Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.44 KB, 59 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là của tôi, số liệu và kết quả nghiên
cứu trong đề tài này là trung thực và chưa hề được sử dụng công bố trong các đề tài
nghiên cứu khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được
phép công bố. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện

1


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn ban giám
hiệu, các thầy cô giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Anh Tuấn tận tình hướng dẫn em trong
đề tài: “Hồn thiện quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại
Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina ”.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc cùng tồn thể cán bộ công nhân
viên công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina
Do hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu khóa luận tốt nghiệp khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ
bảo từ thầy cơ để khóa luận tốt nghiệp hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH GIAO NHẬN ĐÁ TRANG TRÍ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CƠNG TY TNHH MIRAE AIRCOND.PLANT VINA”...............................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..........................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................5
1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................5
1.7. Kết cấu của khóa luận......................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU..............................................................................7
2.1. Khái quát về hợp đồng xuất khẩu...................................................................7
2.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu............................................7
2.1.2. Khái niệm và nội dung hợp đồng xuất khẩu..............................................10
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại doanh
nghiệp xuất nhập khẩu..........................................................................................14
2.2.1 Đặc điểm giao nhận hàng hóa XNK bằng đưởng biển...............................14
2.2.2 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu......................................................................................................15
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng

đường biển.............................................................................................................17
3


2.3.1. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi...................................................17
2.3.2 Các nhân tố thuộc mơi trường bên trong....................................................20
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN ĐÁ
TRANG TRÍ XUẤT KHẨU QUA ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
MIRAE AIRCOND.PLANT VINA......................................................................22
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina............22
3.1.1. Khái quát về công ty....................................................................................22
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty..........................................................................22
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty...............................................................23
3.1.4. Nguồn nhân lực của công ty........................................................................24
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật...............................................................................25
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây...26
3.2. Kết quả xuất khẩu đá trang trí bằng đường biển tại Cơng ty TNHH Mirae
Aircond.Plant Vina................................................................................................27
3.3. Thực trạng quy trình giao hàng đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển
tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.....................................................29
3.3.1. Thực trạng hoạt động giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển
tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.....................................................29
3.3.2. Kết quả điều tra khảo sát về quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina........................33
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.................................36
3.4.1. Thành công...................................................................................................36
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................37
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN
QUY TRÌNH GIAO NHẬN ĐÁ TRANG TRÍ XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY

TNHH MIRAE AIRCOND.PLANT VINA..........................................................40
4.1. Định hướng phát triển hoạt động giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng
đường biển của Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina...............................40
4.2. Một số đề xuất hồn thiện quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng
đường biển của Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina...............................41
4


4.2.1. Hoàn thiện bước lập và chuẩn bị chứng từ cho mặt hàng đá trang trí
xuất khẩu bằng đường biển theo quy định của luật Hải quan...........................41
4.2.2. Tăng cường giám sát quá trình bốc dỡ, giao hàng và sau giao hàng.......42
4.2.3. Tăng cường mối liên hệ với các hãng tàu, cảng, kho bãi..........................43
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên.................43
4.2.5. Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng..............................................44
4.3 Các kiến nghị với nhà nước và các cơ quan liên quan..................................44
4.3.1 Kiến nghị với phía nhà nước........................................................................44
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan liên quan..........................................................45
KẾT LUẬN............................................................................................................48
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Tên bảng
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2017-2019)
Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2017-2019
Kim ngạch xuất khẩu theo từng thị trường (2017-2019)
Kim ngạch xuất khẩu đá trang trí (2017 - 2019)
Mức độ thực hiện quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu

Trang
24
25
26
27
28
28
34

bằng đường biển

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty


Trang
11
22

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
B/L
Booking note
C/O
CIF
CIP
FCL
FOB
GTGT
INCOTERMS
Invoice
L/C
Packing list
T/T
TNHH
VGM
VILAS
WTO
XNK

Nghĩa Tiếng Anh

Bill of Lading

Nghĩa Tiếng Việt

Vận đơn
Chứng từ vận chuyển
Certificate of Origin
Chứng nhận xuất xứ
Cost, Insurance and Freight
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Cariage and Insurance Paid Cước phí và bảo hiểm trả tới
To
Full container load
Free on board
International

