Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.68 KB, 41 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> ÔN TẬP VỀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ</b>
<b> Tiết 1 – 8( 2 tuần)</b>
<b> NS: 1/11/2010</b>
<b>A. Mục tiêu bài học: </b>
<b> I. Chuẩn : </b>
- Giúp hs củng cố lại những kiến thức về các biện pháp tu từ đã học ở các lớp dưới
- Biết cách nhận diện và phân biệt các biện pháp tu từ
- Biết vận dụng các biện pháp tu từ trong việc đặt câu và viết đoạn văn
- Hình thành ý thức tự giác trong học tập
II. Nâng cao :
- Rèn kỉ năng viết đoạn văn có sử dụng các biện pháp tu từ đã học
- Hình thành được năng lực cảm thụ và yêu thich môn văn
<b>B. Phương pháp : Thảo luận nhóm, vấn đáp</b>
<b>C. Chuẩn bị: </b>
<b>1. GV: soạn giáo án, chuẩn bị các dạng bài tập</b>
<b>2. HS: xem lại kiến thức đã học ở lớp dưới</b>
<b>D. Tiến trình lên lớp :</b>
<b>1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra</b>
<b>3. Bài mới: </b>
<b> Hoạt động 1: GV ơn lại tồn bộ lí thuyết đã học về các biện pháp tu từ đã học</b>
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để
làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
<i>Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> A như B</i>
So sánh mặt trời = hòn lửa có sự tương đồng về hình dáng, màu sắc <sub></sub> để làm nổi bật vẻ
đẹp của thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa gần gũi.
<b>2. Ẩn dụ :</b>
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời <sub></sub>Bác có sự tương đồng
về công lao, giá trị.
* Các kiểu ẩn dụ:
a. Ẩn dụ hình tượng: cách gọi sự vật A bằng sự vật B
Người cha mái tóc bạc ( lấy hình tượng người cha để gọi bác Hồ)
b. Cách thức: Gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B
Về thăm quê Bác làng Sen
( Nhìn hàng râm bụt với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn thắp lên
lửa hồng)
c. Phẩm chất: lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B
Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
d. Chuyển đổi cảm giác: Mới nghe được giọng hờn dịu ngọt
Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về
<b>3. Nhân hóa : </b>
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc
tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con người, biểu
thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ : Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Nhân hóa hoa, mây, ngọc, tuyết để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân sánh ngang với vẻ đẹp của
thiên nhiên, khiến cho thiên nhiên cũng phải mỉm cười, nhường nhịn <sub></sub> dự báo số phận êm ấm
của nàng Vân.
* Các kiểu nhân hoá:
a. Gọi vật vốn bằng từ ngữ gọi người: Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
b. Dùng từ chỉ hoạt động tính chất của con người để chỉ hoạt động tính chất của vật
Kiến hành quân đầy đường
c. Dùng từ chỉ hoạt động tính chất của con người để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên
ông trời mặc áo giáp đen ra trận
d. Trò chuyện tâm sự với vật như với người:
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai ?
<b>4. Hoán dụ : </b>
- Hoán dụ là gọi tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn
đạt.
Ví dụ : Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Trái tim chỉ người chiến sĩ yêu nước, kiên cường, gan dạ, dũng cảm <sub></sub> Giữa trái tim và người
chiến sĩ có quan hệ gần gũi với nhau, lấy bộ phận để chỉ toàn thể.
* Các kiểu hoán dụ:
a. lấy bộ phận để chỉ toàn thể: đầu xanh có tội tính gì
má hồng đến q nữa thì chưa thơi
b. lấy vật chứa đựng để chỉ sự vật được chứa đựng
Đám càng đi càng dài
Càng dài càng đông mãi
c. lấy vật dùng để chỉ người dùng : Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay
d. lấy số cụ thể để chỉ số nhiều, số tổng quát
Đảng ta đó trăm tay nghìn mắt
Đảng ta đây xương sắt da đồng
<b>5. Nói quá :</b>
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất cớngự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu đạt.
Ví dụ : Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày.
Nói quá mức độ mồ hôi để nhấn mạnh nỗi vất vả của người nơng dân.
<b>6. Nói giảm, nói tránh :</b>
- Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh
gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ : Bác nằm trong giấc ngủ bình n.
Nói Bác đang nằm ngủ là làm giảm đi nỗi đau mất Bác.
<b>7. Điệp ngữ : </b>
- Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp đi, lặp lại từngữ (hoặc cả câu) để
làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp đi, lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ
được lặp lại gọi la điệp ngữ.
Ví dụ: Ta làm con chim hót ……..xao xuyến.
Điệp ngữ “Ta làm” để nói lên khát vọng hồ nhập, dâng hiến cháy bỏng của nhà thơ.
<b>8. Chơi chữ :</b>
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài
hước…. làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ : Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Quốc quốc, gia gia là chơi chữ chỉ nước, nhà - nỗi nhớ nước thương nhà của nhà thơ.
9. Đổi trật tự cú pháp: Là biện pháp thay đổi trật tự thông thường của các thành phần
trong câu, của các thành tố trong cụm từ nhằm nhấn mạnh ý và làm cho câu thêm có tính gợi
cảm, gợi hình.
Ví dụ: trong phạm vi câu: đau đớn thay phận đàn bà
Trong cụm từ: Thuyền về nước lại sầu trăm ngã
<i> Củi một cành khơ lạc mấy dịng</i>
10. Đối ngữ: là biện pháp sắp đặt theo hình thức sóng đơi hai từ, hai cụm từ, hai câu
có mặt ngữ âm, có cấu tạo ngữ pháp và có ý nghĩa xứng với nhau nhằm làm cho câu văn nhịp
nhàng cân đối, nổi bật được nội dung cần diễn đạt
* Phân loại: Đối ngữ tương phản: có ý nghĩa trái ngược nhau
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
<i> 11. Liệt kê: Sắp đặt nhiều từ hay cụm từ theo quan hệ đẳng lập( cùng giữ một chức</i>
vụ cú pháp) để diễn tả đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của một ý tưởng, một tình cảm.
Tác dụng làm cho sự miêu tra biểu hiện cảm xúc suy nghĩ thêm đậm nét, sâu sắc, gây ấn
tượng mạnh đối với người đọc, người nghe
Ví dụ : <i>Tình yêu của Tố Hữu dịu dàng, đầm ấm, chan chứa mến thương và</i>
<i>đượm cả xót thương, có đơi khi nén bùi ngùi...</i>
<i> 12. Câu hỏi tu từ: là loại câu hỏi mà nội dung của nó bao hàm ý trả lời và biểu thị một</i>
cách tế nhị cảm xúc người phát ngôn, nhằm khơi gợi trí tưởng tượng, gây sự chú ý và cảm xúc
người nghe, do đó nó tạo nên xúc động mạnh
Ví dụ: Em là ai ? cô gái hay nàng tiên
<i> Em có tuổi hay khơng có tuổi....</i>
<b>Hoạt động 2: Cho hs làm bài tập để củng cố kiến thức phần so sánh</b>
<b> BT1: Trong câu ca dao sau: </b>
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đông lửa như ngồi đống than
a. Từ bổi hổi bồi hồi là từ gì? Giải nghĩa từ đó?
b. Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại ?
ĐA:
a. Bổi hổi bồi hồi: là từ láy chỉ mức độ cao, chỉ trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứa trở đi
trở lại trong cơ thể con người
b. Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống
lửa ngồi đống than để người khác hiểu được điều mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh
so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm
BT2: Trình bày tác dụng của phép so sánh trong đoạn thơ của Tố Hữu:
<i>Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp</i>
<i> Rắn như thép, vững như đồng</i>
<i>Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp</i>
<i> Cao như núi dài như sông</i>
<i> Chí ta lớn như biển Đơng trước mặt</i>
ĐA: Các phép so sánh được đưa ra liên tiếp làm cho sựu việc vừa cụ thể vừa sinh động. So
sánh giữa cái trừu tượng với sự vật cụ thể, hình ảnh làm chuẩn so sánh vừa cứng rắn vừa hùng
vĩ do đó lơi cuốn và tạo niềm tin cho mọi người
BT3: Phân tích hai câu dưới đây, câu nào hay hơn, vì sao?
a. Lũ đế quốc như bầy dơi hốt hoảng
b. Lũ đế quốc là bầy dơi hốt hoảng
ĐA:
BT4: Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt?
<i>Mẹ già như chuối ba hương</i>
<i>Như xôi nếp một như đường mía lau ( ca dao)</i>
<b> ĐA: Trong phép so sánh trên thì từ ngữ chỉ phương diện so sánh đã bị lược bỏ</b>
Cách so sánh trên nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu
điểm đáng quý, đáng trân trọng
<b> BT5: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp so sánh ( 5-10 câu)</b>
Gợi ý: Chủ đề hs tự chọn, lưu ý có sử dụng biện pháp so sánh phù hợp
Hoạt động 3: Làm bài tập phần Ẩn dụ:
BT 1: Xác định các kiểu ẩn dụ trong các câu sau:
a. Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm ( Minh Huệ) ( hình tượng)
b. Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ? (ca dao) ( hình tượng)
c. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió cịn chăng hỡi đèn (ca dao) ( phẩm chất)
d. Chỉ có thuyền mới biết
Biển mênh mông nhường nào (Xuân Quỳnh) (hình tượng)
e. Này lắng nghe em khúc nhạc thơm (chuyển đổi cảm giác)
f. Em thấy cơn mưa rào
Ngập tiếng cười của bố ( cách thức)
<b> BT2: Những câu sau đây có câu nào có sử dụng ẩn dụ khơng ? Nếu có, em hãy chỉ ra những</b>
ẩn dụ cụ thể
<b>a.</b> Chúng ta không nên nướng tiền bạc của cha mẹ
<b>b.</b> Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu
ĐA: Các từ ẩn dụ : nướng: tiêu xài phung phí
<i> tắm : đàn áp dã man</i>
<b> BT3: Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường hay sử dụng ẩn dụ để trao đổi thơng tin và</b>
bộc lộ tình cảm. Em hãy kể một số ẩn dụ trong sinh hoạt hằng ngày
ĐA: Thấy lạnh, nghe mệt, giọng nói khê nồng....
BT4: Trong đoạn thơ sau: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
Hãy tìm phép so sánh và ẩn dụ có trong đoạn thơ trên?
BT5: Viết một đoạn văn có sử dụng biện pháp ẩn dụ
<b>Hoạt động 4: Làm bài tập nhân hoá</b>
BT1: Gạch chân dưới những từ nhân hoá và nêu ngắn gọn tác dụng ?
a. “ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre
giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng luá chín! Tre hi sinh để bảo vệ con người.
b. Cây dừa cao toả nhiều tàu
dang tay đón gió gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa đàn lợn con nằm trên cao
Hoa dưa nở lẫn cùng sao
Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh
Ai đem nước ngọt nước lành
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa
Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi
BT2 : Trong bài thơ Kình gửi cụ Nguyễn Du, Tố Hữu viết
Song còn bao nỗi chua cay
Gớm quân Ưng khiển, ghê bầy Sở Khanh
Cũng loài hổ báo ruồi xanh
Cũng phường gian ác hôi tanh hại người
Đây có phải là phép nhân hố khơng ? Vì sao?
ĐA: Đây là phép so sánh ngược với nhân hoá. Tác giả đã sử dụng các từ ngữ gọi tên và hoạt
động tính chất của lồi vật để chỉ người. Đây chính là vật hố
<b> BT3: Trong câu ca dao sau: </b>
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
Cách trò chuyện của người với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì?
<b>ĐA: Thân mật, cho thấy tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông</b>
<b> BT4: Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hoá</b>
<b>Hoạt động 5: Làm bài tập Hoán dụ</b>
<b> BT1: Xác định các từ hoán dụ trong các câu sau. Cách sử dụng các hốn dụ ấy có tác dụng </b>
gì ?
a. Còi máy gọi bến tàu hầm mỏ
Hòn Gai kêu Đất Đỏ đấu tranh
Áo nâu liền với áo xanh
tay gươm, tay bút dựng xây nước mình
c. Đứng lên thân cỏ, thân rơm
Búa liềm khơng sợ súng gươm bạo tàn
Nhằm tránh hiện tượng lặp lại đồng thời thay đổi nhiều tên gọi khác nhau làm cho câu
thơ, đoạn văn thêm sinh động hấp dẫn
BT2: Tìm các hốn dụ có trong thơ văn ?
ĐA: a. Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Sóng xanh biển cả , cây xanh núi ngàn
d. Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
BT3: Trong giao tiếp hàng ngày người ta có sử dụng hốn dụ khơng ? Nếu có hãy tìm 5-7
ví dụ ?
ĐA: Trong giao tiếp hàng ngày hoán dụ xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi lúc
Thường gọi tên kèm theo nghề nghiệp, chức vụ, vật dụng, đặc điểm ngoại hình. Tuy nhiên
những hốn dụ này chỉ xuất hiện trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể và có giá trị lâm thời
Ví dụ: Chào đại uý, chào bác sĩ, chào thầy giáo, bé Ú, híp ơi...
