Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TẠ ĐỒNG HỒNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
Chun ngành: KINH TẾ CƠNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Ngơ Thế Bính

Hà Nội - 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Đồng Hồng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết đề tài, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị và


cá nhân, qua đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả những người đã giúp đỡ trong
thời gian qua.
Lời đầu tiên tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS. TS
Ngơ Thế Bính để tác giả hồn thành đề tài của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý, động viên của tồn thể các Thầy cơ
giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Mỏ - Địa chất trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Cơ, chú, anh, chị trong Tổng công ty
XDCTGT 1, 4, 8 cũng như các đơn vị có liên quan trong thời gian thu thập số liệu, tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của bạn bè và các đồng nghiệp
giúp cho tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Tạ Đồng Hồng


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU

1


Chương 1: DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO

5

THƠNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
1.1. Doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng và hoạt động của các

5

doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng và các mối quan

5

hệ trong kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.1.2. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông

7

trong nền kinh tế thị trường
1.1.3. Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng

8

trong nền kinh tế thị trường

1.2. Đặc điểm sản phẩm xây dựng cơng trình giao thơng và đặc điểm

12

quy trình sản xuất xây dựng cơng trình giao thơng
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng cơng trình giao thơng

12


1.2.2. Đặc điểm q trình sản xuất xây dựng cơng trình giao thơng

14

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

15

xây dựng cơng trình giao thông hiện nay
1.3.1. Hội nhập quốc tế và sự ảnh hưởng của nó tới năng lực cạnh

15

tranh của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xây dựng cơng trình

16

giao thơng khi tham gia hội nhập
1.4. Năng lực cạnh tranh và vai trị của tài chính đối với việc nâng cao


19

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng
1.4.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng

19

đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực

30

cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao
thơng
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ NĂNG

33

LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao

33

thơng
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính và năng lực cạnh tranh của các

41


doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng hiện nay
2.2.1. Thực trạng tài chính của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình

41

giao thơng hiện nay
2.2.2. Ngun nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khó khăn về tài chính

54

của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng

58


2.2.4. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu cạnh tranh trên thị trường

61

xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
Chương 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG

66

LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG TRONG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp xây dựng công trình giao

66

thơng đến năm 2020.
3.1.1. Quan điểm phát triển

66

3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành Giao thông vận tải

67

3.1.3. Chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam đến

68

năm 2020
3.2. Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các

70

doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông trong giai đoạn 2010
- 2015
3.2.1. Căn cứ của việc đưa ra các giải pháp

70

3.2.2. Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của


72

các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
3.2.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả các giải pháp

99

KẾT LUẬN

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

104


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thực trạng vốn kinh doanh của một số doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng

42


2.2.

Lãi vay phải trả của các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thơng

44

2.3

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng
cơng trình giao thơng

46

2.4.

Cơ cấu tài sản

47

2.5

Nợ phải thu và tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu, trên tài sản

49

2.6.1

Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng cơng

trình giao thơng

53

2.6.2

Khả năng thanh tốn của các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng

54

3.1

Thiết lập mối quan hệ giữa mục tiêu, nguồn vốn, hình thức và
hậu quả của việc huy động vốn

90

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Mối quan hệ và mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng


6

3.1

Nguồn vốn của doanh nghiệp

73

3.2

Các chủ thể và các hoạt động liên quan trong mua bán nợ

80

3.3

Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng trong nền kinh tế thị trường

87

3.4

Căn cứ lựa chọn hình thức huy động vốn của doanh nghiệp xây
dựng cơng trình giao thơng

94



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

GTVT

: Giao thông vận tải

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XDCTGT : Xây dựng cơng trình giao thơng
WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

CIENCO 1 : Tổng công ty XDCTGT 1
CIENCO 4 : Tổng công ty XDCTGT 4
CIENCO 8 : Tổng công ty XDCTGT 8