Gửi hàng nguyên container
Giao hàng lên tàu
Giá trị gia tăng
Commerce Các điều khoản thương mại quốc tế

Terms
Commercial Invoice
Letter of Credit

Hóa đơn thương mại
Thư tín dụng
Phiếu đóng gói chi tiết
Chuyển tiền bằng điện
Trách nhiệm hữu hạn

Phiếu xác nhận khối lượng tồn bộ
Hệ thống cơng nhận phịng thí

Telegraphic Transfer
Verified Gross Mass

nghiệm
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất nhập khẩu

World Trade Organization

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH GIAO NHẬN ĐÁ TRANG TRÍ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CƠNG TY TNHH MIRAE AIRCOND.PLANT VINA”
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới đã và đang bước vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên của hội nhập
và phát triển. Sự phồn thịnh của một quốc gia phải được gắn liền với sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào tự khép mình độc lập với
nền kinh tế thế giới mà lại có thể phát triển mạnh mẽ được, đó là quy luật chung của
nền kinh tế hiện nay. Để làm cho quốc gia giàu mạnh hơn nữa thì kinh doanh mua
bán trao đổi hàng hóa, đầu tư phát triển giữa các quốc gia là hoạt động kinh doanh
quan trọng bậc nhất.
Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sơi động như hiện nay, thì kinh doanh
xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế chủ lực, có vai trò quan trọng tạo ra
tiền đề, cơ sở vật chất cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp
thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công cho công cuộc hội nhập kinh tế

quốc tế trong khu vực và trên tồn thế giới. Vì vậy, cùng với sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu như hiện nay thì địi hỏi các khâu trong quy trình
xuất khẩu cũng cần phải hồn thiện và nâng cao, trong đó bao gồm cả quy trình giao
nhận hàng hóa.
Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina là cơng ty hoạt động trong lĩnh vực
xuất khẩu khống sản có uy tín trên thị trường. Trong q trình thực tập và tìm hiểu
tại Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina, tơi đã nghiên cứu về quy trình giao
hàng đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại công ty. Nhận thấy trong quy trình
giao hàng đá trang trí tại cơng ty cịn tồn tại một số bất cập, chưa hợp lý, thể hiện ở
một vài rủi ro đáng tiếc gặp phải đồng thời tôi cũng nhận thấy đây là một chủ đề rất
cấp thiết bởi trong tình hình hiện nay, cơng việc quan trọng nhất của các công ty
khai thác và chế biến khống sản xuất khẩu nói chung và Cơng ty TNHH Mirae
Aircond.Plant Vina nói riêng là việc hồn thiện và nâng cao hiệu quả cho công tác
giao nhận bằng đường biển. Đứng trước những khó khăn này nên tơi đã lựa chọn đề
tài “Hồn thiện quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển của
Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina”. Việc hồn thiện quy trình giao hàng
1


xuất khẩu bằng đường biển tại công ty không chỉ nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, giảm thiểu chi phí thuê các công ty làm dịch vụ giao nhận, mà còn thu hút
khách hàng do tác phong làm việc chuyên nghiệp. Những điều đó có thể giúp cơng
ty có những bước đi thành công to lớn sau này.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển nói riêng ngày càng phát
triển. Vì vậy, nhu cầu nghiên cứu cũng như việc tìm hiểu về thực trạng hoạt động và
quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và doanh nghiệp giao nhận vận chuyển đã trở thành đề tài nghiên cứu
của nhiều cử nhân kinh tế. Trong quá trình tìm hiểu đề tài, tơi nhận thấy đã có một

