Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng licogi 18 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.7 KB, 114 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học mỏ - địa chất

Vũ THị CHầM

NGHIÊN CứU MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
HOạT ĐộNG SảN XUấT - KINH DOANH TạI CÔNG TY Cổ PHầN
ĐầU TƯ Và XÂY DựNG LICOGI 18.1

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
MÃ số: 60.31.09

luận văn thạc sĩ kinh tế

người hướng dẫn khoa học:
pgs. ts ngô thế bính

Hà néi - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Vũ Thị Chầm



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu .............................................................................................................. 1
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong hoạt động xây dựng.............................................................................. 5
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................. 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................................. 5
1.1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh................................................. 8
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường................................................ 12
1.1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .................................................................................................. 14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................ 15
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................... 16
1.2.1. Nguyên tắc chung................................................................................. 16
1.2.2. Các yêu cầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp..... 17
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................... 17
1.5. Những đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh ...................................................................................................... 30
1.5.1. Đặc điểm của ngành xây dựng............................................................. 30
1.5.2 . Phân loại ngành xây dựng ................................................................... 32
1.5.3. Tình hình chung ngành xây dựng Việt Nam hiện nay......................... 35


Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công

ty LICOGI 18.1 giai đoạn 2007-2009 ......................................................... 38
2.1. Khái quát về công ty LICOGI 18.1....................................................... 38
2.1.1. Công ty mẹ - LICOGI 18 ..................................................................... 38
2.1.2. Công ty con LICOGI 18.1.................................................................... 44
2.1.3. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của LICOGI 18.1
trong giai đoạn 2007-2009 ............................................................................. 48
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty LICOGI
18.1 từ năm 2007 – 2009................................................................................ 52
2.2.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại công ty LICOGI 18.1 giai
đoạn 2007- 2009............................................................................................. 52
2.2.3. Thực trạng công tác đấu thầu tại công ty LICOGI 18.1 ...................... 75
2.2.4. Các hạn chế tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
LICOGI 18.1 .................................................................................................. 78
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất –
kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng LICOGI 18.1 ....... 80
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 18.1 trong
5 năm tới (2010 – 2015)................................................................................. 80
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty LICOGI 18.1 .............................................................................................. 81
3.2.1. Những thuận lợi và cơ hội của công ty trong thời gian sắp tới............ 81
3.2.2. Khó khăn và thách thức với cơng ty LICOGI 18.1.............................. 83
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty LICOGI 18.1............................................................................... 86
3.3.1. Tiến hành huy động vốn mở rộng ........................................................ 86
3.3.2. Thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản nợ.................................... 90
3.3.3. Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ................................ 93


3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụngTSCĐ........................................................ 96
3.3.5. Kết quả của các biện pháp: ................................................................ 100

3.3.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Marketing............................................... 102
Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 104
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CPSXKDDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

DTT

Doanh thu thuần

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

HQHĐSXKD

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NPT

Nợ phải trả

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty LICOGI 18……..

Bảng 2.2:

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sả xuất kinh doanh của cơng
ty LICOGI 18.1……………………………………….

Bảng 2.3:

41
43

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của
công ty (2005 – 2009)………………………………….

Bảng 2.4:

Trang

48

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty LICOGI 18.1 năm
2007- 2008- 2009…………………………………………..


50

Bảng 2.5:

Hiệu quả doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận so với chi phí…

51

Bảng 2.6:

Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

54

Bảng 2.7:

Đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh...

55

Bảng 2.8:

Phát hành cổ phiếu của công ty LICOGI 18.1……………..

56

Bảng 2.9:

Cơ cấu vốn lưu động của công ty LICOGI 18.1……………


57

Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty LICOGI 18.1………...

59

Bảng 2.11: Giá trị TSNH, hàng tồn kho, CPSXKDDD………………..

62

Bảng 2.12: TSCĐ của công ty LICOGI 18.1…………………………..

64

Bảng 2.13: Tỷ lệ % cơ cấu TSCĐ của công ty LICOGI 18.1………….

64

Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty LICOGI 18.1……….

66

Bảng 2.15

69

Cơ cấu vốn của công ty LICOGI 18.1…………………….

Bảng 2.16: Khả năng thanh tốn của cơng ty LI 18.LICOGI ………….


