Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty tnhh một thành viên than hòn gai tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.06 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ THỊ THANH HIẾU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THOÁT VỐN
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THAN HỊN GAI - TKV

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ THỊ THANH HIẾU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THOÁT VỐN
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THAN HỊN GAI - TKV
Chuyên ngành: Kinh tế Công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Phan Thị Thái

HÀ NỘI - 2010





LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Thái, người đã giành
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ trong suốt quá trình hướng dẫn Tác giả làm bản luận
văn thạc sỹ kinh tế này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Mỏ - Địa chất - Hà Nội cũng như các bạn
đồng nghiệp đã giúp đỡ Tác giả trong q trình hồn thành luận văn thạc sỹ kinh tế
của mình. Do hiểu biết cịn hạn chế và trình độ cịn có hạn nên chắc chắn trong luận
văn sẽ cịn có những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều sự đóng góp ý kiến của
các thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để cho bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1 - TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ THẤT THOÁT
VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN…………………………………..4
1.1.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản…………………………………………………….4
1.1.1.Các khái niệm về đầu tư trong xây dựng cơ bản………………………………4
1.1.2.Khái niệm về vốn đầu tư trong xây dựng cơ bản………………………...……6
1.1.3.Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản……………………………….6
1.2.Quản lý vốn và thất thoát vốn trong đầu tư XDCB…………………………….7
1.2.1.Khái niệm về quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản..................................7
1.2.2.Các yêu cầu, căn cứ để quản lý vốn trong XDCB……………………………8
1.2.3.Nội dung quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản…………………...……11
1.2.4.Quá trình quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản………………………..14
1.2.5.Một số chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn đầu tư và nhân tố ảnh hưởng tới quản lý
đầu tư XDCB …………………………………………………………………..….18
1.2.5.1.Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB………...……18
1.2.5.2. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư XDCB……………………….21
1.3. Khái niệm về thất thoát và các nguyên nhân dẫn đến thất thoát vốn trong đầu tư
XDCB………………………………………………………………………..…….25
1.3.1.Khái niệm về thất thoát vốn trong đầu tư trong xây dựng cơ bản……..…….25


1.3.2.Các nguyên nhân và biểu hiện cơ bản của thất thốt vốn trong đầu tư
XDCB……………………………………………………………………………...25
1.3.3.Tiêu chí xác định thất thốt, lãng phí trong xây dựng cơ bản………………..26
Chương 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ THẤT THỐT

VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI CƠNG TY TNHH MTV THAN HỊN GAI – TKV…..29
2.1. Khái quát tình hình đầu tư XDCB của Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khống
sản Việt Nam……………………………………………………………………….29
2.1.1. Tình hình đầu tư XDCB ở Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khoáng sản Việt
Nam giai đoạn 2003 -2009…………………………………………………...…….29
2.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của ngành than giai đoạn 20032009………………………………………………………………………………...32
2.1.3.Tình trạng thất thốt vốn đầu tư XDCB của Tập đồn cơng nghiệp Than và
Khống sản Việt Nam………………………………………………………..…….34
2.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn và thất thốt vốn ĐT XDCB của Cơng ty
TNHH MTV than Hịn Gai – TKV………………………………………………...35
2.2.1.Giới thiệu về cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai – TKV…………………...35
2.2.2.Kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB của Cơng ty TNHH MTV Than Hịn
Gai………………………………………………………………………………….37
2.2.2.1.Số lượng cơng trình đầu tư trong giai đoạn 2003 – 2009………………….37
2.2.2.2 Giá trị tài sản cố định của Cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai …………..38
2.2.2.3Hệ số huy động tài sản cố định …………………………………………….39
2.2.2.4 Tổ chức lập và phân bổ dự toán vốn đầu tư XDCB của Cơng ty TNHH
MTV than Hịn Gai……………………………………………………………..….41
2.3.Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của Công ty TNHH MTV than
Hịn Gai…………………………………………………………………………….42
2.3.1.Cơng tác tạo nguồn vốn đầu tư XDCB của Cơng ty TNHH MTV than Hịn
Gai………………………………………………………………………………….42
2.3.2.Cơng tác tổ chức thực hiện vốn đầu tư XDCB của Công ty TNHH MTV than
Hòn Gai…………………………………………………………………………….44