số đề tài liên quan tới vấn đề nghiên cứu như:
- Nguyễn Thị Kim Nhung (2017) - “Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty TNHH Thái Gia Sơn” - Khóa luận
tốt nghiệp. Điểm nổi bật của đề tài là tập trung phân tích và đưa ra giải pháp hoàn
thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty TNHH Thái Gia Sơn.
Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích kỹ về tình hình kinh doanh của hoạt động giao
hàng nói chung của công ty, đồng thời chưa nêu rõ những ưu-nhược điểm của từng
khâu trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty cho nên việc đánh
giá mức độ thực hiện của các khâu trong quy trình để đưa ra giải pháp hồn thiện
nghiệp vụ cịn nhiều thiếu sót.
- Hà Vinh Phú (2018) - “Một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong tổ
chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Cơng
ty TNHH Thái Gia Sơn” - Khóa luận tốt nghiệp. Đề tài tập trung phân tích và tìm
giải pháp giảm thiểu các rủi ro cho hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển của cơng ty. Điểm nổi bật của đề tài là tác giả đã phân tích rất kỹ đến
các yếu tố tác động đến hoạt động quản trị rủi ro của công ty, tuy nhiên chỉ khai
thác khía cạnh rủi ro chứ chưa đưa ra được nguyên nhân cụ thể của những rủi ro từ
thực tế công ty nên giải pháp vẫn chưa xác đáng.
- Nguyễn Thị Kim Tài (2017) - “Giải pháp nhằm hồn thiện quy trình giao
nhận hàng hóa nhập khẩu ngun container bằng đường biển tại Công ty Cổ phần
VINAFREIGH giai đoạn 2017-2020” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Công nghệ
2


TP.HCM. Đề tài tập trung phân tích và tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngun container bằng đường biển của
cơng ty. Điểm nổi bật của đề tài là tác giả đã phân tích kỹ đến thực trạng của hoạt
động giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cơng ty, những ưu và nhược điểm của quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty, tuy nhiên vẫn
chưa đưa ra những nguyên nhân chi tiết từ thực tế của công ty nên những giải pháp

chưa thực sự cụ thể.
- Mạc Thị Lan (2011) - “Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận mặt hàng gỗ xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng container bằng đường biển tại Công ty TNHH R.L.G
(Chi nhánh Hà Nội)” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại. Đề tài tập trung
phân tích và đưa ra giải pháp nghiệp vụ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng container bằng đường biển tại công ty. Điểm nổi bật của đề
tài là tác giả đã phân tích kỹ đến thực trạng và tình hình kinh doanh của hoạt động
giao nhận mặt hàng gỗ xuất nhập khẩu vận chuyển bằng container bằng đường biển
của công ty, đồng thời chỉ ra những khâu cịn thiếu sót trong quá trình giao nhận.
Tuy nhiên, đề tài được thực hiện vào năm 2011, quy trình giao nhận được nghiên
cứu trong đề tài đã cũ so với thực tế hiện nay đã có nhiều thay đổi về cách thức tổ
chức thực hiện.
- Phạm Thị Trang (2013) - “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận quốc tế Bến Hải” - Khóa luận
tốt nghiệp - Đại học Thương Mại. Đề tài đi sâu phân tích quy trình làm 1 lơ hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận quốc tế Bến Hải. Tuy vậy,
các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho công ty, cho nhà nước cịn chưa thiết
thực, mang tính lý thuyết. Vì vậy còn chưa giải quyết được một số vấn đề nhức nhối
mà cơng ty đang gặp phải.
Nhìn chung, những đề tài trên đều có những giá trị thực tiễn nhất định đối với
công ty. Tuy nhiên, một điểm chung của các đề tài là mới chỉ phân tích chủ yếu về
cách thức thực hiện và những rủi ro có thể xảy ra trong nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất khẩu cũng như các biện pháp đề ra giải quyết vấn đề vẫn chưa cụ thể và phù
hợp với thực tế của cơng ty. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Hồn thiện quy trình giao
nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Mirae
Aircond.Plant Vina”. Đề tài sẽ đi sâu phân tích tình hình kinh doanh giao nhận
3


hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty giai đoạn 2017-2019, đồng thời

