Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ ĐÔNG HÓA LÊ NGUYÊN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.3 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TỰ ĐƠNG HĨA LÊ NGUN.
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
CƠNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ TỰ
ĐỘNG HĨA LÊ NGUYÊN

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Vũ Thị Trang
: Vũ Thị Giang
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1


MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI :

2

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC 4
1.NGUỒN NHÂN LỰC 4
2. SỐ LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC. 5
3. CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC.

5

a.Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vịng ngực
b. Trình độ của người lao động

7

c.Trình độ chun mơn kỹ thuật.

8

4. NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH CƠNG TY.

6

8

5. SỰ CẦN THÍÊT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY. 9
5.1. Tầm quan trọng và lợi ích của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

10
5.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới năng suất lao động................11
5.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trị quan trọng tới việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty............................................................................11
5.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới công tác quản lý lao động
trong công ty......................................................................................................12
5.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện văn hóa trong cơng ty.................13
5.2.Tính cấp thiết cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

14

CHƯƠNG II : ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HĨA LÊ
NGUN 16
1,TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY 16
1.1Thơng tin chung về cơng ty

16

1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.

18

2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 18
2.1.Số lượng nguồn nhân lực trong cơng ty ( tính đến thời điểm tháng 5/ 2015)
19
2.2.Chất lượng nguồn nhân lực của công ty

19


2.3. Thống kê chất lượng nhân lực qua độ tuổi và giới tính

20

3. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM VỪA QUA
21
3.1.Nguyên nhân.

23


a.Từ phía cơng ty..............................................................................................23
b.Từ phía nhân viên..........................................................................................23
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
24
4.1.Môi trường vĩ mô 24
a.Yếu tố vật chất và kinh tế...............................................................................24
b. Yếu tố khoa học cơng nghệ và thơng tin......................................................24
c. Yếu tố chính trị..............................................................................................24
d. Các yếu tố hệ thống đào tạo xã hội..............................................................25
4.2. Môi trường ngành.

25

4.2.1 Môi trường pháp lý:.................................................................................25
4.2.2 Nội dụng, phạm vi và hình thức hoạt động của thị trường lao động.....25
4.3. Mơi trường nội bộ cơng ty.

25


4.3.1.Q trình phân tích công việc trong công ty...........................................25
4.3.2 Công tác tuyển dụng người lao động vào làm việc cho công ty..............27
4.3.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................28
4.3.4 công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong cơng ty......................29
4.3.5, Cơng tác thực hiện chính sách lương bổng của công ty........................29
4.3.6, Giải quyết các mối quan hệ trong công ty..............................................35
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ CƠNG
NGHỆ TỰ ĐỘNG HĨA LÊ NGUN 36
1.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

36

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÔNG TY.
37
2.1.Trong hoạt động phân tích cơng việc

38

2.2. Chế độ lương và chế độ đãi ngộ với nhân viên..

39

2.3. Trong hoạt động tuyển dụng lao động.39
2.4.Đổi mới chính sách đào tạo và phát triển

40


2.5. Giải quyết các mối quan hệ trong công ty

42

VỀ CƠ HỘI THĂNG TIẾN CÔNG NHÂN CẦN CÁC CƠ HỘI SAU : TẠO
ĐIỀU KIỆN ĐỂ CƠNG NHÂN CĨ CƠ HỘI ĐƯỢC HỌC HỎI CÁC KỸ NĂNG
MỚI,CƠ HỘI THĂNG THƯỞNG BÌNH ĐẲNG. ĐƯỢC GHI NHẬN THÀNH
TÍCH VỚI CẤP TRÊN. CĨ CƠ HỘI CẢI THIỆN MỨC SỐNG. 43
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

47



LỜI MỞ ĐẦU
Con người được xem là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia hay mỗi một tổ chức đều phụ thuộc vào chính sách phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia hay tổ chức đó.Nước ta là một nước có nền
kinh tế đang phát triển, nguồn tài nguyên thiên nhiên khơng nhiều nên nguồn
nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Từ nhiều năm nay Đảng ta luôn khẳng
định nguồn lực quan trọng nhất để CNH- HĐH đất nước là con người. Văn kiện
đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh rằng phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó khơng phải
ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô
lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành nhân
tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã

hội. Nhất là trong bối nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập như hiện nay, rất
nhiều công ty được thành lập, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Khi mà các yếu tố
sản phẩm, công nghệ đang dần dần đi đến trạng thái bão hịa thì yếu tố con
người chính là sự khác biệt giữa các công ty, các tổ chức, là lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Khi quy mô công ty ngày càng phát triển, ngày càng nhiều các
vấn đề và thách thức thường nhật cần được các nhân viên giải quyết. Đầu tư vào
chiến lược phát triển nhân lực luôn là hướng đi đúng đắn, đem lại nhiều giá trị to
lớn cho tổ chức, cho công ty. Công ty Lê Nguyên đã nhận ra sự cần thiết của
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty, đem lại nhiều giá trị hơn cho cơng ty. Vì vậy cần có sự thay đổi trong
cơng tác quản lý nguồn nhân lực trong công ty.
Đối với một cơng ty làm trong lĩnh vực tự động hóa và phát triển cơng
nghệ thì nhân tố con người là một trong những động lực quyết định tới sự tồn
tại, phát triển và thành công của công ty. Từ việc nghiên cứu thực trạng nguồn
Vũ Thị Giang