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi nước ta chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
sự nghiệp phát triển kinh tế xã - hội của đất nước đã mở ra một trang sử mới. WTO
mở ra nhiều cơ hội mới để cả nền kinh tế nước ta cũng như mỗi doanh nghiệp thu
hút thêm sức mạnh để tăng năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững.
Trong xu hướng tích cực, chủ động hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng (XDCTGT) nói riêng cần phải
đi tắt đón đầu để nắm bắt những cơ hội mới, khắc phục những hạn chế và các tác
động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh - đó chính là những thách thức lớn cần
phải vượt qua. Vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam
hiện nay là làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển bền vững trong điều kiện thị trường, có sự tham gia của các tập đoàn
quốc tế đổ bộ vào Việt Nam, thời hậu WTO.
Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh hiện nay của
hầu hết các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam được đánh giá là cịn thấp. Ngun
nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do năng lực tài chính của các doanh nghiệp
XDCTGT cịn rất yếu kém, đã hạn chế các doanh nghiệp trong việc tập trung vốn
đầu tư, nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, sử dụng nhân lực và các nhu cầu
phát triển khác của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp XDCTGT là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên
thương trường quốc tế mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự ở chính thương
trường trong nước.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp đã được thực hiện ở nước ta, chẳng hạn: Nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế



2

(Nguyễn Vĩnh Thanh – Tạp chí nghiên cứu kinh tế ngày 19/11/2005); Nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế (Nguyễn Thế
Nghĩa – tạp chí cộng sản ngày 24/12/2007); Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
(của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Dự án VIE 01/025 - Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội.); Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp (của Vũ Tiến Lộc – Chủ tịch phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam,
theo báo VNTRADES ngày 14/10/2008); Sử dụng công cụ tài chính vĩ mơ nâng
cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hiện nay
(của Nguyễn Thị Hoài Lê – Luận án Tiến sỹ kinh tế - Học viện Tài chính, năm
2005); Chính sách thuế với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (của Lê Xuân
Trường – Luận án Tiến sỹ kinh tế - Học viện Tài chính, năm 2006);... Các đề tài
này đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, Ngành, Viện nghiên
cứu, các nhà khoa học trong nước và đặc biệt cho các doanh nghiệp Việt Nam thời
gian qua. Những nghiên cứu đó đã góp phần rất quan trọng trong việc nhận thức đầy
đủ và rõ ràng hơn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Nhiều kiến nghị và giải pháp đã được trình cho chính phủ, làm cơ sở cho việc hoạch
định những chính sách kinh tế quan trọng giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại
và phát triển một cách bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu ở tầm quản lý vĩ mô,
áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nhiều
lĩnh vực mà chưa đề cập cụ thể về vấn đề tài chính trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đặc thù của từng ngành, đặc biệt trong
giai đoạn nền kinh tế nước ta đang đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
Do đó, việc nghiên cứu một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế hiện nay là yêu cầu rất thiết thực và cấp bách, nhằm bổ sung những cơ sở khoa học

trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp XDCTGT ở nước ta
hiện nay. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu một số giải pháp tài


3

chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình
giao thơng".
Luận văn này cũng chỉ hy vọng và mong muốn sẽ góp một phần nhỏ bé vào
sự nghiệp phát triển các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng và dùng tham khảo cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng căn cứ khoa học cho những
giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
XDCTGT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là những giải pháp liên quan đến huy
động, phân bổ, sử dụng vốn, lành mạnh hóa tài chính trong doanh nghiệp
XDCTGT.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Là những giải pháp tài chính có thể áp dụng cho các tổng công ty nhà nước
trong lĩnh vực XDCTGT trong giai đoạn 2010 - 2015
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Những đặc điểm của doanh nghiệp XDCTGT và vai trò của tài chính đối
với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
- Phân tích thực trạng tài chính và ảnh hưởng của tài chính đến năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
- Đề xuất giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp XDCTGT giai đoạn 2010 -2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp luận chung để đặt và giải quyết các nhiệm vụ nêu trên là
phương pháp duy vật biện chứng Mác Lê nin.
Để giải quyết từng nhiệm vụ cụ thể trong luận văn đã sử dụng các phương
pháp như: Phương pháp thực chứng; phương pháp phân tích thống kê và phương
phân tích lơ gic; phương pháp diễn dịch và quy nạp, v.v...


