Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.42 MB, 95 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng khơng ít những thách thức, địi hỏi
các doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới, hồn thiện cơng cụ quản lý kinh tế, đặc
biệt công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa là một
khâu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thương
mại. Nếu các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ khơng tốt thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ
đọng, tốc độ vòng quay vốn chậm và nguy cơ phá sản. Vì thế, cơng tác tổ chức bán hàng
là một mắt xích rất quan trọng trong q trình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời,
chính xác nhằm mục đích cung cấp thơng tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt được
nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những
biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận dụng
những lý luận về kế tốn bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế như thế
nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý kiến nhằm
hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng tại đơn vị thực tập. Qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo, em đã được tìm hiểu về
quy trình bán hàng và tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty. Do là một công ty thương
mại cho nên công tác bán hàng là khâu chủ chốt trong quá trình kinh doanh của cơng
ty. Việc sử dụng kế tốn bán hàng trong cơng ty có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn
một số tồn tại. Do vậy, việc nghiên cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết. Để nắm rõ
được vấn đề này, em chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Cơng nghệ Đại Bảo” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng hồn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cơ và
bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1




LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế tốn của Cơng ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo , em đã được thực tập tại cơng ty để
tìm hiểu thực tế, từ đó giúp em so sánh được sự khác và giống nhau của những kiến
thức đã học ở nhà trường và thực tế như thế nào, để từ đó rút ra kinh nghiệm và đúc
kết lại những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo .
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của cơ giáo Th.s Vũ Thị Thanh Huyền và các anh chị trong phòng kế tốn của
cơng ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cơ và các anh
chị trong cơng ty đã giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô giáo đã dạy
cho em nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường. Đồng thời, em cũng
xin cảm ơn gia đình và bạn bè em đã giúp đỡ em trong q trình học tập, thực tập và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020
Sinh viên
Phương
Nguyễn Thị Phương

2


MỤC LỤ
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:......................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
4. Phương pháp thực hiện đề tài.................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................................6
1.1 Lý luận chung về bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.............................6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................6
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.............................................................................8
1.1.3. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý bán hàng...........................................................12
1.2. Nội dung về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.........................14
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam...............14
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC).............................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ ĐẠI BẢO..........................30
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn bán
hàng ........................................................................................................................... 30
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo......30
2.1.2. Tổng quan về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần Thương
mại Dịch vụ và Công Nghệ Đại Bảo..........................................................................32
2.1.3 Ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn bán hàng tại công ty..................38

3



2.2. Thực trạng về kế tốn bán hàng tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ
công nghệ Đại Bảo.....................................................................................................39
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
công nghệ Đại Bảo.....................................................................................................39
2.2.2. Kế tốn bán hàng tại cơng ty............................................................................40
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................51
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................51
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................52
3.2. Các đề xuất về kế tốn bán hàng tại cơng ty.....................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Y

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................................32
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn của cơng ty........................................................................33

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
01
02
03

04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18

TỪ VIẾT TẮT
DN
GTGT
DT
XK
TTĐB
TSCĐ
DNTM
HTK
CP
TK
HĐGTGT
BCTC
NKC

QĐ-BTC
TT
PGS.TS
Th.s
NXB

NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Doanh thu
Xuất khẩu
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Doanh nghiệp thương mại
Hàng tồn kho
Chi phí
Tài khoản
Hóa đơn giá trị gia tăng
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Quyết định-Bộ tài chính
Thơng tư
Phó giáo sư-Tiến sĩ
Thạc sĩ
Nhà xuất bản

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
 Về lý luận: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên sự
quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ q trình bán hàng,
và xác định kết quả kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Để đạt được điều đó địi hỏi các nhà quản lý phải có biện pháp thiết thực trong
chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh
nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một
q trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong
đó người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
để có được quyền sở hữu về hàng hóa. Do đó, chất lượng thơng tin bán hàng ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa, quay vịng nhanh, mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Vì vậy, kế tốn bán hàng đóng vai trị rất quan trọng, nó góp phần
phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả
năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thơng tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư
có hiệu quả.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nước ta đã
có những cải cách và hồn thiện hệ thống kế tốn nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính. Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa
ban hành Thơng tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC trước đó nhằm hồn thiện
hơn chế độ kế tốn của doanh nghiệp. Theo thông tư 133, bảng tài khoản bỏ TK
521-“Các khoản giảm trừ doanh thu” gây khó khăn cho kế tốn bán hàng trong việc
xác định số tiền chiết khấu thương mại đã chiết khấu cho khách hàng trong kỳ, số