BT 4: Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp hốn dụ
BT5: Xác đinh hiện tượng đối ngữ trong các câu sau:
a. mẹ gìa ở túp lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con
b. Sớm trông mặt đất thương xanh núi
Chiều vọng chân mây nhớ tím trời
ĐA: Tương phản: Sớm - tối , Sớm - chiều
<i> Tương hỗ: Thăm - viếng , trông – vọng , thương - nhớ , mặt đất – chân mây</i>
4. Củng cố: Hs nhắc lại một số biện pháp nghệ thuật đã học
5. Dặn dò: Về nhà học thuộc các khái niệm về các biện pháp nghệ thuật
Tìm thêm một sơ ví dụ và bài tập tương tự
E. Tổng kết rút kinh
Tiết 9 -20: (3tuần)
NS: 15/11/2010 <b>ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9</b>
<b>A.</b> <b>Mục tiêu cấn đạt</b>
<b>I.</b> <b>Chuẩn: </b>Giúp hs hệ thồng lại toàn bộ những kiến thức đã học trong phần Tiếng Việt
lớp 9. Qua đó hình thành các kỉ năng tự tin trong giao tiếp và kỉ năng vận dụng các
kiến thức tiếng việt đã học vào làm bài văn
<b>II.</b> <b>Nâng cao</b> : Biết đặt câu, đặt các tình huống có sử dụng các PCHT, cách sử dụng từ
ngữ xưng hô trong giao tiếp, biết xác định nghĩa chuyển và biết cách vay muợn tiếng
nước ngoài phù hợp
<b>B.</b> <b>Phương pháp: </b>vấn đáp, gợi mở
<b>C.</b> <b>Chuẩn bị: </b>
<b>1.</b> <b>GV: </b>Soạn giáo án, các dạng bài tập
<b>2.</b> <b>HS: </b>Xem lại toàn bộ kiến thức đã học
<b>D.</b> <b>Tiến trình lên lớp</b>
<b>1.</b> <b>Ổn định tổ chức</b>
<b>2.</b> <b>Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra</b>
<b>3.</b> <b>Bài mới: Hoạt động 1</b>
<b>Tên bài</b> <b>Lí thuyết</b> <b>Ví dụ</b>
<b>I. PCHT:</b>
1. Phương châm
về lượng
2. Phương châm
về chất
3. Phương châm
quan hệ
4. Phương châm
cách thức
5. Phương châm
lịch sự
- Giao tiếp cần nói có nội
dung, nói đúng yêu cầu :
Không thiếu, không thừa.
- Đừng nói những điều mà
mình khơng tin là đúng hay
khơng có bằng chứng xác thực
- Nói đúng vào đề tài, tránh lạc
đề
- Nói ngắn gọn, rành mạch,
tránh nói mơ hồ.
- Cần tế nhị, tơn trọng người
<i><b>Ví dụ 1: Bác có thấy con lợn cưới của tơi</b></i>
chạy qua đây khơng?
<i><b>Ví dụ 2: Thi nói khốc</b></i>
<i><b>Ví dụ 3: Xem gặp nhau cuối tuần.</b></i>
<i><b>Ví dụ 4 : Tơi đồng ý với những nhận </b></i>
định về truyện ngắn của ông ấy.
- Trâu cày khơng được giết
<i><b>Ví dụ 5:</b></i>
Nước VN đã có 4000 năm lịch sử
Còn nước Mĩ mới ra đời cách đây 200
năm
<b>trong hội </b>
<b>thoại:</b>
xưng hộ rất phong phú, tinh tế
và giàu sắc thái biểu cảm.
- Căn cứ vào tình huống giao
tiếp mà xưng hơ cho phù hợp
- Lần 1 : Cháu van ông, nhà cháu vừa
tỉnh được một lúc, xin ông tha cho
- Lần 2 : Chồng tôi đau ốm ông không
được phép hành hạ
- Lần 3 : Mày trói ngay chồng bà đi bà
cho mày xem
<b>III : Sự phát </b>
<b>triển của từ </b>
<b>vựng:</b>
1. Phát triển của từ trên cơ sở
nghĩa gốc của chúng.
- 2 phương thức : ẩn dụ, hoán
dụ
2. Tạo từ ngữ mới;
3. Mượn từ ngữ của nước
ngồi: ( Mượn tiếng Hán
nhiều nhất)
Ví dụ 1 : Từ “ Ăn” ( có 13 nghĩa). Từ
“Chân”, “ Đầu” (có nhiều nghĩa)
Ví dụ 2 : O Sin, internet, điện thoại di
động …
Ví dụ 3 : Ti vi, Gacđbu, quốc kỳ, quốc
ca, giáo viên, học sinh
<b>V. Thuật ngữ:</b> - Thuật ngữ là những từ biểu <sub>thị khái niệm khoa học công </sub>
nghệ, được dùng trong các văn
- Có 2 đặc điểm:
- Mỗi thuật ngữ biểu thị một
khái niệm và ngược lại.
- Khơng có tính biểu cảm
Ví dụ : Trường từ vựng, ẩn dụ, hoán dụ,
đơn chất, mẫu hệ thị tộc, dư chỉ …
<b>VI. Tổng kết </b>
<b>từ vựng:</b>
1. Từ đơn và phức
2. Thành ngữ
3. Nghĩa của từ
4. Từ nhiều nghĩa và hiện
tượng chuyển nghĩa của.
5.Từ đồng âm
6. Từ đồng nghĩa
7. Từ trái nghĩa
8. Cấp độ khái quát của nghĩa
từ ngữ.
9. Trường từ vựng
10. Từ tượng thanh, tượng
hình
Ví dụ 1 : Ăn, giam giữ, tốt tươi …
Ví dụ 2 : “ Nước mắt cá sấu”
Ví dụ 3 :Trắng tay- tay trắng….
Ví dụ 4 : bàn chân, chân bàn.
Ví dụ 5 : Đường ăn, đường đi.
Ví dụ 6 : Quả- trái; máy bay- phi cơ
Ví dụ 7 : Xấu- đẹp, cao- thấp
Ví dụ 8 : Từ : từ đơn, từ phức, từ ghép,
từ láy …
Ví dụ 9 : “ Mặt lão đột nhiên co rúm lại
… hu hu khóc”.
Thấp thoáng, man mác, …
11. Một số phép tu từ vựng :
a. So sánh: ( A như B)
b. Ẩn dụ : ( ẩn về A)
c. Nhân hoá:
d. Hốn dụ:
e. Nói q(khoa trương,
phóng đại)
g. Nói giảm, nói tránh
h. Điệp ngữ
i. Chơi chữ
12. Từ địa phương
Ví dụ 11:
a. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
b.“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
c. “Sóng đã cài then đêm sập cửa”
d. “Mắt cá huy hồng mn dặm khơi
e. “Thuyền ta lái gió … biển bằng”
g.“Con ở Miền Nam ra thăm lăngBác”
h. “Buồn trông … ghế ngồi”
i. “Chữ tài liền với chữ tai một vần”
VÝ dơ 12 : Ng·- Bỉ- TÐ
<b>VII. Khởi ngữ:</b> - Là thành phần câu đứng <sub>trước chủ ngữ để nêu đề tài </sub>
được nói đến trong câu.
- Có thể thêm quan hệ từ từ
đằng trước: Về, đối với
Ví dụ : Giàu, thì tơi cũng giàu rồi.
<b>VIII. Các </b>
<b>thành phần </b>
<b>biệt lập:</b>
<i>1. Tình thái:</i>
- Cách nhìn của người nói đối
với sự việc được nói đến ở
trong câu.
- Gắn với ý kiến của người
nói:
- Thái độ người nói đối với
người nghe.
<i>2. Cảm thán: Biểu lộ tâm lí </i>
người nói.
<i>3. Gọi đáp: Tạo lập hoặc duy </i>
trì quan hệ giao tiếp
<i>4. Phụ chú :là thành phần được</i>
dùng để bổ sung một số chi tiết
cho nội dung chính của câu.
Ví dụ : Tin cậy cao : Chắc chắn, chắc
hẳn .
+ Tin cậy thấp : Hình như, dường như,
Ví dụ: Theo ý tơi, ý anh, ý ơng ấy,
Ví dụ 2 : Than ơi! thời oanh liệt nay cịn
đâu?
Ví dụ 3 : Này; xin lỗi, làm ơn, thưa ơng!
…
Ví dụ 4:
Cơ bé nhà bên ( có ai ngờ)
Cũng vào du kích.
- Nằm giữa 2 dấu phẩy.
- Nằm giữa 2 dấu gạch ngang.
- Nằm giữa 2 dấu ngoặc đơn.
- Nằm sau 2 chấm ( ít gặp).
Mắt đen trịn ( thương thương q đi
<b>thơi)</b>
<b>IX. Nghĩa </b>
<b>tường minh </b>
<b>hàm ý:</b>
1. Nghĩa tường minh : Là phần
thông báo được diễn đạt trực
tiếp bằng những từ ngữ trong
câu
2. Hàm ý : Là phần thông báo
tuy không được diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những
từ ngữ ấy.
Vd 1 : Ơ! Cơ cịn qn chiếc khăn mùi
soa đây này.
Vd 2 :+ Cơm chín rồi (mời vào ăn cơm)
+ Chè đã ngấm rồi đấy (mời uống chè)
<b> Hoạt động 2: Vận dụng làm bài tập</b>
<b>BT1: Trong các câu sau, câu nào khơng tn thủ PCHT ? Đó là PCHT nào? </b>
<b>a.</b> Cơ giáo nhìn em bằng đơi mắt (lượng)
<b>b.</b> Tơi nhìn thấy một con lợn to bằng con trâu ( chất)
<b>c.</b> bạn ấy đá bóng chỉ bằng chân ( lượng)
<b>d.</b> Bị dị tật ở tay từ nhỏ, bạn tôi phải tập viết bằng chân
<b> BT2: Giải thích các thành ngữ sau và cho biết chúng liên quan đến PCHT nào? </b>
a. ăn đơm nói đặt: đặt điều vu khống bịa chuyện cho người khác
b. ăn ốc nói mị: Nói khơng có căn cứ
c. Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi nhưng khơng có lí lẽ gì cả
d. Khua mơi múa mép: ba hoa, khốc lác, phơ trương
e. Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, lăng nhăng không xác thực
f. Hứa hươu hứa vượn: Hứa cho qua chuyện không thực hiện lời hứa
không tuân thủ phương châm về chất
<b>BT3: Tìm 5 câu ca dao tục ngữ có ý khuyên răn con người nên dùng lời lẽ lịch sự, nhã nhặn</b>
a. vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
b. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khơn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
c. Chẳng được miếng thịt miếng xơi
Cũng được lời nói cho ngi tấm lịng
d. Một lời nói quan tiền thúng thóc
Một lời nói dùi đục cẳng tay
e. Một câu nhịn chín câu lành
Ví dụ: Chê bạn lười học : Bạn chưa siêng học lắm !
Bác đã đi rồi sao Bác ơi !
Hay Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta
BT5: Trong cuộc sống hàng ngày đôi khi hay sử dụng các cụm từ như:
- Nhân tiện đây xin hỏi: Được sử dụng khi người nói chuẩn bị hỏi hay nói một vấn đề mà
không đứng đề tài đang giao tiếp. Diến đạt như vậy là tuân thủ PC quan hệ, khơng để người
káhc chê trách mình nói chen trong giao tiếp
- Cực chẳng đã tơi phải nói , tơi nói điều này có già khơng phải anh bỏ qua cho, biết là anh
<b>không vui nhưng.., xin lỗi có thể anh khơng hài lịng nhưng tơi cũng phải thành thực mà </b>
<b>nói là: Được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó có thể đụng chạm đến thể diện của </b>
mình , tức là tuân thủ PC lịch sự
- đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tơi...: Khơng tn thủ
đúng PC lịch sự
<b> BT6: Câu “ Lời nói gói vàng” và “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa </b>
<b>lịng nhau” có phải mâu thuẩn với nhau khơng?. Hãy lí giải điều đó ? </b>
b. Câu “ Nói gần nói xa chẳng qua nói thật” nhằm chỉ điều gì? Nó thuộc PCHT nào?
c. Câu “ Rượu lạt uống lắm cũng say. Người khơn nói lắm dẫu hay cũng nhàm” Khuyên
chúng ta điều gì ?
ĐA:
a. hai câu trên khơng mâu thuẫn nhau. Lời nói gói vàng: là muốn so sánh giá trị của lời nói
( gói vàng) . Đó là khi ta phát huy được hiệu quả giao tiếp, làm thoả mãn nguời nghe. Cịn
“lời nói...cho vừa lịng nhau” Ở đây nghĩa là lời nói khơng có giá trị mà lời nói là tài sản
chung của cả cộng đồng. Khi giao tiếp chúng ta phải sử dụng và lựa chọn sao cho phù hợp để
lời nói phát huy được hiệu quả trong giao tiếp. Như vậy cả hai câu trên đều thống nhất trong
việc khuyên răn chúng ta biết phát huy vai trị giá trị của lời nói trong giao tiếp
b. khuyên chúng ta nên nói năng rỏ ràng cụ thể trong khi giao tiếp, khơng nên nói nửa úp
nửa mở khi không cần thiết, gây trở ngại cho quá trình giao tiếp – PC cách thức
c. Khuyên trong giao tiếp nói vừa đủ nghe, đừng gây sự nhàm chán đối với người khác
BT7: Câu tục ngữ “ Biết thì thưa thốt... nghe” khuyên ta thực hiện PC nào trong hội thoại?
ĐA: PC về chất. Có nghĩa trong giao tiếp chỉ nên nói những điều mà mình tin và có bằng
chứng xác thực, khơng được nói một cách bừa bãi vô căn cứ..
