su; Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật).


Quy mô đào tạo giáo dục chuyên nghiệp ở Bình Phước giai đoạn 2002


– 2007 tương đối ổn định, mỗi năm đào tạo khoảng từ 2.000 đến 3.000 học
sinh, sinh viên; đáp ứng một phần nhu cầu nhân lực của tỉnh. Trong số4 cơ sở


giáo dục chuyên nghiệp, trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bình Phước


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

Bảng 3.31. Quy mơ đào tạo giáo dục chuyên nghiệp ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007





Năm Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng Tổng


2002 2.227 - 2.227


2003 1.862 548 2.410


2004 1.730 610 2.340


2005 2.331 630 2.961


2006 2.618 734 3.352


2007 2.238 697 2.935


Nguồn: Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê các năm


Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước do ngành trực tiếp quản lí, đào
tạo 7 mã ngành. Số lượng học sinh sinh viên hệ cao đẳng và THMN được duy


trì và phát triển tương đối ổn định. Hệ THSP đào tạo GV tiểu học thu hẹp dần


về quy mô đào tạo. Từ năm học 2003 – 2004, trường mở một số lớp tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

Bảng 3.32. Quy mơ đào tạo học sinh trường THSP Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007


Số HS-SV 2002 –


2003



2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007
Hệ CĐ đào tạo GV THCS 524 539 560 583 648
Hệ CĐ đào tạo GV TH 0 0 67 67 67
Hệ TH đào tạo GV TH 144 114 54 0 0
Hệ TH đào tạo GV MN 95 226 267 389 267
Tạo nguồn người dân tộc 0 20 27 82 67
Tổng số 763 899 975 1.076 1.049


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Đa số học sinh sinh viên có tinh thần, động cơ, thái độ học tập tốt. Bên
cạnh đó, vẫn cịn một số HS – SV cá biệt được nhà trường thường xuyên theo
dõi, nhắc nhở. Ban quản lý ký túc xá luôn bám sát tình hình diễn biến tư
tưởng; phát hiện, giáo dục, xử lí và ngăn chặn kịp thời các mầm mống tệ nạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

Bảng 3.33. Xếp loại học lực học sinh – sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm


Bình Phước năm học 2003 – 2004


Đơn vị: %



Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, Báo cáo tổng kết năm học


2003 – 2004


Bảng 3.34. Xếp loại hạnh kiểm học sinh – sinh viên trường Cao đẳng
Sư phạm Bình Phước năm học 2003 – 2004


Đơn vị: %


Khối Xếp loại hạnh kiểm


Xuất sắc Tốt Khá TB khá TB Yếu


Cao đẳng 2,9 9,5 27,6 43,6 15,4 0,9
Tiểu học 1,8 8,9 36,2 38,9 13,2 0,9
Mầm non 0,4 80,1 5,8 8,4 5,3 -


Tạo nguồn - 100 - - - -


Tổng 2,1 29,0 22,6 33,3 12,3 0,7


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, Báo cáo tổng kết năm học


2003 – 2004


Khối Xếp loại học lực


Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém



Cao đẳng 0,4 6,0 27,6 59,2 6,4 0,4
Tiểu học - 11,5 16,9 39,8 0,9 0,9
Mầm non - 6,4 36,2 57,5 - -


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh – sinh viên,


nhà trường hàng năm tổ chức các hoạt động ngoại khoá như thi nghiệp vụ sư


phạm, thi Olympic các mơn Tốn, Lý, Hố, Sinh; thi Olympic chính trị tìm
hiểu thân thế, sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh,… Trường tổ chức cho


nhiều giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nghiên cứu chương


trình, phương pháp dạy học mới để bồi dưỡng cho giáo viên trong tồn tỉnh.


Bên cạnh đó, trường CĐSP Bình Phước cịn mở các lớp chuẩn hóa cho
giáo viên trong tỉnh, lập kế hoạch bồi dưỡng trong hè, liên kết với các trường
đại học đào tạo đại học sư phạm tại chức,…


<b>Tóm lại,</b> giáo dục nghề nghiệp ở Bình Phước trong giai đoạn 2002 –
2007 đã có nhiều chuyển biến và đóng góp đáng kể trong việc tạo ra lực
lượng lao động có trình độ, có kỹ năng nghề nghiệp cho tỉnh nhà.


Tuy nhiên, giáo dục nghề nghiệp ở Bình Phước nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu. Quy mơ đào tạo cịn nhỏ bé, cơ sở vật chất và giáo viên
giảng dạy còn nhiều khó khăn, thiếu thốn; mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo


với khả năng đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế địa phương vẫn còn là một vấn
đề cần được giải quyết.



Trong thời gian tới, ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước cần tăng
cường đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; bố


trí biên chế giáo viên dạy nghề phù hợp cho các trung tâm; tuyên truyền
hướng nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS, THPT khơng đủ trình độ theo


học đại học vào học tại các trường nghề; ban hành chính sách ưu đãi cụ thể
đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghề
cho người lao động; hướng dẫn cụ thể về chính sách khuyến khích xã hội hóa


dạy nghề nhất là trong các lĩnh vực đất đai, thuế, tín dụng… theo Nghị định


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

<b>3.4. Giáo dục thường xuyên </b>


Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục,


học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ


học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc


làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội [116, tr.380]. Trong xu
thế học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, giáo dục thường xuyên được


coi trọng và chính thức được đưa vào Luật giáo dục 2005 như một ngành học.
Trong giai đoạn 2002 – 2007, các hình thức GDTX ở Bình Phước phát triển
đa dạng, gồm các chương trình: Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau xoá mù
chữ, bổ túc văn hoá, giáo dục từ xa và phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng.


<b>3.4.1. Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau xoá mù chữ</b>



Trong giai đoạn 2002 – 2007, cơng tác xố mù chữ và giáo dục sau xoá


mù chữ vẫn tiếp tục được duy trì thực hiện. Hàng năm, thường trực Ban chỉ
đạo đều rà soát và bổ sung các thành viên. Thành phần Ban chỉ đạo tổ chức


họp giao ban theo định kì để báo cáo tình hình, tiến độ và rút kinh nghiệm chỉ
đạo thực hiện, xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu thực hiện hàng năm.


Thường trực Ban chỉ đạo phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong


tỉnh qua việc ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa Sở GD-ĐT với Bộ chỉ huy
biên phòng tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân,… phối hợp thực


hiện cơng tác XMC – PCGD.


Các phịng GD-ĐT đã tham mưu cho huyện uỷ, HĐND, UBND các


huyện thị, đồng thời phối hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức tốt ngày


“Toàn dân đưa trẻ đến trường”, điều tra trình độ văn hố trong nhân dân để


kịp thời cập nhật, thống kê số liệu huy động các đối tượng ra lớp XMC và sau
XMC, theo dõi việc duy trì sĩ số, giảm tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học,…


Huyện uỷ, UBND một số huyện, thị đã tổ chức kiểm tra, thăm các lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

Hội Liên hiệp phụ nữ, các nhà từ thiện tặng quà, động viên những học sinh có


hồn cảnh khó khăn đi học.