1

Lớp QTNL K1D


nhân lực của cơng ty từ đó có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực và
sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một biện pháp hữu hiệu.
Xuất phát từ nhận thức trên và sự tìm hiểu sâu sắc về công tác quản lý
nhân sự tại công ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự đơng hóa Lê
Ngun trong thời gian kiến tập, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại Công ty cổ phần thiết bị và phát triển
cơng nghệ tự động hóa Lê Nguyên”
Mục đích của đề tài :
− Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của công ty và những biện pháp

mà công ty đã sử dụng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà
công ty đã thực hiện.
− Đưa ra một số hướng nhằm hoàn thiện các biện pháp mà công ty đã
sử dụng đồng thời bổ sung thêm một số biện pháp mà công ty nên sử dụng
nhằm nâng cao năng lực xử lý công việc của nhân viên và năng suất àm
việc của nhân viên.Gia tăng tình đồn kết trong nội bộ cơng ty, hỗ trợ hau
xử lý công việc hiệu quả hơn, tăng cường hiệu quả quản lý của công tác
này.
Nội dung của báo cáo bao gồm ba phần:
- Phần I: Cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phần II: Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị
-

và phát triển cơng nghệ tự động hóa Lê Nguyên.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
công ty Cổ phần phát triển và cơng nghệ tự động hóa Lê Ngun

Vũ Thị Giang

2

Lớp QTNL K1D


Do trình độ và kinh nghiệm cịn hạn chế,kiến thức về nhân lực còn chưa
sâu nên bài viết còn nhiều sai sót.Kính mong nhận được sự đóng góp của thầy
cơ để bài báo cáo được hồn thiện hơn ,có thể được ứng dụng và giải quyết được
vấn đề của công ty.Qua đây,em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và phịng
hành chính nhân sự Cơng ty cổ phần thiết bị và phát triển cơng nghệ tự động hóa
Lê Nguyên đã cung cấp tài liệu và tận tình giúp đỡ em trong thời gian kiến tập

tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Giang

3

Lớp QTNL K1D


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC
1. Nguồn nhân lực
− Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực khác với
các nguồn lực khác ở chỗ nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố về thiên nhiên,
tâm lý xã hội và kinh tế. Có thể nói nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức
tạp và được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng. Khi
nghiên cứu nguồn nhân lực ta phải chú ýđến hai mặt đó.
− Phân loại nguồn nhân lực.
Tuỳ theo từng giác độ nghiên cứu để người ta phân loại nguồn nhân lực.
Căn cứ vào sự hình thành nguồn nhân lực thì nó được phân thành 3 loại:


Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số( dân số hoạt động ):bao gồm số

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.



Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh tế ( dân số hoạt động kinh tế ): bao

gồm những người thuộc nguồn nhân lực sẵn có trong dân số hiện đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân và một bộ phận tuy chưa có việc nhưng có nhu
cầu tìm việc làm.


Nguồn nhân lực dự trữ: bao gồm những người cũng trong độ tuổi lao

động, có khả năng lao động nhưng vì những lý do khác nhau mà họ khơng tham
gia vào q trình hoạt động kinh tế ( ví dụ như sinh viên mới tốt nghiệp; phụ nữ
sinh con; bộ đội xuấ ngũ;...)


Căn cứ vào vai trị, vị trí của người lao động, nóđược phân thành 3 loại:

Vũ Thị Giang

4

Lớp QTNL K1D




Nguồn nhân lực chính:bao gồm những người lao động nằm trong độ tuổi

lao động có khả năng lao động
 Nguồn nhân lực phụ:bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động. Trong

số này lại phân thành nguồn nhân lực phụ trên tuổi( nam từ 61đến 65 tuổi, nữ từ
56 đến 60 tuổi ) và nguồn nhân lực phụ dưới tuổi( tuổi từ 12 đến 14 )
Nguồn nhân lực bổ sung: dựa vào 3 nguồn chính là lực lượng quân đội hết nghĩa
vụ, lực lượng hợp tác lao động với nước ngoài, học sinh, sinh viên.
2. Số lượng nguồn nhân lực.
a. Quy mô: là số lượng cán bộ công nhân viên làm viêc trong công ty.Quy mô
muốn chỉ về mặt số lượng công nhân viên đang làm việc trong công ty nhiều hay
ít, hay nhiều thể hiện nguồn lực của cơng ty
b. Tốc độ tăng: Muốn thể hiện sự lớn mạnh của nguồn nhân lực trong công ty.
Tốc độ tăng càng cao thì càng thể hiện cơng ty ngày càng lớn mạnh
3. Chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố câu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực liên quan chặt chẽ đến trình độ phát triển
kinh tế xã hội của một quốc gia. Trong phạm vi một tổ chức, chất lượng nguồn
nhân lực thể hiện trình độ phát triển của tổ chức đó.Chất lượng nguồn nhân lực
được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
a. Sức khoẻ và đạo đức.
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể
khơng có bệnh tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hoà giữa thể chất và tinh
thần. Trong phạm vi một tổ chức,doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ nguồn
nhân lực được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu như chiều cao cân nặng, mắt,
Vũ Thị Giang