BT8: Đọc đoạn thơ sau:
<i>Mình về với Bác đường xuôi</i>
<i>Thưa giùm VB không nguôi nhớ Người</i>
ĐA: a. Xem Hồ Chủ Tịch vơi tư cách là một cơng dân và qua đó thể hiện sự thành kính đối
với Hồ Chủ Tịch
b. - Bác: Thành kính thân thiết, ruột thịt
- Người: Thành kính thiêng liêng cao quý
- Ơng Cụ: Thành kính bình dân mộc mạc
BT9: Phân biệt các yếu tố đồng âm sau:
a. thủ môn, thủ cấp, tranh thủ, thủ túc (tay, đầu, giữ, giành lấy)
b. Kỉ nguyên, nguyên thủy, tầm nguyên (đầu tiên, nguồn gốc, vốn là)
c. Vũ lực, vũ phong biểu, vũ đạo ( võ, mưa, múa)
d. Phong ba, phong tư, niêm phong, tiên phong (gió, dáng vẻ xinh đẹp, mũi nhọn,
e. Quang hợp, hào quang, vinh quang, quang học( quá trình tạo chất hữu cơ cho thực
vật dưới tác dụng của ánh sáng, mơn vật lí nghiên cứu về ánh sáng, có giá trị tinh
thần cao đem lại niềm tự hào chính đáng, ánh sáng rực rỡ chiếu toả ra xung quanh)
f. đồng chí, chí tình, tạp chí (cùng chí hướng, hết mức, ghi chép)
g. tập hợp, luyện tập, tập ấm( họp lại, rèn kỉ năng, nối dõi)
BT 10: Trong câu đầu tiên của Kiều khi xử án Hoạn Thư “ Tiểu thư cũng có bây giờ đến
đây” Kiều đã vi phạm PCHT nào ? Tại sao ?
ĐA: Dụng ý của Kiều là nói” mát” để dằn mặt Hoạn Thư -> PC lịch sự
<b> BT11: Vận dụng PCHT đề phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguỹên Du trong </b>
đoạn thơ sau: Hỏi tên, rằng : MGS
Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần
<b>ĐA: Tình huống giao tiếp là lễ vấn danh. Cách ăn nói của MGS là trịch thượng, cộc lốc nên </b>
đã vi phạm pc lịch sự
BT 12: Tìm từ hán Việt có trong đoạn trích “MGS mua Kiều” ?
ĐA: viễn khách, vấn danh, MGS, niên, tứ tuần, nhà băng, lầu trang, lệ, cầm nguyệt, sính
nghi, vâng...
BT13: Hiện nay một số từ tiếng Việt đang có xu hướng thay thế từ vay mựơn như: gác-đờ
-bu bằng chắn bùn, xi lanh=quả nén, mì chính= bột ngọt, xà phịng=bột giặt mà vẫn chính xác,
dễ hiểu. Hãy cho biết vì sao?
<b> ĐA: So sánh nghĩa của các yếu tố cấu tạo từ bị thay thế và của từ thay thế thì sẽ rõ </b>
BT14: Nghĩa từ “chuột” ( con chuột của máy tính) và “ răng” trong ( răng lược, răng cưa)
được phát triển theo phương thức ẩn hay hoán dụ ?
<b>ĐA: cả hai cách giải thích trên đều dựa vào điểm giống nhau ( tương đồng) -> ẩn dụ</b>
BT15: Cho các từ: chạy, tự do, cam tâm, đỏ. Hãy giải thich nghĩa các từ đó và chỉ ra cách
mà em giải thích nghĩa mỗi từ?
- Chạy : hoạt động dời chổ bằng chân với tốc độ cao ( hình thành khái niệm)
- Tự do: không phụ thuộc ai ( phủ định)
- Cam tâm cũng như cam lịng (đồng nghĩa)
- Đỏ là có màu như màu của son, của máu ( khái niệm)
BT16: Phát triển từ vựng bằng hình thức phát triển nghĩa của từ có tác dụng gì? Vì sao ?
<b>ĐA: Tác dụng tiết kiệm trong ngơn ngữ về mặt hình thức ngữ âm nhưng biểu thị được khái </b>
niệm . Ví dụ như từ “ăn” có tới 13 nghĩa - hoạt động nhai nuốt( ăn cơm), thích hợp( ăn ảnh),
hao tốn( ăn xăng),hơn hẳn( ăn đứt)....
BT 17: xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ sau
<i> Cứ nghĩ hồn thơm đang tái sinh</i>
<i>Ngơi sao ấy lặn, hố bình minh</i>
<i> Cơn mưa vừa tạnh. Ba Đình nắng</i>
<i>Bác đứng trên cao vẫy gọi mình</i>
ĐA: - hiện tượng thiên nhiên: Mưa, ngơi sao, bình minh, nắng
- Hoạt động của thiên nhiên: lặn, tạnh
- Hoạt động con người: nghĩ, vẫy gọi, đứng
BT18: Xác định nghĩa của từ “ đầu” trong các trường hợp sau:
a. đầu súng trăng treo ( ẩn dụ)
b. Ngòi đầu cầu nước trong như lọc ( ẩn dụ)
c. Trên đầu những rác cùng rơm ( gốc)
d. đầu xanh có tội tình gì ( hốn dụ)
BT19: Vận dụng kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, phân tích nghĩa từ “bạc” trong
câu thơ sau:
Có phải dun nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi
<b>ĐA: Hiện tượng chơi chữ trong thơ Hồ Xuân Hương . Lợi dụng sự đặc sắc về mặt ngữ </b>
âm( bạc – màu của vôi) cùng kết hợp với hiện tượng phát triển nghĩa chuyển ( phụ ân nghĩa
của người đã giúp đỡ mình - bạc tình, bội bạc..)
<b> BT20: Xác định thành phần biệt lập. Nêu sắc thái ý nghĩa của thành phần biệt lập đó?</b>
<b> Các bạn ơi, còn những ba tháng nữa mới thi tốt nghiệp</b>
<b>ĐA: - các bạn ơi: gọi đáp -> thân mật, gây sự chú ý của mọi người</b>
- những : tình thái -> thái độ của người nói
<b> BT21: Trong giao tiếp, người ta thường có câu: Tiền bạc chỉ là tiền bạc, cậu vẫn là đàn ơng </b>
cơ mà, chó sói vẫn là chó sói...
a. Vì sao các câu trên có hàm ý ?
b. Hãy giải đốn hàm ý trong các câu đó?
b. Tiền bạc chỉ là tiền bạc: Khơng phải chỉ có vật chất là quan trọng mà còn nhiều thứ khác
quan trọng và đáng để chúng ta quan tâm nhiều hơn
+ Cậu vẫn là đàn ơng cơ mà: ý muốn nói phải mạnh mã lên, đừng yếu đuối như thế
+ Chó sói vẫn là chó sói: cái gì thuộc về bản chất thì khó mà thay đổi được
<b> BT22: Giải đoán hàm ý trong câu sau: </b>
Vợ chàng quỷ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau
Kiến bị miệng chén chưa lâu,
Mưu sâu thì trả nghĩa sâu cho vừa
<b>ĐA: Hoạn Thư đã gặp đối thủ ngang tầm</b>
Báo hiệu một hình phạt thich đáng với Hoạn Thư
4. Củng cố: cho hs nhắc lại một số nội dung kiến thức đã ơn tập
5. Dặn dị: Về nhà đặt thêm câu có chứa các hàm ý, các thành phần biệt lập
E.Tổng kết rút kinh nghiệm:
Tiết 21 -32( 3tuần)
NS: 1/12/2010 ÔN TẬP TỪ NGỮ VÀ NGỮ PHÁP
<b> A. Mục tiêu bài học:</b>
<b> I.Chuẩn: Giúp hs nắm vững các kiến thức về từ ngữ: từ lay, từ ghép....</b>
<b> - Biết cách nhận diện và phân biệt các loại từ ngữ đã học</b>
<b> - Biết cách đặt câu và vận dụng các loại từ ngữ vào bài viết để nâng cao năng lực diễn </b>
đạt cũng như giao tiếp ứng xử hàng ngày
<b> II. Nâng cao:</b>
- Rèn kỉ năng tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp
- Ý thức tự giác học tập và u thích mơn văn
<b> </b>
<b> B. Phương pháp : vấn đáp, thảo luận theo bàn</b>
<b>C. Chuẩn bị</b>
1. GV: Soạn giáo án
<b>2.</b> HS: chuẩn bị các ví dụ tương ứng
<b>D. Tiến trình lên lớp</b>
<b>1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp</b>
<b>2. Bài cũ: không kiểm tra</b>
<b>3. Bài mới: </b>
<b> Hoạt động 1: Hệ thống lại toàn bộ kiến thức về từ ngữ</b>
<b>Đơn vị bài</b>
<b>học</b>
<b>Khái niệm</b> <b>Cách sử dụng</b>
Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng.
VD: Cuốc, vở...
Thường dùng để tạo từ ghép, từ láy
làm cho vốn từ thêm phong phú.
Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng.
VD: Sách vở, áo quần.
Dùng định danh sự vật, hiện tượng…
rất phong phú trong đời sống.
Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa.
+ Từ ghép chính phụ: Một tiếng có
nghĩa chính, một tiếng có nghĩa phụ.
VD: Xe đạp, Đường bộ...
+ Từ ghép đẳng lập: Các tiếng có
nghĩa ngang bằng nhau.
VD: Sách vở, áo quần...
Dùng định danh sự vật, hiện tượng…
rất phong phú trong đời sống, sử dụng
đúng các loại từ ghép trong giao tiếp,
trong làm bài.
Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm
giữa các tiếng( một tiếng có nghĩa).
- Láy hoàn toàn: Đo đỏ, xinh xinh...
- Láy bộ phận:
+ Láy âm: Rì rào, rung rinh...
+ Láy vần: Lao xao, lom khom...
sử dụng đúng từ láy trong giao tiếp,
trong làm bài.
Thành ngữ Là loại cụm từ có cấu tạo cố định,
biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
(tương đương như một 1 từ)
VD: Ếch ngồi đáy giếng, Được voi
địi tiên...
Làm cho câu văn thêm hình ảnh, sinh
động, tăng tính hình tượng và tính biểu
cảm.
Nghĩa của
từ
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt
động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
- Có 2 cách giải nghĩa:
+ Nêu khái niệm.
+ Dùng từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa.
VD: Chết.
+ Cách 1: Là trạng thái tim ngừng
đập, phổi ngừng thở.
+ Cách 2: Là qua đời, mất...
Dùng từ đúng chỗ, đúng lúc, hợp lý.
Từ nhiều
nghĩa
Là từ mang những sắc thái ý nghĩa
khác nhau do hiện tượng chuyển
nghĩa.
VD: Chân bàn, bàn chân, chân núi...
Dùng nhiều trong văn chương, đặc biệt
trong thơ ca.
Hiện tượng
chuyển
nghĩa của
từ
Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra
những từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc
nghĩa chuyển)
VD: bàn chân: NG, chân núi: NC...
Hiểu hiện tượng chuyển nghĩa trong
những văn cảnh nhất định.
Từ đồng
âm
Là những từ giống nhau về âm thanh
nhưng nghĩa khác xa nhau, khơng
liên quan gì với nhau.
VD: Đường ăn, đường đi.
Khi dùng từ đồng âm phải chú ý đến
ngữ cảnh để tránh gây hiểu nhầm.
Thường dùng trong thơ trào phúng.
Từ đồng
nghĩa
Là những từ có nghĩa giống nhau
hoặc gần giống nhau.
VD: Hi sinh, chết, bỏ mạng.
- Đồng nghĩa hoàn toàn: Giống
nhau về sắc thái biểu cảm:
VD: Mất, qua đời...
- Đồng nghĩa khơng hồn tồn:
Khác nhau về sắc thái biểu cảm.
VD: Hi sinh, bỏ mạng...
Từ trái
nghĩa
Là những từ có nghĩa trái ngược
nhau.
- Trái nghĩa hồn tồn: Phủ định lẫn
nhau:
VD: Sống - chết, chẵn - lẻ...
- Trái nghĩa khơng hồn tồn: khơng
phủ định lẫn nhau:
VD: Giàu – nghèo, Nông – sâu...
Dùng trong thể đối, tạo hình tượng
tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm
cho lời nói sinh động
Cấp độ khái
quát của
nghĩa từ
ngữ
Là nghĩa của một từ ngữ có thể rộng
hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít
khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác
(nghĩa rộng, nghĩa hẹp..).
Sử dụng nghĩa từ ngữ theo từng cấp độ
khái quát, tránh vi phạm cấp độ khái
quát của từ ngữ.
Trường từ
vựng
Là tập hợp của những từ có ít nhất
một nét chung về nghĩa.
VD: Sách, vở, bút, thước...Có chung
nét nghĩa là đồ dùng học tập.
Chú ý cách chuyển trường từ vựng để
Từ mượn Là những từ vay mượn từ tiếng của
nước ngoài để biểu thị sự vật, hiện
tượng, đặc điểm…mà tiếng Việt chưa
có từ thật thích hợp để diễn đạt.
VD: Săm, lốp, ra-đi-ô...
Mượn từ đúng lúc, đúng chỗ để tăng
hiệu quả giao tiếp, biểu đạt.
Từ Hán
Việt
Là những từ gốc Hán được phát âm
theo cách của người Việt.
VD: Thi sĩ, giáo viên...
Biết sử dụng từ Hán Việt trong những
ngữ cảnh cụ thể (trang trọng, tôn
nghiêm…)
Thuật ngữ Là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa
học, công nghệ thường được dùng
trong các văn bản khoa học công
nghệ.
VD: ẩn dụ, đường trung trực...
Dùng thuật ngữ chính xác 1 nghĩa.