2.3.3.Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt việc thực hiện vốn đầu tư XDCB và tình trạng
thất thốt vốn………………………………………………………………...……..48
2.3.4.Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB của Công ty TNHH MTV
than Hịn Gai…………………………………………………………………...…..50

2.4.Đánh giá cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB của Cơng ty TNHH MTV than
Hịn Gai……………………………………………………………………….……52
2.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………….….…52
2.4.2. Những tồn tại……………………………..…………………………………53
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại ………………………………………………………...54
2.4.3.1. Sự thay đổi của các cơ chế chính sách…………………………….………55
2.4.3.2. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án ………………………………………55
2.4.3.3. Công tác tổ chức thực hiện vốn đầu tư XDCB ……………………..….….55
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ THẤT THỐT VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TẠI CƠNG TY TNHH MTV THAN HÒN GAI – TKV……………….57
3.1.Những định hướng cơ bản trong công tác đầu tư XDCB của Công ty TNHH
MTV than Hịn Gai …………………………………………………………….….57
3.1.1.Định hướng phát triển của Cơng ty TNHH MTV than Hòn Gai giai đoạn 2010
– 2020………………………………………………………………………………57
3.1.2.Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH MTV than Hòn
Gai………………………………………………………………………………….58
3.2. Một số giải pháp hạn chế thất thốt vốn đầu tư XDCB tại Cơng ty TNHH MTV
than Hịn Gai…………………………………………………………………...…..59
3.2.1.Cơng tác lập và phân bổ dự tốn đầu tư XDCB…………………..………….59
3.2.2.Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và cấp phát sử dụng vốn đầu tư
XDCB……………………………………………………………………………...60
3.2.2.1.Công tác tạo nguồn vốn……………………………………………………60
3.2.2.2.Công tác cấp phát sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản…………………..60
3.2.3.Hồn thiện cơng tác kiểm tra kiểm sốt việc thực hiện vốn đầu tư XDCB …62
3.2.3.1.Kiểm tra kiểm soát trong khâu lựa chọn nhà thầu……………………...….62


3.2.3.2.Kiểm tra kiểm sốt cơng tác quyết tốn vốn đầu tư XDCB………………..63
3.2.4.Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB ………………………………………………………...…….66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………..69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư của Tập đồn Cơng nghiệp than&Khống sản Việt Nam (giai
đoạn năm 2003 – 2009)……………………………………………………………….30

Bảng 2.2: Thống kê số lượng công trình ĐT XDCB của Cơng ty TNHH MTV than Hịn
Gai (giai đoạn 2003 - 2009)…………………………………………………………...35
Bảng 2.3: Hệ số huy động TSCĐ của Cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai ( giai đoạn
2003-2009 )…………………………………………………………………………...40
Bảng 2.4: Kết quả lập và phân bổ dự tốn vốn đầu tư XDCB của Cơng ty TNHH MTV
than Hòn Gai giai đoạn (2003-2009)………………………………………………….41
Bảng 2.5: Nguồn vốn đầu tư XDCB của Cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai thực tế
triển khai giai đoạn 2003- 2009……………………………………………………….43
Bảng 2.6: Cấp phát vốn đầu tư XDCB của Công ty TNHH MTV than Hòn Gai (giai
đoạn 2003-2009)……………………………………………………………………...45
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB được phê duyệt quyết Cơng ty TNHH MTV than
Hịn Gai (giai đoạn 2003-2009)……………………………………………………….46
Bảng 2.8: Các dự án đầu tư được phê duyệt dự tốn của Cơng ty TNHH MTV than Hòn
Gai giai đoạn 2003 – 2009………………………………………………………….…47
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra kiểm soát hồ sơ dự toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB của
Cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai giai đoạn (2003-2009)………………………...…48