lượng hàng bán bị trả lại cũng như giảm giá hàng bán.
1


 Về thực tiễn: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo
cũng đã gặp một số khó khăn, hạn chế về cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn bán
hàng nói riêng như là khó khăn trong việc theo dõi doanh thu của từng mặt hàng nhằm
đánh giá xem mặt hàng nào đang đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty, hay việc sử
dụng chứng từ cũng chưa thực sự hiệu quả. Sự thay đổi từ quyết định 48 sang thông tư
133 gây khó khăn cho kế tốn cơng ty Đại Bảo, trong việc quản lý hàng bán bị trả lại,
các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng. Cụ thể, khi hàng bán bị trả lại, thay
vì ghi tăng tài khoản 5212-“Hàng bán bị trả lại” kế toán phải ghi giảm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111).
Xuất phát từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, em nhận thấy việc nghiên
cứu cơng tác kế tốn bán hàng tại công ty là việc cần thiết cần nghiên cứu và hoàn
thiện hơn để đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động bán hàng. Do vậy, em chọn nghiên cứu
về đề tài “Kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ
Đại Bảo” làm đề tài khóa luận.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Trong q trình phát triển, cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đại Bảo còn
tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế, đặc biệt là trong cơng tác kế toán bán hàng. Đề tài chỉ
ra những hạn chế trong bộ máy kế tốn tại cơng ty Đại Bảo cũng như các đề xuất nhằm
khắc phục những hạn chế này. Đề tài “Kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo” giúp em hiểu rõ về quá trình bán hàng, ghi chép
sổ sách thực tế ở công ty thương mại, có cơ hội vận dụng lý thuyết thực tế đã được học
trên trường vào thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chung: Tìm hiểu cơng tác kế tốn bán hàng tại
Cơng ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo, đưa ra kết quả và tổng
kết những vấn đề có tính chất tổng quan về cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty, trên

cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng của cơng ty.
 Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
 Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán
hàng tại cơng ty có những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế, vướng mắc, tồn

2


tại; đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng tại cơng ty,
góp phần phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Từ đó, củng cố hơn những kiến thức đã học ở nhà trường, trong sách vở và trang bị
thêm cho mình những kiến thức thực tế để khi ra trường tự tin hơn khi bước vào các
doanh nghiệp với tư cách là một kế toán viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
cơng tác kế tốn bán hàng và các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại Cơng
ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo chuyên bán: camera giám sát,
máy chấm công tự động, các loại thiết bị máy chuyên dùng cho hệ thống ngân hàng.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt lí thuyết: Khóa luận nghiên cứu Kế toán bán hàng trong điều kiện áp
dụng Chế độ kế tốn hiện hành theo Thơng tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Luật
Kế tốn, các Thơng tư hướng dãn của Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập thực tế
tại Công ty CP Thương mại Dịch vụ và Công nghệ Đại Bảo.
- Không gian: Công ty CP Thương mại Dịch vụ và Công nghệ Đại Bảo.
- Trụ sở: Số 30B, ngõ 165 Đường Giáp Bát – Giáp Bát – Hoàng Mai – Hà Nội
- VPCD: Văn phòng giao dịch đặt tại: Số 26 ngõ 58 Trần Bình – Từ Liêm – Hà

Nội
- Thời gian thực tập tại công ty: từ ngày 1/08/2020 đến thời điểm hiện tại
- Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán là kết quả kinh doanh
trong năm tài chính 2019
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu, nghiên cứu thực tế phần hành kế tốn bán
hàng tại cơng ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo, để đảm bảo
nguồn thông tin cũng như các dữ liệu được chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp
ứng nhu cầu của bài khóa luận thì em đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu đó là:
 Phương pháp thu thập dữ liệu: dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu
thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng
minh giả thuyết. Có ba nguồn tài liệu chính sử dụng chủ yếu trong khóa luận là:
3