Biệt ngữ xã
hội
Là từ ngữ được dùng trong một tầng
lớp xã hội nhất định (từ địa phương ở
1 địa phương).
VD: Hs : phao, ngỗng...
Không nên lạm dụng từ ngữ địa
phương và biệt ngữ xã hội trong giao
tiếp, trong làm văn.
Từ tượng
hình
Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng
thái của sự vật.
VD: Lom khom, khép nép...
Từ tượng
thanh
Là từ mô phỏng âm thanh của tự
VD: Rì rào, ầm ầm...
Dùng nhiều trong văn tả và tự sự
<b>Hoạt động 2: Ôn tập về hệ thống ngữ pháp</b>
<b>I. TỪ LOẠI:</b>
<b>Từ loại</b> <b>Khái niệm</b> <b>Ví dụ</b>
Danh từ Là những từ chỉ người, sự vật, hiện tượng,
khái niệm.
Bàn, ghế, cây cỏ...
Động từ Là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự
vật hiện tượng.
Đi, đứng, ngồi...
Tính từ Là những từ chỉ tính chất của sự vật hiện
tượng.
Cao, thấp, xấu ...
Số từ Là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự. Một, hai, thứ nhất, thứ
nhì...
Lượng từ Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự
vật...
Vài, những, các, tất
cả...
Đại từ Là những từ chỉ sự vật hoặc để thay thế cho
danh từ.
Bao nhiêu, bây giờ,
hắn, nó...
Chỉ từ Là những từ dùng để xác định vị trí của sự
vật hiện tượng trong khơng gian.
Đó, kia, nọ...
Phó từ Là những từ chuyên đi kèm với động từ và
tính từ để bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian
và mức độ...
Đã, đang, sẽ, vừa, hơi,
rất...
Trợ từ Là những từ chuyên đi kèm với danh từ để
nhấn mạnh.
Ngay, đích, chính...
Quan hệ từ Là những từ chỉ quan hệ sở hữu, so sánh, nối
tiếp, đối lập.
Của, và như, nhưng...
Tình thái từ Là những từ chuyên dùng để tạo câu nghi
vấn.
À, ư, hử, hả...
Thán từ Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc. Ơi, than ơi.
<b>II. THÀNH PHẦN CÂU:</b>
<b>1. Thành phần chính:</b>
- Chủ ngữ: Trả lời cho câu hỏi: Ai, Con gì, Cái gì...
- Vị ngữ: Trả lời cho câu hỏi: Như thế nào, làm sao...
<b>2. Thành phần phụ:</b>
- Trạng ngữ: Chỉ thời gian, địa điểm, nơi chốn, cách thức.
VD: Dưới mái nhà kia,/ hai bố con họ / sống rất hạnh phúc.
TN CN VN
- Khởi ngữ:
VD: Học / thì nó / học giỏi nhất lớp.
KN CN VN
<b>3. Thành phần biệt lập:</b>
- Thành phần tình thái
- Thành phần phụ chú
- Thành phần cảm thán
<b>1. Chia theo cấu tạo : Có 2 loại:</b>
- <b>Câu đơn: Có 1 cụm CV</b>
VD: Lớp tơi / có 5 bạn học sinh giỏi.
CN VN
- <b>Câu ghép: Có 2 cụm CV trở lên:</b>
+ Quan hệ nhân quả: Vì trời / mưa nên lớp em / nghỉ lao động.
QHT C1 V1 QHT C2 V2
+ Quan hệ đồng thời: Bạn A / học bài,// bạn B / đá bóng.
C1 V1 C2 V2
+ Quan hệ điều kiện - kết quả: Nếu trời / mưa thì lớp em / nghỉ lao động.
QHT C1 V1 QHT C2 V2
+ Quan hệ bổ sung: Bạn A / không những học giỏi // mà bạn ấy / còn hát rất hay.
C1 V1 C2 V2
+ Quan hệ nối tiếp: Gió / thổi,// sấm / chớp,// trời / đổ mưa ào ào.
C1 V1 C2 V2 C3 V3
+ Quan hệ tương phản: Bạn ấy / nhỏ con nhưng bạn ấy / đá bóng rất hay.
C1 V1 QHT C2 V2
+ Quan hệ nhượng bộ: Tuy trời / mưa nhưng đường / vẫn sạch.
- Câu trần thuật: Bạn C là một lớp trưởng rất năng động.
- Câu nghi vấn: Chiều nay bạn có đi thư viện không ?
- Câu cầu khiến: Bạn giải giúp mình bài tốn này với!
- Câu cảm thán: Chao ơi, trơng bạn thật tuyệt!
<b>* Lưu ý: Có câu hình thức là câu này nhưng mục đích là của câu khác.</b>
Vd: Sao mày cứng đầu quá vậy hả con?
<b>3. Biến đổi câu:</b>
- Câu đặc biệt: + Là câu có cấu tạo khơng đầy đủ các thành phần chính.
+ Khơng thể khơi phục được.
VD: Hoa trong công viên.
- Câu rút gọn: + Là câu có cấu tạo khơng đầy đủ các thành phần chính.
+ Có thể khơi phục được.
VD: A: Em học bài chưa?
B: Chưa. (Là câu rút gọn Khôi phục đầy đủ: Em chưa học bài).
<b>4. Củng cố : cho hs lấy một số ví dụ liên quan đến các thành phần câu, các kiểu câu</b>
<b>5. Dặn dị : về nhà xem lại tồn bộ kiến thức đã học</b>
E.Tổng kết rút kinh nghiệm:
...
<b> Tiết 21-37 ( 4 tuần) PHẦN VĂN: CÁCH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN </b>
<b>NS: 10/2/2011</b>
<b> I. Chuẩn: </b>
<b> - Giúp hs biết cách viết một đoạn văn hoàn chỉnh về các chủ đề có liên quan đến nội dung, </b>
chủ đề, chi tiết nghệ thuật của một tác phẩm mà các em đã học
- Có ý thức rèn luyện gọt dũa ngơn ngữ trong q trình diễn đạt và cách luyện chữ, củng cố
kiến thức đã học về các tác phẩm
- Hình thành tính kiên trì và đầu óc sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức, vốn từ trong giao
tiếp
II. Nâng cao:
Giúp các em biêt cách trình bày một đoạn văn theo yêu cầu bài làm
B/ Phương pháp: vấn đáp, câu hỏi gợi mở, thảo luận
C/ Chuẩn bị:
1. Hs: xem lại nội dung các văn bản đã học
2. GV: Các đoạn văn tham khảo về các chủ đề
D/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Bài cũ: kiểm tra kiến thức phần tiếng Việt
3. Bài mới:
<b> </b>
<b>1. Đoạn văn tóm tăt tắc phẩm</b>
<i><b>Ví dụ 1:</b></i>
Viết đoạn văn ngắn, tóm tắt “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương là người con gái thuỳ mị nết na, xinh đẹp được Trương Sinh
cưới về làm vợ. Trương Sinh là con nhà khá giả, ít học lại có tính đa nghi. Cuộc sống gia đình
đang êm ấm thì chàng Trương phải đi lính. Ở nhà, ít lâu sau, Vũ Nương sinh con trai và đặt tên
là Đản. Bà mẹ Trương Sinh vì nhớ con mà sinh bệnh, Vũ Nương hết lịng chăm sóc, thuốc
thang nhưng bà khơng qua khỏi. Năm sau, Trương Sinh trở về, bé Đản không chịu nhận chàng
là cha mà một mực nói cha Đản buổi tối mới đến. Trương Sinh nghi ngờ vợ, mắng nhiếc, đuổi
Vũ Nương đi. Vũ Nương oan ức nên gieo mình xuống sơng Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm
dười ngọn đèn dầu, bé Đản chỉ bóng Trương Sinh bảo đó là cha. Trương Sinh tỉnh ngộ, thấn
nỗi oan của vợ nhưng chuyện đã quá muộn. Vũ Nương trẫm mình nhưng được các nàng tiên
dưới thuỷ cung cứu sống, nàng ở trong cung điện của Linh Phi. Một lần Linh Phi mở tiệc
khoản đãi Phan Lang ( người cùng làng với Vũ Nương, là ân nhân của Linh Phi bị chết đuối
được Linh Phi cứu sống), trong bữa tiệc, tình cờ Phan Lang nhận ra Vũ Nương. Vũ Nương
bày tỏ nỗi oan khuất và nàng nhờ họ Phan gửi cho chồng chiếc thoa vàng làm tin, mong chồng
lập đàn giải oan cho mình. Trương Sinh tin lời, lập đàn giải oan cho vợ, Vũ Nương hiện lên
giưã dịng sơng trong khung cảnh lộng lẫy, rực rỡ cờ hoa. Nhưng nàng chỉ hiện lên trong chốc
lát, nói với chồng mấy lời từ biệt “ Xin đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian
<i>được nữa” rồi biến mất.</i>
<i><b>Ví dụ 2:</b></i>
Ông Sáu, một cán bộ cách mạng, sau tám năm đi xa giờ mới được về thăm nhà, thăm con gái
tám tuổi từ ngày sinh chưa một lần được gặp ba. Ơng vơ cùng hồi hộp, xúc động khi gặp con,
<i>nhưng bé Thu - con ông - lại sợ hãi bỏ chạy. Trong ba ngày nghỉ phép ở nhà. Ơng dành tất cả</i>
tình u thương, gần gũi, chăm sóc con bế, nhưng con bé xa lánh, lạnh nhạt, khước từ mọi cử
chỉ yêu thương của ông và nó nhất định khơng gọi ơng là cha. Một lần trong bữa ăn ơng gắp
cho nó một miếng trứng cá rất ngon, nó bất ngờ hất tung ra mâm. Giận quá, ông Sáu phát vào
mông con, con bé bỏ sang bà ngoại. Được bà ngoại giải thích về vết thẹo, con bé mới hiểu rằng
ơng Sáu đích thị là cha nó. Nó trở về, đó cũng là ngày cuối cùng ông Sáu phải lên đường. lúc
chia tay, ông Sáu chỉ khẽ chào con, vì sợ nó bỏ chạy. Khơng ngờ đúng lúc ấy, tình cha con trỗi
dậy,bé thét lên gọi ba, ơm hơn ba, bộc lộ tất cả tình u mãnh liệt của mình với ba. Khi chia
tay con, ơng Sáu hứa sẽ mua một cây lược cho con. Ông Sáu không ra Bắc tập kết mà ở lại
rừng hoạt động cách mạng. Ơng ln nhớ về con, hối hận vì đánh con. Một lần ơng bắt được
khúc ngà, ơng tỉ mỉ, kì cơng làm chiếc lược ngà cho con. Ông mong được gặp con, nhưng ông
chưa thực hiện được điều đó thì đã hi sinh trong một trận càn. Người bạn ông – ông Ba – hứa
<i>với ông trước lúc ông ra đi, sẽ đưa chiếc lược đến tận tay bé Thu thay ơng.</i>
<i><b>Ví dụ 3:</b></i>
Tóm tắt truỵên ngắn “ Làng” của Nguyễn Thành Long bằng một đoạn văn tổng phân hợp,
trong đó có sử dụng câu ghép.
<i>Nhân vật ông Hai tiêu biểu cho những người nông dân thời kì đầu kháng chiến chống Pháp có</i>
<i>sự chuyển biến mới trong nhận thức và tình cảm: tình yêu làng q gắn bó với tình u đất</i>
<i>nước và tinh thần chiến đấu chống xâm lăng. Ông Hai là người làng Chợ Dầu ở Bắc Ninh.</i>
Ông tự hào, kiêu hãnh về cái làng Chợ Dầu q ơng – cái gì cũng hơn hẳn các làng khác. Ông
mắc tật “ khoe làng” với mọi người. Theo lệnh của uỷ ban kháng chiến, ông Hai phải đưa vợ
con đi tản cư, tránh những cuộc càn quét bất ngờ của giặc Pháp. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ tới
làng, mong muốn được trở về cùng du kích lập làng kháng chiến. Nghe tin làng Chợ Dầu làm “
<i><b>Ví dụ 4: Tóm tắt ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi) tác phẩm “ </b>Bến quê” của nhà văn</i>
Nguyễn Minh Châu bằng đoạn văn diễn dịch, trong đó có câu hỏi tu từ.
Anh đành nhờ con trai thực hiện giúp mình ước muốn ấy nhưng con trai anh lại quá vơ tình,
khơng hiểu được ý định của bố. Nhĩ sợ con sẽ lỡ mất chuyến đò ngang duy nhất trong ngày.
