Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng, áp dụng cho công ty cổ phần gỗm xây dựng thanh sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.21 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - A CHT

TRNG TH THANH

nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng, áp dụng
cho công ty cổ phần gốm xây dựng thanh s¬n

Chun ngành: Kinh tế cơng nghiệp
Mã ngành
: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Như Linh

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan:
ðây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác trước đó.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh




LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần gốm xây
dựng Thanh Sơn, Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của
TS. Lê Như Linh, PGS.TS Nguyễn ðức Thành và các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế - QTKD,Trường ðại học Mỏ - ðịa chất, tập thể ban lãnh ñạo và các phịng
ban, phân xưởng Cơng ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn cùng nhiều ý
kiến đóng góp của các PGS, TS và nhiều nhà khoa học kinh tế khác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình tới TS. Lê Như Linh,
PGS.TS Nguyễn ðức Thành; các nhà khoa học và những cán bộ giảng dạy
của Khoa Kinh tế QTKD -Trường ðại học Mỏ - ðịa chất. Xin cảm ơn tập thể
ban lãnh đạo và các phịng ban, phân xưởng Công ty cổ phần gốm xây dựng
Thanh Sơn đã giúp tác giả hồn thành luận văn này.
Do trình ñộ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của q vị.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các sơ ñồ, hình vẽ
Mở ñầu ............................................................................................................. 1
Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây
dựng .................................................................................................................. 5
1.1 Những lý luận về cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm .......................................................................................................... 5
1.1.1 Cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .... 5
1.1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm là vấn ñề tất yếu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập .................. 15
1.2 Thực trạng về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch
xây dựng hiện nay ......................................................................................... 28
Chương 2: ðánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
gạch tuy-nel ở công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn giai ñoạn
2005 - 2009...................................................................................................... 36
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn....... 36
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần gốm xây dựng
Thanh Sơn ....................................................................................................... 36
2.1.2. Các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chính của Cơng ty ...................... 41
2.2 Phân tích một số hoạt động sản xuất chính của Cơng ty cổ phần
gốm xây dựng Thanh Sơn giai đoạn 2005 - 2009. ...................................... 41
2.2.1 Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm................................. 41
2.2.2 Phân tích năng lực sản xuất................................................................... 47


5

2.2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của vốn kinh doanh............... 56
2.3 ðánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở Công ty cổ phần
gốm xây dựng Thanh Sơn............................................................................. 60

2.3.1 Phương pháp ñánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở Công ty
cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn.................................................................. 60
2.3.2. ðánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm
xây dựng Thanh Sơn ....................................................................................... 62
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm ở Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn ................................. 76
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm ở Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn ......... 76
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm gạch xây dựng (gạch tuy-nel) tại Công ty cổ phần gốm xây dựng
Thanh Sơn...................................................................................................... 79
3.2.1 Các giải pháp từ phía các doanh nghiệp ................................................ 79
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại Công ty cổ
phần gốm xây dựng Thanh Sơn ...................................................................... 83
3.3. Hiệu quả và tổ chức thực hiện ñề tài.................................................... 95
3.3.1 Hiệu quả kinh tế của ñề tài..................................................................... 95
3.3.2. Hiệu quả xã hội của ñề tài ..................................................................... 98
3.3.3 Tổ chức thực hiện ñề tài......................................................................... 99
Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 100
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BQ