 Thứ nhất: Các văn bản luật Doanh nghiệp 2014, Luật Kế Toán 2015, Các
chuẩn mực kế toán, Nghị định, Thơng tư và chế độ kế tốn…..
 Thứ hai: Các thơng tin được phịng Kế tốn của doanh nghiệp cung cấp như:
Các văn bản kế toán và tài liệu tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại An Dân, các
chứng từ, hóa đơn liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, các báo cáo tài chính và báo cáo
nội bộ mà doanh nghiệp đã lập, danh mục các tài khoản mà công ty sử dụng…
 Thứ ba: Các bài luận văn hay cùng đề tài tại thư viện trường Đại học Thương
Mại lưu giữ.
Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 2 phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát. Trong đó:
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: các bước được thực hiện như sau:
 Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp:
- Mục đích: trong q trình nghiên cứu thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty,
có nhiều vấn đề cần làm rõ như quy trình bán hàng, chính sách kế tốn áp dụng tại

cơng ty (niên độ kế toán, chế độ kế toán, hệ thống phần mềm kế toán áp dụng), cuộc
phỏng vấn trực tiếp nhằm làm rõ những vấn đề này.
- Cách thức thực hiện: Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng
cụ thể với những câu hỏi phục vụ trực tiếp cho cơng tác nghiên cứu thực trạng kế tốn
bán hàng tại công ty. Bảng câu hỏi được xây dựng cho 3 đối tượng: giám đốc, kế toán
trưởng, kế toán bán hàng, câu hỏi phù hợp với chức vụ của từng người.(Phụ lục 01)
- Kết quả thu được: Tổng hợp các câu trả lời phỏng vấn: Sau khi các đối tượng
được điều tra phỏng vấn trả lời xong phỏng vấn, sẽ tổng hợp lại, đưa ra một bảng tổng
hợp kết quả với các thông tin thu thập được. (Phụ lục 02)
 Phương pháp quan sát
- Mục đích: có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế tốn và
tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu
của đề tài mà em đã chọn.
- Cách thức thực hiện: Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến hành quan
sát trình tự hạch tốn, trình tự ln chuyển chứng từ, các bước nhân viên kế toán nhập
liệu chứng từ, xem hệ thống sổ sách kế toán, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại
đơn vị.

4


- Kết quả thu được: Nắm được trình tự luân chuyển chứng từ của công ty, hệ
thống sổ sách mà công ty sử dụng phục vụ công tác bán hàng, cách nhập liệu hóa đơn
bán hàng vào Misa.
 Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Mục đích: nhằm đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty một cách chân thực,
khách quan, khoa học. So sánh chỉ tiêu hàng tồn kho, lợi nhuận giữa 2 năm liền kề.
- Cách thức thực hiện: Sau khi thu thập được những dữ liệu kế tốn cần thiết cho
việc viết đề tài khóa luận, em tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề.
Qua kết quả phỏng vấn, em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh giá một cách đầy

đủ, tồn diện hoạt động kinh doanh của cơng ty theo 2 chỉ số là chỉ số về giá hàng hóa
và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân tích sự biến động của
các chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ gốc – được
chọn làm căn cứ so sánh. Những dữ liệu mà công ty cung cấp đã sử dụng phương pháp
thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kỳ; đánh giá tổng hợp và đưa ra
các kết luận cô đọng nhất về kế tốn bán hàng tại cơng ty.
- Kết quả thu được: Thấy được sự chênh lệch hàng tồn kho, lợi nhuận giữa 2 năm
liền kề, đánh giá được tình hình biến động hàng tồn kho qua các năm.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ công nghệ Đại Bảo.
Chương III. Các kết luận và đề xuất về kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ
phần thương mại và dịch vụ công nghệ Đại Bảo.

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Bán hàng, bán buôn, bán lẻ
a, Bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hố vốn sản xuất
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hố sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả
bán hàng, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì bán hàng hố, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được

tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá.
Như vậy, bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối
trung gian giữa một bên sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường thì bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Bán hàng là quá
trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu
khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
b, Bán buôn.
Bán buôn là việc bán hàng cho người kinh doanh trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất... bán bn hàng hóa là phương thức
bán hàng chủ yếu.
c, Bán lẻ.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu
cầu của các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế tập thể họ mua hàng
hóa về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
1.1.1.2 Doanh thu, giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần
a, Doanh thu.