4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng là một nội
dung cần được quan tâm. Vấn đề này đã và đang trở thành một trong những vấn đề
có tính thời sự được Chính phủ, cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Do
vậy những nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh và vai trò của tài chính đối với năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp XDCTGT. Đồng thời, về thực tiễn luận văn đã đánh giá thực trạng và năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng cầu, đường bộ - Bộ Giao thông Vận
tải (GTVT) trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp tài
chính cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT đây là vấn đề có ý nghĩa sống cịn đối với các doanh nghiệp trong tình hình hiện
nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Doanh nghiệp XDCTGT và vai trị của tài chính đối với năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp XDCTGT.
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp XDCTGT.

Chương 3: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp XDCTGT trong giai đoạn 2010 - 2015.


5

Chương 1
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG VÀ
VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
1.1. DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
GIAO THƠNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
Doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp XDCTGT nói riêng là một hệ
thống phức tạp và đa dạng cả về số lượng lao động, cả về chuyên môn hay kết quả
sản xuất, lẫn công nghệ sử dụng.
Sự tiến triển của thị trường, các hình thức cạnh tranh mới, các công nghệ
sản xuất mới xuất hiện thúc đẩy doanh nghiệp phải tự thích ứng và vận hành một
cách mềm dẻo hơn. Dưới áp lực của nhiều ràng buộc cả từ bên ngoài (Nhà nước,
nhà cung cấp, khách hàng, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp khác...) lẫn từ
bên trong, doanh nghiệp phải quyết đoán và có những lựa chọn sáng suốt để có thể
đứng vững và phát triển.
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông và các mối quan hệ
trong kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trừ các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động cơng ích, doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường nói chung có thể được hiểu là một tổ chức kinh doanh
nhằm mục đích kiếm lời, được luật pháp thừa nhận (pháp nhân hoặc thể nhân), được
phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có mức vốn khơng thấp hơn mức
vốn pháp định do Nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp có từ một
chủ sở hữu trở lên, và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản

của mình (trách nhiệm vơ hạn hoặc trách nhiệm hữu hạn), có tên gọi riêng và hoạt
động với doanh nghiệp riêng.
Doanh nghiệp XDCTGT là một dạng doanh nghiệp mà chức năng chính
của nó là sản xuất các sản phẩm xây lắp, xây dựng các cơng trình giao thơng phục
vụ giao lưu kinh tế trong xã hội.


6

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp XDCTGT luôn
diễn ra trong một môi trường kinh tế - xã hội với những mối quan hệ qua lại tác
động lẫn nhau của nhiều chủ thể kinh tế - xã hội khác nhau.
Riêng trong phạm vi các quan hệ kinh tế có thể phân thành hai nhóm quan
hệ: Nhóm các quan hệ kinh tế bên trong doanh nghiệp và nhóm các quan hệ kinh tế
bên ngồi doanh nghiệp, được mơ tả như hình 1.1.
Nhóm các mối quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp gồm: Các mối quan
hệ với ngân sách nhà nước, với cấp trên, với chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn xây
dựng, các tổ chức cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tín dụng và với thị trường
trong mơi trường kinh doanh ca doanh nghip XDCTGT.

M ôi trư ờ

Cỏc ch
Các chủ đầu tư
u t
Cỏc t chc
Các tổ chức
cung
ngvậtvt
cung cờp


máy
mócmúc
t
mỏy
xây dựng
xõy dng

M ôi tr­ ê n
M« i tr­ ê
M« i tr­ ê

ng s

g cô

ng y

ng x

Ãh

in h

th á

ng n
gh

tế


ội

i



Cỏc c quan
Các
cơ thit
quank
t
vn,
tư vờn,thiết kế
dch
v
dịch vụ
xõy
dng
xây dựng

Doanh nghiệp
Doanh
nghip
XD
giao thông
XDCTGT

Những người
lao động

XD CTGT

Nhà nước

Các tổ chức
cung cấp tiền
và vốn cho
xây dựng

Các đối thủ
cạnh tranh

Hỡnh 1.1: Mối quan hệ và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, thiết kế,
dịch vụ diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, ký kết hợp đồng, thanh tốn và bàn giao
cơng trình đã hồn thành.