5

Lớp QTNL K1D



tai, mũi, họng, thần kinh tâm thần; tuổi tác, giới tính. Ở tầm vĩ mơ ngồi
các chỉ tiêu trên người ta còn dưa ra một số chỉ tiêu khác như tỷ lệ sinh
thô, chết thô, tỷ lệ tử vong của trẻ em… Một nguồn nhân lực có chất
lượng cao phải là một nguồn nhân lực có trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy
định có ba loại:
A: thể lực tốt, loại khơng có bệnh tật gì
B: trung bình
C: yếu, khơng có khả năng lao động
Gần đây Bộ Y Tế kết hợp với Bộ Quốc Phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
đánh giá
Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực








Mắt
Tai mũi họng
Răng hàm mặt
Nội khoa
Ngoại khoa
Thần kinh, tâm thần
Da liễu
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên để chia thành 6 loại: rất tốt, tốt, khá, trung


bình, kém và rất kém.
Ngồi ra,để đánh giá chỉ tiêu phát triển thể lực của con người,có thể dùng
chỉ số BMI,bằng cách lấy bình phương chiều cao/cân nặng.
Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định tính khó có
thể lượng hố được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt ý thức, thái
độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức,
khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực phẩm chất tốt
biểu hiện một nguồn nhân lực chất lượng cao.

Vũ Thị Giang

6

Lớp QTNL K1D


b. Trình độ của người lao động
Trình độ lao động là yếu tố thể hiện trí lực nguồn nhân lực của tổ
chức,cơng ty đó.Nó được coi là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát
triển của tổ chức.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng
tạo thích ứng với xã hội của con người. Nói đến trí lực là nói đến yếu tố tinh
thần, trình độ văn hố và học vấn của con người, biểu hiện ở khả năng vận dụng
những điều kiện vật chất, tinh thần vào hoạt động thực tiễn nhằm đạt hiệu quả
cao, đồng thời là khả năng định hướng giá trị hoạt động của bản thân để đạt
được mục tiêu. Trí lực là yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ đạo hành vi của con
người trong mọi hoạt động, kể cả trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp
nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố khác trong cấu trúc chất lượng nguồn
nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người,
là yếu tố ngày càng đóng vai trị quan trọng và quyết định trong chất lượng

nguồn nhân lực nói riêng và sự phát triển của nguồn lực con người nói chung.
Nó được thể hiện qua trình độ văn hố của người lao động,tức là sự hiểu
biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thơng về tự nhiên và xã
hội. Trình độ văn hố thể hiện thơng qua các quan hệ tỷ lệ như:
- Số lượng người biết chữ, không biết chữ.
- Số người tốt nghiệp tiểu học
- Số người tốt nghiệp trung học cơ sở
- Số người tốt nghiệp trung học phổ thơng
Trình độ văn hố là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽđến sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của doanh nghiệp.

Vũ Thị Giang

7

Lớp QTNL K1D


Trình độ văn hố cao tạo khả năng tiếp thu và vân dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
c.Trình độ chun mơn kỹ thuật.
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn nào đó. Nó biểu hiện trình độđược đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học , sau đại học,có khả năng chỉđạo quản lý một cơng
việc thuộc chun mơn nhất định. Vì vậy trình độ chun môn của nguồn nhân
lực được đo bằng:
- Tỷ lệ cán bộ trung cấp
- Tỷ lệ cán bộ cao đẳng
- Tỷ lệ cán bộĐại học- sau đai học

Có nhiều chun mơn khác nhau và trong mỗi chun mơn đó lại có thể
chia thành các chun mơn nhỏ hơn.Trình độ kỹ thuật của người lao động
thường dùng để chỉ trình độ của những người được đào tạo ở cac trường kỹ
thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về cơng việc
nhất định. Trình độ kỹ thuật được hiểu thông qua các chỉ tiêu:
- Số lao động đã qua đào tạo và lao động phổ thông
- Số người có bằng kỹ thuật và khơng có bằng
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trình độ chun mơn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi tập thể
người lao động.
4. Nguồn nhân lực trong doanh công ty.
− Khái niệm: nguồn nhân lực trong công ty là tất cả mọi cá nhân tham gia
vào hoạt động của cơng ty đó. Nó được coi là một tài nguyên quý báu nhất của
công ty.
Vũ Thị Giang

8

Lớp QTNL K1D


− Phân loại: nguồn nhân lực công ty được phân loại theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
Căn cứ vào chức năng công việc đảm nhiệm,nguồn nhân lực trong công ty
được phân loại như sau:


Theo chức năng sản xuất : lao động trực tiếp( là những lao động


tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm ) và lao động gián tiếp( là
những lao động phục vụ cho những nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một
cách gián tiếp vào q trình sản xuất )


Theo chức năng lưu thơng, tiếp thị: bao gồm bộ phận bán hàng, tiêu

thụ sản phẩm và nghiên cứu thị trường.