 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động tổ chức kinh doanh thông
6


thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng là
tổng giá trị thực hiện từ việc bán hàng hóa cho khách hàng trong kỳ kế toán.
b, Giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế tốn.
 Chiết khấu thương mại:
Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn theo chính sách chiết
khấu của doanh nghiệp, hoặc theo thỏa thuận đạt được khi hai bên ký kết hợp đồng.
Số tiền chiết khấu thương mại thường được tính phần trăm (%) trên giá thanh
tốn. Khoản chiết khấu này được ghi trực tiếp trên hóa đơn GTGT của lơ hàng bán
(nếu có).
 Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa
thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trên
hợp đồng kinh tế.
 Hàng bán bị trả lại:
Là giá trị số lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối
thanh toán do nhiều nguyên nhân như: sai quy cách, kém phẩm chất...
c, Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực là khoản doanh thu sau khi khấu
trừ tất cả các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
lại và còn là khoản doanh thu trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cách tính doanh thu thuần: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ – chiết khấu thương mại – hàng bán bị trả lại – giảm giá hàng bán.
1.1.1.3 Giá vốn hàng bán
 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là trị giá gốc của hàng hóa được xuất bán trong kỳ, được xác
định trên cơ sở các phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là
một khoản chi phí được ghi nhận tương ứng với doanh thu bán hàng trong kỳ. Để tính
được trị giá vốn thực tế của tồn bộ hàng hóa xuất kho phải tính trị giá vốn của từng
7



mặt hàng xuất kho rồi tổng hợp lại. Có thể tính cho từng lần xuất hàng và cũng có thể
cuối tháng mới tính cho tồn bộ hàng xuất kho trong tháng. Để tính trị giá vốn của
từng mặt hàng, người ta có thể xác định bởi nhiều phương pháp khác nhau. Song
doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính đối với mặt hàng nào thì phải sử dụng nhất
qn, khơng được thay đổi phương pháp tính một cách tùy tiện nhằm đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong kế toán.
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện hiện nay để tăng doanh thu bán hàng, các doanh nghiệp thường
áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp, từng loại hàng hóa mà các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức bán
hàng chủ yếu sau đây:

 Phương thức bán buôn:
 Khái niệm:
Bán buôn là việc bán hàng cho người kinh doanh trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất... bán bn hàng hóa là phương thức
bán hàng chủ yếu.
 Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng;
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện;
+ Giá biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa bán và phương thức thanh tốn.
 Các phương thức bán bn:
 Bán bn qua kho: Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thương mại mà trong đó hàng hóa sau q trình thu mua sẽ được nhập kho rồi mới
xuất kho bán với số lượng lớn. Bán bn hàng hóa qua kho có thể thực hiện theo hai
hình thức:

+ Bán bn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện tới kho
của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua kiểm nhận đủ hàng, thanh tốn tiền hàng hoặc chứng nhận nợ,
tồn bộ số hàng đã giao chính thức được tiêu thụ và quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao từ bên bán sang bên mua.

8


+ Bán bn chuyển hàng đến kho: Theo hình thức này, bên bán xuất kho hàng
hóa chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong
hợp đồng. Trong thời gian từ khi bên bán xuất kho đến khi chưa được bên mua kiểm
nhận thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào được bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được
coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao.

 Bán buôn vận chuyển thẳng (khơng qua kho): Là phương thức ln chuyển
hàng hóa trong kinh doanh thương mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ
được chuyển thẳng cho người mua mà khơng qua kho của doanh nghiệp. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ giao hàng
trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng. Bên mua đã thanh tốn tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, thì khi
đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở kho hoặc địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán

hoặc giấy báo đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ
 Khái niệm:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu
cầu của các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế tập thể họ mua hàng
hóa về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
 Đặc điểm:
+ Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng;
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện;
+ Thường bán đơn chiếc hoặc số lượng ít, giá cả thường ổn định.
 Các hình thức bán lẻ:
9


+Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, nghiệp vụ thu
tiền và nghiệp vụ bán hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết các hóa đơn hoặc tích kê cho khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày hoặc hết ca bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
+Bán lẻ tự phục vụ: Hình thức này được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn
hoặc siêu thị, hiện đang rất phát triển. Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn
tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn

khách hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng mà mình phụ trách.
+Bán hàng tự động:
Là hình thức các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi cơng cộng khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.