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư……………..……………………………..15

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Giá trị TSCĐ của Công ty TNHH 1thành viên than Hòn Gai (giai đoạn
2003-2009)…………………………………………………………………………....39


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua việc quản lý và sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao và
cịn làm thất thốt vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là rất lớn, lãng phí
nhiều tiền của, việc chống thất thốt này đã được đề cập đến từ nhiều năm nay
nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu khắc phục.
Tuy nhiên, việc xác định rõ khái niệm “thất thoát trong đầu tư XDCB”
dường như chưa được phân định rõ, chẳng hạn việc thất thoát này diễn ra ở khâu
nào, ai chịu trách nhiệm, đâu là nguyên nhân...
Nhiều người cho rằng thất thoát trong đầu tư XDCB chính là sự bớt xén,
thay mác, đổi các chủng loại ngun vật liệu... dẫn đến cơng trình kém chất lượng
và thủ phạm là các nhà thầu - người xây dựng. Ngay khẩu hiệu “chống thất thoát
trong XDCB” đã hướng dư luận chỉ chú ý đến các nhà thầu để kết tội mà khơng
thấy được sự thất thốt ấy phần lớn do các ông chủ đầu tư gây ra.
Thật ra đầu tư XDCB bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn theo qui định
đều do một cơ quan chức năng thực hiện, bao gồm giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thi, nghiên cứu khả thi, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán lập dự án đầu tư... và
giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình. Do vậy nếu khơng được quản lý tốt thì ở tất
cả các khâu đều góp phần thất thốt.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) than Hòn Gai là
một đơn vị trực thuộc thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khống sản Việt Nam
(TKV), hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác than đã đem lại
nguồn tài nguyên cho Nhà nước. Bên cạnh việc chú trọng đến khai thác và chế biến
than, Cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai cịn chú trọng tới cơng tác đầu tư xây
dựng cơ bản, bao gồm: sửa chữa và xây dựng mới trụ sở làm việc, mua sắm, lắp đặt
trang thiết bị công nghệ mới… đảm bảo điều kiện khai thác than và điều kiện làm việc
tốt nhất cho cán bộ công nhân viên.
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của
Cơng ty TNHH MTV than Hịn Gai vẫn còn yếu kém. Các nguyên nhân chủ yếu làm



2

cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB kém là: Bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB dàn
trải, kéo dài, bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB không hiệu quả, năng lực yếu không
đáp ứng được yêu cầu cơng việc, thêm vào đó do đặc thù của vốn đầu tư XDCB rất
lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ dàng xảy ra tình trạng thất thốt vốn. Đây chính là
ngun nhân làm thất thốt vốn đầu tư XDCB, làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng
như thời gian sử dụng của các cơng trình XDCB. Nhận thức được vấn đề này, đề tài:
“ Nghiên cứu một số giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ
bản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Hòn Gai - TKV “ là
cần thiết trong giai đoạn hiện nay cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng về thất thốt vốn trong đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung và tại Cơng ty TNHH MTV Than Hịn Gai – TKV nói riêng, luận
văn sẽ đề xuất một số giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư và quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Công ty TNHH 1 thành viên Than Hòn Gai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý vốn và thất thoát vốn trong đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích đặc điểm vốn đầu tư và thực trạng thất thoát vốn trong đầu tư xây
dựng cơ bản tại Cơng ty TNHH MTV thanh Hịn Gai - TKV.
- Đưa ra một số giải pháp hạn chế thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại ty
TNHH 1 thành viên than Hòn Gai - TKV.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp
thống kê, tổng hợp để hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến


3

đối tượng nghiên cứu; phương pháp phân tích để chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu
của quản lý vốn đầu tư XDCB; phương pháp chuyên gia để đề xuất các giải pháp
hạn chế thât thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên cơ sử dụng các cơng cụ tốn,
phần mềm công cụ thông tin....
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa những lý luận về vốn đầu tư XDCB và
quản lý vốn đầu tư XDCB.
- Đánh giá nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất thoát vốn hiện nay của Cơng ty
TNHH MTV than Hịn Gai và đưa ra một số biện pháp hạn chế thất thoát vốn áp
dụng nâng cao hiệu quả quản lý vốn cho Công ty TNHH MTV than Hòn Gai.
- Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý vốn đầu tư XDCB và những
người quan tâm khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn
Mở đầu
Chương 1 - Tổng quan những vấn đề cơ bản về quản lý vốn và thất thoát vốn
trong đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2 - Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thất
thốt vốn ở Cơng ty TNHH MTV than Hòn Gai - TKV
Chương 3 - Một số giải pháp nhằm hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây
dựng cơ bản tại Công ty TNHH MTTV Than Hòn Gai – TKV
Kết luận và kiến nghị



4

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ THẤT THOÁT VỐN
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Các khái niệm về đầu tư trong xây dựng cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để
mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai. Kết quả mang lại đó có thể là hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với
việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một nước, hoặc
một vùng, một tỉnh, thành phố...các hoạt động mua bán, phân phối lại,
chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu tư đối
với nền kinh tế.
Đầu tư có thể tiến hành theo những phương thức khác nhau: đầu tư trực tiếp,
đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp: Theo phương thức này người bỏ vốn đầu tư sẽ
trực tiếp tham gia quản lý trong quá trình đầu tư, quá trình quản lý kinh
doanh khi đưa dự án vào khai thác, sử dụng sau này. Đầu tư trực tiếp có hai
hình thức:
+ Đầu tư dịch chuyển: là hình thức đầu tư mà ở đó chỉ liên quan đến việc tăng
hoặc giảm qui mô của từng nhà đầu tư cá biệt, nó khơng ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tăng hoặc giảm qui mơ vốn trên tồn xã hội.
+ Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư mà ở đó có liên quan đến sự
tăng trưởng qui mô vốn của nhà đầu tư và qui mô vốn trên phạm vi tồn xã
hội. Điển hình của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư
vào yếu tố con người và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đó là q trình

chuyển hố vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của
sản xuất kinh doanh dịch vụ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh
doanh mới thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa vật


5

kiến trúc và tiến hành các cơng việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các
cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.
- Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền
ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước
(mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng trình, chứng khoán, trái khoán,
gửi tiết kiệm...) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết

quả hoạt động kinh doanh

của công ty phát hành. Theo phương thức đầu tư này, người bỏ vốn đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành dự án.. Đầu tư gián tiếp
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài chính
của tổ chức, cá nhân đầu tư. Vì vậy, phương thức đầu tư này cịn gọi là đầu
tư tài chính.
Hoạt động đầu tư là q trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những
tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các
ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm thiết
bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới sự tăng
truởng kinh tế. Như vậy đầu tư XDCB đóng vai trị quan trọng trong việc ảnh
hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư XDCB, có rất nhiều định
nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa thông dụng:

- Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả sản
xuất trong thời kỳ đó mang lại [12, tr.16].
- Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của chính sách
kinh tế thơng qua chính sách đầu tư XDCB [14, tr.16].
- Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã được tích
luỹ để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi [16, tr.16].
- Đầu tư XDCB là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng
mới để từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn [18, tr.16].
Các khái niệm có thể kéo dài thêm vì đối với một chủ đề phong phú như