Theo chức năng quản lý hành chính:đây là bộ phận lao động tham

gia vào q trình quản lý, điều hành công ty.


Phân loại nguồn nhân lực theo chức năng này có ý nghĩa quan trọng

trong việc tập hợp chi phí, tính giá thành và quản lý lao động, quản lý quỹ tiền
lương trong công ty.


Căn cứ vào tính chất cơng việc, nguồn nhân lực trong cơng ty được chia

thành


Lao động sản xuất kinh doanh chính




Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ



Và lao động khác

Ngoài ra cịn có những cách phân loại khác tuỳ theo u cầu của quản lý
như: phân loại lao động theo năng lực, theo trình độ chun mơn,...
5. Sự cần thíêt phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
5.1. Tầm quan trọng và lợi ích của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò đó bắt nguồn
Vũ Thị Giang

9

Lớp QTNL K1D


từ vai trò của yếu tố con người. Con người làđộng lực của sự phát triển,
bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Sự
phát triển kinh tế xã hội dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài
lực…song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát
triển.
Những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thơng
qua nguồn lực con người. Nguồn lực tài chính chỉ phát huy tác dụng khi
có những con người biết sử dụng nó một cách có hiệu quả, ngược lại nếu
khơng biết sử dụng thì nguồn lực này sẽ bị lãng phí khơng mang lại hiệu
quả kinh tế mong muốn. Máy móc thiết bị hiện đại nếu như khơng có sự
điều khiển, kiểm tra của con người thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác

động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động.
Trong phạm vi cơng ty nguồn nhân lực đóng một vai trị quan trọng trong
sự hình thành của cơng ty. Một cơng ty dù có nguồn tài chính dồi dào,
máy móc thiết bị hiện đại song nếu khơng phát huy được nhân tố con
người thì cũng khơng mang lại thành công, điều này đã được thực tiễn
kiểm nghiệm và chứng minh.
Không phải ngẫu nhiên mà các công ty luôn đặt vấn đề quản lý con người
lên hàng đầu. Không phải ngẫu nhiên mà các vấn đề phát triển nguồn nhân lực;
về khai thác sử dụng nguồn nhân lực như thế nào cho hiệu quả nhất lại luôn là
vấn đề bức xúc đối với các nhà quản lý. Nó khơng chỉ thôi thúc họ trong một
giai đoạn nhất định nào mà trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Tự bản thân những điều đó đã phần
nào khẳng định được vai trò của nguồn nhân lực đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
5.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới năng suất lao động.
Đối với một công ty, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động. Xét về chất lượng sản phẩm,
Vũ Thị Giang

10

Lớp QTNL K1D


ngồi sự ảnh hưởng của máy móc thiết bị ra nó cịn phụ thuộc rất nhiều vào tay
nghề của người lao động cũng như thái độ của họ đối với công việc. Cùng với sự
phát triển của sản xuất, nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng,
sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, vàđặc biệt chất lượng ngày càng cao
hơn. Điều đó chỉ có thể cóđược do loại lao động trình độ cao sản xuất ra. Khi
một công ty áp dụng một dây truyền cơng nghệ hiện đại, với máy móc thiết bị

mới, nó địi hỏi sự chun mơn hố cao và khả năng làm việc tận tâm của người
lao động. Xét về năng suất lao động, ta có thể thấy rằng, cùng một điều kiện
làm việc như nhau năng suât lao động ở nơi có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
hơn hẳn ở nơi có chất lượng nguồn nhân lực thấp hơn
Nói tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng trong
việc tạo ra kết quả của q trình lao động trong mọi tổ chức. Từ đó, vấn đề nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ xuất phát từ nhu cầu của tổ chức đó
nữa mà cịn xuất phát từ chính nhu cầu của con người, điều đó sẽ tạo điều kiện
tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
5.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trị quan trọng tới việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty.
Tổ chức hoạt động kinh doanh là việc lập ra một hệ thống chính thức gồm
các vai trị nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện, sao cho họ có thể cộng tác
một cách tốt nhất với nhau để đạt được các mục tiêu của cơng ty. Để việc tổ
chức đó tồn tại có ý nghĩa với mỗi cá nhân, nó phải có những điều kiện như:
phải liên kết những mục tiêu xác đáng của cơng ty mà nó được chỉ ra khi lập kế
hoạch; phải có một ýđồ rõ ràng về những cơng việc hay hoạt động chủ yếu có
liên quan; phải có một phạm vi có thể hiều được về sự tự quyết hay quyền hạn
sao cho người thực hiện nhiệm vụ này hiểu được rằng họ có thể được làm những
gì để hồn thành cơng việc
Cơng tác tổ chức như là việc gộp các hoạt động cần thiết để đạt được mục
tiêu, là việc giao phó cho mỗi cá nhóm cho một người quản lý với quyến hạn cần
thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong
Vũ Thị Giang

