Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DV–VT VÀ TM VIỆT HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.87 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DV–VT VÀ TM VIỆT HOA
.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH DV–VT & TM Việt Hoa
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH DV-VT & TM Việt Hoa
 Gíới thiệu chung
Dịch vụ vận tải, giao nhận ngày càng thể hiện và chứng minh vai trò quan trọng
của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Từ khi nước ta mở rộng
giao thương với các nước trên thế giới, nhiều công ty nước ngoài thấy được Việt Nam
là thị trường tiềm năng. Từ đó đẩy mạnh hoạt động XNK vào nước ta. Sự phát triển đó
tất yếu dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ. Để đáp ứng được điều này, giao nhận và
kho vận Việt Nam đã có những thay đổi kịp thời nhằm thỏa mãn nhu cầu về dịch vụ
giao nhận cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hóa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng trưởng và mở rộng thị trường vận tải giao nhận container đường biển.
Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải Thương Mại Việt Hoa là một trong những công
ty ra đời trong hoàn cảnh trên. Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vận Tải Việt Hoa
được thành lập vào tháng 9 năm 1995 theo Giấy phép Kinh doanh số 4102000806 do
Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
 Tên giao dịch tiếng việt: Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt
Hoa.
 Tên giao dịch quốc tế: Viethoa Transport Service & Trading Co.,Ltd.
 Vốn điều lệ: 5.000.000 USD
 Tổng Giám đốc: Ông Dương Thành Khuấn.
 Số lượng nhân viên: 300 nhân viên
 Mạng lưới: 01 trụ sở chính, 04 chi nhánh, 01 công ty liên doanh, kho hàng bãi đậu xe,
liên kết rộng khắp với hãng tàu, hãng hàng không, đại lý hãng tàu rộng khắp các tỉnh,
thành phố lớn của Việt Nam và toàn thế giới.
- Văn phòng chính: 284 Nguyễn Tất Thành, phường 13, quận 04, Tp HCM
 Điện thoại: (84) 8 904 2520/ (84) 8 825 3969
 Fax: (84) 8 940 2601
 Website:
 Email:


 Mã số thuế: 0301972094
- Chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh: có 2 chi nhánh
+ Chi nhánh 1:
 Địa chỉ: 75 Đoàn Như Hài, Quận 04, TP Hồ Chí Minh
 Điệnthoại:(84)88268533/8268534
 Email: vcl @ viethoagroup.com
+ Chi nhánh 2: mới được thành lâp
 Địa chỉ: Số 30, đường 17, khu B, phường An Phú, quận 2, tp: HCM
 Điện thoại: (84) 8 2810248
+ Chi nhánh ở Hà Nội:
 Địa chỉ: 44B Tăng Bạt Hổ, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam.
 Điện thoại: (84) 4 9722770
 Email: (84) 4 9722773
 Quá trình phát triển
- Tháng 09/2006 nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Uy tín về Chất lượng” qua
bình chọn của phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam tổ chức.
- Tháng 12/2006 Việt Hoa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001/2000 do VBQI của Vương quốc Anh công nhận.
- Tháng 09/2005 Việt Hoa Group Việt Nam là một trong những doanh nghiệp,
có các giải pháp sáng tạo phát triển thị trường.
Từ ngày thành lập cho đến nay, công ty Việt Hoa đã tạo dựng cho mình một hình
ảnh cũng như một thế đứng vững chắc về các hoạt động vận tải và giao nhận, đăc biệt
là kinh doanh xuất nhập khẩu và đã thiết lập những mối quan hệ khá bền vững với
nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Công ty luôn hoạt động theo phương châm:
• Uy tín, tận tâm
• An toàn chất lượng
• Mọi lúc mọi nơi
• Giá cả cạnh tranh
.1.2 . Lĩnh vực kinh doanh của công ty


Dịch vụ vận tải
- Vận tải nội địa.
- Đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và hàng không.

Uỷ thác Xuất Nhập Khẩu
- Xuất, Nhập khẩu hàng đi các nước.
- Kí kết hợp đồng thương mại.

Dịch vụ giao nhận
- Giao nhận hàng hoá nội địa, gom hàng.
- Dịch vụ thủ tục hàng hoá XNK, hàng chuyển cửa khẩu…

Kinh doanh kho bãi
- Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng xuất nhập khẩu
của các đơn vị kí gửi.