6

vậy rất khó tóm gọn trong mấy dịng. Chắc chắn là đầu tư XDCB bao gồm tất cả
các yếu tố được nhấn mạnh trong các định nghĩa trên và ngoài ra còn nhiều yếu tố
khác nữa. Từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định nghĩa được
nhiều người chấp nhận như sau:
Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng
vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư trong xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư là tồn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Như
vậy, theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm các nội dung
chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định (Tài sản dài hạn); vốn đầu tư tài sản
lưu động (Tài sản ngắn hạn) và vốn đầu tư vào nhà ở.
Chỉ tiêu “Vốn đầu tư” với nội dung như trên là rất cần thiết cho việc tính tốn
các chỉ tiêu liên quan như: tích luỹ tài sản, vốn hiện có,... và dùng trong phân tích
về hiệu quả của đầu tư và các phân tích khác có liên quan đến vốn đầu tư, đồng thời
khái niệm này cũng bảo đảm phạm vi của chỉ tiêu trong so sánh quốc tế.
Vốn đầu tư XDCB trong danh nghiệp là tồn bộ những chi phí để đạt được
mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm,

lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Hiện nay, nhu cầu về vốn không chỉ trong đầu tư CDCB mà trong tất cả các
ngành nghề đều rất lớn và cần có cơ chế giải pháp để huy động nguồn vốn trong điều
kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tư. Phải kết hợp huy động vốn từ các nguồn vốn
trong nước và ngoài nước. Tự do hoá việc giao lưu các nguồn vốn trong q trình đầu
tư XDCB, kích thích sự hình thành thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng
khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải kiểm sốt q trình đầu tư
XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư,
trả nợ và thu hồi vốn đầu tư. Trong việc giao vốn và bảo toàn vốn đầu tư cần giải
quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dưới cả hai hình thức giá trị lẫn hiện vật, phải
gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tốc độ đổi mới kỹ thuật và công nghệ.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản


7

Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB chính là phần tích luỹ được thể hiện
dưới dạng giá trị được chuyển hố thành vốn đầu tư XDCB hay tích vốn đầu tư
XDCB được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn trong nước: Là nguồn có vai trị quyết định tới sự phát triển kinh tế
của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau:
+ Vốn ngân sách Nhà nước: Gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một
số nguồn khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quĩ hỗ trợ phát
triển quản lý) gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị
kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức
tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
+ Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác.

- Nguồn nước ngồi: Nguồn này có vai trị hết sức quan trọng trong q
trình đầu tư xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này
bao gồm: Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức chính
phủ như JBIC (OECF), các tổ chức phi Chính phủ (NGO) - Đây là nguồn (ODA).
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thơng qua hình thức 100% vốn nước ngoài, liên
doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.2. Quản lý vốn và thất thoát vốn trong đầu tư XDCB
1.2.1. Khái niệm về quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý vốn đầu tư XDCB là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng
mục tiêu vào q trình đầu tư (Bao gồm chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và đưa dự án vào sử dụng), bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
nghiệp vụ và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả quản lý vốn
cao nhất [6, tr.71].


8

Mục tiêu của quản lý vốn đầu tư trong XDCB là quản lý tồn bộ chi phí quản
lý dự án và huy động tối đa, sử dụng hiệu quả cao nhất nguồn vốn đầu tư cho dự
án.... Quản lý vốn đầu tư là nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả
từng loại nguồn vốn.
1.2.2 Các yêu cầu, căn cứ để quản lý vốn trong XDCB
Trong hoạt động đầu tư XDCB mặc dù các yếu tố chi phí đầu vào phụ thuộc
vào thị trường nhưng chi phí đầu ra thường chưa đủ cơ sở xác định giới hạn cụ thể
một cách chắc chắn, chỉ khi nào đưa vào sản xuất hoặc sử dụng mới xác định được.
Vì vậy khi đã có quyết định đầu tư, các thủ tục về đầu tư đảm bảo khả năng được
thanh tốn, nên phổ biến là khi dự án được hồn thành đều vượt số vốn được ấn
định. Nếu chủ trương đầu tư không sát, không đúng hoặc chất lượng công trình

khơng đảm bảo thì sản phẩm xây dựng hầu như không huỷ bỏ được, để lại những
hậu quả xấu kéo dài không dễ khắc phục. Đặc trưng cơ bản trên cùng với những đặc
trưng khác của sản phẩm và quá trình sản xuất xây dựng địi hỏi để ngăn ngừa lãng
phí, thất thốt, đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Việc đề xuất giải pháp quản lý trong
hoạt động đầu tư XDCB phải giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
a. Các yêu cầu quản lý vốn trong XDCB
Trong XDCB công tác giải ngân vốn là một khâu hết sức quan trọng và
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định như sau:
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự dự án đầu tư và xây dựng. Nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và hiệu
quả của vốn đầu tư XDCB.
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn
cho việc thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo
đúng kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ thực tế
hoàn thành kế hoạch trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt. Điều này nhằm
đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích, đúng giá trị của cơng trình.