phân tích quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại cơng ty.
Tính mới của đề tài thể hiện ở việc sẽ phân tích tổng thể tình hình hoạt động kinh
doanh giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của cơng ty giai đoạn 20172019 và cho thấy quy trình giao nhận của cơng ty có những thay đổi đáng kể. Qua
đó đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình cơng ty cũng như thích ứng tốt với
những yếu tố tác động.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển tại doanh nghiệp xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng quy trình giao hàng đá trang trí xuất khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
- Đề xuất giải pháp để hồn thiện quy trình giao hàng đá trang trí xuất khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng
đường biển tại Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả nghiên cứu ở bộ phận Xuất khẩu thuộc phòng Tác
nghiệp tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
Địa chỉ: Trụ sở chính: Tầng 5, Tịa tháp Ngơi Sao, phố Dương Đình Nghệ,
KĐT mới Cầu Giấy, Phường n Hồ, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng đá trang trí xuất khẩu
đường biển và lấy các số liệu trong 3 năm là năm 2017, năm 2018, năm 2019 và đề
xuất giải pháp định hướng đến năm 2025.
- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu về quá trình giao hàng đá trang trí xuất
khẩu bằng đường biển, trong đó nghiên cứu về Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant
Vina với vai trị là chủ hàng xuất khẩu và làm thủ tục hải quan.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Đối với dữ liệu sơ cấp:


4


- Thông qua phiếu điều tra khảo sát: Thiết kế những câu hỏi đóng với những
câu trả lời đã được giới hạn để có thể dễ dàng tổng hợp và phân tích thơng tin một
cách chính xác. Các câu hỏi tập trung vào đánh giá mức độ thực hiện quy trình giao
nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Mirae
Aircond.Plant Vina với 5 mức độ thực hiện từ rất tốt, tốt, đạt yêu cầu, còn thiếu sót,
kém. Thị trường xuất khẩu đá trang trí chủ yếu là thị trường nào? Số phiếu phát ra
và thu về là 20 phiếu, nội dung của phiếu điều tra được phản ánh ở phụ lục 1.
- Thông qua phỏng vấn chuyên gia: Là phương pháp đưa ra những câu hỏi đã
chuẩn bị trước để phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, công nhân viên trong công ty
nhằm thu thập những ý kiến đánh giá của họ về hoạt động đang nghiên cứu. Những
người tham gia phỏng vấn bao gồm Phó giám đốc cơng ty và trưởng phịng Tác
nghiệp. Bảng câu hỏi phỏng vấn kèm phụ lục 2, nội dung phỏng vấn chuyên gia chủ
yếu về phương hướng hoạt động của công ty, thành công mà công ty đã đạt được
trong 3 năm gần đây, những bất cập, rủi ro trong q trình giao nhận đá trang trí
xuất khẩu bằng đường biển mà công ty hay gặp phải và hướng khắc phục như thế
nào?
b) Đối với dữ liệu thứ cấp:
Gồm các báo cáo phân tích, đánh giá tình hình cơng ty, các chun đề, giáo
trình, khóa luận về vấn đề nghiên cứu thì được chắt lọc từ các nguồn thơng tin như
thư viện, sách báo. Kết hợp với nhận định tình hình của các chun gia thơng qua
các chun đề trên các báo, tạp trí lớn. Các kết quả phân tích, định hướng kinh
doanh của cơng ty.
1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích kết quả trong phiếu điều tra,
phỏng vấn để chọn lọc ra thông tin tổng hợp đánh giá được hoạt động giao hàng đá
trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
- Phương pháp thống kê: thống kê kết quả trong các mẫu phiếu điều tra sau đó

chuyển thành những thơng tin hữu ích phục vụ cho đánh giá mức độ thực hiện trong
quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH
Mirae Aircond.Plant Vina.
- Phương pháp so sánh: qua các bảng biểu, so sánh với ý kiến của các nhà
quản trị trong việc đánh giá thực trạng quy trình giao hàng đá trang trí để từ đó rút

5


ra kết luận và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận đá trang trí xuất
khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận này bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận đá
trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina”.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hồn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình giao nhận đá trang trí xuất khẩu
bằng đường biển tại Cơng ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất hồn thiện quy trình giao nhận đá
trang trí xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Mirae Aircond.Plant Vina.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. Khái quát về hợp đồng xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
a) Khái niệm xuất khẩu hàng hóa