11

Lớp QTNL K1D



cơ cấu của công ty. Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế để chỉ ra rõ ràng
rằng ai sẽ làm việc gì và ai có trách nhiệm trong kết quả nào; để loại bỏ những
trở ngại đối với việc thực hiện do sự lầm lỡ và không chắc chắn trong việc phân
công công việc gây ra; vàđể tạo điều kiện cho các mạng lưới ra quyết định và
liên lạc phản ánh và hỗ trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp
Nói tóm lại,cơng tác tổ chức là đẻ người lao động có những vai trị nhất
định trong tổ chức. Vai trị của mỗi cá nhân đó phải mang tính chủ đich để đảm
bảo cơng việc được thực hiện một cách đảm bảo,hiệu quả.nâng cao năng suất lao
động.
Như vậy nói tới tổ chức trong hoạt động kinh doanh là nói tới con người,
chất lượng của mỗi cá nhân trong tập thể đối với công việc phần nào thể hiện sự
thành cơng của cơng ty đó.
5.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới công tác quản lý lao động
trong công ty.
Quản lý con người trong công ty được gọi là quản trị nhân lực, đây là hoạt
động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Quản lý nguồn lao đông trong công ty là các hoạt động nhằm thu hút, sử
dụng thúc đẩy, phát triển và duy trì một lược lượng lao động làm việc có hiệu
quả.
Nói tới quản lý lao động là nói tới sự tác động liên tục có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (là toàn bộ nguồn nhân lực
trong cơng ty )có tính tới sự tác động qua lại của các hệ thống khác, nhằm đạt
mục tiêu chung của hệ thống đặt ra một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất trong
một môi trường đầy biến động.
Sự thành công của công tác quản lý bị ảnh hưởng nhiều bởi chất lượng
nguồn nhân lực mà họ quản lý. Hơn nữa, bản thân chủ thể quản lý muốn nhìn
thấy trước sự thành cơng, ít nhất họ cũng phải tuyển chọn cho mình một đội ngũ
phù hợp ngay từ đầu, sau đó là phải tính đến việc nâng cao nó lên cho theo kịp
Vũ Thị Giang


12

Lớp QTNL K1D


sự phát triển của thời đại.Chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo điều kiện thuận
lợi và dễ dàng trong công tác quản lý cũng như tác động tới năng suất lao động.
Như vậy có thể thấy rằng chất lượng nguồn nhân lực có vai trị lớn đối với việc
quản lý nguồn nhân lực.
5.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện văn hóa trong cơng ty.
Mỗi cơ quan tổ chức đều có bầu khơng khí văn hố, nó thể hiện qua hành
vi ứng xử cũng như cách thể hiện của các cá nhân trong tổ chức . Trong mọi tổ
chức có những hệ thống hoặc khn mẫu của các giá trị, các quy định,quy
chế,nội quy, các biểu tượng, nghi thức, thực tiễn . Khi đối phó hay trực diện với
vấn đề khó khăn thì văn hố của tổ chức sẽ giới hạn những điều mà nhân viên sẽ
làm bằng cách gợi ra một phương thức đúng để tổng hợp, xác định, phân tích và
giải quyết vấn đề.
Mỗi cơng ty đều có bầu khơng khí văn hố riêng của mình . Nó là bầu
khơng khí xã hội và tâm lý tổ chức. Nó được xem như là một hệ thống các giá
trị, các niềm tin và thói quen được chia xẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động
vào cấu trúc chính quy tạo ra chuẩn mực, hành vi
Chúng ta cần phải xây dựng một bầu khơng khí văn hố của cơng ty vì nó
ảnh hưởng đến sự hồn thành cơng tác trong khắp tổ chức và hậu quả là ảnh
hưởng đến sự thoả mãn của người lao động, cũng như ảnh hưởng tới khả năng
lợi nhuận của công ty.
Một bầu văn hố tốt lành chính là yếu tố con ngời sẽ được lợi, kể cả người
lao động và người sử dụng lao động. Và tất cả những yếu tố tạo thành bầu khơng
khí văn hố của doanh nghiệp là nhờ những tấn gương của cấp quản trị trong
doanh nghiệp,chất lượng nguồn nhân lực bao gồm các đặc điểm về thể lực,trú
lực,tâm lực,tác phong làm việc cua người lao động.