Từ trong cửa sổ nhìn ra, Nhĩ nhìn thấy cảnh vật thiên nhiên thật đẹp. Anh say mê thưởng thức
như mới được nhìn thấy lần đầu. Khi sắp giã biệt cuộc đời, Nhĩ mới thấy thấm thía về phẩm
chất tốt đẹp, dung dị của người vợ hiền thục, tần tảo, giàu đức hi sinh. Anh nhận ra rằng gia
đình có vai trò rất lớn đối với con người và là nơi nương tựa đáng tin cậy nhất. Anh cũng nhận
ra rằng mọi người xung quanh ta dù là những em bé hay người già đã về hưu đều đáng yêu,
đáng q bởi họ ln có tấm lịng nhân ái “ thương người như thể thương thân”. Và, phải
<i>chăng cũng với sự chiêm nghiệm của mình, anh đã nhận ra rằng người ta thường dễ bỏ qua</i>
<i>những giá trị bền vững và sâu sắc của cuộc sống, lúc thức tỉnh thì đã q muộn?</i>
<i> Ví dụ 5: Tác phẩm “lặng lẽ sapa” của Nguyễn Thành Long</i>
Câu chuyện xảy ra ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai vào năm 1970. Trên chuyến xe khách chạy từ thị xã
Lào Cai đi Lai Châu, qua nơi nghỉ mát nổi tiếng ở Sa Pa, có một hoạ sĩ già và một cơ kĩ sư
nông nghiệp trẻ vừa ra trường, lên Lai Châu nhận công tác. Xe chạy qua thị trấn Sa Pa, đến
đỉnh Yên Sơn thì dừng lại nghỉ 30 phút. Trong thời gian nghỉ này, ơng hoạ sĩ gìa, cơ kĩ sư trẻ,
bác lái xe và anh thanh niên làm việc ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa đã gặp gỡ
nhau. Và anh thanh niên đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lịng người hoạ sĩ già và cơ kĩ
Ví dụ 6: Tác phẩm “Những ngơi sao xa xơi” của Lê Minh Khuê
Truyện kể về ba nhân vật nữ TNXP- làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm có Nho, Thao và Phương Định-người kể chuyện.
Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đánh dấu các
trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy hiểm nhưng cả ba cơ gái vẫn có những
niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những những giây phút thanh thản, mơ mộng. Và đặc biệt họ
sống gắn bó, u thương nhau trong tình đồng chí đồng đội. Trong một lần phá bom, Nho đã
bị thương và được sự chăm sóc, lo lắng chu đáo của hai người đồng đội.
2.Đoạn văn nói về ý nghĩa nhan đề tác phẩm
<i><b> Ví dụ 1: Tác phẩm “ Đoạn trường tân thanh” của Nguyễn Du được nhân dân gọi là </b></i>
“Truyện Kiều”. Viết một đoạn văn ngắn giải thích mối quan hệ giữa nhan đề của tác phẩm với
nội dung, tư tưởng chủ đề của tác phẩm qua hai cách đặt tên trên, trong đó có một câu cảm
thán.
Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc đã sáng tác “ Truyện Kiều”, truyện thơ bằng chữ Nôm,
một kiệt tác của văn học trung đại Việt Nam. Tác phẩm đó được nhà thơ lấy tên là
phận bất hạnh của nàng Kiều, một người con gái tài hoa bị vùi dập trong kiếp đoạn trường đau
khổ. Viết về Kiều, về cuộc đời trầm luân bể khổ của nàng, tác giả muốn nói lên những tiếng
kêu than xé lòng đứt ruột, thương cho kiếp đời tài sắc nhưng bất hạnh của người phụ nữ trong
xã hội xưa. Nhan đề tác phẩm thể hiện rõ nội dung, tư tưởng tác phẩm; nhưng nhân dân ta đã
đặt tên lại, gọi ngắn gọn là “ Truyện Kiều”. Cái tên này nôm na, dễ nhớ, dễ hiểu, lấy tên nhân
“Chúng ta đều biết: nhan đề tác phẩm thường thể hiện đề tài, nội dung hoặc tư tưởng chủ đề
của tác phẩm; với nhan đề “ Lặng lẽ Sa Pa”, truyện ngắn của Nguyễn Thành Long đã thể hiện
rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Bề ngồi Sa Pa có vẻ lặng lẽ, êm đềm, thơ mộng. Đó là xứ sở
của sương mù, của những dinh thự cũ xưa mà người ta đến để nghỉ ngơi. Ở đó có những cảnh
đẹp nên thơ mê hồn; có những con bị đeo chng ở cổ, có những rừng thơng đẹp lung linh kì
ảo dưới ánh nắng mặt trời. Đằng sau vẻ đẹp lặng lẽ nên thơ của Sa Pa, đã và đang có những
con người đang thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Đó là anh cán bộ làm cơng tác khí
tượng kiêm vật lí địa cầu một mình trên đỉnh n Sơn ở độ cao 2600 mét, đang thầm lặng làm
việc để góp phần dự báo thời tiết. Đó là ơng kĩ sư vườn rau, anh cán bộ chuyên nghiên cứu bản
đồ sét,…tất cả đang âm thầm lặng lẽ làm việc và cống hiến. Như vậy nhan đề của tác phẩm
vừa thể hiện được vẻ đẹp kì ảo của thiên nhiên Sa Pa vừa thể hiện được sự cống hiến, âm thầm
lặng lẽ nhưng lớn lao , cao đẹp của những con người nơi đây. <i>Với việc đặt nhan đề như vậy,</i>
<i>phải chăng tác giả muốn lấy địa danh làm nền để làm nổi bật vẻ đẹp của con người?” </i>
<i><b>Ví dụ 3:Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu) theo cách tổng phân hợp thể hiện sự cảm nhận của em</b></i>
về ý nghĩa nhan đề tác phẩm “ Bến quê” của Nguyên Minh Châu.
<i> Có những tác phẩm tuy đã khép lại nhưng những dư âm, những trăn trở vẫn còn mãi</i>
<i>trong lòng người đọc. Nhan đề “ Bến quê” phải chăng cũng ẩn chứa một ý nghĩa sâu xa? Bến</i>
quê là nơi ghi dấu bao kỉ niệm từ thời thơ ấu cho đến lúc trưởng thành. Ở đó mỗi con người đã
được ni dưỡng và lớn lên cả về thể chất lẫn tâm hồn. Bến quê là điểm tựa bình yên cho cả
Ví dụ 4: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề của tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ” của
Thanh Hải ( trong đó có sử dụng phép thế và một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn).
“Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tươi
đẹp của đất nước, một mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống. Tác giả của bài thơ là người sống
hết mình thuỷ chung cho đất nước, đem cả cuộc đời phục vụ cho Tổ quốc. Khi đất nước bị mĩ
-Diệm và bè lũ tay sai âm mưu chia cắt làm hai miền, ơng hoạt động bí mật trong vùng giặc,
gây dựng phong trào cách mạng, coi thường cảnh máu chảy đầu rơi. Cảm động hơn nữa là bài
thơ ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, một tháng
trước lúc ông qua đời. Bởi thế nên “ Mùa xuân nho nhỏ” khơng chỉ thể hiện lịng u thiên
nhiên, u q hương đất nước của tác giả mà còn thể hiện tình yêu trước cuộc đời của người
nghệ sĩ. Nhan đề bài thơ chứa đựng một ý nghĩa sâu sắc: mỗi con người hãy trở thành “ một
<i>mùa xuân nho nhỏ” để làm nên mùa xuân bất tuyệt của đất nước. Ai cũng phải có ích cho đời.</i>
<i>“ Mùa xn nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo khắc sâu ý tưởng: “ Mỗi cuộc đời đã hố núi</i>
<i>sơng ta” (Nguyễn Khoa Điềm)</i>. Nhà thơ Thanh Hải đã góp cho thơ ca dân tộc một bài thơ xuân
đẹp, đậm đà tình nghĩa. Tuy một tâm hồn, tài năng thơ đã khép lại, nhưng những gì thuộc về
chất ngọc trong trái tim, tấm lòng nhà thơ còn để đời cho hậu thế trân trọng nâng niu. <i>Làm sao</i>
<i>không quý, không yêu những vần thơ của một hồn thơ đáng kính nhường này?” </i>
3. <b>Đoạn văn phân tich các chi tiết, hình ảnh quan trọng</b>
<i><b>Ví dụ 1 :</b></i> Trong truyện “ Người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ có rất nhiều chi tiết,
nhưng theo em chi tiết nào đặc sắc nhất trong tác phẩm? Hãy viết một đoạn văn ngắn phân tích
ý nghĩa của chi tiết đó.
Trong tác phẩm văn học có rất nhiều chi tiết nhưng có những chi tiết rất đặc sắc. Chi tiết
đặc sắc là chi tiết quan trọng mà nhờ đó cốt truyện mới phát triển được, đồng thời nó góp phần
thể hiện nội dung chủ đề của tác phẩm. Chi tiết đặc sắc nhất trong truyện “ Chuyện người con
<i>gái Nam Xương” chính là chi tiết “ cái bóng”. “ Cái bóng” thắt nút mâu thuẫn, đẩy kịch tính</i>
của câu chuyện lên đến cao trào và đỉnh điểm mâu thuẫn. Song cuối cùng chính “cái bóng”
cởi nút mâu thuẫn, giải oan cho Vũ Nương. Khơng có cái bóng sẽ khơng có sự hiểu lầm, khơng
có oan tình, khơng có cái chết oan khuất của Vũ Nương. Mặt khác, “ <i>cái bóng” ẩn chứa những</i>
tình cảm đẹp của Vũ Nương với chồng con. Nàng nhớ chồng thương con nên đã nghĩ ra trị
đùa như vậy. Nhưng “ cái bóng” đã gây nên nỗi oan tình khiến nàng phải trẫm mình xuống
dịng sơng Hồng Giang mà chết oan khuất. “ Cái bóng” trong lời nói của bé Đản là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của Vũ Nương. Qua cái chết của Vũ Nương, người đọc hiểu
hơn số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội xưa, hiểu được chế độ nam quyền độc
đốn, bất cơng, vơ nhân đạo. Như vậy “ cái bóng” là chi tiết quan trọng góp phần thể hiện nội
dung chủ đề của tác phẩm.
Ví dụ 2 Em hãy chọn một chi tiết đặc sắc thể hiện tình yêu tha thiết làng q mình của ơng
Hai trong tác phẩm “ Làng” của Kim Lân, viết một đoạn văn ngắn phân tích chi tiết đó ( sử
dụng câu hỏi tu từ cuối đoạn).
tiếp, có những ụ giao thông, những buổi tập quân sự của các cụ phụ lão cứu quốc…Điều đó thể
hiện một tình cảm sâu kín thấm vào da thịt ơng rất giản dị mà cao q. Tình cảm đó càng được
nhân lên gấp bội khi ông nghe tin làng chợ Dầu đi Việt gian: “ Cổ ông nghẹn đắng lại, da mặt
<i><b>ông tê rân”…Chỉ bằng một chi tiết nhỏ nhưng rất đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả thành công sự</b></i>
Ví dụ 3:Em hãy chọn một chi tiết đặc sắc thể hiện sự chiêm nghiệm của Nhĩ trong tác phẩm
“ Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, viết một đoạn văn ngắn, có câu hỏi tu từ, phân tích chi tiết
đó.
“ Bến quê” là một truyện ngắn thấm đẫm ý vị triết lí về con người và cuộc đời. Bài học
về lẽ sống được đặt ra trong tác phẩm thật cảm động. Nhĩ là nhân vật trung tâm của tác phẩm.
Anh là người thành đạt, bước chân của anh đã in dấu nhiều nơi trên trái đất, giờ đây lại bị cột
chặt vào giường bệnh. Chính vào thời điểm này, thời điểm đối mặt với cái chết, đối mặt với
chính mình Nhĩ mới chợt nhận ra, chợt thấu hiểu giá trị đích thực của cuộc sống. Vậy điều
<i>chiêm nghiệm lớn lao nhất của Nhĩ là gì? Nằm bên cửa sổ, trông ra bến quê Nhĩ lúc này mới</i>
phát hiện ra vẻ đẹp thầm kín, bình dị của bãi bồi bên kia sông Hồng “ một chân trời gần gũi
<i>mà lại xa lắc”. Trong anh chợt bừng lên một niềm khao khát vươn tới: sang bên kia sông.</i>
Thoạt nghe tưởng chừng lạ lùng nhưng thực ra đó là điều mong muốn chính đáng. Nhĩ bệnh
trọng nên anh trao niềm mong muốn đó cho con trai anh - thằng Tuấn, hi vọng con trai thay
thay mình khám phá được vẻ đẹp của mảnh đất thân thuộc. Đến đây Nhĩ gặp phải nghịch lí:
đứa con khơng hiểu được ước muốn của cha. Tuấn cịn trẻ - cái độ tuổi chưa đủ chín chắn, do
đó Tuấn làm một cách miễn cưỡng và hờ hững để rồi lại bị cuốn hút vào trò chơi phá cờ thế
trên đường phố. Nhưng Nhĩ không trách con mà anh chỉ buồn bởi Tuấn dẫm theo vết xe đổ của
bản thân mình. Nguyễn Minh Châu đã sử dụng nhiều hình ảnh mang lớp nghĩa biểu tượng để
thể hiện điều chiêm nghiệm của tác giả qua suy nghĩ của nhân vật Nhĩ. Trị chơi phá cờ thế
trên hè phố chính là tượng trưng cho những cám dỗ, những điều hấp dẫn khiến con người đi
sai hướng. Mà cơ hội thì khó xuất hịên hai lần như chuyến đị ngang chở khách qua sơng duy
nhất một lần trong ngày. Đó cũng là quy luật phổ biến của đời người: “ Con người trên
<i><b>Ví dụ 4: Trong đoạn thơ sau:</b></i>
<i>Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”</i>
Em thích hình ảnh nào nhất? Hãy viết một đoạn văn quy nạp, phân tích hình ảnh đó.