Với những biện pháp trên, 100% số xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh


giữ vững Chuẩn quốc gia về công tác XMC – PCGD TH trong giai đoạn 2002


– 2007.


Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 ổn định khoảng 96%.


Công tác chống tái mù chữ được tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ở tất cả các


huyện, thị, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.


Bảng 3.35. Tình hình cơng tác xố mù chữ ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007


Nguồn: Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các đơn vị cịn gặp nhiều khó
khăn trong việc huy động học viên ra lớp, duy trì sĩ số các lớp học vì hầu hết


học viên là lực lượng lao động chính trong gia đình, thời gian học vào ban


Tiêu chí 2002 –


2003


2003 –
2004



2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007


Tỷ lệ người biết chữ


trong độ tuổi 15 – 35 x 95,95% 96% 96,4% 96,1%
Số người mù chữ trong


độ tuổi 15 – 35 10.409 8.857 8.869 8.978 11.904
Số người huy động ra


lớp xoá mù 1.728 2.361 1.436 1.484 1.107
Số người huy động ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

đêm, thời tiết thất thường. Kinh phí cho người dạy chưa được cấp phát kịp


thời. [79, tr.8].


Bảng 3.36. Kết quả công tác XMC và giáo dục tiếp tục sau XMC
ở Bình Phước năm 2007


ST
T



Đơn vị Số học viên XMC Số học viên sau XMC
Chỉ tiêu Thực hiện Chỉ tiêu Thực hiện


1. Đồng Xoài 370 0 220 0


2. Đồng Phú 302 66 100 0


3. Bù Đăng 518 327 359 96


4. Phước Long 500 221 600 198


5. Bình Long 253 142 60 30


6. Chơn Thành 100 194 261 71


7. Bù Đốp 80 85 80 45


8. Lộc Ninh 570 72 670 0


Tổng số 2.693 1.107 2.350 440


Nguồn: [7, tr.10]


<b>3.4.2. Bổ túc văn hoá </b>


Trong giai đoạn 2002 – 2007, mạng lưới cơ sở GDTX đã phát triển đến


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

Bảng 3.37. Tình hình phát triển cơng tác bổ túc văn hố ở Bình Phước
giai đoạn 2002 – 2007



Nội dung 2002 –
2003


2003 –
2004


2004 –
2005


2005 –
2006


2006 –
2007


Số TT GDTX 5 5 6 7 8


Số học viên BTCS 80 159 269 477 237


BTTH 1.472 1.562 1.763 1.991 2.037


Tổng số HV


BTVH 1.552 1.721 2.032 2.468 2.374


Nguồn: Sở GD-ĐT Bình Phước, các báo cáo tổng kết năm học


Năm học 2006 – 2007, tổng số học viên học BT THCS, BT THPT là


2.374, trong đó có 884 học viên xếp loại học lực yếu, kém chiếm tỷ lệ 37.2%.



Nguyên nhân học viên có học lực yếu, kém chiếm tỷ lệ cao là do Bình Phước


khơng tổ chức thi tuyển vào lớp 10, mà xét tuyển 100% học sinh tốt nghiệp


lớp 9. Do đó, đối tượng các TT GDTX tuyển sinh chủ yếu là cán bộ, giáo viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

Bảng 3.38. Xếp loại học lực bổ túc văn hố các TT GDTX
ở Bình Phước năm học 2006 – 2007


Cấp học Tổng


số


Học lực


Giỏi Khá TB Yếu Kém


BTCS Số lượng 237 0 13 201 20 3


Tỷ lệ % 100 0 5.5 84,8 84 1,3


BTTH Số lượng 2.037 2 49 1.125 728 133


Tỷ lệ % 100 0,1 2,4 55,2 35,7 6,5


Nguồn: Sở Giáo dục – đào tạo Bình Phước, Báo cáo tổng kết năm học


2006 – 2007



Số học viên bỏ học tại các TT GDTX có xu hướng tăng, đặc biệt từ
năm học 2006 – 2007. Nguyên nhân bỏ học là do các học viên có hồn cảnh
gia đình khó khăn, khơng có đủ thời gian để học nên khơng theo kịp chương


trình, một số học viên ở vùng sâu, vùng xa bị ảnh hưởng thời tiết như mưa,


bão, đường xá đi lại khó khăn; từ năm học 2006 – 2007, ngành thực hiện


nghiêm túc cuộc vận động “Hai không”, một số học viên không đủ kiến thức


phải học lại đã tự ý bỏ học.


Để hạn chế tình trạng học viên bỏ học, các đơn vị đã có biện pháp tích


cực như chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể
ở địa phương, hội phụ huynh học sinh vận động học viên ra lớp, hỗ trợ kinh


phí, hỗ trợ sách, vở, quần áo cho những học viên nghèo hiếu học; quản lý chặt


chẽ các lớp học, thực hiện dạy đúng, dạy đủ theo phân phối chương trình và
thời gian quy định, tuyệt đối không được cắt xén chương trình, từng bước


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

Mặc dù vậy, trong giai đoạn 2002–2007, hoạt động của các TT HDTX
vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập: Tất cả các lớp học bổ túc trong tỉnh đều thực


hiện đúng chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy
nhiên, chương trình SGK mới địi hỏi phải có đủ đồ dùng dạy học, nhưng do
thiếu cơ sở vật chất, phòng học và trang thiết bị nên các lớp học bổ túc THCS


và một số TT GDTX chủ yếu là dạy “chay” nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến



chất lượng giáo dục.


Tình trạng thiếu giáo viên và sự hạn chế về cơ sở vật chất dẫn đến việc


phối hợp với các phịng giáo dục thực hiện cơng tác XMC, PCGD TH, PCGD


THCS còn nhiều hạn chế.


Tuy còn những bất cập trên, song nhìn chung, cơng tác bổ túc văn hố
trên địa bàn Bình Phước có sự phát triển về mọi mặt, từ quy mô trường lớp,


học viên đến các loại hình đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập


của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu PCGD TH và THCS.


<b>3.4.3. Đào tạo từ xa</b>


Các TT GDTX đã có nhiều nỗ lực trong việc đa dạng hố các loại hình
học tập. Ngồi chương trình bổ túc văn hố, các trung tâm còn mở các lớp tin


học – ngoại ngữ, đại học tại chức, trung cấp thú y, trung cấp kế toán,… Năm


học 2003 – 2004, các trung tâm đã mở 8 lớp Anh văn với 213 học viên, 15
lớp tin học với 281 học viên. Năm học 2004 – 2005, các TT GDTX đã mở 12


lớp Anh văn (495 học viên), 26 lớp tin học (737 học viên), 4 lớp đại học các


chuyên ngành nông lâm, quản trị kinh doanh, luật (356 học viên), 1 lớp trung



cấp thú y (50 học viên), 1 lớp trung cấp kế toán (67 học viên). Đặc biệt, từ
năm học 2006 – 2007, việc đào tạo từ xa tại các TT GDTX được mở rộng cả


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

<b>+ </b>Liên kết với ĐH Huế:


STT CHUYÊN NGÀNH SỐ HỌC VIÊN


1 ĐHSP Toán 218


2 ĐHSP Lý 42


3 ĐHSP Hoá 60


4 ĐHSP Sinh 87


5 ĐHSP Thể dục 63


6 ĐHSP Sử 87


7 ĐHSP Văn 298


8 ĐHSP Anh văn 133


9 ĐHSP Mẫu giáo 138


10 ĐHSP Địa 19


11 Luật 493


12 Giáo dục Tiểu học 1.557



13 Quản trị kinh doanh 156


<b>Tổng cộng</b> <b>3.315 </b>


+ Liên kết với ĐH mở TP HCM :


- TT GDTX Tỉnh : 91 SV


- TT GDTX Chơn Thành : 83 SV
- TT dạy nghề Phước Long : 178 SV
- TT GDTX Lộc Ninh : 132 SV


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

+ Các lớp tại chức liên kết với ĐH Mở TP HCM:


T
T


Ngành học Số


lớp


Số


SV


Trường liên
kết


Khố


học


Địa điểm


1 Nơng học 01 108 ĐH Nông lâm


TP HCM


2004 –
2008


TT GDTX


Tỉnh


2 Khuyến nông và
phát triển nông


thôn


01 49 ĐH Nông lâm
TP HCM


2004 –
2008


TT GDTX


Tỉnh



3 Kinh tế 01 76 ĐH Nông lâm


TP HCM


2005 –
2009


TT GDTX


Tỉnh


4 Kế toán 01 112 ĐH Nông lâm
TP HCM


2005 –
2009


TT GDTX


Tỉnh


5 Quản lýđất đai 01 58 ĐH Nông lâm
TP HCM


2005 –
2009


TT GDTX


Tỉnh


6 Thể dục thể thao 01 66 ĐH TDTT


TWII


2005 –
2009


TT GDTX


Tỉnh


7 Giáo dục Tiểu học 01 149 ĐH Tây


Nguyên


2006 –
2010


Huyện Đồng


Phú
8 Luật học 01 107 ĐH Đà Lạt 2007 –


2011


TT GDTX


Tỉnh


<b>Tổng </b> <b>8 725 </b>



+ TT GDTX Chơn Thành liên kết với trường Cao đẳng Nơng lâm Bình


Dương mở lớp trung cấp kế tốn có 58 sinh viên.


<b>3.4.4. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng</b>


TTHTCĐ là một mô hình giáo dục mới với địa điểm học tập thuận lợi,


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

đáp ứng được nhu cầu “cần gì học nấy” của nhân dân. Khơng chỉ vậy, trung


tâm cịn có khả năng tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân trong


cộng đồng. Do đó, việc phát triển TTHTCĐ là cần thiết và trở thành xu thế tất


yếu nhằm phát triển cộng đồng.


Tháng 4/1997, nhằm khuyến khích, huy động và tạo điều kiện cho toàn
xã hội tham gia phát triển giáo dục, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi,


mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời, tiến tới một xã hội học


tập, Chính phủ Việt Nam chủ trương củng cố và mở thêm các cơ sở giáo dục
thường xuyên như Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề,


Trung tâm học tập cộng đồng… Những trung tâm này có chức năng như là


một địa điểm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau: dạy chữ, dạy kỹ năng


sống và đào tạo kỹ năng tạo thu nhập cũng như là trung tâm học tập và sinh


hoạt văn hoá.


Trong phương hướng về phát triển giáo dục và đào tạo, Đại hội Đại


biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) đã xác định: “Đẩy mạnh phong trào học


tập trong nhân dân bằng các hình thức giáo dục chính quy và khơng chính
quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành xã hội học tập” [40,


tr.109].


Ngày 1/8/2001, Bộ GD-ĐT có cơng văn số 7626/GDTX về việc
“Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2001 – 2002 đối với giáo dục khơng chính


quy”, trong đó nêu rõ việc từng bước xây dựng các TTHTCĐ ở các phường


xã trên cơ sở đảm bảo bền vững trong hoạt động và phát triển.


Ngày 28/12/2001, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010”, trong đó nêu rõ “củng cố và mở thêm các cơ sở giáo dục thường xuyên


như trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng, trường


bổ túc văn hoá nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

Chấp hành chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng bộ GD-ĐT và


Chủ tịch Hội Khuyến học Việt Nam đã kí “Kế hoạch phối hợp công tác năm



2002 – 2003” (số 9487/VP ngày 21/10/2002), nhất trí đẩy mạnh việc thành
lập các TTHTCĐ ở phường, xã. Văn bản nêu rõ: “Ngành Giáo dục và Đào tạo


phối hợp với Hội Khuyến học tổng kết, hồn chỉnh mơ hình, xây dựng thể


chế, biên soạn tài liệu hướng dẫn và huấn luyện cán bộ, tranh thủ sự ủng hộ


của các ngành, các cấp, đẩy mạnh việc thành lập TTHTCĐ ở xã, phường, góp


phần phát triển xã hội học tập ở cơ sở” [5, tr.2].


Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành GD-ĐT Bình


Phước đã tham mưu với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ban hành chỉ thị số 20/CT/TU


ngày 23/10/2003 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ “về việc tăng cường sự lãnh đạo


của Đảng đối với công tác khuyến học và xây dựng xã hội học tập trên địa


bàn tỉnh”. Chỉ thị nêu rõ: “Xây dựng mỗi phường, xã, thị trấn một TTHTCĐ
do Đảng uỷ, UBND, UBMTTQVN, Hội Khuyến học phường, xã, thị trấn tổ


chức và duy trì hoạt động. Các nhà sinh hoạt văn hoá ở các ấp vùng dân tộc


thiểu số sau khi xây dựng xong sẽ trở thành chi nhánh của TTHTCĐ” [5,


tr.2].


Ngày 4/12/2003, UBND Tỉnh đã ra Chỉ thị số 18/2003/CT/UB “về việc



thực hiện công tác khuyến học và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh”,
xác định “Cơ sở vật chất ban đầu của TTHTCĐ sẽ được bổ trợ một phần từ
ngân sách nhà nước và hàng năm được hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động”


[5, tr.3].


Sau khi có Chỉ thị của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về triển khai thành lập
các TTHTCĐ, Sở GD-ĐT đã sao in các tài liệu về TTHTCĐ của Bộ GD-ĐT,


phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh tổ chức họp Ban Chỉ đạo tỉnh để thông qua


kế hoạch thành lập các TTHTCĐ và tiếp tục tổ chức hội nghị triển khai cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

đạo Hội Khuyến học tỉnh, huyện thị, lãnh đạo và chuyên trách của 8 huyện


thị, 8 phòng GD-ĐT và 87 xã phường, thị trấn.