9

- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải thực hiện việc kiểm tra kiểm soát
bằng đồng tiền đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Kiểm tra bằng đồng tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai đoạn kế
hoạch hoá đầu tư và kết thúc bằng việc sử dụng tài sản cố định đã được tạo ra và
được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải ngân vốn đầu tư XDCB. Thực hiện
nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, hồn
thành kế hoạch và đưa cơng trình vào sử dụng.
b. Các căn cứ để quản lý vốn trong XDCB
Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn đầu

tư XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh
quyết tốn cơng trình XDCB hồn thành.
* Đơn giá XDCB
Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần
thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân cơng và
máy thi cơng để hồn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc một kết cấu xây
lắp tạo nên cơng trình. Các đơn giá gồm 3 loại sau:
+ Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở
Trung ương ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và
cơng trình được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và điều
kiện sản xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
+ Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các cơng tác hoặc kết cấu
xây lắp bình qn chung của các cơng trình xây dựng tại các khu vực nhất định có
điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc tương tự như
nhau mà giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chênh lệch nhau khơng nhiều.
+ Đơn giá XDCB cho các cơng trình riêng biệt: là đơn giá XDCB được xây
dựng riêng cho từng cơng trình có u cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi công
đặc biệt, cũng như điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của khu vực
đơn giá thống nhất. Cơng trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó ban hành đơn giá.


10

Về nội dung của đơn giá XDCB là các khoản mục hình thành nên đơn giá
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí máy thi công cho một đơn vị
công tác hay kết cấu xây lắp. Trong đó:
+ Chi phí vật liệu là chi phí (tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để
tạo nên một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp (không bao gồm các
chi phí của vật liệu để tính trong chi phí chung và chi phí sử dụng máy thi cơng).

+ Chi phí nhân cơng là tổng các khoản chi phí được dùng để trả thù
lao cho toàn bộ lực lượng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ
tiền lương, tiền thưởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho người lao động và các
khoản chi phí liên quan tới việc phát triển, bồi dưỡng nhân lực.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm các khoản chi để thuê các
thiết bị từ bên ngoài và các khoản khấu hao, các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, các
chi phí cho nhiên liệu, phụ tùng phục vụ q trình làm việc của máy móc.
* Định mức XDCB
Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một đơn
vị khối lượng công tác, một bộ phận cơng trình XDCB hay một nhóm cơng việc để
người sản xuất hồn thành khối lượng cơng tác, bộ phận cơng trình hay nhóm cơng
việc theo thiết kế được duyệt và trong những điều kiện làm việc xác định.
Đối với mỗi loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều
kiện kỹ thuật, điều kiện thi cơng được xác định đơn giá tính phù hợp để thực hiện
cơng tác xây lắp đó. Định mức dự tốn cho mỗi loại cơng việc bao gồm 3 nội dung:
+ Mức hao phí vật liệu: Quy định về số lượng vật liệu chính, phụ, các cấu
kiện hoặc các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần thiết tối đa cho việc thực hiện và
hồn thành khối lượng cơng tác xây lắp.
+ Mức hao phí lao động: Quy định lượng hao phí lao động cần thiết tối đa
cho việc thực hiện và hồn thành khối lượng cơng tác xây lắp.
+ Mức hao phí máy thi cơng: Quy định lượng hao phí máy thi công cần
thiết tối đa cho việc thực hiện và hồn thành khối lượng cơng tác xây lắp.