“Đồn thuyến đánh cá” là bài thơ hay của nhà thơ Huy Cận, miêu tả nhiều cảnh của một
chuyến ra khơi đánh cá của một đoàn thuyền từ lúc “ mặt trời xuống biển” chiều hôm trước,
đến tận lúc “ mặt trời đội biển nhô màu mới” sáng hơm sau mới trở về.Đồn thuyến ra khơi đi
tìm được luồng cá trong lịng biển. Lưới đã thả và luồng cá hiện ra. Những con cá hiện ra thật
đẹp “ cá nhụ cá chim cùng cá đé”. Có rất nhiều loại cá và ta có thể nhận thấy đó là những lồi
cá q. Trong tầm nhìn, từng đàn cá chen nhau đông đúc. Dưới ánh trăng, thân hình cá lấp
lánh lung linh, và giữa các đàn cá đó, nổi bật lên hình ảnh:
<i>“ Cá nhụ cá chim cùng cá đé…...Hạ Long”</i>
Đoạn thơ cho ta thấy đầy đủ sắc màu rực rỡ của con cá song. Đặc biệt hình ảnh đi cá được
miêu tả thật độc đáo, sống động: “ Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé”. Giữa muôn ngàn cá,
con nào cũng đẹp, nhưng cá song nổi bật lên không chỉ ở màu sắc rực rỡ như ngọn đuốc của cá
<i><b> </b></i>
<i><b>Ví dụ 5: Trong phần thứ nhất của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” Thanh Hải viết:</b></i>
<i>“ Mọc giữa dịng sơng xan...i hứng”</i>
Đoạn thơ đẹp như một bức tranh. Em thích nhất hình ảnh nào trong bức tranh đó? Hãy viết
một đoạn văn, có sử dụng câu ghép, phân tích hình ảnh ấy.
“ Mùa xn nho nhỏ” của Thanh Hải là một bài thơ ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên tươi
đẹp của đất nước, một mùa xuân vui tươi, tràn đầy sức sống. Sáu câu thơ đầu đẹp như một bức
tranh, bức tranh thơ được vẽ bằng nét bút tài hoa của người nghệ sĩ, bằng một niềm yêu mến
thiết tha cảnh sắc thiên nhiên đất nước. Khung cảnh mùa xuân đã khơi nguồn cho bao thi sĩ.
Mùa xn trong thơ Trần Nhân Tơng với hình ảnh:
<i>“Song song đôi bướm trắng</i>
<i>Phất phới sấn hoa bay”.</i>
( Xuân hiểu)
Hay trong thơ Nguyễn Trãi đó lại là hình ảnh:
<i>“ Trong tiếng cuốc kêu xuân đã muộn</i>
<i>Đầy sân mưa bụi nở hoa xoan”</i>
( Cuối xuân tức sự)
Trong thơ Nguyễn Du ta mới bắt gặp hình ảnh:
<i>“ Cỏ non xanh tận chân trời</i>
<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”</i>
( Truyện Kiều)
<i>Ta đã được chiêm ngưỡng nhiều bức tranh về mùa xuân song bức tranh mùa xuân trong</i>
<i>thơ Thanh Hải lại mang một nét đẹp hoàn toàn mới mẻ, tạo cho người xem một nguồn cảm</i>
<i>hứng hoàn toàn mới lạ nhưng cũng dạt dào tha thiết. Trong bức tranh mùa xuân này, hình ảnh</i>
thơ ấn tượng nhất là:
<i><b>Một bơng hoa tím biếc”</b></i>
Ở đây tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ với dụng ý là làm nổi bật lên hình ảnh bơng
hoa tím biếc giữa dịng sơng xanh. Lẽ ra phải viết là: “ Một bơng hoa tím biếc - Mọc giữ dịng
<i>sơng xanh” thì tác giả lại viết: “ Mọc giữa dịng sơng xanh - Một bơng hoa tím biếc” để diễn tả</i>
sự trầm trồ ngạc nhiên trước tín hiệu đầu xn. Dịng sơng xanh được nói đến là con sơng
Hương – bài thơ trữ tình của cố đô Huế. Đúng là một bức tranh đẹp với những nét vẽ tài hoa
của người nghệ sĩ, một bức tranh có đủ đường nét màu sắc. Ở đây các gam màu được phối hợp
một cách hài hoà: giữa cái nền xanh của dịng sơng nổi lên sắc tím biếc của bơng hoa. Phải nói
rằng Thanh Hải có một cái nhìn rất tinh tế của một hoạ sĩ thực thụ trong sự hoà phối các gam
màu để tạo nên cho bức tranh xuân một vẻ đẹp dịu dàng nhưng thật đằm thắm, tạo cảm giác
êm ái trong lòng người đọc mỗi khi xuân về.
- Đoạn văn minh hoạ 2:
Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” được Thanh Hải viết vào năm 1980, trong khung cảnh hồ
bình, xây dựng đất nước. Một hồn thơ trong trẻo. Một điệu thơ ngân vang. Sáu câu thơ đầu
như một tiếng hát reo vui đón chào một mùa xuân đẹp đã về. Tín hiệu đầu xn là bơng hoa
tím biếc mọc trên dịng sơng xanh của quê hương. Màu xanh của nước hoà với màu “ tím biếc”
<i>“Ơi con chim chiền chiện</i>
<i>Hót chi mà vang trời”</i>
Hai tiếng “ hót chi” là giọng điệu thân thương của người dân Huế được tác giả đưa vào
diễn tả cảm xúc thiết tha giữa người với tạo vật. Chim chiền chiện hót gọi xuân về, tiếng chim
ngân vang, rung động đất trời đem đến bao niềm vui. Ngắm dịng sơng, nhìn bơng hoa đẹp,
nghe chim hót, nhà thơ bồi hồi sung sướng:
<i><b>“ Từng giọt long lanh rơi</b></i>
<i><b>Tôi đưa tay tôi hứng”</b></i>
“Đưa tay…hứng” là một cử chỉ bình dị trân trọng, thể hiện sự xúc động sâu xa. “ Giọt
<i>long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ. Là giọt sương mai, hay giọt âm thanh tiếng chim</i>
chiền chiện? Sự chuyển đổi cảm giác ( thính giác - thị giác) đã tạo nên hình khối thẩm mĩ của
âm thanh. Chỉ với ba nét vẽ: dịng sơng xanh, bơng hoa tím biếc và đặc biệt là tiêng chim chiền
chiện hót …,Thanh Hải đã vẽ nên một bức tranh xn đẹp tươi và dáng u vơ cùng. Đó là vẻ
đẹp đầy sức sống mặn mà của đất nước vào xuân.
<i><b>Ví dụ 6: Phân tích cách dùng từ “ nghĩa là” của Phạm Tiến Duật trong khổ thơ sau bằng đoạn</b></i>
văn quy nạp :
<i>“ Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trờ... xanh thêm”</i>
tình cảm người lính. Tiểu đội xe khơng kính trở thành một tiểu gia đình chan chứa tình thương.
<i>“ Xuân đang tới nghĩ là xuân đương qua</i>
<i>Xuân còn non nghĩa là xuân đã già</i>
<i>Mà xuân hết nghĩa là tôi cững mất…”</i>
( “ Vội vàng” – 1938)
Với Tố Hữu, người thanh niên cộng sản quyết chiến đấu và hi sinh vì một lí tưởng cách mạng
cao đẹp thì hận, nhục, tranh đấu là lẽ sống thiêng liêng:
“ Tôi chưa chất nghĩa là chưa hết hận
<i>Nghĩa là chưa hết nhục của mn đời</i>
<i>Nghĩa là cịn tranh đấu mãi khơng thơi</i>
<i>Cịn trừ diệt cả một lồi thú độc!”</i>
( “Tâm tư trong tù” 1939)
Và Phạm Tiến Dụât, 1969, thì tình đồng đội cũng là tình anh em ruột thịt, vô cùng thân thiết:
“ Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
Thi sĩ có thực tài mới có thể thổi hồn vào ngôn từ. Chỉ qua hai chữ “ nghĩa là”, ta đủ thấy nhà
thơ trẻ rất xứng đáng với các thi sĩ đàn anh. Sau một bữa cơm thân mật, một vài câu chuyện
thân tình lúc nằm võng, những người lính trẻ lại lên đường, tiền phương đang vẫy gọi:
<i>“ Lại đi, lại đi trời xanh thêm”</i>
Điệp ngữ “ lại đi” diễn tả nhịp bước hành quân, những cung đường, những chặng đường tiến
4. Đoạn văn phân tích nhân vật
<i><b>Ví dụ 1 Viết một đoạn văn diễn dịch, phân tích lịng u nghề, say mê cơng việc của anh</b></i>
thanh niên trong tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (kết thúc đoạn là một câu
cảm thán).
<i>Anh thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long là một </i>
<i>người yêu nghề, say mê cơng việc, có tinh thần trách nhiệm cao. Cơng việc của anh là làm </i>
cơng tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu với nhiệm vụ cụ thể là đo gió, đo mưa, tính nắng, tính
mây, đo sự chấn động của vỏ trá đất. Anh làm việc đó một mình ở đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét
, nơi chỉ có cây cỏ và sương mù bao phủ quanh năm. Công việc anh làm gian khổ, thầm lặng
nhưng có ý nghĩa giúp dự báo thời tiết để nhân dân ta sản xuất và chiến đấu. Phải là người yêu
nghề, say mê với công việc, anh mới trụ vững ở đỉnh Yên Sơn, mới chiến thắng được sự cô
đơn một mình. Đam mê với cơng việc nên anh tìm thấy niềm vui trong cơng việc “ Khi ta làm
<i>việc, ta với cơng việc là đơi, sao có trể gọi là một mình được”. Thật cảm động khi anh tâm sự </i>
bày tỏ với ông hoạ sĩ “ Cơng việc gian khổ như thế đấy, nhưng cất nó đi, cháu buồn chết đi
<i>được”. Suy nghĩ của anh chính là suy nghĩ của thế hệ trẻ ở thập ni</i>
<i><b>Ví dụ 1: </b></i>Viết một đoạn văn phân tích giá trị gợi hình và biểu cảm của hai hình ảnh thơ song
đơi trong khổ thơ sau:
<i> “ Mùa xuân người cầm …………..nương mạ”.</i>
( “ Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải)
<i>“ Mùa xuân nho nhỏ” là bài thơ ngũ ngôn trường thiên của Thanh Hải ra đời vào những ngày</i>
<i>“ Mùa xuân người cầm súng……….. mạ”.</i>
“ Lộc” là chồi non, cành biếc mơn mởn. Khi mùa xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. “ <i>Lộc”</i>
trong văn cảnh này tượng trưng cho vẻ đẹp mùa xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước.
Người lính khốc trên lưng vành lá nguỵ trang xanh biếc, mang theo sức sống mùa xuân, sức
mạnh của dân tộc để bảo vệ Tổ quốc. Người nông dân, đem mồ hôi và sức lao động cần cù làm
nên màu xanh cho ruộng đồng, “ trải dài nương mạ” bát ngát quê hương. Ý thơ vô cùng sâu
sắc: máu và mồ hôi của nhân dân đã góp phần tơ điểm mùa xn và để giữ lấy mùa xuân mãi
<i>mãi.</i>
<i><b>Ví dụ 2: </b></i>Viết đoạn văn diễn dịch trong đó có câu ghép (gạch chân câu ghép đó): phân tích
khổ thơ đầu bài thơ “ Sang thu” của hữu Thỉnh:
“ Bỗng nhận ra hương ổi... đã về
“ Từ chiến hào tới thành phố” là tập thơ – đoá hoa đầu mùa của Hữu Thỉnh, xuất bản vào
tháng 5.1985. Cái duyên của nhà thơ- người lính lái xe thiết giáp này thể hiện khá đậm đà ở
một số bài thơ ngũ ngôn, trong đó có bài “ Sang thu”. Mở đầu bài thơ là một nét chớm thu nơi
<i>đồng quê êm đềm, dịu dàng và thơ mộng được cảm nhận và diễn tả một cách tinh tế, tài hoa:</i>
<i>“ Bỗng nhận ... đã về”.</i>
Mùa thu là mùa đẹp nhất, đáng yêu nhất. nắng vàng tươi, trời xanh trong bao la. Có trăng sáng,
có gió mát. Nhiều thi sĩ xưa nay đã nói thật hay, thật đẹp về thu:
<i>“ Long lanh đáy nước in trời</i>
<i>Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng”</i>
( Nguyễn Du)
<i>‘ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao</i>
<i>Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu”</i>
( Nguyễn Khuyến)
Hữu Thỉnh cũng góp cho thơ thu dân tộc một nét thu: đất trời, quê hương ngày đầu thu, buổi
chớm thu. Hình như đã nhiều ngày đêm chờ mong thu về, sớm nay nhà thơ khẽ reo lên:
<i>“ Bỗng nhận ra hương ổi</i>
<i>Phả vào trong gió thu”</i>
câu thơ “ Bỗng nhận ra hương ổi” diễn tả sự ngạc nhiên, niềm vui bất ngờ chợt đến, mới cảm
nhận được, mới phát hiện ra. Không chỉ là hương ổi, là gió se, tín hiệu sang thu cịn có sương
thu:
<i>“ Sương chùng chình qua ngõ</i>
<i>Hình như thu đã về”</i>
Hai chữ “ chùng chình” đã nhân hố sương thu. Sương thu ngập ngừng vấn vương, chờ đợi…
một chút gì bang khuâng. Nhìn thấy sương trắng nhạt phủ mờ ngõ nhỏ, nhà thơ cảm thấy thu
đã về. Hai chữ “ hình như” là phỏng đốn, nửa tin nửa ngờ. Nhà thơ cảm nhận bước đi của
<i>mùa thu trong khoảnh khắc chớm thu không chỉ bằng khứu giác (nhận ra hương ổi), khơng chỉ</i>
<i>bằng xúc giác (gió se), bằng thị giác ( sương chùng chình qua ngõ) mà cịn bằng tất cả sự</i>
<i>rung động của tâm hồn, linh hồn . Bâng khuâng, rạo rực, rung động và xôn xao. Không gian</i>
<i>nghệ thuật, thời gian nghệ thuật và tâm trạng nghệ thuật đồng hiện khá tinh tế, đầy chất thơ.</i>
<i>“Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên!... chẳng phân vân.”</i>
Tình mẫu tử thiêng liêng tự cổ chí kim là đề tài muôn thuở của các văn nhân, thi sĩ. Mỗi
tác giả khai thác đề tài này ở những khia cạnh khác nhau. Chế Lan Viên với bài thơ “ <i>Con cò”</i>
đã nói về sự nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ đối với các con. Bài thơ mở đầu là lời ru
của mẹ bên nôi, đưa con vào giấc nhủ êm đềm, chập chờn cánh cò, cánh vạc trong ca dao
xưa…rồi hình ảnh cị mẹ lặn lội kiếm ăn ban đêm để nuôi đàn con bé bỏng, chẳng may <i>“ đậu</i>
<i>phải cành mềm, lộn cổ xuống ao”…lời ru của mẹ chứa đựng nỗi ngậm ngùi xót thương cho</i>
những thân phận vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống thời xưa. Ngắm nhìn con ngủ say, mẹ càng
thấy con của mẹ may mắn được sống đầy đủ, no ấm trong vòng tay mẹ:
<i>“Ngủ yên! Ngủ yên!... phân vân.”</i>
Mẹ đã dành cho con thơ tất cả: cánh tay dịu hiền của mẹ, lời ru câu hát êm đềm của mẹ, dịng
sữa ngọt ngào của mẹ. những hốn dụ nghệ thuật ấy đã hình tượng hố tình mẫu tử bao la.