7

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị, máy
móc xây dựng là quan hệ mua bán tại cửa hàng hay theo bản hợp đồng cung cấp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước là những quan hệ về cấp phát
vốn, các khoản thuế, lệ phí. Những quan hệ này được giới hạn trong khuôn khổ do
luật định.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với bạn
hàng, với khách hàng... phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy động
vốn đầu tư qua liên doanh liên kết, qua phát hành cổ phiếu, qua vay tín dụng... và
ngược lại cũng tham gia liên doanh liên kết, đầu tư cho vay vốn với các doanh nghiệp
khác... Các quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi các quy luật kinh tế: quy luật giá

trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... và sự điều chỉnh của pháp luật của Nhà
nước.
Xét cả về lý luận lẫn thực tiễn, trong cơ chế kinh tế thị trường, các quan hệ
kinh tế này của doanh nghiệp hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu coi nhẹ, không nắm bắt và thiếu hiểu biết về nó thì
cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng thể đạt tới đỉnh
cao.
Nhóm các quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những mối
quan hệ về sản xuất - kỹ thuật - phân phối - tài chính và quan hệ hạch toán kinh tế
giữa doanh nghiệp với các bộ phận trong doanh nghiệp, giữa các bộ phận với nhau
và giữa doanh nghiệp, các bộ phận với người lao động nẩy sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp XDCTGT có các nhiệm vụ
chung sau đây:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường GTVT về xây dựng các tuyến đường, các cây cầu, nhà ga, bến cảng... trực
tiếp hay gián tiếp phục vụ cho q trình vận chuyển hàng hóa, hành khách, đảm bảo


8

thỏa mãn nhu cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của nền kinh tế và nhu cầu đi
lại của nhân dân.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ. Giải
quyết thỏa đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo ngun tắc bình
đẳng cùng có lợi.
- Chăm lo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
- Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.

- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã
hội.
- Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và
có nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.3. Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông
trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp XDCTGT là xây dựng các cơng
trình giao thông vận tải. Hoạt động ấy được tiến hành theo một số giai đoạn kế tiếp
và có quan hệ mật thiết với nhau đó là: Nghiên cứu thị trường - chuẩn bị các yếu tố
đầu vào - sản xuất - tiêu thụ. Nội dung cụ thể của từng giai đoạn đó là:
* Giai đoạn nghiên cứu thị trường
Thị trường theo nghĩa đen là nơi mua bán hàng hóa. Theo nghĩa rộng thị
trường là nơi hay cịn là một q trình trong đó người mua và người bán tác động
qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa cần mua bán.
Trong XDCTGT, thị trường tồn tại chủ yếu dưới dạng đấu thầu, đàm phán
và một số hình thức khác.
Hai lực lượng cung và cầu đóng vai trò chủ yếu trong thị trường sản xuất
XDCTGT là các doanh nghiệp XDCTGT (bên cung) và các chủ đầu tư (bên cầu).
Các doanh nghiệp XDCTGT có nhiệm vụ dùng năng lực sản xuất của mình để xây
dựng các cơng trình theo nhu cầu và đơn đặt hàng (hợp đồng) của chủ đầu tư.


9

Tham gia vào thị trường XDCTGT cịn có các tổ chức dịch vụ, tư vấn, thiết
kế đóng vai trị cung cho các chủ đầu tư và các tổ chức cung cấp máy móc thiết bị,
vật tư dịch vụ đóng vai trò cung cho các doanh nghiệp XDCTGT.
Khi nghiên cứu thị trường XDCTGT cần chú ý đặc điểm sau:
- Vì sản phẩm XDCTGT có tính chất cá biệt cao, giá trị lớn, chúng được sản
xuất theo đơn đặt hàng cho nên khơng thể sản xuất hàng loạt, khơng có thời gian lưu