6



Theo Luật thương mại 2005, điều 28 khoản 1 thì “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.”
Một quan niệm khác lại cho rằng xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ
cho một quốc gia khác trên cơ sơ dùng tiền tệ làm phương tiện thanh tốn, với mục
tiêu là lợi nhuận.
Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu nhưng mục đích chính
của xuất khẩu vẫn là khai thác được lợi thế của các quốc gia trong phân công lao
động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Xuất khẩu phản ánh mối quan hệ
thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và trên toàn thế
giới.
-

b) Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng

nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để cơng nghiệp hố đất nước trong thời gian
ngắn chúng ta phải có nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật
hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có
lợi thế so sánh.
Thứ hai: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản
xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào
khơng thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước.
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì

7


khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.
Thứ tư: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại làm cho các ngành kinh tế trong nước gắn chặt với nhau hơn.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này
cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất
định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là:
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho

sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
 Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
 Xuất khẩu còn có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân cơng lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,
người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hố mà mình cần.
8


Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu
dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất khơng có cơ
hội phát triển.
Thứ sáu: Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các
lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
-


Đối với các doanh nghiệp
Thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào

cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó
địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường. Sản xuất
hàng hố địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản
lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại q trình sản xuất khơng những
cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp
thu hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập
khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu
hút được lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ bn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
c) Đặc điểm

9


Xuất khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại
thương. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với các hoạt động kinh doanh
trong nước. Điều này thể hiện ở chỗ:
 Thị trường rộng lớn, khó kiểm sốt.
 Chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như mơi trường kinh tế, chính
trị, luật pháp,... của các quốc gia khác nhau.
 Thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ.
 Hàng hóa được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những tập
quán buôn bán quốc tế.

Xuất khẩu là hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất
phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật
pháp, văn hóa, chính trị,… của các quốc gia khác nhau. Nhà nước quản lý hoạt động
xuất khẩu thơng qua các cơng cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, quy
định các mặt hàng xuất khẩu, các văn bản pháp luật khác,…
2.1.2. Khái niệm và nội dung hợp đồng xuất khẩu
a) Khái niệm hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các quốc gia khác
nhau trong đó quy định: bên bán (người xuất khẩu) phải cung cấp hàng hóa, chuyển
giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua
(người nhập khẩu) phải thanh tốn tiền hàng và nhận hàng.
b) Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu với tư cách là một bên tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu được thực hiện như
sau:

10


Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Kiểm tra hàng xuất khẩu

Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu có)
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng cho phương tiện vận tải
Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nạn và giải quyết khiếu nại

(nếu có)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất
khẩu
Nguồn: Dỗn Kế Bơn (2010)
Bước 1: Chuẩn bị hàng hố.
Đây là cơng việc bắt buộc đối với nhà xuất khẩu, nó bao gồm 3 bước:
 Thu gom tập trung thành một lô hàng xuất khẩu thơng qua hợp đồng đã ký:
là việc mua hàng hóa ngoại thương thường được tiến hành trên cơ sở khối lượng
lớn. Đối với doanh nghiệp tự sản xuất để xuất khẩu, cần lên phương án sản xuất sản
phẩm để có thể đảm bảo được số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng theo hợp
đồng.
 Đóng gói bao bì hàng hóa xuất khẩu nhằm đảm bảo phẩm chất, chất lượng
và số lượng tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, di chuyển, giao nhận hàng.
Tùy từng loại hàng hóa, yêu cầu cách thức đóng gói trong hợp đồng đã ký, doanh
nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định. Tránh xa tình trạng đóng gói sai quy cách
11


dẫn đến bên nhập khẩu từ chối nhận hàng, yêu cầu giảm giá hàng xuất khẩu,... từ
chối thanh toán tiền hàng.
 Về ký mã hiệu hàng xuất khẩu: là những ký mã hiệu bằng số, bằng chữ hoặc
bằng hình vẽ ghi trên bao bì, bên ngồi nhằm thơng báo những chi tiết cần thiết cho
việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa.
Bước 2: Kiểm tra hàng hóa
Người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa: kiểm tra hàng hóa đủ về
chất lượng, đúng về số lượng, quy cách đóng gói,... trước khi giao hàng.
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu mang lại một ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo
uy tín của người xuất khẩu, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp trong kinh doanh, ngăn
chặn kịp thời các hậu quả xấu xảy ra dẫn tới tranh chấp khiếu nại. Đặc biệt kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu thực hiện tốt giúp cho đơn vị xuất khẩu giảm sửa chữa, khắc