11

1.2.3. Nội dung quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tư XDCB là một cơng việc hết sức phức tạp vì mỗi dự án đầu
tư bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Nội dung các hoạt động cũng
rất đa dạng. Quản lý vốn đầu tư XDCB thực chất là quản lý chi phí XDCB, phải

được thực hiện đối với từng hoạt động hay từng hạng mục của cơng trình. Cơng tác
quản lý chi phí vốn bao gồm:
- Quản lý chi phí xây lắp: Cần kiểm tra, giám sát việc áp dụng các định mức,
đơn giá đảm bảo đúng các qui định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các qui định hướng dẫn điều chỉnh định
mức, đơn giá dự toán và các chế độ trong quản lý XDCB của Nhà nước và địa
phương, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản.
- Quản lý chi phí thiết bị: Trước hết cần quản lý danh mục thiết bị, số lượng,
chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật…đảm bảo đúng nội dung đầu tư thiết bị
trong dự án đã được duyệt. Tiếp đó, cần giám sát, theo dõi chặt chẽ để đảm bảo rằng
các máy móc, thiết bị này được sử dụng đúng mục đích, được khai thác và tận dụng
một cách có hiệu quả.
Theo tiến độ của dự án, việc tiếp nhận và sử dụng vốn tạm ứng được
thực hiện cho các đối tượng là khối lượng xây lắp thực hiện, chi phí thiết bị
và các chi phí khác của dự án. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện theo
phương thức đấu thầu thì đối tượng chính là dự án đầu tư. Ba trường hợp
được quy định là:
- Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu: Việc tiếp nhận và sử
dụng vốn tạm ứng căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết qủa
đấu thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu, giấy bảo lãnh thực
hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu.
- Đối với chi phí thiết bị: Vốn tạm ứng được sử dụng để trả tiền đặt cọc, mở
L/C, thanh toán theo tiến độ đã được xác định trong hợp đồng
- Đối với chi phí khác: Mức vốn tạm ứng nhiều nhất khơng vượt q kế hoạch
vốn cả năm đã bố trí cho công việc khác.


12

Việc thanh tốn khối lượng XDCB đã hồn thành được xem xét trong

các trường hợp sau:
- Đối với khối lượng công tác xây lắp: Phải căn cứ vào định mức dự
tốn của từng loại cơng tác, mức giá vật liệu được công bố từng tháng của địa
phương và những thay đổi giá ca máy hoặc tiền lương tại thời điểm thi cơng khối
lượng cơng tác xây lắp đó để xác định đơn giá XDCB phù hợp với mặt bằng giá tại
thời điểm đó hoặc dùng phương pháp bù trừ chênh lệch giá của khối lượng cơng tác
xây lắp hồn thành được thanh toán.
- Đối với thanh toán thiết bị: Khối lượng thiết bị được thanh toán là khối
lượng thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp đặt), hoặc đã
lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt) và thoả mãn các điều
kiện để được nghiệm thu.
- Thanh toán chi phí kiến thiết cơ bản khác: Việc thanh tốn chi phí kiến thiết
cơ bản khác được thực hiện khi có đủ các căn cứ chứng minh cơng việc đã được
thực hiện.
Việc quyết tốn vốn đầu tư cơng trình XDCB hồn thành có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB, thể hiện ở chỗ:
- Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng cơng
trình, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi phí khơng
chuyển thành tài sản của cơng trình là cơ sở xác định trách nhiệm của chủ đầu tư,
chủ quản đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB.
- Qua quyết toán vốn đầu tư XDCB có thể xác định rõ được số lượng chất
lượng, năng lực sản xuất và giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại để có kế
hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của cơng trình XDCB đã
hồn thành.
- Thơng qua việc quyết tốn đánh giá kết quả quá trình đầu tư XDCB, các bên
liên quan, đặc biệt là chủ đầu tư, có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phù hợp với tình hình hiện nay.
Phạm vi, đối tượng lập quyết toán bao gồm:



×