5.2.Tính cấp thiết cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nguồn nhân lực mang tính cấp thiết bởi vì :

Vũ Thị Giang

13

Lớp QTNL K1D




Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cũng như nền sản

xuất ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng phong phú,
đa dạng hơn thì bên cạnh đó nhu cầu của con người cũng đòi hỏi cao hơn
cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Vì vậy địi hỏi phải có những con
người có năng lực phẩm chất, có trình độ cao hơn để đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất sản phẩm. Do đó việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải
càng ngày càng được chú trọng hơn.
− Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống: tăng cường sức khoẻ, mở
rộng tri thức, nâng cao trình độ tay nghề khơng những chỉ là do yêu cầu
của sản xuất mà còn là nhu cầu suất phát từ chính bản thân con người
muốn nâng cao chất lượng cuộc sống, muốn có cơ hội thăng tiến và phát
triển, muốn có một vị trí xứng đáng trong xã hội. Do đó việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực không chỉ xuất phát từ yêu cầu của sản xuất
mà cịn xuất phát từ chính nhu cầu của con người, điều đó tạo điều kiện
tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay.
− Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước là một mục tiêu lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là quá trình trang bị kỹ

thuật công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, là q trình chuyển từ lao
động thủ cơng sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Để đáp ứng mục tiêu này
địi hỏi chúng ta phải cóđược một đội ngũ những người lao động có đủ năng lực
phẩm chất trình độ chun mơn kỹ thuật, cóđầy đủ sức khoẻ và tinh thần đáp
ứng được yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
− Để quản lý tốt cũng như góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong một tổ chức hay cơng ty nào đó,nhà quản lý cần quan tâm đến những yếu
tố ảnh hưởn đến quá trình quản lý nguồn nhân lực


Quản lý nhân lực coi trọng tính sáng tạo, tư duy mới nhưng

khơng trừu tượng hố mỗi sự việc đều có đặc thù riêng. Khi xuất hiện những yếu
Vũ Thị Giang

14

Lớp QTNL K1D


tố tác động tới quản lý nhân sự đòi hỏi Cơng ty phải nắm bắt và sử lý tình huống
một cách hợp lý.

Yếu tố kỹ thuật và công nghệ mới: luôn là vấn đề Công ty phải
quan tâm bởi công nghệ ngày càng phát triển và tiến bộ,cần có sự đầu tư phù
hợp đề chất lượng nguồn nhân lực theo kịp với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.

Yếu tố nguồn lực lao động: trong thế giới công nghệ phát triển
thì lực lượng lao động ngày càng phong phú và đa dạng, khơng chỉ bó hẹp trong

một nước. Nên việc quản lý lao động sao cho phù hợp là rất khó khăn địi người
quản lý khơng chỉ hiểu biết về cơng việc mà cịn phải hiểu được phong tục tập
quán của người lao động và nhiều khía cạnh khác.

Yếu tố môi trường kinh tế xã hội: Xã hội phát triển cạnh tranh
không chỉ trong nước, trên thế giới cũng khốc liệt khơng kém. Các Cơng ty phải
ln tìm tịi phương pháp cạnh tranh tìm chỗ đứng của mình trên thị trường, thu
hút các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài. Đưa ra các sản phẩm chất
lượng cao, giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó
mỗi Quốc gia đều có hệ thống pháp luật, phong tục tập quán riêng bảo đảm
quyền lợi cho người lao động nên Công ty phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp
luật của nước đó.

Bên cạnh đó phải kể đến những yếu tố bên trong Công ty: trong
q trình tồn tại và phát triển Cơng ty theo đuổi rất nhiêu mục đích riêng. Để đạt
được địi hỏi tất cả mọi người trong bộ máy phải có cùng mục tiêu chung ấy, để
làm được điều này nhà quản lý phải quan tâm tới chính sách lương bổng, các
khoản đãi ngộ và cơ hội thăng tiến. Ngoài ra bầu khơng khí tâm lý xã hội của
Cơng ty, thói quen làm việc hình thành trong quá trình làm việc tác động đến tổ
chức, văn hố lao động trong mỗi Cơng ty.

Từ những yếu tố tác động bên trong và bên ngồi Cơng ty địi
hỏi nhà quản trị nhân lực phải có tính khoa học và nghệ thuật, hiểu biết và nắm
bắt những chuyển mình của xã hội, cơ cấu tổ chức để đưa ra biện pháp kịp thời.
Bởi con người khơng phải là máy móc, ngồi nhu cầu lao động họ còn rất nhiều
nhu cầu khác nên nhà quản trị cần phải khéo léo thu phục người tài phát huy thế
mạnh Cơng ty bố trí lực lượng lao động hợp lý.
Vũ Thị Giang