Bên cạnh đó, Sở GD-ĐT đã tham mưu với UBND tỉnh ban hành kế


hoạch số 26/KH-UB “Về việc tổ chức thực hiện các TTHTCĐ tại các xã


phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước”, phân cơng trách nhiệm cụ


thể cho các ban ngành đoàn thể như sau:


a/ Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ: Giới thiệu báo cáo viên đảm nhiệm về nội


dung chính trị, pháp luật, nghị quyết, chủ trương chính sách mới của Đảng và


Nhà nước.



b/ Sở GD-ĐT: Giới thiệu báo cáo viên và giáo viên chuyên ngành.
c/ Sở Văn hố – Thơng tin: Giới thiệu báo cáo viên về văn hố, thơng


tin, tun truyền.


d/ Sở LĐ-TB&XH: Giới thiệu báo cáo viên chịu trách nhiệm về giáo


dục pháp luật, lao động; phẩm chất công nhân, xây dựng dự án vay vốn; giải


quyết việc làm.


e/ Sở Tư pháp: Giới thiệu báo cáo viên đảm nhiệm nội dung sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.


f/ Sở Y tế: Giới thiệu báo cáo viên về chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, dinh dưỡng vệ sinh phịng dịch.


g/ Uỷ ban Dân số – Gia đình – Trẻ em tỉnh: Giới thiệu báo cáo viên về


dân số, gia đình, sức khoẻ sinh sản.


h/ Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Giới thiệu


báo cáo viên về Hợp tác xã.


i/ Sở Công nghiệp: Giới thiệu báo cáo viên về tiểu thủ công nghiệp; tổ


chức sản xuất tiểu thủ công nghiệp và chế biến nông sản.



j/ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giới thiệu báo cáo viên
trong và ngồi tỉnh về chương trình khuyến nơng; cơ cấu cây trồng, vật nuôi;


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

k/ Hội khuyến học: Giới thiệu đội ngũ hướng dẫn về chương trình, tổ


chức, vận động tài trợ; hướng dẫn thành lập TTHTCĐ ở cơ sở.


l/ Bưu điện: Xây dựng bưu điện văn hoá xã, nâng cấp bưu điện văn hố


xã hiện có, bố trí tủ sách văn hố.


m/ Sở Tài chính – Vật giá: Có văn bản tham mưu về cơ cấu tài chính,


hướng dẫn XHH hoạt động của TTHTCĐ.


n/ Đài phát thanh và truyền hình Bình Phước: Xây dựng chương trình
hỏi đáp về khoa học, đời sống; phối hợp với Sở GD-ĐT thực hiện tuyên
truyền các chương trình phổ cập THCS trên địa bàn tỉnh.


o/ Sở Khoa học – Công nghệ: Giới thiệu báo cáo viên triển khai hướng


dẫn về các chương trình ứng dụng cơng nghệ mới và áp dụng cơng nghệ


thơng tin phục vụ nơng thơn.


Ngồi ra, Sở GD-ĐT đã tổ chức hội nghị tập huấn cho Ban quản lý các


trung tâm, xây dựng nội dung hoạt động cho trung tâm ngày càng hiệu quả,


góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và phát triển kinh tế



xã hội ở địa phương.


Mỗi TTHTCĐ được hỗ trợ kinh phí ban đầu từ 15 đến 20 triệu đồng để


mua sắm trang thiết bị, sách tham khảo về pháp luật, chính trị, kinh tế, kỹ


thuật chăn nuôi, trồng trọt,… Ngân sách huyện, phường/xã/thị trấn hằng năm
được HĐND huyện, phường/xã/thị trấn thơng qua dành một phần kinh phí để


chi cho hoạt động của các TTHTCĐ [6, tr.3-4].


Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã đầu tư xây dựng các nhà văn hoá xã ở một


số phường, xã, thị trấn. Đây là những cơ sở vật chất hết sức quan trọng để


thành lập các TTHTCĐ.


Bình Phước được sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO và Bộ GD-ĐT xây


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

Số TTHTCĐ xuất hiện ngày càng nhiều. Năm 2004, tồn tỉnh có 21
TTHTCĐ; đến năm 2007, trên tồn tỉnh đã có 56 trung tâm được thành lập và


đi vào hoạt động.


Hình 3.3. Tình hình phát triển trung tâm học tập cộng đồng
ở Bình Phước đến năm 2007


21 25



38


56
94
94


94
87


0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100


2004 2005 2006 2007


Số TTHTCĐ


Số xã, phường,


thị trấn


Nguồn: Ban chỉ đạo CMC-PCGDTH & THCS,



Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết


Tuy nhiên, sự ra đời các TTHTCĐ chưa đồng đều ở các huyện, thị.
Huyện Bù Đốp ngay trong năm 2004 đã có 5/5 xã, thị trấn có TTHTCĐ (tỷ lệ
100%). Trong khi đó, huyện Bù Đăng đếnnăm 2007 vẫn chưa có một trung


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

Bảng 3.39. Tình hình phát triển các TTHTCĐ ở Bình Phước
trong 2 năm 2005, 2007 theo huyện thị


Huyện/Thị xã Số xã, phường,


thị trấn


Số TTHTCĐ


Năm 2005 Năm 2007


Bình Long 14 2 4


Phước Long 18 2 7


Lộc Ninh 15 6 15


Đồng Phú 11 3 11


Đồng Xoài 7 4 7


Bù Đốp 7 5 5



Chơn Thành 9 3 7


Bù Đăng 13 0 0


Tổng cộng 94 25 56


Nguồn: Ban chỉ đạo CMC-PCGDTH & THCS,


Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết


Các TTHTCĐ đã triển khai tổ chức điều tra cơ bản về nhu cầu học tập
ở địa phương, từ đó đề xuất nội dung và hình thức học phù hợp cho từng đối
tượng. Đáp ứng nhu cầu người học, các buổi nói chuyện, các hoạt động học


tập được tổ chức với các nội dung sau:


+ Về chính trị: Tổ chức tuyên truyền thời sự, pháp luật, chủ trương


chính sách mới của Đảng và Nhà nước; tổ chức các khoá học nghị quyết TW,


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

truyền thống Bộ đội Cụ Hồ; mở các lớp đối tượng Đoàn cho thanh niên nhập


ngũ với 15.286 lượt người tham gia.


+ Về kinh tế: Tổ chức tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học,


kỹ thuật, công nghệ giúp dân phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giúp
dân xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, vươn lên làm giàu
chính đáng; tổ chức các khoá học về ghép cây điều, chống rụng bông điều,
chăm sóc cây điều, trừ sâu bệnh cho hồ tiêu, cao su; tổ chức hội thảo mơ hình


sử dụng khí biogas; chuyển giao công nghệ giống lúa mới; triển khai ngừa


dịch cúm gia cầm, mơ hình chăn ni bị sữa; tuyên truyền bảo vệ rừng, vệ


sinh an toàn thực phẩm; thu hút 6.845 lượt người tham gia.


+ Về chăm sóc sức khoẻ: Hướng dẫn nhân dân phòng chống các tệ nạn


xã hội, phịng chống dịch bệnh theo mùa; tổ chức các khố học về dân số, kế


hoạch hố gia đình, phịng chống lao, sốt rét,… thu hút 5.218 lượt người tham


gia.


+ Tổ chức các lớp học và thi bằng lái xe mô tô với hơn 3.000 lượt
người tham gia.


+ Về văn hoá – xã hội – thể dục thể thao: Tổ chức tìm hiểu lịch sử
Đảng; các buổi toạ đàm về gia đình văn hố mới, các hoạt động vui chơi, giải
trí, thi đấu bóng đá, bóng chuyền, kéo co, cờ vua với hàng ngàn người tham


gia [6, tr.12-13].