kho, chưa được xây dựng khi chưa có đơn đặt hàng và chào hàng.
- Quá trình mua bán xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn sản xuất (tức giai
đoạn xây dựng cơng trình) thơng qua việc đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng và
cịn tiếp diễn thơng qua các đợt thanh toán trung gian cho đến khi bàn giao cơng
trình và quyết tốn cuối cùng.
- Việc tiêu thụ sản phẩm XDCTGT được tiến hành trực tiếp giữa người bán
(doanh nghiệp XDCTGT) và người mua (chủ đầu tư) không qua khâu trung gian.
- Quy luật cạnh tranh trong thị trường XDCTGT xảy ra phổ biến dưới hình
thức đấu thầu.
- Thị trường XDCTGT phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường đầu tư và định
hướng phát triển của ngành, của đất nước.
- Trong XDCTGT khơng có giá cả thống nhất cho một cơng trình tồn vẹn.
- Marketing trong XDCTGT được tiến hành cá biệt cho từng trường hợp
tranh thầu. Quảng cáo tiến hành chủ yếu thơng qua các thành tích đã đạt được của
doanh nghiệp trong việc xây dựng các cơng trình.
- Vai trị của Nhà nước đối với XDCTGT lớn hơn so với ngành khác vì
XDCTGT có liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường và nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước.
* Giai đoạn chuẩn bị các yếu tố đầu vào
- Yếu tố lao động, bao gồm số lượng và chất lượng lao động trong
XDCTGT, trình độ tổ chức lao động khoa học, các biện pháp động viên, kích thích
lao động.


10

- Yếu tố tư liệu lao động, bao gồm các thiết bị, máy móc, nhà xưởng phục
vụ cho XDCTGT.
- Yếu tố đối tượng lao động, bao gồm vật liệu xây dựng, kết cấu xây dựng,...
- Vốn cho xây dựng, bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, đất đai, bản

quyền sáng chế, phát minh...
- Thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất và kinh doanh.
* Giai đoạn kết hợp các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất tạo ra sản
phẩm
* Giai đoạn tổ chức tiêu thụ và thu tiền
Bốn giai đoạn kể trên tạo nên nội dung cốt lõi của quá trình sản xuất kinh
doanh XDCTGT. Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp XDCTGT cần phải chú ý:
Một là, áp dụng nhiều biện pháp nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, tức là
rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh hay rút ngắn thời gian thực hiện các khâu của
quá trình kinh doanh.
Hai là, nhận dạng đúng từng hình thái thị trường để có cách ứng xử phù
hợp.
Để có ưu thế trong thị trường xây dựng hoặc có thể thắng thầu xây dựng,
các doanh nghiệp XDCTGT cần phải:
- Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Không ngừng phát triển và hồn thiện cơng cụ lao động như máy móc và
thiết bị xây dựng...
- Hồn thiện và áp dụng kỹ thuật thi cơng tiên tiến.
- Hồn thiện và áp dụng công nghệ mới trong XDCTGT.
- Sử dụng vật liệu mới có hiệu quả, áp dụng cấu kiện mới, các cấu kiện đúc
sẵn.
- Hồn thiện và hợp lý hóa các phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng, đổi
mới công nghệ quản lý sản xuất.
Ba là, nắm vững môi trường kinh doanh.


11

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện trong

những môi trường kinh doanh cụ thể. Để có hiệu quả cao, tối đa hóa lợi nhuận, bí quyết
thành công của các nhà doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả năng phân tích và sự
am hiểu mơi trường kinh doanh từ đó hoạch định được chính xác chiến lược kinh
doanh và thực hiện chiến lược đó một cách nhất quán, năng động, linh hoạt, không
thụ động, cam chịu rủi ro đưa đến một cách ngẫu nhiên.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp XDCTGT bao gồm: thị trường
của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất xây dựng (vật tư, máy móc...); thị
trường đầu ra tức là thị trường tiêu thụ sản phẩm XDCTGT (các chủ đầu tư); thị
trường vốn (bao gồm thị trường chứng khoán, ngân hàng, tín dụng...); thị trường lao
động; cơ quan chính quyền và cơng chúng xã hội. Người ta có thể chia thành hai
nhóm:
Nhóm thứ nhất: Gồm những yếu tố và mối quan hệ mà các doanh nghiệp có
thể kiểm sốt hoặc làm chủ được thông qua các mối liên hệ chằng chịt trên thị
trường. Ví dụ số lượng sản phẩm bao nhiêu, chất lượng ra sao, dùng phương pháp
công nghệ kỹ thuật và các nguồn lực sản xuất nào, giá cả và các trung gian phân
phối...
Nhóm thứ hai: Gồm các yếu tố, những mối liên hệ nằm ngoài khả năng kiểm
sốt của doanh nghiệp như các yếu tố chính trị, luật pháp, lạm phát... Doanh nghiệp
phải tìm hiểu cặn kẽ để có phương thức xử lý thích hợp, đặc biệt phải tìm hiểu
nghiên cứu, nắm vững luật pháp để thực hiện đúng, bảo đảm quyền lợi và trách
nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật.
Bốn là, phải lựa chọn chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chiến lược sản xuất kinh doanh là phương hướng hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp. Nó quy định loại sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp đảm nhận, quy
mô sản xuất kinh doanh, các nguồn lực sản xuất, khả năng sinh lời cũng như triển
vọng phát triển của doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu của chiến lược sản xuất kinh doanh có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Thông thường bao gồm:



12

- Lợi nhuận.
- Thế lực trong cạnh tranh.
- An toàn, tránh những rủi ro.
Để thực hiện chiến lược đã hoạch định, đòi hỏi phải xây dựng và thực hiện
một hệ thống các chính sách như:
- Chính sách sản phẩm.
- Chính sách giá cả.
- Chính sách phân phối.
- Chính sách giao tiếp, quảng cáo...
Cần phải có kế hoạch cụ thể triển khai chiến lược sản xuất kinh doanh.
Năm là, Xác định giá trị sản lượng hoàn thành, đạt lợi nhuận cao nhất.
Cần phải phân tích các loại chi phí, thu nhập... làm căn cứ tính tốn sao cho
giá trị sản lượng doanh nghiệp đạt được phải dừng lại ở đơn vị sản phẩm có chi phí
cận biên bằng thu nhập cận biên. Nếu ít hơn thì doanh nghiệp sẽ khơng đạt lợi
nhuận tối đa, nếu nhiều hơn thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH GIAO THƠNG
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng cơng trình giao thơng
Sản phẩm XDCTGT là các tuyến đường, các cây cầu, nhà ga, bến cảng... trực
tiếp hay gián tiếp phục vụ cho q trình vận chuyển hàng hóa, hành khách. Nó là bộ
phận quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của nền kinh tế quốc dân và nhu cầu
đi lại của nhân dân.
Sản phẩm XDCTGT có những đặc điểm sau:
Sản phẩm XDCTGT cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu sự ảnh hưởng của
điều kiện khí hậu, địa chất, thủy lực, thủy văn... nơi cơng trình đi qua. Vì vậy trước
khi thiết kế xây dựng địi hỏi phải chi ra những khoản tiền để thăm dò, khảo sát thật



13

kỹ lưỡng, đảm bảo cho việc đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả cao; Ngân hàng thế
giới gọi khoản tiền đó là khoản bảo hiểm để chống lại những quyết định sai lầm.
Sản phẩm XDCTGT có khối lượng lớn, thời gian xây dựng dài cho nên chi
phí lao động, vật tư, tiền vốn lớn do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
những lãng phí rất lớn. Vì vậy phải có biện pháp sao cho tiết kiệm được chi phí,
giảm tới mức thấp nhất khối lượng xây lắp dở dang tránh ứ đọng vốn. Đồng thời
cũng phải xác định nhu cầu vốn sao cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục,
đồng vốn không bị ứ đọng.
Mặt khác để phù hợp với yêu cầu của cơng việc, quyết tốn về tài chính cần
phân biệt sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của XDCTGT. Sản phẩm
trung gian có thể là cơng việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn
thành. Sản phẩm cuối cùng là các cơng trình hay hạng mục cơng trình hồn thành.
Chính vì vậy địi hỏi các doanh nghiệp XDCTGT phải có biện pháp thi cơng dứt
điểm từng hạng mục cơng trình, tránh tình trạng thi cơng dàn trải gây ứ đọng và thất
thoát vốn.
Sản phẩm XDCTGT được sản xuất ngồi trời. Địi hỏi phải có biện pháp tổ
chức thi công hợp lý, giảm thời gian ngừng nghỉ do ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu
đồng thời có biện pháp tổ chức quản lý, cung ứng vật tư đều đặn, kịp thời, đầy đủ...
điều đó lại liên quan đến việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
xây dựng. Giảm sự di chuyển, tiết kiệm chi phí.
Sản phẩm XDCTGT thường được sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng,
được sản xuất ra ở những điều kiện, địa điểm khác nhau, chi phí cũng thường khác
nhau đối với cùng một loại sản phẩm.
Sản phẩm XDCTGT tồn tại lâu dài: Đặc điểm này địi hỏi cơng trình giao
thơng phải đảm bảo bền vững về mặt kỹ thuật và mỹ quan kiến trúc. Mặt khác do
tồn tại lâu dài cho nên nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, cải tạo và mở