Đại lý giao nhận cho các công ty ở nước ngoài
- Hiện nay, Việt Hoa đang làm đại lý cho các công ty giao nhận hàng hoá lớn ở
các nước: HongKong, Nhật, Trung Quốc, EU và Mỹ. Các dịch vụ do đại lý cung cấp
bao gồm: Liên lạc với hãng tàu, liên lạc với hãng tàu thông báo cho khách hàng...
.1.3 . Hệ thống tổ chức của công ty
 Sơ đồ tổ chức của công ty
Hiện tại số nhân viên của công ty 300 người, được phân bổ trải đều các phòng
ban: phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán tài vụ. Nhân viên phòng kinh
doanh bao gồm nhân viên của đại lý tàu biển, bộ phận kinh doanh XNK, bộ phận kho –
vận tải ô tô và bộ phận giao nhận.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
P. HÀNH CHÍNH
P. KINH DOANH

P. KẾ TOÁN TÀI VỤ
BỘ PHẬN UỶ THÁC XNK
BỘ PHẬN KHO VÀ VẬN TẢI Ô TÔ
BỘ PHẬN GIAO NHẬN
BỘ PHẬN ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Cơ quan quản lý
Giám đốc là người có quyền cao nhất ra các quyết định, giao công việc cho cấp
dưới và chịu trách nhiệm trước ban quản trị.
Phó giám đốc là người có quyền cao thứ hai trong công ty nhưng vẫn chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm về các lĩnh vực và thực hiện các công việc
khi giám đốc đi công tác.
- Cơ quan chức năng
+ Phòng kế toán tài vụ : Phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán , đánh giá
tình hình hoạt động của công ty.
Cung cấp các số liệu, thông tin thực hiện để phục vụ công tác dự báo và quản lý các
mặt nghiệp vụ của các phòng khác. Đứng đầu các phòng là trưởng phòng có nhiệm vụ
điều hành phòng mình hoạt động theo chuyên môn .
+ Phòng hành chính: Phụ trách công việc quản trị, tuyển dụng về quản lý nhân sự
trong công ty, tổ chức lao động và an toàn lao động, xem xét đến tình hình thực hiện các
quyết định mức lao động và năng suất lao động.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức
của công ty, thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Các bộ phận
• Bộ phận đại lý tàu biển
Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm
liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty nếu là cước trả sau, làm

các chứng từ và thủ tục Hải Quan cho khách.
• Bộ phận kho và vận tải
Chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá trong kho, thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ
thuật của từng loại hàng. Quản lý đội xe chở container, hệ thống kho riêng và tổ chức
việc chở hàng cho công ty.
• Bộ phận giao nhận
Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh doanh XNK : từ khi
lên chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng nước ngoài hoặc nhập hàng về kho của
doanh ngiệp đăng ký làm dịch vụ.
Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK các mặt hàng phục vụ cho
khách hàng. Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt
điểm cho từng lô hàng .Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách
hàng.
• Bộ phận uỷ thác XNK
Với danh nghĩa của công ty, Việt Hoa giúp các khách hàng làm thủ tục XNK.
Thực hiện các công việc phải làm để XNK lô hàng của khách hàng yêu cầu. Văn phòng
đại diện (các chi nhánh): thuộc sự quản lý trực tiếp của văn phòng chính.
 Cơ sở vật chất của công ty
- Kho :1 nhà kho – Địa chỉ : 79C Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Bình, Quận 9,TP. Hồ
Chí Minh .
- Đội xe : 40 đầu xe chở container, 15 xe vận tải chở hàng.
.1.4 . Tình hình nhân sự của công ty
Đội ngũ nhân viên hiện nay hầu hết đã được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ , có kinh
nghiệm thực tế và nhiệt tình đối với công việc. Mỗi cá nhân được bố trí, phân công
công việc cụ thể, một cách chặt chẽ, chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực hoạt động.
- Phòng kinh doanh: 200 người
- Phòng kế toán – tài vụ: 20 người
- Phòng tài chính: 30 người, Phòng khai thác: 50 người
Với trình độ: + Trên đaị học: 8 người chiếm 2,7%
+ Đaị học : 50 người chiếm 16,6%

+ Cao đẳng : 142 người chiếm 47,4%
+ Trung cấp: 100 người chiếm 33,3%
Nhìn chung cơ cấu trình độ này tương đối hoàn chỉnh.
.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008-2010
.1.5.1 .Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2009/2008 2010/2009
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
20.774 18.701 24.840 -2.073 -9,97 6.139 32,83
Chi phí
14.014 13.051 17.489 -962 -6,86 4.437 34