Bình qn

DTT

Doanh thu thuần

DN

Doanh nghiệp

HQ

Hiệu quả

QTC

Quy tiêu chuẩn

NLSX

Năng lực sản xuất

VLXKN

Vật liệu xây khơng nung

VLð

Vốn lưu động


VCð

Vốn cố ñịnh

VLXD

Vật liệu xây dựng

VKD

Vốn kinh doanh

TSCð

Tài sản cố ñịnh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TS

Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

WEF


Diễn ñàn kinh tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Nội dung

Trang

Bảng 1.1: Dự kiến chủng loại vật liệu xây dựng từ năm 2010 - 2020........... 32
Bảng 2.1: Các thông số hệ thống khai thác..................................................... 39
Bảng 2.2: Phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu ................................................... 41
Bảng 2.3: Bảng phân tích chỉ số liên hồn và chỉ số ñịnh gốc của doanh thu từ
năm 2005 - 2009.............................................................................................. 42
Bảng 2.4: Phân tích khối lượng sản xuất theo nguồn sản lượng..................... 43
Bảng 2.5: Bảng phân tích chỉ số liên hồn và chỉ số ñịnh gốc của khối lượng
sản xuất theo nguồn sản lượng từ năm 2005 - 2009 ....................................... 44
Bảng 2.6: Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất năm 2007, 2008, 2009 ... 45
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty cổ phần gốm .............. 46
xây dựng Thanh Sơn giai ñoạn 2005 – 2009 .................................................. 46
Bảng 2.8: Bảng thông số kỹ thuật của máy xúc.............................................. 49
Bảng 2.9: Bảng thơng số kỹ thuật máy đùn ép CMK502 – CRAINA............ 51
Bảng 2.10: Kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 59
Bảng 2.11: Bảng giá bán sản phẩm gạch của Công ty năm 2009................... 63
Bảng 3.1: Hiệu quả kinh tế sau khi áp dụng các giải pháp ............................. 97


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, HÌNH VẼ
STT


Nội dung

Trang

Hình 1.1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp ........................ 13
Hình 1.2: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ..... 24
Hình 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý cơng ty .......................................... 37
Hình 2.2: Sơ đồ cơng nghệ khai thác chế biến sét. ........................................ 39
Hình 2.3: Sơ đồ cơng nghệ với phương pháp Tạo hình dẻo ........................... 40
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu theo chỉ số................................. 42
Hình 2.5: Biểu đồ tăng doanh thu qua các năm .............................................. 42
Hình 2.6: Biểu ñồ biểu diễn tổng sản lượng theo chỉ số................................. 44
Hình 2.7: Biểu đồ tăng sản lượng qua các năm .............................................. 44
Hình 2.8. Sơ đồ cơng nghệ khai thác sét và sản xuất gạch Tuy-nel ............... 48
Hình 2.9: Sơ đồ phân tích theo dây chuyền cơng nghệ................................... 54
Hình 2.10: Biểu đồ biểu diễn trình độ tận dụng năng lực sản xuất ................ 55
của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn ............................................. 55
Hình 2.11 : Các sản phẩm gạch của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh
Sơn................................................................................................................... 65
Hình 2.12: Biểu đồ biểu diễn thị phần của Cơng ty ở thị xã ng Bí............ 67
Hình 2.13: Biểu đồ biểu diễn thị phần của Công ty trong tỉnh Quảng Ninh ........ 67
Hình 2.14: Sơ đồ cơng nghệ và hệ thồng điều khiển lị nung tuynel.............. 72
Hình 3.1: Các khách hàng tiêu thụ gạch của Cơng ty..................................... 91
Hình 3.2: Các chủng loại gạch sản xuất thêm của Công ty ............................ 93
Hình 3.3: Một số sản phẩm và các chỉ tiêu chất lượng gạch tuy-nel của
Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn.................................................... 94


1


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay tồn cầu hoá là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành
mơi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn
thế giới.
ðất nước Việt Nam đang trong q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu
và rộng hơn. Trở thành thành viên chính thức của WTO, các ngành kinh tế
nói chung và ngành vật liệu xây dựng nói riêng của Việt Nam sẽ có nhiều cơ
hội, phát triển mở rộng thị trường…nhưng cũng phải chịu những áp lực cạnh
tranh rất mạnh từ các nhà sản xuất, kinh doanh ñầy tiềm năng của nước ngồi.
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt kế hoạch tổng thể vùng đơ thị đến
năm 2050. Theo kế hoạch này, số lượng thành phố, thị xã, thị trấn của Việt
Nam dự kiến tăng từ mức 740 (năm 2009) lên mức 870 (năm 2010) và tăng
lên 1000 vào năm 2025. Kế hoạch tổng thể này nhấn mạnh tầm quan trọng
của phát triển cơ sở hạ tầng, nó sẽ mang lại triển vọng lâu dài cho ngành xây
dựng nói chung và ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng.
Nhưng thực tế cho thấy khả năng cạnh tranh của sản phẩm vật liệu xây
dựng cịn yếu, kém, chưa khẳng định được thương hiệu của mình trên thị
trường trong nước, khu vực và thế giới. Vì vậy để thay đổi vị trí, khẳng ñịnh
thương hiệu, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và ñáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn về gạch xây dựng, thì việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng là một u cầu bức thiết.
Bên cạnh đó thị xã ng Bí - Quảng Ninh cũng đang chuẩn bị thực hiện
ðề án nâng cấp từ đơ thị loại IV lên đơ thị loại III. ðó là triển khai đồ án ñiều
chỉnh quy hoạch xây dựng thị xã như: triển khai trường ðại học Hạ Long, các
khu đơ thị thương mại, du lịch, mở rộng danh giới nội thị sang ñịa phận xã
Phương ðông, Phương Nam, các dự án khu công nghiệp, nhà máy nhiệt