phục hậu quả, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
Tùy từng điều kiện giao hàng đã ký kết trong hợp đồng, việc thuê tàu chở
hàng được tiến hành trên ba căn cứ:
 Căn cứ vào hợp đồng TMQT: Điều khoản của hợp đồng, điều kiện cơ sở
giao hàng, quy định về đặc điểm của phương tiện vận tải,…
 Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hóa: Hàng nặng, hàng nhẹ, điều
kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp, hàng vận chuyển dài ngày hay ngắn ngày.
 Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container,
là hàng hóa thơng dụng hay hàng hóa đặc biệt.
Bước 4: Mua bảo hiểm (nếu có)
Bảo hiểm chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu là sự cam kết bồi thường về
mặt kinh tế của công ty bảo hiểm cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro tổn thất, tai
nạn xảy ra đối với hàng hóa xuất khẩu trong quá trình chuyên chở. Ngược lại, người
được bảo hiểm có trách nhiệm đóng cho cơng ty bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm theo những điều kiện đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Việc mua bảo hiểm hàng hóa dựa trên thỏa thuận và hợp đồng đã được ký kết
giữa người mua và người bán. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, việc thực hiện hoạt

12


động mua bảo hiểm hàng hóa khi hợp đồng xuất khẩu ký kết theo điều kiện CIP,
CIF.
Bước 5: Làm thủ tục hải quan
Để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, ngăn chặn hoạt động buôn bán
lậu, bảo vệ người tiêu dùng. Mọi hàng hóa khi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải làm
thủ tục hải quan xuất nhập cảnh. Đây là một trong những công cụ để nhà nước quản
lý, theo dõi thống kê về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu.
Bước 6: Giao hàng lên tàu và làm thủ tục thanh toán

- Giao hàng lên tàu
Khi xuất khẩu, tùy theo phương thức thuê tàu chuyến hay thuê tàu chợ và điều
kiện chuyên chở hàng, rời hay trong cả container mà người xuất khẩu phải thực hiện
một số công việc chủ yếu sau:
 Hàng chuyên chở không dùng container theo phương thức tàu chuyến.
 Hàng chuyên chở bằng container theo phương thức theo tàu chợ.
- Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng trong hoạt động xuất
khẩu. Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau:






Phương thức trả tiền mặt.
Phương thức ghi sổ.
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức nhờ thu.
Phương thức tín dụng chứng từ.

Bước 7: Khiếu nại và giải quyết
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp
mang tính pháp lý thỏa mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại doanh
nghiệp xuất nhập khẩu
2.2.1 Đặc điểm giao nhận hàng hóa XNK bằng đưởng biển
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các

tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên

13


thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải
hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển:
Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hố trong
bn bán quốc tế. Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường
giao thông tự nhiên. Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn
chung năng lực chun chở của cơng cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn
chế như các công cụ của các phương thức vận tải khác. Ưu điểm nổi bật của vận tải
đường biển là giá thành thấp.
Tuy nhiên, vận tải đường biển có một số nhược điểm: Vận tải đường biển
phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên. Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc
tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn chế.
Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đường biển, ta có thể
rút ra kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:
 Vận tải đường biển thích hợp với chun chở hàng hố trong bn bán quốc tế.
 Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hố có khối lượng lớn,
chun chở trên cự ly dài nhưng khơng địi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng.
Tác dụng của vận tải đường biển đối với bn bán quốc tế.
Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế. Vận tải đường
biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển. Vận tải đường biển phát triển góp phần
làm thay đổi cơ cấu hàng hố và cơ cấu thị trường trong bn bán quốc tế. Vận tải
đường biển tác động tới cán cân thanh tốn quốc tế.
2.2.2 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
a) Chuẩn bị trước khi giao hàng.