 Phương thức bán hàng trả góp:
Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài
số tiền thu theo giá bán thơng thường cịn thu thêm của người mua một khoản lãi do
trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hoạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán
trả góp được coi là tiêu thụ.

 Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi hàng):
Là phương thức bán hàng mà bên giao (chủ hàng) xuất hàng giao cho các cơ sở
đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi được
tiêu thụ (được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán về số hàng
đã bán được), lúc này doanh nghiệp thương mại mới mất quyền sở hữu số hàng này. Khi
10


bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp thương mại sẽ trả cho các đại lý hoặc bên nhận ký
gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng thực tế đã
bán được. Khoản hoa hồng này doanh nghiệp sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng.

 Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là phương thức bán hàng giữa các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với
nhau; giữa công ty mẹ với các đơn vị trực thuộc; hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho

mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay cho tiền lương.
1.1.2.2. Các phương thức và hình thức thanh tốn.
Mọi phương thức tiêu thụ phải gắn liền với việc thanh toán với khách hàng, bởi
vì chỉ khi nào doanh nghiệp được khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng thì khi đó q trình tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ kế toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng
theo phương thức khác nhau tùy vào sự tín nhiệm thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn
các phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại có
thể áp dụng hai phương thức thanh toán:

 Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền sở hữu được chuyển giao. Sau khi khách hàng nhận
được hàng, khách hàng thanh toán tiền ngay cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản, séc hay thanh toán bằng hàng
hóa (nếu theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh tốn này thì sự
vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua. Do đó hình thành khoản cơng nợ phải thu của khách hàng, nợ phải thu quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán.Theo phương
thức thanh tốn này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
Cụ thể: Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại. Việc thanh tốn trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng
ưu đãi theo thỏa thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày
đầu kể từ khi chấp nhận nợ, nếu người mua thanh tốn cơng nợ sẽ hưởng chiết khấu
10%, kể từ ngày 11 đến ngày 20 (tức là 10 ngày tiếp theo) người mua phải thanh toán
11



tồn bộ cơng nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ phải
chịu lãi suất tín dụng.

 Phương thức thanh tốn tiền mặt:
Sau khi khách hàng nhận được hàng, khách hàng thanh toán tiền ngay cho doanh
nghiệp thương mại bằng tiền mặt.
 Phương thức thanh toán tiền gửi ngân hàng:
Sau khi khách hàng nhận được hàng, khách hàng thanh toán tiền ngay cho doanh
nghiệp thương mại có thể bằng bằng chuyển khoản, séc.
 Phương thức thanh toán hàng đổi hàng:
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.3.

Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý bán hàng

1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các DN tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, các
DNTM phải thực hiện được giá trị hàng hóa thơng qua hoạt động bán hàng. Bán hàng
là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro
cho khách hàng; đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là q trình
chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc
vốn trong thanh tốn. Vì vậy, đẩy nhanh q trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho DN.

Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, DN phải phát sinh
các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã
chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ
sở hữu. Đồng thời, DN cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, DN xác định được kết quả của từng hoạt động. Trên
cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh
của DN phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích, phù hợp với quy chế tài
chính quy định cho từng loại hình DN cụ thể.

12


Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa, bán hàng phải
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng, từng nhóm hàng theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong DN, đồng thời theo dõi
và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Cung cấp đầy đủ thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng. Trên cơ sở đó
giúp cho Ban giám đốc nắm được tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN mình và kịp thời
có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý bán hàng
Bán hàng là khâu vô cùng quan trọng đối với các DNTM. Để khâu bán hàng phát
huy tốt vai trị của mình thì địi hỏi công tác quản lý bán hàng phải được thực hiện một

cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN. Do đó, cần có các yêu cầu
như sau đối với công tác quản lý bán hàng:
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của các đối
thủ để đưa ra phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm của thị
trường, khả năng của DN để giữ và phát triển thị trường, đảm bảo tốc độ tăng lợi
nhuận của DN.
- Quản lý doanh thu thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn cũng như tình
hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ phải thu ở người mua.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng như: Chính sách chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, các dịch vụ hậu đãi…Đồng thời cần có các biện pháp
quản lý chặt chẽ để các chính sách đó phát huy tác dụng của mình một cách tích cực.
- Thường xun đánh giá tình hình bán hàng về mặt số lượng, chất lượng, chủng
loại, mặt hàng kinh doanh. Đồng thời phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan
khác, đánh giá nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ
quan. Từ đó, phát hiện và khắc phục ngay các thay đổi bất thường và có hướng điều
chỉnh phù hợp.