2

điện….Vì vậy nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, nhu cầu này
không thể thiếu vật liệu xây dựng trong đó có gạch xây dựng. Nhưng các
công ty sản xuất gạch xây dựng (Viglacera Hạ Long, Tân Giếng ðáy, Gốm sứ
ðông Triều…..) vẫn chưa thực sự chiếm lĩnh ñược thị trường ñịa phương,
chưa khẳng ñịnh ñược thương hiệu, chất lượng, giá cả của mình trên thị
trường trong nước và nước ngoài. Bản thân các doanh nghiệp này cũng ñang
cạnh tranh với nhau về giá cả (nhiều doanh nghiệp bán phá giá), dịch vụ và
chất lượng không ổn ñịnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả ñã lựa chọn ñề tài: " Nghiên cứu
một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây
dựng, áp dụng cho Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn".
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm xây dựng các luận cứ khoa
học cho việc xác lập hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm gạch xây dựng nói chung, áp dụng cho Công ty cổ phần
gốm xây dựng Thanh Sơn.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu những lý luận và thực tiễn
về cạnh tranh sản phẩm. Các vấn ñề về nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản
phẩm gạch xây dựng nói chung và gạch tuynel ở Cơng ty cổ phần gốm xây
dựng Thanh Sơn nói riêng
4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
- Tổng quan về các vấn ñề lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. Nghiên cứu và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng.



3

- ðánh giá thực trạng về cạnh tranh sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm
xây dựng Thanh Sơn. Nội dung bao gồm giới thiệu khái quát về Công ty, các
sản phẩm, phân tích một số hoạt động sản xuất kinh doanh chính, thực trạng
và đánh giá về năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch tuynel trong giai ñoạn
từ năm 2005 - 2009.
- Nghiên cứu và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm gạch tuynel ở Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn.
Nội dung nêu phương hướng, nhiệm vụ, các giải pháp kinh tế nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của gạch xây dựng nói chung và gạch tuynel nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
ðể thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp hệ thống hố có kết hợp công cụ thông tin
Phương pháp nghiên cứu ứng dụng
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp so sánh, lựa chọn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng các lý luận cơ bản về lý thuyết về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm … nhằm tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đồng thời góp phần vào lý thuyết
khoa học về năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói chung và sản phẩm gạch
xây dựng nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Khi các giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch
xây dựng, áp dụng cho Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn của ñề tài



4

được áp dụng thành cơng, sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm gạch tuynel của Công ty và sẽ mở rộng thị phần, chiếm lĩnh ñược thị
trường thị xã ng Bí và tỉnh Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo
và 3 chương, luận văn được trình bày trong 102 trang, và 13 bảng, 19 hình.
Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây
dựng.
Chương 2: ðánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch
tuynel ở Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn giai ñoạn 2005 - 2009.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ở Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn.
Tài liệu tham khảo