Các hoạt động có hiệu quả của TTHTCĐ đã đem đến cho người lao
động nhận thức mới, có hành động tích cực nhằm nâng cao chất lượng cuộc


sống, chất lượng nguồn nhân lực.


Các TTHTCĐ còn liên kết thực hiện các chương trình giáo dục ở địa
phương. Trong 2 năm 2004 – 2005, các TTHTCĐ đã mở được 125 lớp XMC



</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

<b>Tóm lại,</b> giai đoạn 2002 – 2007, các hình thức giáo dục thường xuyên


được mở rộng với nhiều loại hình đào tạo đa dạng cho nhiều đối tượng có nhu


cầu học tập trong xã hội và với nhiều trình độ khác nhau tạo điều kiện thuận


lợi cho việc thu hút người học ra lớp.


Công tác XMC – PCGD TH và công tác chống tái mù tiếp tục được
đẩy mạnh thực hiện ở tất cả các huyện thị, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.


Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi được duy trì ổn định ở mức cao (96%).


Cơng tác bổ túc văn hố có sự phát triển về mọi mặt, từ quy mô trường


lớp, học viên đến các loại hình đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu


học tập của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu PCGD TH và THCS.
Hình thức đào tạo từ xa được mở rộng cả về số lượng sinh viên lẫn


ngành nghề đào tạo.


Số TTHTCĐ phát triển nhanh. Hoạt động của các TTHTCĐ bước đầu
đem đến cho người lao động nhận thức mới để từ đó, có hành động tích cực


nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.


Tồn tại của GDTX ở Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung hiện



nay là chất lượng GDTX chưa tạo được sự tin tưởng của xã hội. Cơ sở vật


chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên phục vụ cho các hình thức giáo dục
thường xuyên cịn nhiều hạn chế so với những ngành học chính quy.


Trong thời gian tới, lãnh đạo ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước cần


quản lý chặt chẽ hơn nữa các cơ sở giáo dục thường xuyên; tiếp tục duy trì
cơng tác XMC và giáo dục sau XMC; tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất,


trang thiết bị để nâng cao chất lượng giáo dục hệ BTVH; xây dựng chương


trình hoạt động cụ thể cho các trung tâm học tập cộng đồng, góp phần nâng


cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

<b>KẾT LUẬN</b>



1. Bình Phước là một tỉnh miền núi mới được tái lập năm 1997, điều


kiện phát triển kinh tế xã hội cịn gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó,


ngành giáo dục – đào tạo đã được Đảng bộ tỉnh Bình Phước quan tâm tạo điều


kiện phát triển. Ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước trong 10 năm đầu sau


tái lập tỉnh đã đạt được những thành tựu nhất định.


Thứ nhất, nhu cầu học tập của nhân đân trong tỉnh được đáp ứng ngày
càng tốt hơn, trước hết là ở giáo dục phổ thông. Mạng lưới cơ sở giáo dục


được mở rộng đến khắp các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện tăng trưởng rõ
rệt về số lượng học sinh, học viên. Việc mở rộng quy mô, đa dạng hố các


loại hình nhà trường và phát triển hình thức giáo dục thường xuyên đã tạo
thêm cơ hội học tập cho nhân dân, trước hết là thanh thiếu niên, góp phần
thúc đẩy sự phát triển ngành GD-ĐT và bước đầu hình thành xã hội học tập ở


Bình Phước.


Thứ hai, việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ở


Bình Phước đạt được một số kết quả quan trọng. Tháng 12/1998, Bình Phước
được cơng nhận chuẩn quốc gia về XMC – PCGD TH. Chủ trương PCGD
THCS được triển khai tích cực. Đến tháng 12/2007, Bình Phước có 80/99 xã,


phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Bình


Phước không ngừng được nâng cao. Việc đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng


khiếu được chú trọng và đạt được những kết quả rõ rệt.


Thứ ba, cơ sở vật chất trường lớp và trang thiết bị trong các cơ sở giáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

chuẩn ngày càng cao. Điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục được tăng cường
hơn trước.


Thứ tư, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Đối với ngành
học mầm non, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ngày càng giảm đi, các yêu cầu vệ
sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm trong trường mầm non được thực hiện



tốt. Đối với giáo dục phổ thông, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học ngày càng
giảm, tỷ lệ học sinh giỏi tăng lên qua các năm học và giảm dần tỷ lệ học sinh


yếu kém. Chất lượng đạo đức văn hóa có bước phát triển tốt. Số học sinh có


hạnh kiểm khá, tốt tăng lên. Đa số các trường phổ thông đều giảng dạy đầy đủ


các môn học theo quy định. Tỷ lệ tốt nghiệp đạt ở mức cao, có nhiều học sinh
được tuyển vào các trường cao đẳng, đại học. Kết quả học tập ở các trung tâm
GDTX ngày càng đánh giá đúng thực chất. GDCN thường xuyên đổi mới
chương trình và phương pháp giảng dạy, cơng tác tuyển sinh được tiến hành
chặt chẽ, nghiêm túc, chuẩn đầu vào và đầu ra cao nên chất lượng cũng tăng


lên.


Vượt lên trên những khó khăn của hồn cảnh trong buổi đầu tách tỉnh,


thành tựu mà ngành giáo dục – đào tạo Bình Phước đạt được là rất đáng trân


trọng. Đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ – giáo viên
ngành giáo dục; sự quan tâm đầu tư của các cấp lãnh đạo cũng như ý thức
được tầm quan trọng của giáo dục trong đại bộ phận nhân dân. Thành tựu của


ngành giáo dục – đào tạo đã góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế – xã
hội của tỉnh, hướng tới tạo ra một nguồn lực mới, tạo cơ sở hạ tầng xã hội, tạo


ra nguồn vốn con người – nguồn lực quan trọng nhất của công cuộc phát triển


kinh tế – xã hội tỉnh Bình Phước và cả nước trên con đường cơng nghiệp hóa



– hiện đại hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

2. Bên cạnh những thành tựu, GD-ĐT Bình Phước cũng có nhiều hạn


chế cần được khắc phục.


Thứ nhất, vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy còn tồn tại


một số bất cập. Nội dung chương trình quá dài. Một số giáo viên năng lực hạn


chế, nặng về truyền đạt kiến thức mà chưa chú ý rèn kĩ năng cho học sinh.


Trang thiết bị ở nhiều trường chưa được trang bị đầy đủ. Phương pháp giảng


dạy lạc hậu và chậm đổi mới, chưa phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập.


Thứ hai, mạng lưới cơ sở trường lớp chưa đủ để huy động tối đa học
sinh đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường ở bậc mầm non thấp hơn


nhiều so với cả nước. Đến năm học 2006 – 2007, cịn nhiều xã chưa có trường


THCS; trung bình mỗi huyện thị có 2,88 trường THPT. Cơ sở vật chất các
trường học mặc dù có được đầu tư xây dựng nhưng hầu hết chưa đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo.


Thứ ba, việc thực hiện xã hội hoá giáo dục còn chậm. Số cơ sở giáo


dục ngồi cơng lập ở tất cả các cấp học cịn rất ít. Trong việc thực hiện xã hội



hố giáo dục, Bình Phước chưa có một cơ chế quản lý linh hoạt tạo điều kiện


cho giáo dục ngồi cơng lập phát triển.