13


- Tổ chức quản lý tình hình bán hàng theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng, theo
từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán một cách khoa học và chặt chẽ để
đảm bảo DN ln kiểm sốt tốt tình hình bán hàng, để cơng tác tiêu thụ phát huy tốt
vai trị tối quan trọng của mình.
- Sự cần thiết khách quan của việc ứng dụng kế toán máy vào trong cơng tác kế
tốn: Do u cầu hội nhập và hợp tác quốc tế, công nghê thông tin ngày càng phát
triển và ứng dụng vào các lĩnh vực kinh tế văn hóa, đời sống xã hội. Đồng thời Việt
Nam đang trong giai đoạn chuyển mình phát triển theo nền kinh tế thế giới.
1.2. Nội dung về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Các nguyên tắc cơ bản cơ bản:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của DN trong q khứ, hiện tại và tương lai. Khi doanh nghiệp phát sinh các
nghiệp vụ bán hàng kế toán sẽ ghi nhận ngay doanh thu bán hàng căn cứ tại thời điểm
hoàn thành việc cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc khi khách hàng chấp nhận
thanh tốn chứ khơng căn cứ vào thời điểm thực tế nhận được tiền hàng.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Giá trị các chỉ tiêu
về tài sản, cơng nợ, chi phí,…được phản ánh theo giá ở thời điểm mua tài sản đó,
khơng phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường.
Ngun giá = Giá mua tính trên hóa đơn (chưa bao gồm thuế GTGT) + Chi phí
lắp đặt, chạy thử ( chưa bao gồm thuế GTGT) - Chiết khấu giảm giá ( nếu có)
Theo đó, khi doanh nghiệp mua một bộ máy tính để phục vụ cơng tác bán hàng,
kế toán phải ghi nhận theo nguyên giá của tài sản, từ đó xếp loại bộ máy tính là tài sản

14


cố định hay cơng cụ dụng cụ để tính khấu hao (nếu bộ máy tính là tài sản cố định)
hoặc phân bổ (nếu bộ máy tính là cơng cụ dụng cụ) và ghi nhận vào chi phí bán hàng.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan

đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó. Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi
phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó khơng phụ thuộc khoản
chi phí đó được chi trong kỳ nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và và
chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế tốn
giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế tốn DN đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính. Có nhiều phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ, mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi
nhuận, áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp vì tất cả các phương pháp đó đều được cơng nhận, nhưng theo ngun tắc này,
kế tốn đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ
kế toán.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng địi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

15


1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc

và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
và chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế tốn hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, trừ
khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác
cho hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: Tuân thủ ngun tắc phù hợp của kế tốn: chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế.
Phương pháp đơn giản, dễ tính tốn, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ cơng.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính
chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lơ hàng.
 Phương pháp bình qn gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i

Trị giá thực tế xuất= số lượng xuất X đơn giá bình quân
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ

16



Giá mua thực tế của hàng
Giátồn
mua
đầuthực
kỳ tế của hàng nhập trong kỳ
+
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng tồn trong Số
kỳ lượng hàng nhập trong kỳ
+
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lơ hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lơ hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế tốn ghi chép và cơng tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa cịn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho

trên bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại khơng phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch tốn và khối lượng công việc tăng
lên rất nhiều.
Ghi nhận chi phí:
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-)
17


phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung khơng phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế tốn năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc,…
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 14
Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố
theo Quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập Báo cáo tài chính.
Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08. Cụ thể như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khơng
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
18


này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Ghi nhận doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 10, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.2.

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán

doanh nghiệp hiện hành (Theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng làm chứng từ kế tốn).
- Hóa đơn bán hàng : Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc diện
không chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT): Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng
hóa di chuyển ra ngồi hoặc vào trong kho. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho,
kế tốn ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên
1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phịng kế
tốn, liên 3 giao cho khách hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
19



×