15


Lớp QTNL K1D


CHƯƠNG II : ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ
ĐỘNG HĨA LÊ NGUN
1,Tổng quan về cơng ty
1.1 Thơng tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bi và phát triển cơng nghệ tự động
hóa Lê Nguyên.
Tên giao dịch : LE NGUYEN AUTOMATION TECHNOLOGY
DEVELOPMENT AND EQUIMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : LE NGUYEN TECH.
Địa chỉ : Phịng 608, tịa nhà sunrise II, khu đơ thị Sài Đồng, Long Biên,
Hà Nội.
Sđt: 043960551
Website: WWW.tudonghoavn.net
Công ty cổ phần thiết bị và tự động hóa Lê Nguyên thành lập năm 2005
theo giấy phép số 0102021114 của sở KHĐT Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực liên quan
đến các thiết bị công nghiệp và cơng nghệ,điện tử,điều khiển và tự động hóa các
dây truyền sản xuất công nghiệp với ngành nghề kinh doanh chính như sau:
- Tư vấn,thiết kế,chế tạo lắp đặt các loại dây chuyền sản xuất và thiết bị
công nghiệp.
- Tự động hóa cho các nghành nước,xử lý trong các dây truyền sản xuất.
- Thiết kế,chế tạo lắp đặt các hệ thống ĐKTĐ logic cho các loại thiết bị và
dây chuyền sản xuất,
- Bảo trì,đại tu,cải tiến và nâng cấp các dây chuyền và thiết bị công nghệ.
- Kinh doanh các thiết bị điện tử,điện tử... phục vụ ngành công nghệ.

- Kinh doanh thiết bị báo cháy,camera giám sát,chống chộm.

Vũ Thị Giang

16

Lớp QTNL K1D


Với đội ngũ kĩ sư,công nhân viên trẻ,Công ty cổ phần phát triển và tự động
hóa Lê Nguyên hướng tới những sự thay đổi tích cực và tiến bộ theo sự phát
triển của khoa học cơng nghệ,bên cạnh đó cơng ty cũng ngày một hoàn thiện
hơn về cơ cấu tổ chức,chất lượng dịch vụ cũng như chú trọng tới công tác nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong đội ngũ nhân viên.


Trong q trình hoạt động cơng ty có các quyền hạn sau:
− Làm đầy đủ các hoạt động đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng
quy định của Nhà nước.
− Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
− Tạo sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty nhằm
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo công ty làm ăn có lãi vàđáp ứng
được nhu cầu đời sống của công nhân viên trong công ty.
− Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà Nước về quản lý kinh
tế, tài chính, lao động, khơng ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc các
hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín của cơng ty.
− Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hố
gắn với thị trường. Góp phần bảo đảm nhu cầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công
nghệ cho khách hàng.

− Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu, trả các khoản tín dụng do công
ty trực tiếp vay hoặc do công ty bảo lãnh ra.
− Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn đáp ứng nhu cầu thị
trương và bình ổn giá cả.
− Thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động theo hợp đồng, theo quy
định của bộ lao động.
− Sản xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm camera,sản phẩm công nghệ
cao nhằm đáp ứng đơn đặt hàng.
− Quản lý chỉ đạo cung cấp tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật với chiến
lược phát triển chung của tổ chức.
1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.

Vũ Thị Giang

17

Lớp QTNL K1D


Công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Lê Nguyên
bao gồm 55 nhân viên.Trong đó Giám đốc Lê Ngọc Lâm giữ vai trị chỉ đạo trực
tiếp các phòng ban,các dự án và hoạt động của công ty. Những nét đặc trưng
trong Công ty Lê Nguyên là một công ty trẻ, trẻ cả về tuổi của công ty và tuổi
của các nhân viên trong công ty, trong đó cũng có tới 2/3số nhân viên đã làm
trong công ty hơn 5 năm. Sự phát triển của công ty là hướng tới mục tiêu trở
thành một tổ chức vững mạnh, chuyên nghiệp và đáng tin cậy về lĩnh vực cung
cấp thiết bị tự động và giải pháp tự động hóa cho các ngành cơng nghiệp ở thị
trường Việt Nam nói riêng và thị trường Châu Á nói chung.
2. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty
Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển

mạnh mẽ . Việc ứng dụng khoa học tiên tiến vào trong đời sống cũng như
trong sản xuất đã dần dần thay thế sức lao động của con người làm tăng
năng suất lao động. Đây là một xu thế tất yếu của sự phát triên cơng nghệ
và tự động hóa,cũng như của nền kinh tế phát triển. Song dù cho khoa học
–công nhgệ hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hồn tồn sức lực,
bàn tay, khối óc của con người. Con người tạo ra công nghệ, vận hành
điều khiển cơng nghệ, làm cho máy móc thiết bị phát huy hết tính năng ưu
việt của nó. Việc vận hành điều khiển và quản lý cơng nghệ, quản lý q
trình sản xuất hay cao hơn nữa là quản trị kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp phụ thuộc vào trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề
kỹ năng kỹ xảo của người lao động.
Vũ Thị Giang

18

Lớp QTNL K1D


2.1.Số lượng nguồn nhân lực trong cơng ty ( tính đến thời điểm tháng 5/ 2015)
STT

Bộ phận

Nhân viên

1

Giám đốc

3


2

P.kế toán

5

3

P.hành chính nhân sự

7

4

P.kĩ thuật

10

5

P.dự án

30

Qua bảng số liệu ta thấy,số lượng nhân lực ở ban Giám đốc chiếm tỷ lệ
thấp nhất,tuy nhiên lại giữ vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt
động của cơng ty.Các phịng kế tốn, hành chính nhân sự và kĩ thuật chiếm một
lực lượng nhân viên chuyên môn nhất định,thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn,
thiết kế, kĩ thuật được giao trong công ty.Chiếm đa số số lượng nhân viên trong

công ty là phòng dự án, tiến hành và triển khai các kế hoạch,dự án mà công ty
đảm nhận.
2.2.Chất lượng nguồn nhân lực của công ty
Thống kê chất lượng nhân sự theo ba lực lượng chủ chốt
Trình độ