5

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
GẠCH XÂY DỰNG
1.1 Những lý luận về cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm
1.1.1 Cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh
"Cạnh tranh" là một thuật ngữ ñược sử dụng rất phổ biến hiện nay trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái; thường
xuyên ñược nhắc tới trong các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương tiện

thơng tin ñại chúng và ñược nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều
góc độ khác nhau, dẫn đến có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh cụ thể
như sau:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng qt thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống cịn, giành ñược lợi nhuận, ñịa vị, sự kiêu
hãnh, các phần thưởng hay các thứ khác.[1]
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
các chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những ñiều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hố để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản
xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán ñắt, người tiêu dùng
muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau ñể mua ñược hàng hố rẻ hơn;
giữa những người sản xuất để có ñiều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của q trình cạnh tranh là sự


6

bình qn hố lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến
hệ quả giá cả có thể giảm đi.[9]
Qua các quan điểm và khái niệm trên, có thể hiểu về cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh là một phạm trù ñể chỉ sự ganh ñua của các chủ thể kinh tế
trong việc tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh
tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng
cũng như các ñiều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng
của chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh là tối đa hố lợi ích. ðối với
người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu

dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh ñược phân thành nhiều loại với nhiều tiêu thức khác nhau:
- Xét theo môi trường cạnh tranh: có cạnh tranh hồn hảo và cạnh tranh
khơng hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi giá cả của một loại hàng hố
khơng thay đổi trong tồn bộ địa danh của thị trường, bởi vì người mua và
người bán đều có thơng tin đầy đủ về thị trường.
Cạnh tranh khơng hồn hảo là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong
q trình sản xuất mà ở đó người bán hàng hoặc nhà sản xuất có đủ sức mạnh
và thế lực ñể chi phối giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
Trong cạnh tranh khơng hồn hảo có hai loại: độc quyền nhóm và cạnh
tranh mang tính độc quyền.
ðộc quyền nhóm là hình thái thị trường mà trong đó chỉ có một số ít các
nhà sản xuất, mỗi người ñều nhận thức ñược rằng giá cả của mình khơng chỉ
phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp mình mà cịn phụ thuộc vào các
nhà cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thái thị trường có nhiều người
sản xuất ra những sản phẩm có thể dễ dàng thay thế được cho nhau.
- Xét theo phạm vi cạnh tranh: có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh
tranh giữa các ngành. ðây là cách phân loại cạnh tranh của C.Mác dựa trên sơ


7

sở khoa học của các phạm trù giá trị thị trường, giá cả sản xuất và lợi nhuận
bình quân. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hố, dịch vụ nào đó. Sự cạnh tranh
trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá thị trường đồng nhất với hàng hoá
dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hố, dịch vụ đó. Trong
cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp thơn tính lẫn nhau, doanh nghiệp chiến
thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt ñộng của mình trên thị trường, những doanh

nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh thậm chí bị
phá sản .
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm ñạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với số vốn ñã
bỏ ra. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp ln tìm
kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận
sang ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời gian nhất ñịnh, sự ñiều chuyển tự
nhiên vì lợi nhuận này vơ hình chung hình thành lên sự phân phối vốn hợp lý
giữa các ngành sản xuất, dẫn ñến kết quả cuối cùng là các nhà ñầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ có thể thu được lợi nhuận như nhau.
Từ quan ñiểm của C.Mác, các nhà kinh tế học ñã phát triển lên và chia
hình thức cạnh tranh thành hai phần là cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang.
Cạnh tranh dọc là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
qn thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi giá bán và
lượng bán nói trên của các doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian
nhất định hình thành một giá thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm
cho các doanh nghiệp có chi phí bình qn cao bị phá sản, cịn các doanh
nghiệp có chi phí bình qn thấp sẽ thu ñược lợi nhuận cao.
Cạnh tranh ngang là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình qn thấp như nhau. Do đặc điểm đó, cạnh tranh ngang khơng có doanh


8

nghiệp nào bị loại khỏi thị trường, song giá cả ở mức thấp tối đa, lợi nhuận
giảm dần, và có thể khơng có lợi nhuận. ðể hạn chế bất lợi ñó, cạnh tranh dẫn
ñến hai khuynh hướng, hoặc là phải liên minh thống nhất bán giá cao, giảm
lượn bán trên thị trường và sẽ xuất hiện ñộc quyền; hoặc doanh nghiệp tìm
mọi cách giảm chi phí, tức là chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc
nhằm trụ lại trên thị trường để có lợi nhuận.

- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh: có cạnh tranh lành
mạnh và cạnh tranh khơng lành mạnh.
- Xét theo cấp độ của cạnh tranh: có cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh
của doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc gia.
- Xét dưới góc độ chủ thể kinh tế tham gia thị trường: có cạnh tranh giữa
những nhà sản xuất với nhau, giữa những người mua và người bán, giữa
những người mua với nhau. ở ñây cạnh tranh xoay quanh vấn ñề: chất lượng
hàng hố, giá cả và điều kiện dịch vụ.
- Dưới góc độ các cơng đoạn của q trình sản xuất - kinh doanh: có thể
chia cạnh tranh thành ba loại: cạnh tranh trước khi bán hàng, trong quá trình
bán hàng và sau khi bán hàng. Cạnh tranh này ñược thực hiện bằng phương
thức thanh toán và dịch vụ.
- Xét theo phạm vi lãnh thổ: có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc
tế. Trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra
ngay tại thị trường nội địa, đó là cạnh tranh giữa các hàng hoá sản xuất trong
nước và hàng hoá nhập ngoại.
Cạnh tranh kinh tế quốc tế là cạnh tranh ñã vượt ra khỏi phạm vi quốc
gia, tức là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế thị trường thế giới. Sở dĩ như
vậy là do sự tác ñộng của cách mạng khoa học kỹ thuật, phân cơng lao động
quốc tế và do quá trình mở rộng thị trường trên quy mơ tồn thế giới.


9

1.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
- ðối với doanh nghiệp: cạnh tranh là ñiều tất yếu ñối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác ñộng ñến kết quả tiêu thụ, mà
kết quả tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết ñịnh trong việc doanh nghiệp có nên
sản xuất nữa hay khơng. Cạnh tranh là ñộng lực cho sự phát triển của doanh

nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường thơng qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền
kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một ñòi hỏi tất yếu khách quan trong nền
kinh tế thị trường.
- ðối với người tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà
người tiêu dùng có cơ hội nhận ñược những sản phẩm ngày càng phong phú
và ña dạng với chất lượng và giá thành phù hợp với khả năng của họ. Khi có
cạnh tranh thì người tiêu dùng khơng phải chịu sức ép nào cịn được hưởng
những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn,
giá bán thấp hơn và chất lượng phục vụ cao hơn. ðồng thời khách hàng cũng
tác ñộng trở lại ñối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng
hoá, về giá cả, chất lượng phục vụ….Khi địi hỏi của người tiêu dùng ngày
càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn ñể
giành ñược nhiều khách hàng hơn.
- ðối với nền kinh tế: cạnh tranh là ñộng lực phát triển của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng ñể
phát triển lực lượng sản xuất, thúc ñẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Cạnh tranh là điêu kiện giáo dục tính năng ñộng của nhà doanh nghiệp, bên


10

cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của
các sản phẩm mới. ðiều này chứng tỏ chất lượng cuộc sống ngày càng ñược
nâng cao. Tuy nhiên cạnh tranh cũng dẫn tới sự phân hố giàu nghèo, có thể
dẫn tới xu hướng ñộc quyền trong kinh doanh.
1.1.1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp

* Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những ñiều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với cơng dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả
ñược coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ
cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất
lượng sản phẩm nào tốt hơn, ñáp ứng và thoả mãn ñược nhu cầu của người
tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế
thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động
ngày càng được nâng cao, họ có đủ ñiều kiện ñể thoả mãn nhu cầu của mình,
cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm ñem lại. Nếu nói rằng giá cả
là yếu tố mà khách hàng khơng cần quan tâm đến là hồn tồn sai bởi giá cả
cũng là một trong những yếu tố quan trọng ñể khách hàng tiêu dùng cho phù
hợp với mức thu nhập của mình. ðiều mong muốn của khách hàng và của bất cứ
ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hồ giữa chất lượng và giá cả.
ðể sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở
hiện tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là ñiều cần thiết.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi
cơng nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an tồn trong quá trình tiêu dùng và
sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc
cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. ðiều này
làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi


11

duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lịng tin và sự trung
thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm ñược coi là một vấn đề sống cịn đối với doanh nghiệp
nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải ñương ñầu ñối với các ñối

thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ
khơng được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ ñến với doanh nghiệp ngày càng
giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt
ñộng kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một
yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ ñều
phải sử dụng nó.
* Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả ñược hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc
cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hố để sản
xuất ra một ñơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng
được tơn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt
nhất, khi có cùng hàng hố dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc
chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu ñược từ sản phẩm là
tối ưu nhất. Do vậy, từ lâu giá cả ñã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ
mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế khi sử dụng chiến thuật giá cả.
Giá cả ñã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thơng qua việc định giá sản


12

phẩm: ñịnh giá thấp hơn giá thị trường, ñịnh giá ngang bằng giá thị trường
hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp

ñánh giá ñược khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá
mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên,
hiệu quả kinh doanh cao và lợi nhuận sẽ thu ñược nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi doanh nghiệp sản xuất muốn tập trung tiêu thụ một lượng hàng hoá
lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Khơng ít doanh nghiệp đã thành cơng khi áp
dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt
đến lúc có thể để sau này chiếm ñược cả thị trường rộng lớn, với khả năng
tiêu thụ tiềm tàng. ðịnh giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ
đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở
rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn ñịnh giá bán sản phẩm
cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần ñầu tiên người
tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội ñể so sánh, xác ñịnh mức
giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu
dùng rằng những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hố khác.
Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung
hoặc khi doanh nghiệp hoạt ñộng trong thị trường ñộc quyền, hoặc khi bán những
mặt hàng q hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và
thành cơng khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ
lưỡng xem mình đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là
nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải
xem xét các chiến lược các chính sách giá mà đối thủ ñang sử dụng.


13

* Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc

lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ ñọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. ðể hoạt
ñộng tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thơng suốt, thường xun và ñầy
ñủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các ñặc
trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản
phẩm hợp lý, hiệu quả, ñáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân
phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vịng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. [2]
Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp ñược chia thành 5 loại sau:

Bán buôn

Bán lẻ

Người

Người
tiêu
sản

Người bán lẻ

dùng

xuất

ðại lý

ðại lý

Người bán lẻ


Người bán bn

Người bán lẻ

Hình 1.1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp
Theo sự tác ñộng của thị trường, tuỳ theo nhu cầu của người mua và
người bán, tuỳ theo tính chất của hàng hố và quy mơ của doanh nghiệp theo
các kênh mà có thể sử dụng thêm vai trị của người mơi giới. Bên cạnh việc tổ
chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt ñộng tiếp thị,
quảng cáo, hỗ trợ bán hàng ñể thu hút khách hàng. Nhưng nhìn chung việc lựa


14

chọn kênh phân phối phải dựa trên ñặc ñiểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ. ðồng
thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa chọn trên ñặc ñiểm thị trường
cần tiêu thụ, ñặc ñiểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và hệ thống
giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân
tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một thệ thống kênh
phân phối hợp lý, ñạt hiệu quả cao.
* Cạnh tranh bằng chính sách Marketing
ðể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách
marketing đóng một vai trị rất quan trọng bởi khi bắt ñầu thực hiện hoạt ñộng
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu
khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thơng
tin thơng qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản
xuất những gì? kinh doanh những gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu
cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử

dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thơng qua các hình thức quảng cáo,
truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc q trình bán hàng, để tạo
được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt
ñộng dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán. [2]
Như vậy chính sách marketing đã xun suốt vào q trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng
phụ để hỗ trợ các chính sách khác. Do vậy chính sách marketing khơng thể
thiếu được trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp.
Ngồi ra doanh nghiệp cịn có thể sử dụng một số cơng cụ cạnh tranh
khác như: dịch vụ sau bán hàng, phương thức thanh toán, vận dụng yếu tố
thời gian….