Nhịp thơ cũng là nhịp võng, nhịp cánh nôi nhẹ đưa, vỗ về. Điệp ngữ “ngủ yên”, “ con chưa
<i>biết” và “con cò” láy đi láy lại nhiều lần làm cho giọng thơ trở nên đầm ấm, ngọt ngào, tha</i>
thiết dìu dịu chan chứa hạnh phúc yêu thương. Lời ru đậm đà tình nghĩa, ẩn chứa lời dạy về
đạo lí làm người, qua âm hưởng, nhịp điệu trầm bổng theo tháng ngày mà thấm vào máu thịt,
vào tâm hồn của đứa con yêu. Đọc những câu thơ như thế, ai mà khơng xúc động trước tình
<i>mẹ mênh mơng như biển rộng, bất tận như suối nguồn? </i>
<i><b>Ví dụ 4:</b>:Viết một đoạn văn quy nạp nêu cảm nhận của em về đoạn văn miêu tả tâm lí nhân vật</i>
ơng Hai ( trong “ Làng” của Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
<i>…- “À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?”</i>
<i>- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh mn năm!”</i>
Nghe con ngây thơ nói mà nước mắt ơng chảy rịng rịng trên hai má…lịng trung thành của
cha con ông, của hàng triệu nông dân Việt Nam đối với lãnh tụ là vô cùng sâu sắc, kiên định.
Vẻ đẹp tâm hồn ấy của họ rất đáng tự hào, ca ngợi. Kim Lân rất sâu sắc và tinh tế khi miêu tả
những biến thái vui, buồn, lo, sợ, …của người nơng dân về cái làng q của mình. Họ đã yêu
làng trong tình yêu nước, đặt tình yêu nước lên trên tình u làng. Đó là một bài học vô cùng
quý giá và sâu sắc của ông Hai đem đến cho chúng ta. Đọc xong đoạn văn, chúng ta bồi hồi
<i>xúc động về tình u làng của ơng Hai, về nghệ thuật kể chuyện tạo tình huống hấp dẫn, hồi</i>
<i>hộp của nhà văn Kim Lân</i>
<i><b>Ví dụ 5: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, phát biểu cảm nhận của em khi đọc đoạn văn sau</b></i>
trong tác phẩm “ Bến quê” của Nguyễn Minh Châu:
<i> “ Bên kia những cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đế cho con sông Hồng một màu</i>
<i>đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ</i>
<i>từ chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời</i>
<i>của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà</i>
<i>Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non - những sắc màu thân thuộc quá như da thịt</i>
<i>da thịt, hơi thở của đất màu mỡ…”.</i>
<i>Vẻ đẹp của thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu được miêu tả qua cái nhìn và cảm xúc</i>
<i>tinh tế của nhân vật Nhĩ. Cảnh vật được miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến xa, tạo</i>
thành một khơng gian có nhiều sâu, chiều rộng. Đầu tiên, anh nhìn thấy những bơng bằng lăng
tím ngay phía ngồi cửa sổ, rồi đến con sơng Hồng với màu nước đỏ nhạt và sau cùng là bãi
bồi bên lia sông. Cảnh vật thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp vô cùng quyến rũ. Không gian và
những cảnh vốn quen thuộc, gần gũi, nhưng hầu như rất mới mẻ đối với Nhĩ. Tưởng chừng
như lần đầu trong đời, anh cảm nhận được vẻ đẹp phong phú của nó. Từ hồn cảnh cụ thể của
mình, Nhĩ đã quan sát, suy nhẫm để rút ra quy luật giống như một nghịch lí của đời người. Vào
buổi sáng hôm ấy, khi nhận ra vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cảnh vật qua ô của sổ, đồng thời
cũng hiểu rằng mình sắp giã biệt cõi đời, trong tâm thức Nhĩ bừng lên một nhát khao vô vọng
<i><b>6. Tham khảo một số đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội</b></i>
<i><b>Ví dụ 1: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó có sử dụng ít nhất hai phép liên kết</b></i>
( khoảng 10 câu), trình bày quan điểm của em về cách cải tạo môi trường sống ngày một tốt
đẹp hơn.
tạo môi trường là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của chúng ta. Trước hết, chúng ta cần khai
thác hợp lí tài nguyên rừng để bảo vệ rừng nguyên sinh, hạn chế lũ lụt tàn phá, hạn chế hoang
mạc hoá. Mặt khác, chúng ta cần xử lí các chất thải trong hoạt động sản xuất, công nghiệp và
đời sống con người để khơng làm ơ nhiễm bầu khơng khí, đất và nước, gây tác hại đến sức
khoẻ con người, để lại hậu quả cho các sinh vật trên trái đất. Cần làm công tác tuyên truyền
thật tốt để tất cả mọi người đều luôn luôn nêu cao ý thức bảo vệ, giữ gìn và đặc biệt là cải tạo
mơi trường sống. Mỗi cá nhân trong môi trường học tập, lao động của mình cần có những hành
động cụ thể, thiết thực góp phần cải tạo môi trường sống. Mỗi tập thể dù quy mô lớn nhỏ khác
nhau, điều kiện hoạt động và mơi trường sống khác nhau đều phải có chương trình cải tạo môi
trường sống một cách thiết thực. Mỗi quốc gia nhất định phải có chính sách, chương trình về
cải tạo môi trường cho hiện tại và cho tương lai. Cải tạo cho môi trường “ xanh, sạch, đẹp” là
<i>nhiệm vụ của tôi, của bạn và của mỗi chúng ta; bảo vệ mơi trường là bảo vệ cuộc sống của</i>
<i>chính chúng ta và mn đời sau.</i>
<i><b> Ví dụ 2: Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Phó Thủ tướng Vũ Khoan Viết: “ </b><b>Sự chuẩn</b></i>
<i><b>bị của bản thân con người là quan trọng nhất”, em hãy viết một đoạn văn theo phép lập</b></i>
luận quy nạp ( khoảng 10 câu) giải thích ý kiến trên.
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
Bước vào thế kỉ mới, thế kỉ XXI, là bước vào sự chuyển giao giữa hai thế kỉ và
giưa hai thiên niên kỉ, chúng ta cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang của mình.
Riêng đối với nước ta, thời điểm này có ý nghĩa đăch biệt quan trọng bởi vì cơng cuộc đổi mới
bắt đầu từ thập kỉ 80 của giữa thế kỉ trước cho đến nay đã đạt được những thành quả vững
chắc. Bước sang thế kỉ XXI, Đảng và Nhà nước đặt ra mục tiêu phấn đấu rất cao là đến năm
2020 , đất nước ta sẽ xoa bỏ nghèo nàn và lạc hậu để trở thành một quốc gia công nghiệp hiện
đại. Bước vào thế kỉ mới với chúng ta cũng có nghĩa là bước vào cuộc hành trình mới với rất
nhiều triển vọng phía trước, nhưng cũng đầy khó khăn, thách thức, địi hỏi các thế hệ, đặc biệt
là thế hệ trẻ phải vươn lên mạnh mẽ, thực sự dổi mới để đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng cao của thời đại. Sự phát triển của thời đại là quy luật của lịch sử, quy luật của nền kinh
tế tri thức, kinh tế thị trường mà con người lại quyết định sự phát triển của lịch sử. Đặc biệt
trong nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trị của con người lại càng nổi trội.
<i><b>Ví dụ 3: Tháng 12, trường em tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề “ Uống nước</b></i>
<i><b>nhớ nguồn”. Em hãy viết một đoạn văn tổng phân hợp 10 – 12 câu, trong đó có dùng phép</b></i>
liên kết câu, phát biểu suy nghĩ của mình về buổi hoạt động ngồi giờ lên lớp gây nhiều ấn
tượng âý đối với em. ( Chú ý: gạch chân từ ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết câu).
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>
hữu danh và vô danh, nhờ các nhà khoa học, các nhà hoạt động xã hội. Chúng em hiểu làm
người cần phải biết nguồn gốc của mình, cần biết ơn quê hương, dân tộc, biết ơn cha mẹ , ông
bà, biết ơn thầy cô giáo, biết ơn thành quả lao động, đóng góp của rất nhiều người thuộc các
thế hệ khác nhau. Chúng em hiểu mình cần làm gì ngay trong tháng 12 này một cách thiết
thực: quan tâm thăm hỏi ông bà, giúp đỡ bố mẹ, thăm hỏi giúp đỡ các gia đình có cơng với
cách mạng, viết thư các chiến sĩ nơi biên giới, ngoài đảo xa, giao lưu kết nghĩa với các
đơn vị bộ đội đóng quân ở địa phương,…“ Uống nước nhớ nguồn” là đạo lí sống của dân
tộc ta, mang bản sắc văn hoá dân tộc. Chúng em biết mình phải sống đúng với bản chất, đặc
tính của dân tộc bất cứ ở đâu và vào lúc nào. Chúng em tự hào về quá trình xây dựng và đấu
<i><b>Ví dụ 4: Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Em hãy viết về</b></i>
một trong số những tấm gương đó bằng một đoạn văn tổng phân hợp ( khơng quá nửa trang
giấy thi), có sử dụng phép thế.
Cuộc sống quanh ta, có rất nhiều gương sáng về ý chí, nghị lực vượt khó .học giỏi, chiến
<i>thắng hồn cảnh, chiến thắng số phận bất hạnh, trong đó có tấm gương của chị Trần Bình</i>
<i>Gấm. Nhắc đến cái tên Trần Bình Gấm, “cô bé bán khoai đậu ba trường đại học” chắc chắn</i>
nhiều người cịn nhớ vì cách đây 6 năm báo chí đã viết nhiều về chị. Chị là con gái lớn trong
gia đình lao động nghèo. Ba chị làm nghề đạp xích lơ, mẹ chị bán khoai, bắp luộc…mỗi ngày
chỉ được vài chục ngàn mà tới năm sáu miệng ăn. Khơng có nhà ở, ba mẹ chị phải nhờ nhà bà
ngoại ven kênh Nhiêu Lộc. Thương ba mẹ, chị Gấm sớm biết lo toan, nửa ngày đi học, nửa
ngày bán vé số. Nhìn cơ gái gầy guộc, xanh xao, mắt lại cận thị nặng, khơng ai ngờ đó là con
người có ý chí và nghị lực phi thường. Rồi ba chị mất vì lao lực. Gánh nặng mưu sinh dồn cả
lên vai mẹ. Chị Gấm thương mẹ lắm nên tìm mọi cách để san sẻ với mẹ gánh nặng ấy, tan học
chị phụ giúp mẹ đi bán khoai rong. Có điều lạ là nghèo khổ như vậy mà chị Gấm vẫn học giỏi,
nhất là các môn tự nhiên. Cái tin chị thi đậu liền ba trường đại học không chỉ làm chấn động
xóm nghèo mà cịn chấn động thành phố và cả nước. Rất nhiều người xúc động, khâm phục
trước tấm gươngvượt khó của chị Gấm và lấy chị làm gương để dạy dỗ, động viên con cái. Chị
Gấm đã chọn vào trường Y Dược để thoả mãn ước mơ trở thành một bác sĩ chữa bệnh cho
người nghèo. Hiện giờ chị đã tốt nghiệp và là bác sĩ chuyên ngành Lão khoa. Nhìn vào những
<i>tấm gương sáng như chị Gấm, hoặc một số bạn là nạn nhân của chất độc màu da cam mà vẫn</i>
<i>kiên trì phấn đấu để vượt lên hoàn cảnh, vượt lên số phận, chúng ta nghĩ gì? Riêng em học</i>
<i>được từ những tấm gương sáng ấy rất nhiều điều bổ ích và điều thấm thía nhất là: kiên trì,</i>
<i>nhẫn nại sẽ dẫn đến thành cơng trong đường đời.</i>
<i><b>Ví dụ 5: Nói về tình cảm gia đình, ca dao ta có câu:</b></i>
<i><b>“ Cơng cha như núi Thái Sơn…….. đạo con”</b></i>
Vì sao cơng cha lại như núi Thái Sơn; vì sao nghĩa mẹ lại như nước trong nguồn? Bởi vì
cha mẹ đã sinh thành ra ta, nuôi dưỡng chúng ta, chẳng quản vô vàn vất vả. Mẹ bay đến đời ta
với tình yêu dịu dàng, ngọt mát qua nghững lời runuôi lớn ra trong giấc ngủ, qua làn gió mát
đêm hè từ bàn tay người, từ hơi ấm mẫu tử sưởi ấm ta trong đêm đông giá lạnh. Còn cha bay
đến với đời ta cũng bằng tình thương mãnh liệt, đã ấp ủ trong đơi tay vững chắc của người.