Lợi nhuận
trước thuế
6.760 5.650 7.351 -1.110 -16,42 1.702 30,12
Thuế TNDN
(25%)
1.690 1.413 1.837 -277 -16,39 424 30,00
Lợi nhuận
sau thuế
(75%)
5.070 4.237 5.513 -832 -16,42 1.276 30,12
(Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất- nhập khẩu)
Hình 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010
- Qua bảng về tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010 cho thấy lợi nhuận
năm 2010 đạt cao nhất, và lợi nhuận năm 2009 thấp nhất. Điều này cho thấy trong năm
2010 công ty có những bước phát triển tốt nhưng năm 2009 kinh doanh chưa hiệu quả.
 Năm 2009 lợi nhuận giảm đáng kể so với năm 2008, trong đó lợi nhuận trước
thuế giảm 1.110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 16,42%, lợi nhuận sau thuế giảm
832 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 16,42%. Nguyên nhân lợi nhuận giảm là do hai
nhân tố sau:
 Doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2.073 triệu đồng tương
ứng tỷ lệ giảm là 9,97%, đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Nguyên nhân
là do công ty chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho nhu cầu
về dịch vụ của khách hàng giảm đáng kể, làm giảm phần lớn nguồn thu của
công ty.
 Chi phí năm 2009 giảm so với năm 2008 là 962 triệu đồng, tương ứng tỷ
lệ giảm là 6,86% đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng. Nguyên nhân
là do năm 2009 công ty đã tiết kiệm chi phí bằng cách tận dụng những cơ sở kỹ
thuật hiện có để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không đầu tư nhiều vào
máy móc thiết bị mới, và nhu cầu khách hàng giảm nên dẫn đến việc chi phí
cũng giảm.

Tuy nhiên do doanh thu giảm khá nhiều so với chi phí nên lợi nhuận thu được
năm 2009 đạt không cao, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm 2009 không hiệu quả. Mặc dù vào thời điểm khủng hoảng, doanh thu có sụt giảm
nhưng công ty đã biết cắt giảm các chi phí không thật cần thiết.
 Năm 2010 lợi nhuận tăng so với năm 2009, trong đó lợi nhuận trước thuế tăng
1.702 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 30,12%, lợi nhuận sau thuế tăng 1.276 triệu
đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 30,12%. Nguyên nhân lợi nhuận tăng là do hai nhân tố
sau:
 Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 6.139 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ
tăng là 32,83%. Điều này làm cho lợi nhuận của công ty tăng. Nguyên nhân của
việc tăng này là do tình hình kinh tế thị trường đã có hướng khôi phục trở lại,
nhu cầu của khách hàng đã tăng lên nên công ty đã gia tăng hoạt động dịch vụ
của mình.
 Chi phí năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.437 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ
tăng là 34 % làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Chi phí tăng là do nhu cầu về
dịch vụ giao nhận tại công ty đang tăng dần.
Nhìn chung năm 2010 tình hình kinh doanh của công ty đã dần có hướng phát
triển tốt hơn năm 2009, công ty cũng đã có những biện pháp nhằm kích thích, đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh về nhiều mặt, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu 2010 vẫn
không tăng tương ứng với tốc độ tăng của chi phí. Vì vậy lợi nhuận của công ty chưa
đạt hiệu quả cao như mong đợi. Trong tương lai công ty cần phải nỗ lực để đẩy mạnh
sự phát triển hơn nữa.
.1.5.2 . Doanh thu theo cơ cấu dịch vụ
Bảng 2.2: Cơ cấu dịch vụ của Việt Hoa 2008 - 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
09/10
Tỉ
trọng
(%)

32,83
43,91
21,76
32,83
(Nguồn: Phòng Kinh doanh xuất - nhập khẩu)
Giá trị
3.192
1.971
977
6.140
08/09
Tỉ trọng
(%)
- 8,21
-16,90
-6,06
-9,97
Giá trị
-870
-913
-290
-2.073
Năm 2010
Tỉ trọng
(%)
52
26
22
100
Giá trị

12.917
6.459
5.465
24.841
Năm 2009
Tỉ trọng
(%)
52
24
24
100
Giá trị
9.725
4.488
4.488
18.701
Năm 2008
Tỉ trọng
(%)
51
26
23
100
Giá trị
10.595
5.401
4.778
20.774
Cơ cấu dịch vụ
Kim ngạch XNK &