Chuẩn bị hàng hóa
Sau khi hợp đồng xuất khẩu hàng hóa được kí kết, doanh nghiệp sẽ bắt đầu
tiến hành việc chuẩn bị hàng hóa cho đơn hàng xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm của mình, cần lập
kế hoạch sản xuất và thu gom hàng hóa: kiểm tra số lượng hàng hóa trong kho,

14


chuẩn bị nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, thiết bị máy móc để tiến hành sản xuất,
đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và thời hạn giao hàng để tiến
hành giao hàng cho người mua. Tiến hành thu mua hàng hóa từ các đơn vị sản xuất
khác (nếu cần).
Chuẩn bị chứng từ
Nhân viên bộ phận chứng từ sau khi nhận được thông tin đã gom hàng đầy đủ
cho đơn hàng thì tiến hành chuẩn bị bộ chứng từ có liên quan đến hàng xuất khẩu.
Bao gồm các chứng từ sau đây:
-

Tờ khai hải quan (2 bản chính)
Hợp đồng xuất khẩu (1 bản sao)
Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thuế (1 bản chính)
Bản kê chi tiết hàng hóa (1 bản chính, 1 bản sao)
- Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (nếu là hàng gia công, sản

xuất xuất khẩu và chỉ nộp một lần đầu xuất khẩu) (1 bản chính)
- Giấy chứng nhận mã số kinh doanh xuất khẩu (1 bản sao)
Ngoài ra có thể kèm theo một số giấy tờ khác như:
c)


Giấy giới thiệu chưa đề tên: 2 bản
Giấy chứng nhận phẩm chất (1 bản chính)
Giấy chứng nhận xuất xứ (1 bản chính)
Tờ khai trị giá tính thuế (1 bộ)
Giao hàng

Khai báo hải quan
Khai báo và làm thủ tục hải quan theo quy trình sau:
- Nhân viên giao nhận sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, sẽ khai tờ khai hải quan
qua mạng. Chờ đợi phản hồi từ mạng của chi cục hải quan nơi khai báo.
- Sau khi có phản hồi ra luồng của tờ khai hải quan (luồng của tờ khai ám chỉ
mức độ chịu sự kiểm soát hải quan của lơ hàng, có những luồng hàng chính là xanh,
vàng điện tử, vàng giấy, đỏ tương ứng với mức độ kiểm tra tăng dần). Nhân viên
giao nhận tiến hàng in ra giấy và chuẩn bị hồ sơ mang đến chi cục hải quan khai
báo.
- Nhân viên giao nhận sẽ giao hồ sơ cho cán bộ hải quan để kiểm tra sơ bộ,
đăng ký tờ khai, để đóng dấu thơng quan theo hồ sơ đã khai báo điện tử.
- Nhân viên hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.
- Tùy vào luồng hàng mà nhân viên giao nhận cùng nhân viên hải quan kiểm
tra thực tế hàng hóa hoặc không.
15


- Nhân viên giao nhận nộp lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan” và lấy tờ khai hải quan.
- Nhân viên giao nhận gửi cơ sở cảng, nhận, giao cho hãng tàu cho hải quan
thông quan.
Giao hàng từ kho chuyển ra cảng (Đối với hàng nguyên container)
-


Tiến hành nhận hàng
Nhân viên của doanh nghiệp nhận hàng và kiểm hàng tại kho của của công

ty, tùy theo khả năng đáp ứng các kho của doanh nghiệp xuất khẩu và điều kiện của
khách hàng.
-

Đóng hàng vào container
Nhân viên giao nhận tiến hành nhận container sau khi ký đơn xin khoang

(Booking note) nhận packing list, seal (chì) và lệnh vỏ container rỗng. Tùy theo số
lượng và kiểu cách hàng hóa mà doanh nghiệp xuất khẩu lên phương án mượn loại
container thích hợp. Trong bước kiểm tra container thì u cầu nhân viên giao nhận
là người có khả năng kiểm tra đầy đủ về container để tránh các tình trạng hỏng hàng
hoặc các rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Nhân viên giao nhận sau đó kéo container về kho của cơng ty xuất khẩu để
xếp hàng.
-

Kiểm hóa
Đồng thời với việc mang container rỗng về cơ sở, cán bộ giao nhận liên lạc

với hải quan để tiến hành kiểm hóa. Nhân viên hải quan tiến hành kiểm hóa ngay tại
cơ sở của cơng ty và giám sát q trình xếp hàng vào container. Thông thường hải
quan kiểm tra khoảng 10% số lượng hàng hóa giao. Sau khi xếp hàng nhân viên hải
quan tiến hành niêm phong kẹp chì và xác nhận tờ khai hải quan để người vận tải
đưa container đến bãi.
-