rộng là một nhu cầu tất yếu và phải giành một khoản chi phí lớn.
Những đặc điểm trên của sản phẩm XDCTGT chi phối tới việc thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như: khảo sát, thiết kế, lựa chọn


14

phương án thi cơng, kết cấu cơng trình, điều kiện mặt bằng thi công và cả về
phương pháp tổ chức quản lý, tổ chức lao động, xác định nhu cầu vốn và khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn đó cho nên việc nắm vững những đặc điểm của sản phẩm do
mình tạo ra là cần thiết đối với các doanh nghiệp XDCTGT.
1.2.2. Đặc điểm quá trình sản xuất xây dựng cơng trình giao thơng
Đặc điểm của sản phẩm XDCTGT tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất
xây dựng và tạo nên những đặc điểm riêng của nó. Bao gồm những đặc điểm sau:
Điều kiện sản xuất xây dựng trong XDCTGT thiếu tính ổn định, ln
biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thể trong XDCTGT, con người và công cụ lao
động luôn phải thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm
khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển
lực lượng sản xuất và cho cơng trình tạm phục vụ sản xuất. Do vậy địi hỏi các
doanh nghiệp XDCTGT phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ
về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, giảm chi
phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết
tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá
tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phát triển rộng khắp loại hình dịch vụ sản
xuất phục vụ xây dựng như dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng vận tải, sản
xuất vật liệu xây dựng...
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng cơng trình) dài: Đặc điểm này làm
cho vốn đầu tư xây dựng cơng trình và vốn sản xuất của các doanh nghiệp
XDCTGT thường bị ứ đọng lâu tại các cơng trình đang được xây dựng, các doanh
nghiệp XDCTGT dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian. Đặc điểm này

đòi hỏi các doanh nghiệp XDCTGT phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn
phương án, có chế độ thanh tốn và kiểm tra thích hợp.
Sản xuất XDCTGT phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường
hợp cụ thể thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu. Đặc điểm
này dẫn đến yêu cầu phải xác định giá cả của sản phẩm trước khi sản phẩm được


15

làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng cơng trình cụ
thể trở nên phổ biến trong sản xuất XDCTGT.
Sản xuất XDCTGT phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng
của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết thường làm
gián đoạn q trình thi cơng, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp XDCTGT
không được sử dụng điều hịa theo bốn q, gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự
thi cơng, địi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn... Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp
XDCTGT phải lập tiến độ thi công hợp lý, áp dụng cơ giới hóa, chú ý đến nhân tố
rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, xác định lượng vật tư dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng
vốn.
Kỹ thuật thi cơng phức tạp. Địi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính tốn cụ
thể. Một là phải bỏ vốn ra để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi cơng; hai là đi
thuê của doanh nghiệp khác.
Tất cả các đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp XDCTGT, kể từ khâu tổ chức dây chuyền cơng nghệ sản
xuất, trình độ kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế
độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao động,
chính sách giá cả,...
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG
HIỆN NAY

1.3.1. Hội nhập quốc tế và sự ảnh hưởng của nó tới năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng
Thực tế đã chứng minh một nền kinh tế không thể phát triển nếu không hội
nhập với cộng đồng kinh tế quốc tế, đặc biệt với những nước đang phát triển như
Việt Nam. Hàng hóa của các doanh nghiệp Việt nam phải chịu thuế cao ở nhiều thị
trường lớn là một nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung. Mặt khác nếu khơng hội nhập thì khó thu hút được các nhà đầu tư
quốc tế, sẽ làm nền kinh tế thiếu hụt nguồn vốn đầu tư để phát triển.