Thứ tư, cơng tác PCGD chưa có những biện pháp cụ thể để đẩy nhanh


tiến độ thực hiện nên kết quả cịn thấp.


3. Căn cứ vào tình hình thực tế kinh tế – xã hội Bình Phước, vào những


chỉ thị của Đảng bộ Bình Phước thơng qua nghị quyết Đại hội Đảng của tỉnh


lần thứ VIII cũng như những bất cập còn tồn tại của giáo dục – đào tạo Bình


Phước trong giai đoạn hiện nay và chủ trương phát triển giáo dục Việt Nam


trong thời kì CNH – HĐH, xin đưa ra một số kiến nghị đối với ngành GD-ĐT


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

Đối với giáo dục mầm non, cần tập trung phát triển quy mô, mạng lưới
trường, lớp mầm non, tiếp tục đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; đổi mới công tác quản
lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra, đặc biệt với các cơ sở giáo dục mầm non


ngồi cơng lập; đẩy mạnh cơng tác tun truyền, cơng tác xã hội hố giáo dục
để huy động các nguồn lực, sự tham gia của gia đình chăm lo cho giáo dục


mầm non.


Đối với giáo dục phổ thông, trên cơ sở xác định rõ mục tiêu đào tạo con
người, những phẩm chất mà học sinh phổ thông cần đạt, cần tăng cường đổi



mới phương pháp giảng dạy trên cơ sở lấy người học làm trung tâm, tạo điều


kiện phát triển năng lực của từng học sinh; tăng cường giáo dục động cơ, thái
độ học tập đúng đắn để học sinh thấy được tầm quan trọng của việc trau dồi


tri thức, khiến các em cảm nhận được “mỗi ngày đến lớp là một niềm vui”;
đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh THCS và THPT nhằm giúp
các em lựa chọn đúng trường, đúng ngành theo năng lực học tập, tránh lãng
phí cơng sức, thời gian.


Đối với GDTX và GDCN, xây dựng ở mỗi huyện thị một trung tâm
GDTX và một trường dạy nghề để tạo điều kiện cho học viên học tập, đào tạo
đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã
hội của tỉnh. Kiểm tra và đánh giá đúng chất lượng của GDTX để nâng cao


chất lượng giáo dục. Trong thời gian tới, tỉnh cần mở rộng đào tạo nhiều


ngành nghề hơn nữa cho hệ trung cấp, đặc biệt chú trọng những ngành phù
hợp với yêu cầu ở địa phương như: nông nghiệp, công nghiệp chế biến, y tế,


giáo viên mầm non,… Ngoài ra, cần đào tạo nguồn nhân cơng có tay nghề


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

cao chất lượng, liên kết với các cơ sở đào tạo trên toàn quốc để đào tạo nguồn


nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở tỉnh nhà.


Đối với giáo dục vùng dân tộc, tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng


của việc học tập cũng như hướng nghiệp cho gia đình và bản thân học sinh



vùng dân tộc; xây dựng ở mỗi huyện một trường dân tộc nội trú để thu hút


học sinh dân tộc vào học, hạn chế tình trạng bỏ học; mở các lớp đào tạo nghề,


đảm bảo việc làm cho học viên sau khi ra trường, phối hợp với các lực lượng


xã hội, các ban ngành đoàn thể hỗ trợ cho gia đình dân tộc, giáo viên, học


sinh người dân tộc nhiều hơn nữa để họ yên tâm công tác, yên tâm học hành
mà khơng phải bỏ việc hay bỏ học vì miếng cơm manh áo.


Để thực hiện được tất cả những kế hoạch đã đề ra cho các ngành học


thì điều kiện tiên quyết là phải tập trung đầu tư kinh phí nhiều hơn nữa cho
giáo dục để xây dựng trường lớp và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất; quy hoạch


lại mạng lưới trường lớp từ mầm non cho đến cao đẳng, đại học, GDTX,


GDCN; kiểm tra đánh giá một cách chính xác về năng lực của cán bộ quản lý


cũng như đội ngũ giáo viên để có biện pháp xử lý và đào tạo bồi dưỡng kịp


thời; thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để huy động mọi nguồn lực
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục


Về mặt đầu tư cho giáo dục cần tập trung cho những vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc: Không thực hiện dàn trải mà đầu tư trên cơ sở có kế hoạch hợp
lý, trong đó vấn đề chất lượng được đặt lên hàng đầu; tăng cường nguồn tài



chính để cải tạo cơ sở vật chất cho giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại


hóa phục vụ việc dạy và học; tích cực đầu tư để xây dựng trường chuẩn quốc


gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

việc nâng cao chất lượng cần phải được đặc biệt coi trọng. Công tác bồi
dưỡng chuyên môn cần được tiến hành thường xuyên với hiệu quả cao nhất.


Ngành cần tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nhân tài về phục vụ
cho địa phương và tăng cường công tác đào tạo đội ngũ. Hiện nay, Bình


Phướcđã và đang thực hiện các đề án đưa cán bộ – giáo viên đi học sau đại


học để nâng cao trình độ, trong thời gian tới Bình Phước cần tiếp tục thực


hiện những đề án như vậy để từng bước hình thành một bộ phận giáo viên có
trình độ cao, năng lực sư phạm giỏi, đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục – đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở tất


cả các ngành, bậc học. Kết hợp với trường CĐSP trong việc hoàn thành chỉ


tiêu và bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên tiểu học, THCS.


Về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục cần tranh thủ hơn nữa sự hỗ trợ


của Hội đồng giáo dục các cấp cũng như Hội khuyến học và các ban ngành,
các lực lượng xã hội cho sự phát triển giáo dục. Mặt khác, đây cũng là biện
pháp để gắn chặt mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường – xã hội, tạo cơ hội
cho người học được hưởng quyền học tập và học tập suốt đời. Ngồi ra, cần


có cơ chế phát triển hệ thống trường ngoài công lập để làm giảm bớt gánh


nặng cho ngân sách nhà nước.


Tóm lại, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hơn


bao giờ hết ngành giáo dục – đào tạo đang địi hỏi phải thích ứng và đáp ứng


yêu cầu của thời đại. Muốn làm được điều đó thì phải cải thiện và phát triển


giáo dục – đào tạo đến từng cơ sở. Vì vậy, ngành giáo dục – đào tạo Bình


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Phước (2000), Lịch sửĐảng bộ tỉnh
Bình Phước 1930 – 1975 (Sơ thảo), Ban thường vụ tỉnh ủy ấn hành.


2. Ban Chấp hành Trung ương (2002), Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện
nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và phương hướng phát triển giáo dục từ
nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Số 72/TLHN.


3. Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS tỉnh Bình Phước (2005), Báo
cáo tổng kết công tác CMC – PCGD TH & THCS năm 2004 – Kế hoạch năm
2005, đẩy mạnh thực hiện các trung tâm học tập cộng đồng, số 283/BCĐ,


ngày 15/3/2005.


4. Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS tỉnh Bình Phước (2005), Báo
cáo tổng kết công tác phổ cập GD THCS giai đoạn I (2001 – 2005), phương
hướng nhiệm vụgiai đoạn II (2006 – 2010), Tài liệu lưu trữ.



5. Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS tỉnh Bình Phước (2005), Báo
cáo tổng kết công tác xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng


năm 2004 - Kế hoạch năm 2005, Số 284/BCĐ, Tài liệu lưu trữ.


6. Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS tỉnh Bình Phước (2005), Báo


cáo sơ kết công tác xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng giai


đoạn 2004 – 2005 - Kế hoạch năm 2006, Tài liệu lưu trữ.


7. Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS tỉnh Bình Phước (2007), Báo
cáo tổng kết công tác CMC – PCGD TH & THCS – TTHTCĐ năm 2006,
phương hướng nhiệm vụnăm 2007, Số675/BCĐ, ngày 17/4/2007.


8. Ban chỉ đạo CMC – PCGD TH & THCS tỉnh Bình Phước (2008), Báo
cáo tổng kết cơng tác chống mù chữ – Phổ cập giáo dục năm 2007, phương
hướng nhiệm vụnăm 2008, số599/BCĐ, ngày 1/3/2008.


9. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bình Phước (2004), Đo đạc chỉ số phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

thực hiện theo Quyết định số 456-QĐ/TU ngày 21/5/2003 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Bình Phước).


10. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai – Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


11. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam thời kì đổi mới, Nxb



Đại học Sư phạm, Hà Nội.


12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục


đào tạo (1945 – 1995), Nxb Giáo dục, Hà Nội.


13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển
giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Giáo dục.


14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu bổ sung về tình hình giáo dục,
Hà Nội.


15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non (Ban hành kèm theo quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày


22/1/2008 của Bộtrưởng Bộ GD-ĐT).


16. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) (2007), Giáo dục Việt Nam những năm
đầu thế kỉ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


17. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2006), Giáo dục
học mầm non, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.


18. Chính phủ (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.


19. Chính phủ (2002), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 – 2010, Số
48/2002/QĐ-TTg, ngày 11/4/2002.



20. Chính phủ (2004), Báo cáo về tình hình giáo dục, Số 1534/CP-KG,
ngày 14/10/2004, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

22. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 1997.


23. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 1998.


24. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 1999.


25. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2000.


26. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2001.


27. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2002.


28. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2003.


29. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2004.


30. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2005.


31. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2006.


32. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2007.


33. Cục thống kê Bình Phước, Niên giám thống kê năm 2008.


34. Đảng bộ tỉnh Bình Phước (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ


tỉnh Bình Phước lần thứ VI (1997 – 2000), Tài liệu lưu hành nội bộ.



35. Đảng bộ tỉnh Bình Phước (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ


tỉnh Bình Phước lần thứ VII (nhiệm kỳ 2001 – 2005), Tài liệu lưu hành nội
bộ.


36. Đảng bộ tỉnh Bình Phước (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ


tỉnh Bình Phước lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2005 – 2010), Tài liệu lưu hành nội
bộ.


37. Đảng bộ tỉnh Sông Bé (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh đảng bộ


Sông Bé lần thứ V, Tài liệu lưu hành nội bộ.


38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.


39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VI, VII, VIII, XIX), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


43. Nguyễn Hữu Được (2000), Giáo dục Tiền Giang từnăm 1975 đến năm


1999, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử, Trường Đại học Quốc gia TP


HCM.


44. Phan Sỹ Giản (2006), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Phước, Tạp
chí Giáo dục số 129, tháng 1/2006.


45. Lê Văn Giạng (2001), Những vấn đề lí luận cơ bản của khoa học gióa
dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


46. Phạm Minh Hạc (2000), Tổng kết 10 năm (1900 – 2000) xóa mù chữ


và phổ cập giáo dục tiểu học, Nxb CTQG, Hà Nội.


47. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ


XIX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


48. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (đồng chủ biên) (2007),
Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển, hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.


50. Bùi Minh Hiền (2004), Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb Đại học Sư


phạm, Hà Nội.


51. Đào Trọng Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng (2000), Ngành giáo dục – đào


tạo phía Nam bước vào thế kỉ 21, Nxb Trẻ, TP HCM.



</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

53. Nhiều tác giả (2008), Những vấn đề giáo dục hiện nay: Quan điểm và
giải pháp, Nxb Tri thức, Hà Nội.


54. Nguyễn Thành Phương (2005), Lịch sử phát triển giáo dục – đào tạo
An Giang (1975 – 2000), Luận án Tiến sĩ Lịch sử Việt Nam, Trường Đại học
Quốc gia TP HCM.


55. Võ Tấn Quang (chủ biên) (2001), Xã hội hóa giáo dục, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.


56. Quốc hội (2008), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


57. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (1997), Báo cáo tổng kết năm 1997,


Số254/GDĐT, ngày 5/12/1997.


58. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (1998), Báo cáo tổng kết năm học
1997 – 1998, Số 855/GD - HCTH, ngày 12/8/1998.


59. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (1998), Phương hướng nhiệm vụ
năm học 1998 – 1999, Số 856/GD - HCTH, ngày 12/8/1998.


60. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (1999), Báo cáo sơ kết học kì I năm


học 1998 – 1999, Tài liệu lưu trữ.


61. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (1999), Báo cáo tổng kết năm 1999,


Số 426/HCTH-GD, ngày 22/11/1999.



62. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2000), Báo cáo công tác năm


2000, số 1770/BC-GD, ngày 13/12/2000.


63. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2000), Báo cáo tổng kết năm học
1999 – 2000, Số 1420/HCTH-GD, ngày 25/8/2000.


64. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2001), Báo cáo tổng kết cơng tác
chống mù chữ – Phổ cập giáo dục tiểu học – Thực hiện chuyên đề sau xóa mù
chữ và phổ cập THCS tỉnh Bình Phước năm 2000 và những công tác trọng


tâm năm 2001, Tài liệu lưu trữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

66. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2001), Đề án kế hoạch thực hiện
phổ cập giáo dục THCS tỉnh Bình Phước, ngày 3/4/2001, Tài liệu lưu trữ.


67. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2001), Báo cáo tình hình thực hiện
chỉ thị 34-CT/TW và chỉ thị 16/CT-TU về việc tăng cường cơng tác Chính trị
tư tưởng củng cố tổ chức Đảng – đoàn thể quần chúng và công tác phát triển


Đảng trong các trường học, Số 175/GD-ĐT, Tài liệu lưu trữ.


68. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2001), Báo cáo công tác năm


2001, Số 1182/GD-TDKT, ngày 10/12/2001.


69. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2002), Báo cáo tình hình 5 năm


thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII, Số 212/GD-HCTH, ngày 22/3/2002.
70. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2002), Báo cáo tổng kết cơng tác


xóa mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học – Thực hiện chuyên đề sau xóa mù
chữ và phổ cập THCS tỉnh Bình Phước năm 2001, Tài liệu lưu trữ.


71. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2002), Báo cáo tổng kết năm học
2001 – 2002, Số 867/2002/GD-HCTH, ngày 27/8/2002.


72. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2003), Đặc san Giáo dục – Đào tạo
Bình Phước (Xn Q Mùi 2003).


73. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2004), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụnăm 2004, Số 1485/GD-HCTH, ngày 9/11/2004.


74. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2004), Báo cáo sơ kết 3 năm thực
hiện chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ chính trị về công tác PCGD
THCS, số1194/GDPT, ngày 17 tháng 9 năm 2004.


75. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2004), Báo cáo tổng kết năm học
2003 – 2004, số 1068/BC-GD, ngày 25/8/2004.


76. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2005), Báo cáo tổng kết năm học
2004 – 2005, số 1226/GD-HCTH, ngày 25/8/2005.


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

78. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2007), Báo cáo kết quả triển khai
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, số


2689/BC-SGDĐT, ngày 26/11/2007.


79. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2007), Báo cáo tổng kết năm học
2006 – 2007 và nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, số 1634/BC-SGDĐT, ngày



28/8/2007.


80. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2007), Báo cáo kết quả5 năm thực
hiện Chương trình hành động số 12-CTHD/TU ngày 28/10/2002 của Tỉnh uỷ


về Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khoá IX) về giáo dục – đào tạo, số


2072/BC-SGDĐT, ngày 26/11/2007.


81. Sở Giáo dục – Đào tạo Bình Phước (2007), Báo cáo về việc thực hiện
nhiệm vụcông tác năm 2007, số 2691/BC-SGDĐT, ngày 26/11/2007.


82. Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Phước (2005), Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Phước thời kì 2006 – 2020, Tài liệu lưu trữ.


83. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2000), Kế hoạch đào


tạo nghềgiai đoạn 2001 – 2010 tỉnh Bình Phước, Tài liệu lưu trữ.


84. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2004), Đề án dạy
nghềcho lao động nông thôn giai đoạn 2004 – 2006, Tài liệu lưu trữ.


85. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2005), Báo cáo tình
hình thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động trong các lĩnh vực dạy
nghề, Tài liệu lưu trữ.


86. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2006), Công văn


cung cấp thông tin cơ sở dạy nghề ngồi cơng lập, Tài liệu lưu trữ.



87. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2006), Báo cáo tài
chính dạy nghề 2006 và dự kiến kế hoạch 2007, Tài liệu lưu trữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

89. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2006), Báo cáo kết
quảcông tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong đồng bào dân tộc thiểu
sốnăm 2006, Tài liệu lưu trữ.


90. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2006), Báo cáo thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo thực hiện 2005, ước
thực hiện 2006 và dự kiến kế hoạch 2007, Tài liệu lưu trữ.


91. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Bảng tổng
hợp số liệu đào tạo nghề 1997 – 2007, Tài liệu lưu trữ.


92. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo kết
quả công tác dạy nghềnăm 2007 và kế hoạch năm 2008, Tài liệu lưu trữ.


93. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo
mạng lưới cơ sở dạy nghề hiện có và dự kiến phát triển đến năm 2010, Tài


liệu lưu trữ.


94. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo tài
chính dạy nghề 2006 và dự kiến kế hoạch 2007, Tài liệu lưu trữ.


95. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo thực
hiện CTMT quốc gia giáo dục đào tạo (Dựán "Tăng cường năng lực dạy nghề


thực hiện 2006, ước thực hiện 2007 và dự kiến kế hoạch 2008), Tài liệu lưu



trữ.


96. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo tình
hình đào tạo nghề và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân thời kì cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa, Tài liệu lưu trữ.


97. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo tình
hình đào tạo nghề và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân thời kì cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa, Tài liệu lưu trữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

99. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Báo cáo tình
hình kiểm tra chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng
dịch vụ ngồi cơng lập, Tài liệu lưu trữ.


100. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Thống kê cán
bộ nhân viên và giáo viên day nghềnăm 2007, Tài liệu lưu trữ.


101. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2007), Tình hình
tuyển sinh của các cơ sở dạy nghềnăm 2007, Tài liệu lưu trữ.


102. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2008), Báo cáo
thống kê đội ngũ giáo viên trong các cơ sở dạy nghề thuộc địa bàn tỉnh Bình


Phước tính đến ngày 25/12/2007, Tài liệu lưu trữ.


103. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Phước (2008), Thành lập
mới, nâng cấp, chuyển đổi, sáp nhập, giải thểcơ sở dạy nghề từ1/1/2001 đến
nay và dự kiến đến năm 2010, Tài liệu lưu trữ.



104. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2008), Đề án đào tạo
nghềcho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số, người tàn tật giai đoạn 2008 –
2010, Tài liệu lưu trữ.


105. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2008), Báo cáo tình
hình thực hiện chương trình mục tiêu năm 2007 và phân bổ chương trình mục


tiêu năm 2008, Tài liệu lưu trữ.


106. Sở Lao động Thương binh và xã hội Bình Phước (2008), Kế hoạch đào


tạo nghề cho công nhân trong thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, Tài liệu


lưu trữ.


107. Phạm Thị Sửu (chủ biên) (2006), 60 năm giáo dục mầm non Việt Nam,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.


108. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định của Thủtướng Chính phủ về


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

109. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định về một số chính sách phát
triển giáo dục mầm non, số 161/2002/QĐ-TTg, ngày 15/11/2002.


110. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định của Thủtướng Chính phủ về


việc phê duyệt đề án "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, số09/2005/QĐ-TTG, ngày 11/1/2005.


111. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định phê duyệt đề án "phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015, số 149/2006/QĐ-TTg, ngày


23/6/2006.


112. Tỉnh uỷ Bình Phước (2004), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị
61-CT/TW của Bộ Chính trị (khố VIII) về thực hiện phổ cập THCS, số
134-BC/TU.


113. Tỉnh uỷ Bình Phước (2004), Chương trình hành động thực hiện Nghị


quyết Trung ương 9 (khoá IX), Số 25-CTr/TU.


114. Dương Thiệu Tống (2003), Suy nghĩ về giáo dục Việt Nam truyền
thống và hiện đại, Nxb Trẻ, TP HCM.


115. Hoàng Tụy (2005), Thực trạng khoa học và giáo dục: Góc nhìn của


người trong cuộc, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6/2005.


116. Hoàng Tụy (chủ biên) (2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb
Tổng hợp, TP HCM.


117. Hoàng Tụy (2008), Khủng hoảng giáo dục – Nguyên nhân và lối ra


trước thách thức tồn cầu hóa, Tạp chí Khoa học và Tổ quốc, tháng 7/2008.
118. Hoàng Tụy (2008), Thực hiện một cuộc cải cách giáo dục toàn diện,
triệt để, Tạp chí Tia sáng, số 12/2008.


119. UBND tỉnh Bình Phước (2001), Chiến lược dân số tỉnh Bình Phước


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

120. UBND tỉnh Bình Phước (2002), Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh về



việc tổ chức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, Số


10/2002/CT-UB, ngày 10/5/2002.


121. UBND tỉnh Bình Phước (2007), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Pháp
lệnh dân số (2003 – 2007), Số 67/BC-UBND.


122. Ủy ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em Trung ương (1984), Quy chế nuôi dạy
trẻ, Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐUB ngày 22 tháng 4 năm 1984,


Tài liệu lưu trữ.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×