Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

chuyen de mot so thu thuat kiem tra bai cu tieng anh6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.02 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


HS khối lớp 6 mới làm quen với môn học tiếng Anh.


Trên thực tế tiếng Anh là một môn học không dễ, nên việc kiểm tra bài cũ hay thì HS
hứng thú, phấn khởi, ham thích mơn học và giáo viên cũng thoải mái. Và ngược lại khi kiểm
tra bài cũ không hay thì HS sợ sệt, mất lịng tin, dẫn tới khơng thích học và sợ kiểm tra.


Chất lượng của mơn học, đặc biệt là tình trạng thuộc một phần bài cũ, chưa thuộc hết
và không học bài cũ trước khi đến lớp còn rất phổ biến trong học kỳ I năm học 2010 - 2011.


Mục đích của việc học là nhằm trau dồi tri thức, phẩm chất trí tuệ cần tiếp tục học lên
nữa hay đi vào cuộc sống lao động. Vì thế SGK Tiếng Anh THCS từ lớp 6 đến lớp 9 đều
biên soạn theo cùng một quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm
( thematic approach) và đề cao các phương pháp học tập tích cực, chủ động của HS.


Tiến trình lên lớp không thể thiếu kiểm tra bài cũ. Việc kiểm tra bài cũ là rất quan
trọng, bên cạnh đó cách kiểm tra bài cũ cũng không kém phần quan trọng.


Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần có
nhiều thủ thuật để kiểm tra bài cũ mơn Tiếng Anh THCS có hiệu quả hơn, HS học tích cực,
chủ động, sáng tạo, sơi động nhẹ nhàng ngay từ khi bắt đầu tiết học. Đó cũng là lý do mà tôi
lựa chọn đề tài này.


<b>II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>
1/ Giải pháp:


1.1/ Trước hết giáo viên dạy Ngoại ngữ phải là người tạo hứng thú học tập cho HS: Đây là
một vai trò rất quan trọng vì muốn HS học tốt và có tiến bộ trong học tập, giáo viên cần tạo
được hứng thú cho HS.



1.2/ Trước khi bắt đầu vào tiết dạy giáo viên nên tạo ra bầu khơng khí thân thiện, thoải
mái, dễ chịu, vui tươi cho cả giáo viên và HS.


1.3/ Khi kiểm tra bài cũ tôi thường dùng một số thủ thuật sao cho phù hợp với từng tiết
học trước.


1.4/ GV gọi 02 HS lên bảng kiểm tra bài cũ bằng cách đối đáp, HS nào nói hoặc viết được
nhiều hơn thì được điểm số cao hơn.


1.5/ GV gọi 02 HS lên bảng, HS1 đọc và HS2 viết nội dung lên bảng sau đó đổi vai.
2/ Một số ví dụ cụ thể:


2.1/ Ví dụ 1:


Unit 9: The body ( Tiếng Anh 6 ).
Section B: Faces


B 1, 2, 3 ( Trang 100 - 101 )


<b>* Cách cũ: GV gọi HS lên bảng nói hay viết các bộ phận trên khuôn mặt bằng Tiếng Anh,</b>
GV gọi HS hoặc GV nhận xét, rồi GV sửa lỗi và cho điểm.


<b>* Giải pháp mới: Giáo viên gọi 02 HS lên để kiểm tra bài cũ.</b>


HS1: Nói các bộ phận trên khuôn mặt ( tai; mũi; mắt; miệng; mơi; tóc; răng ) bằng ngơn ngữ
Tiếng Việt.


HS2: Nói bằng ngôn ngữ Tiếng Anh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>* GV gọi một HS khác nhận xét và GV đánh giá, nhận xét rồi cho điểm.</b>



<b>* Chú ý: Bộ phận nào HS2 không nói được thì bỏ qua và tiếp tục cho đến hết. Sau đó</b>
<b>đổi ngược lại. HS nào nói đúng nhiều thì điểm cao và ngược lại.</b>


2.2/ Ví dụ 2:


Unit 10: Staying Healthy ( Tiếng Anh 6 ).
Section A: How do you feel?


A 4, 5, 6, 8 ( Trang 106 - 107 )


<b>* Cách làm cũ: Giáo viên gọi 02 HS lên bảng đóng vai Nhan và Dung theo mẫu GV sửa lỗi</b>
và cho điểm.