Tiến hành giao hàng

Nhân viên giao nhận sẽ vận chuyển container đến bãi container và làm thủ tục

hạ bãi (chậm nhất 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng), xuất trình bộ chứng từ hải
quan và lấy biên lai thuyền phó. Sau khi hàng xếp lên tàu thì lấy biên lai thuyền phó
đổi lấy vận đơn.
d) Sau giao hàng
16


- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiến hành thu thập đầy đủ các chứng từ để
chuẩn bị cho việc thanh toán với các nhà cung cấp và với bên nhập khẩu. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp xuất khẩu gửi file scan chứng từ cần thiết cho người mua để họ
chuẩn bị trước những việc cần thiết cho hoạt động nhập khẩu.
- Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành thanh toán với các bên, trả tiền cho người
chuyên chở cũng như các nhà cung ứng các dịch vụ liên quan trong quá trình giao
hàng.
- Nhân viên giao nhận phải giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa trên
đường đưa tới người nhận thơng qua mối liên hệ với người chở hàng hoặc đại lý của
cơng ty ở nước ngồi.
- Đối với các trường hợp có thơng tin về tổn thất hàng hóa, cơng ty giao nhận
phải báo cho khách hàng hoặc thay mặt khách hàng báo cho bên bảo hiểm. Căn cứ
vào hợp đồng bảo hiểm để thay mặt khách hàng mời cơ quan giám định xác nhận
tổn thất thực tế để làm cơ sở giải quyết khiếu nại và đòi bồi thường.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển
2.3.1. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi
a) Mơi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Vì thế, mơi trường luật pháp ở đây cần được
hiểu là môi trường luật pháp khơng chỉ của quốc gia hàng hố được gửi đi mà cịn

của quốc gia hàng hố đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những mơi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia kể trên; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ
có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó thì việc thay đổi luật pháp tại nước xuất khẩu cũng có những tác
động khơng nhỏ tới việc vận tải biển và việc giao nhận hàng hóa XNK bằng đường
biển. Ví dụ như việc chính phủ Việt Nam cho áp dụng việc thông quan điện tử đã
giúp tiết giảm thời gian và công sức không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đòi hỏi sự chuyên nghiệp và chuẩn xác từ nhân

17


viên khai báo hải quan, gián tiếp làm tăng hiệu quả của hoạt động XNK nói chung,
giao nhận hàng hóa xuất khẩu nói riêng.
b) Mơi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia khơng chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia
khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột
vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng tàu (nếu đó là nước
gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận
hàng) hoặc tàu chở hàng phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua),… Những
biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả
kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
c) Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải đường biển, như

các công nghệ đóng tàu ngày càng tiên tiến, các cơng nghệ dẫn đường, điều khiển
trao đổi dữ liệu ngày càng phát triển thúc đẩy sự thay đổi ngày càng nhanh của vận
tải biển. Điều này làm cho công tác giao nhận hàng hóa cũng có những bước tiến
triển nhất định.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát triển của cơng nghệ
đóng tàu. Ngày nay, ngày càng nhiều tàu chở hàng thế hệ mới ra đời hiện đại hơn
nhiều so với các tàu cũ, việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo, cải tiến cách
thức thiết kế khoang tàu, tiết kiệm nhiên liệu… cùng với việc áp dụng công nghệ tin
học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng tàu đã đưa lại cho ngành vận tải
biển một bộ mặt mới trong ngành vận tải thế giới. Các tàu càng ngày càng to hơn,
chở được nhiều hàng hóa hơn song lại nhanh hơn và an tồn hơn rất nhiều.
Việc ứng dụng các cơng nghệ tiên tiến, như áp dụng Hải quan điện tử ở Việt
nam đang từng bước làm cho ngành vận tải biển nói chung và giao nhận hàng hóa
XNK nói riêng có những sự thay đổi không nhỏ.
d) Thời tiết
18


×