16

Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, nhất là từ sau Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã mở đường cho chiến lược phát triển hội
nhập và mở cửa, Việt Nam đã và đang ngày càng tham gia tích cực vào q trình
hội nhập. Tồn cầu hóa và khu vực hóa làm cho nền kinh tế Việt Nam bắt đầu vận
động theo những hình thái mới: Năm 1992, Việt Nam ký hiệp định hợp tác kinh tế thương mại với cộng đồng Châu Âu (EU), Nhật Bản và là quan sát viên của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Năm 1995, chính thức gia nhập ASEAN
và cam kết trong giai đoạn 1996 - 2006 triển khai thực hiện chương trình của khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); Năm 1998 là thành viên của Diễn đàn hợp tác
Châu Á Thái Bình Dương (APEC); Năm 2000 ký kết Hiệp định Thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ; Năm 2006, chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới... Tính đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 150 nước
và vùng lãnh thổ.
Bằng việc cắt giảm thuế quan trong tiến trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
đã xóa nhịa ranh giới giữa các quốc gia về mặt kinh tế và đặt các doanh nghiệp trong
nước nằm trong một mặt bằng kinh tế chung với các doanh nghiệp nước ngồi. Điều
đó địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp XDCTGT
nói riêng phải phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để tồn tại và phát
triển khơng chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả ở trong nước. Như vậy, hội nhập

chịu sức ép của cả yếu tố chủ quan và khách quan và là một xu thế tất yếu mà cộng
đồng doanh nghiệp phải đón nhận và có những giải pháp thích hợp nhằm tăng
cường năng lực cạnh tranh.
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xây dựng cơng
trình giao thơng khi tham gia hội nhập
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cho các doanh nghiệp XDCTGT nhiều
cơ hội thuận lợi:
Thứ nhất, nhờ cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà tạo ra
khả năng giảm thấp chi phí đầu vào, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao


17

hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong đó có doanh nghiệp XDCTGT.
Thứ hai, môi trường kinh doanh và đầu tư được cải thiện, các quốc gia và
các doanh nghiệp có thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với nhiều
hình thức đa dạng. Hiện nay, nguồn tài chính lại vẫn đang là điểm nóng đối với các
doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam, vì vậy, tận dụng được các nguồn vốn vay ưu đãi
chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ của nước ngoài, hoặc qua con
đường hợp tác liên doanh, liên kết, đầu tư trực tiếp nước ngồi, các chương trình dự
án hỗ trợ phát triển là con đường lựa chọn thích hợp.
Thứ ba, nhờ mở cửa thị trường đã góp phần giúp các doanh nghiệp
XDCTGT Việt nam tiếp cận nhanh chóng cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại của
thế giới với giá rẻ hơn hoặc thông qua con đường chuyển giao công nghệ, rút ngắn
những bước đi dị dẫm, giảm chi phí trong cơng tác nghiên cứu cơ bản và nghiên
cứu ứng dụng, thông qua nhiều con đường như liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu
tư nước ngồi, chuyển giao cơng nghệ... các doanh nghiệp XDCTGT Việt Nam có
thể tiếp nhận nhanh chóng cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao
động, cải tiến chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính

mình.
Thứ tư, nhờ hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận, học
tập những kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến của thế giới. Một trong những
điều kiện để thúc đẩy q trình tồn cầu hóa là sự phát triển của công nghệ thông tin
- viễn thông. Kết quả của hệ thống thơng tin tồn cầu cịn là điều kiện để nâng cao
dân trí, mở rộng và giao lưu giữa các dịng văn hóa, các dân tộc, tạo điều kiện cho
việc tiếp xúc với một thế giới mở, nâng cao năng lực đổi mới và hiện đại hóa cơng
tác quản lý, trao đổi những tri thức và kinh nghiệm đã được tìm tịi, đúc kết từ bao
đời, hưởng thụ nền văn minh nhân loại, tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Đồng thời
xu thế cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên trí tuệ, cũng là cơ hội tiềm tàng có nhiều
hứa hẹn đối với những nền kinh tế non trẻ.


×