Dịch vụ Giao nhận
Đại lí tàu biển
KD kho bãi & Vận tải
Tổng cộng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hình 2.3: Tỷ trọng cơ cấu dịch vụ của công ty 2008 – 2010
Qua bảng cơ cấu dịch vụ trên cho thấy doanh thu của các ngành dịch vụ của công
ty năm 2009 giảm sút so với năm 2008 là 2.073 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là
9.97%, và tăng trở lại vào năm 2010 so với 2009 là 6.140 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
tăng là 32.83%.
- Dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu
+ Năm 2009: Doanh thu dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu giảm so với năm
2008 là 870 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 8,21 %. Nguyên nhân là do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho tình hình xuất- nhập khẩu chung của
cả nước ta gặp nhiều khó khăn, vì vậy nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kinh doanh
xuất- nhập khẩu cũng giảm đáng kể.
+ Năm 2010: Doanh thu dịch vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu năm 2010 tăng so
với năm 2009 là 3.192 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 32,83%. Nguyên nhân là do
tình hình kinh tế của nước ta đã có sự tăng trưởng, có sự phục hồi nhanh trở lại, nhu
cầu của khách hàng về dịch vụ xuất nhập khẩu tăng lên.
- Dịch vụ đại lý tàu biển
+ Năm 2009: Doanh thu dịch vụ đại lý tàu biển năm 2009 giảm so với năm 2008 là
913 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 16,90 %. Nguyên nhân là do dịch vụ kinh doanh
xuất- nhập khẩu giảm đã tác động làm cho nhu cầu về dịch vụ này cũng giảm mạnh.
+ Năm 2010: Doanh thu dịch vụ đại lý tàu biển năm 2010 tăng so với năm 2009 là
1.971 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 43,91%. Nguyên nhân là do dịch vụ kinh
doanh xuất- nhập khẩu tăng góp phần làm tăng lượng khách hàng, tăng lượng hàng và
đem lại doanh thu cho công ty.
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa
Đây là loại hình dịch vụ mà đòi hỏi công ty phải đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng

cũng như vấn đề về vốn để có thể đấy mạnh loại hình dịch vụ này.
+ Năm 2009: Doanh thu dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải năm 2009 giảm so
với năm 2008 là 290 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 6,06 %. Do hoạt động kinh
doanh xuất- nhập khẩu giảm, vì vậy nhu cầu về dịch vụ và kho bãi cũng giảm đáng kể.
+ Năm 2010: Doanh thu dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải năm 2010 tăng so
với năm 2009 là 977 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 21,76%. Nguyên nhân do dịch
vụ kinh doanh xuất- nhập khẩu tăng nên nó cũng tăng.
Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài đã làm cho tình hình xuất- nhập
khẩu của nước ta gặp nhiều khó khăn. Công ty Việt Hoa cũng chịu ảnh hưởng mạnh từ
cuộc khủng hoảng này. Năm 2010 doanh thu tăng trở lại một cách đáng kể là do tác
động rất lớn từ tình hình xuất- nhập khẩu của cả nước. Nhờ chính sách hỗ trợ cũng như
đẩy mạnh xuất khẩu của chính phủ mà tình hình kinh tế nước ta có chiều hướng tốt
hơn. Xuất khẩu của cả nước trong năm 2010 đã tăng đáng kể và nhập khẩu cũng tăng
về các nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.
.1.5.3 . Doanh thu theo phương thức giao nhận
Bảng 2.3: Doanh thu theo phương thức giao nhận
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
09/10
Tỉ trọng
(%)
69,0
6,3
-33,6
32,8
(Nguồn : Phòng Kinh doanh xuất – nhập khẩu)
Giá trị
3.692
152
-653

3.192
08/09
Tỉ
trọng
(%)
-15,9
-8,2
22,4
-8,2
Giá trị
-1.008
-218
356
-870
Năm 2010
Tỉ trọng
(%)
70
20
10
100
Giá trị
9.041
2.583
1.292
12.917
Năm 2009
Tỉ trọng
(%)
55

25
20
100
Giá trị
5.349
2.431
1.945
9.725
Năm 2008
Tỉ trọng
(%)
60
25
15
100
Giá trị
6.357
2.649
1.589
10.595
Phương thức giao
nhận
Đường biển
Đường hàng không
Đường bộ
Tổng cộng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hình 2.4: Tỷ trọng phương thức giao nhận của công ty 2008- 2010
Qua bảng số liệu về phương thức giao nhận từ năm 2008 - 2010 cho thấy tổng
doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 870 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là

8,2 %. Doanh thu theo phương thức giao nhận năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.192
triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 32,8%. Điều này cho thấy doanh thu của công ty
đang có xu hướng tăng và phương thức giao nhận bằng đường biển thì luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới đã
khiến cho nhu cầu xuất nhập hàng bị giảm sút, từ đó ảnh hưởng đến vấn đề vận tải của

×