<b>* Giải pháp mới: Giáo viên gọi 02 HS lên bảng và đưa ra yêu cầu hỏi và trả lời về cảm giác</b>
của chính mình theo trình tự hội thoại.


HS1: What’s the matter, …….. ( Tên của HS2) ? / How do you feel ?
HS2: I’m ……… . ( Tùy thuộc vào HS ).


HS1: What would you like? / What do you want?
HS2: I’d like / I want ………… . ( Tùy HS trả lời).
<b>* Sau đó đổi vai.</b>


<b>* HS nào hỏi và trả lời đúng nhiều hơn thì điểm số sẽ cao hơn bạn kia.</b>
2.3/ Ví dụ 3:


Unit 10: Staying Healthy ( Tiếng Anh 6 ).
Section B: Food and drink



B 1, 2, 3 ( Trang 108 - 109 )


<b>* Cách làm cũ: Giáo viên gọi HS lên bảng nói một số loại hoa quả trái cây hoặc đồ ăn thức</b>
uống bằng Tiếng Anh, Giáo viên gọi HS khác hay GV sửa lỗi và cho điểm.


<b>* Cách làm mới: Giáo viên gọi 02 HS lên bảng.</b>


HS1: Nói Một số loại hoa quả trái cây hoặc đồ ăn, thức uống đã học bằng ngơn ngữ Tiếng
Anh.


HS2: Nói bằng ngơn ngữ Tiếng Việt.
* Hoặc HS2 viết bằng Tiếng Anh lên bảng.


<b>* Sau đó đổi vai. HS nào trả lời đúng nhiều hơn thì điểm cao và ngược lại.</b>
2.4/ Ví dụ 4:


Unit 11: What Do You Eat ?
Section A: At the store
A 2, 3, ( Trang 116 - 117 )


<b>* Cách làm cũ: Giáo viên gọi 02 HS lên bảng làm theo mẫu như phần A2, Giáo viên sửa lỗi,</b>
nhận xét và cho điểm.


<b>* Giải pháp mới: Giáo viên gọi 02 HS lên bảng làm theo mẫu như phần A2.</b>
HS1: Can I help you?


HS2: Yes. I’d like some …………( Tùy HS ), please.
HS1: How much / many do you want?


HS2: ………, please.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

HS1: How many / much do you want?
HS2: …………. ( Tùy HS ), please.


<b>* Sau đó đổi vai. HS nào nói hay trả lời đúng nhiều hơn thì điểm cao và ngược lại.</b>


<b>* CHÚ Ý: Khi cho ( yêu cầu ) HS làm việc theo cặp như trên thì GV phải ra giới hạn thời</b>
gian để HS biết, và vì thời gian khi kiểm tra bài cũ rất ít ( 03 phút - 05 phút).


<b>III/ GIẢI PHÁP VÀ HIỆU QUẢ:</b>


Việc vận dụng SKKN này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan.
Trước hết những kinh nghiệm này phù hợp với chương trình, với SGK. HS hứng thú học tập,
chủ động, sáng tạo hơn, khơng khí học tập sơi nổi, nhẹ nhàng. HS có cơ hội khẳng định
mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi vào giờ học.


<b>IV/ KẾT LUẬN:</b>


Sau khi áp dụng thành công đề tài này bản thân tôi đã đạt được những kết quả đáng
kể và những kinh nghiệm quý báu cho bản thân như sau:


- GV phải ln biết khích lệ HS.
- GV cần sự lựa chọn phân loại HS.


- Đảm bảo được nguyên tắc dạy - học theo phương pháp mới nói chung và bộ mơn
Tiếng Anh nói riêng.


- Khơng chỉ rèn luyện cách học bài cũ, bên cạnh đó cịn rèn luyện thêm kỹ năng nghe -
nói - đọc - viết cho HS.



- Giúp GV khơng cịn cứng nhắc trong khi kiểm tra bài cũ.
- Giúp GV có nhiều cách lựa chọn khi kiểm tra bài cũ.
- Giúp HS dễ dàng, sôi nổi nhẹ nhàng khi vào giờ học.


</div>

<!--links-->

×