Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 108 tỷ lệ 1 1000 xã lục sơn huyện lục nam tỉnh bắc giang năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 59 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỒNG ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GNSS
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 108 TỶ LỆ 1:1000 XÃ LỤC SƠN, HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản Lý Đất Đai

Khoa:

Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỒNG ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GNSS
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 108 TỶ LỆ 1:1000 XÃ LỤC SƠN, HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản Lý Đất Đai

Lớp:

K47- QLĐĐ N02

Khoa:

Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học:


2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Qúy Ly

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức
lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Cơng ty TNHH Viet Map em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS
thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 108 tỷ lệ 1:1000 xã
Lục Sơn, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang năm 2018”.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo Th.S.
Nguyễn Qúy Ly đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên cơng ty TNHH

VietMap đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố
gắng nhưng khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên
để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Trần Hồng Anh


MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.1.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ............................................................... 5
2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính ................................................... 6
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 7
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ................................... 8
2.1.5. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 12
2.1.6. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 14
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 14
2.2.2. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................... 16
2.2.3. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 18

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn. ............................ 20
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ cho mảnh bản đồ số 108 xã Lục Sơn. 21


iii

3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính số 108 xã từ số liệu đo chi tiết bằng
phần mềm Microstation V8i và GcadasCE. .................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 21
3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
3.4.4. Phương pháp bản đồ .............................................................................. 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 23
4.1. Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, xã Lục Sơn .......... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 27
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ cho tờ bản đồ số 108 xã Lục Sơn ......... 28
4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho cơng tác xây dựng bản đồ địa chính ......... 28
4.2.2. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 29
4.3. Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và GcadasCE thành lập bản đồ địa
chính số 108 .................................................................................................... 33
4.3.1. Kiểm tra kết quả đo ............................................................................... 45
4.3.2. In bản đồ ................................................................................................ 45
4.4. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn ............ 46

4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 46
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 47
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ. ................................ 14
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường
chuyền địa chính.............................................................................................. 31
Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 108) .................... 46


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger................................................................ 10
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 11
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 33
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ............................................................... 34
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 34
Hình: 4.4: File số liệu sau khi đổi ................................................................... 35
Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lối có sở dữ liệu ....................... 35
Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng ........................... 36
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................ 36
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ .............................................................................. 37

Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ ....................................................................... 37
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu ........................................................ 38
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ........................................................ 38
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý khơng khép kín ................................. 39
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ ............................................................... 40
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích ................................................... 40
Hình 4.15: Tính diện tích ................................................................................ 41
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích.................................................................. 41
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ ................................................................... 42
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng ................................................. 42
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ ................................................................ 43
Hình 4.20: Gán thơng tin từ nhãn................................................................... 43
Hính 4.21: Vẽ nhã thửa tự động ...................................................................... 44
Hính 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa ..................................................................... 45
Hình 4.23: Tờ bản đồ hồn chỉnh .................................................................... 45


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ


CSDL

Cơ sở dữ liệu



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT

Tài nguyên & Mơi trường

TT

Thơng tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000


Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

GNSS

Global navigation satellite system


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: Khí
hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy...),
các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lịng
đất, tập đồn thực động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...). Như vậy, đất đai là một khoảng
khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí
quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài
nguyên nước ngầm và khống sản trong lịng đất), theo chiều ngang - trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với
các thành phần khác) giữa vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai:
- Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá;
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt;
- Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống;
- Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng.
Đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện đầu
tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được cơng cụ
lao động, ngun liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội lồi người....Ngồi
ra hiện tượng xói mịn đất, thối hố đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra


nghiêm trọng trên phạm vi tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Đất đai
cịn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên vì
thế thế hệ hơm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng
khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa
chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo
quy định của Bộ Tài ngun và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng. Do đó để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho cơng tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Bắc Giang, Phịng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty
TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đã tiến hành xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho các xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Lục Sơn,


3

huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho tồn khu vực xã Lục Sơn với sự phân cơng, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH
VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S. Nguyễn Qúy Ly em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp
GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 108 tỷ lệ
1:1000 xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy GNSS vào thành lập lưới khống
chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính số 108 tỉ lệ 1:1000 tại
xã Lục Sơn.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Lục Sơn .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Lục Sơn.
- Thành lập lưới khơng chế đo vẽ cho tờ bản đồ địa chính số 108 xã Lục
Sơn.
- Thành lập mảnh bản đồ địa chính số 108 từ số liệu đo vẽ chi tiết cho
xã Lục Sơn.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp, khắc phục

và phát huy tiền năng của xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức


đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
Theo mục 13 điều 4 Luật Đất đai 2003: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy bản đồ
địa chính thể hiện tính chất chung của bản đồ là tính địa lý: Xác định vị trí địa
vật, địa hình khu vực; Tính kinh tế: ở vị trí và mục đích sử dụng của thửa đất.
Đặc biệt, bản đồ địa chính cịn mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt
chẽ đất đai đến từng thửa, từng chủ sử dụng đất. Tính pháp lý của bản đồ địa

chính cịn được thể hiện trong hồ sơ địa chính.
Cơng tác địa chính bao gồm cả 3 mặt: Tự nhiên, kinh tế, pháp lý. Ba mặt
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu một trong ba yếu tố thì chưa
đủ điều kiện để gọi là địa chính.
Vai trị của bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng
ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đề bù, giải phóng mặt bằng,
cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn, quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện), tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến


động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng các khu dân cư, đường giao thơng, cấp thốt nước, thiết kế các cơng
trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các cơng trình ngầm.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở thống kê, kiểm kê đất đai.
- Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể
hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.

Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu
cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khơng gian như vị trí các
điểm, các đường đặc trưng diện tích các thửa đất....
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp


7

lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ cơng tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể hiện
tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ

ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hóa. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể
hiện trọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không
tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có
liên quan; Lập theo khu vực trong phạm một hoặc một số đơn vị hành chính
cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương,
được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ
địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn.


+Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản
lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể
gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và
dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất
đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các
yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc

đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trong đo đạc địa chính xác định đường cong bằng cách chia nhỏ
cung cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường
cong được xác định và quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có


9

thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là
các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia ổn định có các phần được sử dụng vào các mục đích khác
nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn
vị phụ tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thơng thường
lô đất được giới hạn bằng các con đường kênh mương, sơng ngịi... Đất đai
được chia lơ theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện

giao thơng thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cấu kết mạnh mẽ về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động
về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng u cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thơng tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản


đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.4.2. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m

- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo. (Lê Văn Thơ, năm 2009)


11

2.1.4.3. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.

Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính, đường
Hồng Quốc Việt, Hà Nội.


Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030 đến 1090. (Vũ Thị Thanh Thủy, 2009)
2.1.5. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ơ vng. Mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 6 x 6 kilômet (km) tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600
héc ta (ha).
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilômet (km) của tọa độY của điểm góc trái trên của
mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ
có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng khơng ghi số 10.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vng. Mỗi ơ vng có kích thước

thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu


13

ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ơ vng.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao
gồm mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ơ vng. Mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.

(Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài ngun
và Mơi trường quy định về bản đồ địa chính).


Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ.
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở
để chia
mảnh

Kích thước Kích thước
bản vẽ (cm) thực tế (m)

Diên
tích đo
vẽ (ha)

Ký hiệu

Ví dụ

thêm vào

1:10000 Khu đo

60*60

6000*6000


3600

10-728 494

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

725 497

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

1:9

725 500-9


1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

a,b,c,d

725 500-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50


100*100

1.0

(1),..(16) 725 500-9-(16)
1:100

725 500-9-100

( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
2.1.6. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng GNSS và máy toàn đạc điện tử. công
ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Bắc
Giang, Lào Cai, Cao Bằng... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác
cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên cứu
ứng dụng công nghệ tin học và máy GNSS đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ
địa chính cho xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điện tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với



15

bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.1.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GNSS
Lưới GNSS được thiết kế dưới dạng lưới tam giác hoặc lưới đường
chuyền. Lưới GNSS dễ chọn điểm, không cần thông hướng các điểm chỉ cần
một cặp cạnh thông hướng là được, không phụ thuộc vào thời tiết, cơng tác đo
ngắm hồn tồn tự động, cho độ chính xác cao, xác định vị trí tương hỗ giữa
hai điểm cỡ vài milimet đến vài chục milimet. Nhưng cơng nghệ GNSS cũng
có những hạn chế nhất định, phương tiện máy móc có hạn, khơng phải đơn vị
nào cũng có, giá thành cao, chi phí tốn kém. Công nghệ GNSS đã được ứng
dụng vào xây dựng lưới trắc địa cơ sở xác định hình dạng, kích thước của
elipxoid trái đất và trường trọng lực trái đất. Ở nước ta đã sử dụng công nghệ
GNSS để thành lập hệ thống điểm toạ độ cơ sở nhà nước, phủ trùm toàn bộ
đất nước bao gồm cả lãnh hải và cả một số vùng lãnh thổ trước đây bỏ trống.
Công nghệ mới này cũng đã được áp dụng để thành lập lưới địa chính cơ sở,
phục vụ cơng tác đo vẽ bản đồ địa chính, bản đồ địa hình trong cả nước.


2.2.2. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.2.2.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200
ở các vùng đơ thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm tồn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các
số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước.
Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo
độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng thơn
và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trị thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì
mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GNSS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.2.2.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


17

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
ST

Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính


T
1

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai

2

Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai

3

Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m
sau bình sai

Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
4

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

≤ 5 giây

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m


≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
5

- Vùng đồng bằng

≤ 10 cm

- Vùng núi

≤ 12 cm

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500
đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn
hơn 0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:
f = 2m√n
Trong đó :

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.



×