Tổng số

Cán bộ quản Cán

bộ Nhân viên



chuyên môn

Cao học

8

3

5

0

Đại học

17


0

11

6

Cao đẳng

25

0

9

16

Trung cấp

5

0

0

5

Từ bảng thống kê trên ta thấy cơ cấu nhân lực của công ty khá đơn giản .
Cán bộ quản lý có trình độ Cao học chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đó đại học và cao
Vũ Thị Giang


19

Lớp QTNL K1D


đằng chiếm tỷ lệ khá lớn. Trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất. Bộ ba nhân
lực ở đây phát triển vẫn có sự chênh lệch,chưa thật sự đồng đều
Như vậy có thể nói cơng ty khơng chỉ nên chú về số lượng mà đặc biệt
cần phải quan tâm đến cả chất lượng, muốn vậy thì phải tuyển mộ kỹ lưỡng
ngay từ bước đầu tiên để có thể tìm được những người có năng lực, chun mơn
và tinh thần trách nhiệm. . Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là động lực
lớn, là cơ sở để thực hiện được những mục tiêu đề ra của công ty trong thời gian
tới
2.3. Thống kê chất lượng nhân lực qua độ tuổi và giới tính
Trình độ

Dưới 30 tuổi

Từ 31- 40 tuổi

Trên 40 tuổi

Nam

Nữ

Nam

Nữ


Nam

Nữ

Cao học

2

2

3

1

1

0

Đại học

6

4

3

2

0


2

Cao đẳng

11

5

4

2

3

0

Trung cấp

3

0

2

0

0

0


Qua bảng thống kê chất lượng lao động theo lứa tuổi và cơ cấu giới tính
trên ta thấy Cơng ty cổ phần phát triển và cơng nghệ tự động hóa Lê Ngun là
một cơng ty có cơ cấu lao động tương đối trẻ, người lao động ở độ tuổi sung sức
phục vụ tốt (dưới 40 tuổi) chiếm tỷ lệ cao.Có thể nói chất lượng nhân lực của
Cơng ty đạt ở mức khá và có tiềm lực cao so với các Công ty khác.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
Trong những năm vừa qua,công ty Lê Nguyên đã có những phát triển tiến
bộ về hoạt động kinh doanh cũng như nguồn nhân lực của công ty.Thị trường
ngày càng được mở rộng ra các tỉnh thành trong nước,ngồi ra Cơng ty cịn cung
cấp một số thiết bị công nghệ cao cho các nước trong khu vực như Trung
Quốc,Đài Loan,Lào ... Cơng ty đã đa dạng hóa các hình thức tìm kiếm khách
Vũ Thị Giang

20

Lớp QTNL K1D


hàng , tiếp khách hàng tại Công ty , chào hàng giao dịch qua Internet , tham gia
vào các diễn đàn,hội trợ về quảng bá công nghệ và tự động hóa , quảng cáo trên
các phương tiện thơng tin đại chúng, …
Cơng ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và lực lượng nhân
viên có kĩ năng và khả năng làm việc khá tốt. Nguồn nhân lực của Công ty tăng
lên hằng năm, tốc độ tăng lao động tương đối ổn định. Đồng thời Công ty cũng
ngày càng ký kết được nhiều đơn đặt hàng và dự án lắp đặt cơng nghiệp.
Thu nhập bình qn của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2011 tăng 10% so với năm
2012 , năm 2013 tăng 19.2% so với năm 2014.Năm 2013 tăng 20% so với năm
2014,năm 2015 tăng 2.56%
CHỈ TIÊU


NĂM 2011

NĂM 2012

quân(người/thá 3.000.000

3.100.000

NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2015

Thu nhập bình
3.300.000 3.560.000

3.600.000

ng)
(Nguồn : Phịng kế tốn )
- Những mặt cịn tồn tại trong cơng ty
Tuy đạt được một số thành tựu đáng kể song công tác quản trị chất lượng
nguồn nhân lực của công ty CP thiết bị và phát triển cơng nghê tự động hóa Lê
Ngun vẫn cịn 1 số hạn chế cần khắc phục như sau:
Thứ nhất, về công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực. Hạn chế của công ty
trong lĩnh vực này là chưa xây dựng được các kế hoạch trung và dài hạn về
nguồn lực, công ty chỉ mới xây dựng được các kế hoạch về nhân lực cho một
năm. Điều này gây khó khăn cho việc xây dựng các chương trình đào tạo và bồi

dưỡng người lao động. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đẩy nhanh việc
xây dựng chiến lược nguồn nhân lực như kỹ thuật dệt may, phương pháp phân
tích xu hướng.. nhằm đưa ra ra kết quả dự báo chính xác
Vũ Thị Giang

21

Lớp QTNL K1D


×