Cha dạy ta điều hay, lẽ phải, uốn nắn khuyết điểm cho ta, hướng cho ta đứng dậy mỗi lần vấp
ngã. Cả đời cha mẹ lăn lộn với sương gió, vất vả, cay đắng để ni ta ăn học, để gây dựng
tương lai cảu chúng ta sau này. Có ai nghĩ đến chăng, từ bát cơm dẻo hay manh áo ta được
<i>hưởng, những vật tưởng chừng quá bình thường trong cuộc sống hằng ngày, cha mẹ ta đã</i>
<i>phải lao động “đổ mồ hôi, sôi nước mắt” mới làm ra được? Song cha mẹ ta khơng bao giờ</i>
tính tốn, kể lể về những nỗi khổ cực mình đã trải qua. Những khi gặp trở ngại khó khăn,
những người con lại tìm về với cha mẹ bởi cha mẹ là chỗ dựa vững chắc nhất, tin cậy nhất của
ta, họ ln dang tay mở rộng tình thương với các con. Cả cha và mẹ cùng sống bên nhau trọn
đời vì con, tạo lập niềm tin tưởng và nền móng vững chắc cho con bước vào ngưỡng cửa cuộc
đời. Cha mẹ đã hi sinh cho con cái tất cả, bởi thế đứa con nào, kể cả khi đã trưởng thành, đều
trở nên nhỏ bé trước cha mẹ. Ơi, tình mẫu tử, phụ tử mới bao la, thiết tha làm sao!
<i><b>Ví dụ 6: Trị chơi điện tử, game online bạo lực là thú tiêu khiển rất hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải</b></i>
chơi mà xao nhãng học tập và cịn phạm những sai lầm khác. Em hãy viết một đoạn văn quy
nạp ( khoảng 10 câu), có sử dụng biện pháp tu từ để nêu ý kiến về hiện tượng đó.
<i><b>Ví dụ 7: Hãy nêu suy nghĩ của em về sự kiện thành lập quỹ “ Giúp đỡ các nạn nhân bị chất</b></i>
<i><b>độc màu da cam” bằng một đoạn văn diễn dịch ( không quá nửa trang giấy thi), có sử dụng</b></i>
phép nối.
<i>Cả nước đang phát động phong trào “ Góp tay xoa dịu nỗi đau da cam” và thành lập</i>
những kẻ đã gieo rắc tai hoạ trên đất nước này. Tội ác của chúng là tội ác huỷ diệt, đi ngược lại
q trình tiến hố của tự nhiên, chà đạp thô bạo lên quyền sống của con người. Tội ác khủng
khiếp đó đã bị nhân loại tiến bộ trên thế giới đồng thanh lên án. Từ năm 2004 đến nay, phong
trào “ Góp tay xoa dịu nỗi đau da cam” đã phát triển rrộng rãi trên khắp đất nước ta. Hàng
triệu tấm lòng, hang triệu cánh tay, hàng triệu chữ kí sẵn sàng giúp đỡ và đấu tranh cho quyền
lợi của các nạn nhân. Các cơ quan, đồn thể, trường học… đều nhiệt tình hưởng ứng phong
trào để góp phần làm vơi bớt nỗi bất hạnh của họ. Tình thương yêu đồng loại, tình cảm dân tộc
được thể hiện rõ ràng, cụ thể qua quỹ “ Giúp đỡ các nạn nhân bị chất độc màu da cam” với
những căn nhà tình thương, những đồng vốn cấp cho các gia đình nạn nhân để xố đói giảm
nghèo, để chữa bệnh,…Gần đây, Uỷ ban về vấn đề nạn nhân chất độc màu da cam đã khởi
kiện các công ti hoá chất sản xuất và cung cấp cho quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam. Thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần của các gia đình nạn nhân là to lớn, khơng gì
bù đắp được. Những việc mà chúng ta làm cho họ dù bao nhiêu cũng vẫn là quá nhỏ, chỉ góp
phần xoa dịu nỗi đau chứ không thể nào chấm dứt những nỗi đau khủng khiếp mà họ phải chịu
đựng!
Ví dụ 8:Viết một đoạn văn, trong đó có sử dụng ít nhất hai phép liên kết ( khoảng 10 – 12
câu), bàn về hiện tượng nói tục và chửi thề trong giới trẻ.
khốt,… cùng bao nhiêu từ ngữ bậy bạ khác khơng có trong từ điển. Nghe những từ ngữ, những
câu nói chối tai của họ, nhiều người nhăn mặt, khó chịu và cho rằng đó là biểu hiện của lối
sống thiếu văn hố, văn minh, làm ơ nhiễm môi trường xã hội. <i>Chúng ta hãy luôn nhớ lời</i>
khuyên của ông cha mà rèn luyện ngôn ngữ trong giao tiếp: “ Lời nói chẳng mất tiền mua,
<i>Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”.</i>
<i><b>Ví dụ 9: Tục ngữ có câu: “ Có chí thì nên”. Em hãy viết một đoạn văn tổng phân hợp ( khoảng</b></i>
10-12 câu), có sử dụng phép thế để nói lên suy nghĩ của mình về lời khun đó của nhân dân
ta.
<i> Tục ngữ đúc kết trí tuệ, kinh nghiệm của nhân dân trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Mỗi</i>
câu tục ngữ là một bài học lớn. “ Có chí thì nên” là bài học về sự rèn luyện và phấn đấu. “ Chí”
là ý chí, là sự kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm. “ Nên” là sự thành công, là kết quả cuối cùng của
cả quá trình làm việc. Câu tục ngữ khuyên ta khi làm một việc gì đó cần có ý chí, nghiã là cần
kiên trì, nhẫn nại và có quyết tâm lớn thì việc gì cũng thành cơng cho dù việc đó có khó khăn,
vất vả và gian nan, tưởng chừng như khơng thể hồn thành được. Trong cuộc sống từ xưa tới
nay, có biết bao tấm gương tiêu biểu cho tinh thần “có chí thì nên”. Để trở thành một nhà bác
học, trên thơng thiên văn dưới tường địa lí, văn hay chữ tốt, Lê Quý Đôn ngay từ thuở nhỏ đã
chăm chỉ miệt mài đọc sách, tập viết. Ông đã treo ngược búi tóc củ hành lên xà nhà để khỏi
ngủ gật khi học hành. Tuổi càng cao đọc càng rộng, đọc đến “ thiên kim vạn quyển”. Danh
nhân Lê Q Đơn là một tấm gương lớn về tính hiếu học và sức sáng tạo trong lĩnh vực học
thuật nước ta. Để trở thành một “ Tam nguyên Yên Đổ”, một tài thơ, Nguyễn Khuyến đã trải
qua cuộc sống nghèo khổ, túng thiếu: vừa đi đánh giậm bắt cá vừa đi học, đọc sách dưới ánh
sáng của ánh trăng hoặc đèn đom đóm. Bác Hồ, khi cịn là một thanh niên trẻ tuổi, với hai bàn
tay trắng đã bôn ba năm châu bốn biển tìm đường cứu nước. Ở nơi đất khách quê người Bác đã
làm mọi việc để kiếm sống: làm phụ bếp trên tàu, cào tuyết giữa mùa đông ở châu Âu, tập viết
báo, học ngoại ngữ, kiên trì tìm hiểu con đường giải phóng dân tộc của các dân tộc trên thế
giới,…Cuối cùng, Người đã tìm thấy con đường đi cho đân tộc thốt khỏi cảnh nơ lệ lầm than.
Ngày nay, trong học sinh, sinh viên, có biết bao người đã vượt lên trên hịan cảnh khó khăn
của bản thân và gia đình để học tập tốt và lập nghiệp: Chị Trần Bình Gấm ở Nhiêu Lộc, “cô bé
bán khoai” đã trở thành bác sĩ Lão khoa, anh Phạm Văn Mách ( quê An Giang) là vận động
viên thể hình Việt Nam đem về cho thể thao Việt Nam mười chiếc huy chương đủ các loại đã
lập nghiệp từ hai bàn tay trắng từ căn phòng trọ 10 m2 ở Gị Vấp,…Lời khun, bài học của
<i>ơng cha ta được đúc kết từ ngàn đời truyền lại cho con cháu hôm nay và mai sau luôn đúng</i>
<i>đắn, thiết thực, và nó sẽ có ỹ nghĩa hơn khi ta thực hiện tốt lời dạy đó. </i>
<i><b>Ví dụ 10: Em hãy viết một đoạn văn quy nạp ( khoảng 10-12 câu), có sử dụng phép lặp từ ngữ</b></i>
bàn về vấn đề tự học.
quả tốt trong học tập. Tự học khi nghe giảng là thực hiện “tai nghe, mắt nhìn, óc suy nghĩ,tay
<i>ghi bài”. Tự học trong sách giáo khoa là đọc trước bài, chuẩn bị câu hỏi hoặc vấn đề không</i>
hiểu để hỏi thầy cô, trả lời các câu hỏi và bài tập trong phần hướng dẫn học bài của sách giáo
khoa. Tự học khi làm bài tập là tự mình suy nghĩ để tìm ra cách giải, không chép của bạn hoặc
bài mẫu. Tự học qua sách tham khảo là tìm hiểu thêm những kiến thức mới hoặc những chỉ
dẫn, những phương pháp tiếp cận bài học cụ thể của từng môn học. Tự học thuộc lòng những
kiến thức cần ghi nhớ của bài học và những kiến thức bổ sung cần thiết. Tự học khi thực hành
và liên hệ thực tế để rút ra những bài học cho bản thân về phương pháp hay kiến thức. <i>Tự học</i>
<i>chính là biến q trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo của bản thân, là</i>
<i>q trình rèn luyện nghị lực, ý chí phấn đấu vươn lên, đem lại cho bản thân khả năng hiểu</i>
<i>biết, phân tích, cảm thụ sáng tạo. </i>
<i> Ví dụ 11: Em hãy viết một đoạn văn quy nạp ( khoảng 10 câu), có sử dụng câu hỏi tu từ bàn</i>
về tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài
trừ.
Ngày nay xã hội ngày càng tốt đẹp, cuộc sống con người ngàu càng phát triển hơn.
Nhưng thật đáng buồn, điều đó lại đồng nghĩa với việc các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng,
mà điển hình là tệ nưn ma tuý đang hoành hành ghê gớm, đục khoét bao gia đình và xã hội.
Ma tuý là độc dược, ảnh hưởng xấu tới hệ thần kinh của con người. Hậu quả đầu tiên mà ma
tuý đem lại chính là cho những người sử dụng ma tuý. Những con nghiện dù khoẻ mạnh mấy
nhưng chỉ sau vài năm nghiện thì cơ thể sẽ tiều tụy, thậm chí đơi khi phải trả giá bằng cả
mạng sống của mình khi bị “sốc thuốc”! Nhưng kinh khủng hơn, tiêm chích ma tuý là con
đường ngắn nhất dẫn tới AIDS- người nghiện sớm muộn rồi sẽ chết. Đại dịch AIDS là một
thảm hoạ của thế giới. Khơng chỉ dừng lại ở đó, tiêm chích ma t cịn huỷ hoại cơng danh sự
nghiệp của người nghiện: bạn bè, đồng nghiệp xa lánh, bị đuổi việc, con đường tương lai tươi
<i><b>Ví dụ 12: Nhân dân ta thường khuyên nhau:</b></i>
<i><b>“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương</b></i>
<i><b>Người trong một nước thì thương nhau cùng”</b></i>
Em hãy viết đoạn văn tổng phân hợp ( khoảng 10-12 câu), có sử dụng ít nhất hai phương tiện
liên kết câu để bàn về lời khuyên trên.
<i>“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương</i>
<i>Người trong một nước phải thương nhau cùng”</i>
<i>là vơ cùng cao cả và thiêng liêng. Tình nghĩa nồng thắm ấy đã in sâu vào trái tim khối óc</i>
người Việt Nam, tạo nên bản sắc dân tộc. Mỗi hình ảnh, mỗi từ ngữ trong câu ca dao đều chứa
đựng tâm ý sâu sắc. “ Giá gương” là một vật dụng đặt trên bàn thờ gia tiên, một biểu tượng
thiêng liêng của người đã khuất. Trên giá gương có thể là một tấm ảnh, một tờ giấy ghi một vài
nét về tiểu sử, công đức của người đsng được thờ cúng. Giá gương thường được son thiếp vàng
<i><b>Ví dụ 14: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó sử dụng ít nhất hai phép liên kết</b></i>
( khoảng 10 câu), nêu lên vai trò và tác dụng của sách trong đời sống con người.
<i> Ví dụ 15: Viết đoạn văn quy nạp, bàn luận câu tục ngữ: “ Lá lành đùm lá rách”.</i>
<i>Đoạn văn tham khảo:</i>