15

1.1.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm là vấn ñề tất yếu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập
1.1.2.1. Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Theo Diễn ñàn kinh tế thế giới (gọi tắt là WEF) - “Báo cáo về khả năng
cạnh tranh tồn cầu năm 1997”, định nghĩa : [Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo ñảm thực hiện một
tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của
doanh nghiệp, ñồng thời thực hiện ñược những mục tiêu mà doanh nghiệp ñã
ñề ra]
Theo quan ñiểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren (1991),
khả năng cạnh tranh của một ngành ( một doanh nghiệp ) là khả năng tạo ra
và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngồi nước.
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược ñược phản ánh trong các cuốn
sách của M.Poter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng

chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế) của cơng ty đó.[1]
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng
lực, khả năng về mọi mặt hoạt ñộng của doanh nghiệp : hoạt ñộng sản xuất,
hoạt ñộng quản trị cũng như khâu tiêu thụ ... nhằm sản xuất ra được những
sản phẩm hàng hố và dịch vụ có chất lượng cao với chi phí sản xuất thấp,
được thị trường chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
khơng ngừng duy trì và mở rộng thị phần , xác lập cho doanh nghiệp một chỗ
ñứng vững chắc trên thị trường.
1.1.2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm ñối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là một ñặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, ñể tồn tại
và ñứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh với nhau


16

ngày càng gay gắt. Q trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp khơng
đủ năng lực cạnh tranh để ñứng vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải khơng ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức
sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng tồn cầu hố diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, cùng với đó cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ đang phát triển
nhanh, nhiều cơng trình khoa học cơng nghệ tiên tiến ra ñời tạo ra các sản
phẩm tốt, ñáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Bên cạnh đó, người tiêu
dùng ñòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vơ tận
ðể đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải khơng ngừng điều tra
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào
bắt kịp và ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
Chính vì vậy cạnh tranh là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp:

- Tồn tại và ñứng vững trên thị trường:
Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh và những ñiều kiện thuận lợi ñể
ñáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh
nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng nhất.
Doanh nghiệp nào càng ñáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó
mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh ñể phát triển:
Cạnh tranh là một ñiều kiện và là một yếu tố kích thích kinh doanh. Quy
luật cạnh tranh là ñộng lực thúc ñẩy phát triển sản xuất, sản xuất hàng hố.
Hàng hố được sản xuất ra ngày càng nhiều, số lượng người cung ứng ngày
càng đơng thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ
những Công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất, chất lượng thấp và ngược lại
nó thúc đẩy những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy,
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách


17

nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng. Các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng như: sản xuất ra nhiều loại hàng hố có chất lượng
cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập của
từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hoá của doanh nghiệp bán ra
mới ngày một nhiều, tạo ñược lòng tin ñối với khách hàng. Muốn tồn tại và
phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra
những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới
có khả năng tồn tại, phát triển và thu ñược lợi nhuận cao.
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh ñể thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt ñộng
kinh doanh ñều có những mục tiêu nhất ñịnh. Tuỳ thuộc vào từng giai ñoạn

phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp ñặt ra cho mình những mục tiêu
khác nhau. Trong giai ñoạn ñầu khi mới thực hiện hoạt ñộng kinh doanh thì
mục tiêu của doanh nghiệp là khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách
hàng truyền thống và tiềm năng, giai ñoạn này doanh nghiệp thu hút ñược
càng nhiều khách hàng càng tốt. Cịn ở giai đoạn trưởng thành và phát triển
thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi
phí, để thu được lợi nhuận, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin của khách
hàng ñối với doanh nghiệp là cao nhất. ðến giai đoạn gần như bão hồ thì
mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách
hàng bằng cách thực hiện trách nhiệm ñối với Nhà nước, ñối với cộng ñồng,
củng cố lại niềm tin cho của khách hàng ñối với doanh nghiệp. ðể ñạt ñược
các mục tiêu doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh
nghiệp mới bằng mọi giá tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu ñể sáng tạo,
tạo ra những sản phẩm ñạt chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt
hơn ñối thủ cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng tăng. Chỉ có
cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.


×