71

Bảng 2.17

Khả năng sinh lợi vốn của cơng ty LICOGI 18.1…………..

73

Bảng 3.1:

Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn của công ty LICOGI 18.1

90

Bảng 3.2:

Tình hình hàng tồn kho, CPSXKDDD……………………..

93

Bảng 3.3:

Dự kiến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010..

100

Bảng 3.4:

Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2010…………………..


101

Bảng 3.5:

Dự kiến một số chỉ tiêu đánh giá trong năm 2010…………

101


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên bảng

Trang

Hình 2.1:

Sơ đồ bộ máy tổ chức cơng ty LICOGI 18.1……………...

47

Hình 2.2:

Cơ cấu TSNH qua các năm 2007- 2008- 2009……………

57

Hình 2.3:


Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn……………………...

61

Hình 2.4:

Sơ đồ trình tự đấu thầu trong nước……………………….

76

Hình 2.5:

Cơ cấu lao động của cơng ty LICOGI 18.1 năm 2009……

77

Hình 3.1:

Ma trận SWOT của cơng ty LICOGI 18.1………………...

85

Hình 3.2:

Tỷ trọng HTK, CPSXKDDD trong tổng TSNH…………..

94


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất ra của cải, vật chất là cách thức tồn tại và phát triển của xã hội
lồi người, vì vậy con người không ngừng sáng tạo, phát triển các biện pháp,
phương tiện, công cụ... nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất của
mình. Trong thời đại ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đã và đang được ứng dụng một cách rộng rãi trong sản xuất nhằm đạt
được mục đích đã đề ra. Một trong số các mục đích đề ra của một cá nhân,
của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất của mình là hiệu quả của sản
xuất, nhất là trong thời đại ngày nay.
Từ trước đến nay, chúng ta thường nhìn nhận hiệu quả sản xuất kinh
doanh thông qua mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận trong
q trình hoạt động của mình. Tuy nhiên, chỉ tiêu đó chưa phản ánh được hết
bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
khơng nhìn thấy các ưu và nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh. Do vậy, người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và
mối quan hệ giữa lại giữa các quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được mục
tiêu đã để ra. Từ đó, có các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng và
khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng là một q trình khơng thể thiếu đối với một đất nước, đặc
biệt là các nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa như Việt
Nam. Hiện nay, có rất nhiều cơng ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng như: tập đồn Sơng Đà, VINACONEX, LICOGI, SEICO…, Các cơng
ty nước ngoài tham gia thị trường xây dựng Việt Nam nên sự cạnh tranh giữa


2

các công ty khắc nghiệt. Hiện nay, các công ty xây dựng Việt Nam chưa thể
cạnh tranh với các công ty xây dựng nước ngoài do hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các công ty không tốt. Nhà nước rất quan tâm đến tiêu chí hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã quy định về hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong Luật xây dựng 2003, Luật đầu tư năm 2005, Quyết định
224/2006/QĐ-TTg về quản lý hiệu quả trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Thông tư 27/2009/TT-BXD, Nghị định 209/2004/NĐ- CP về việc quản lý
chất lượng và tiến độ thi cơng các cơng trình xây dựng… Để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình với các cơng ty xây dựng ngồi tổng cơng ty và các
thành viên khác trong tổng cơng ty LICOGI, cơng ty LICOGI 18.1 cần có các
giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của mình. Một trong các biện pháp đó là
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LICOGI 18.1.
Từ ngày chuyển đổi sang công ty cổ phần và kể từ khi Việt Nam gia
nhập WTO việc nhìn nhận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty LICOGI 18.1 đã có nhiều thay đổi. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
khơng phải là chỉ tiêu lợi nhuận, đó là sự sử dụng các nguồn lực đầu vào một
các tốt nhất để tạo ra các kết quả theo mục đích với số lượng, chất lượng tốt
nhất. do đó dần dần giải quyết các hạn chế trong việc sản xuất kinh doanh của
công ty: thiếu nhân công, thi công chậm tiến độ, nguyên vật liệu đầu vào
thiếu, sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa hiệu quả ...trong khi đó chưa có
nhiều sự quan tâm dành cho hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong q trình
nghiên cứu tại cơng ty, học viên nhận thấy cơng ty có quan tâm đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng chưa sâu sắc. có nhiều tác
giả luận văn thạc sĩ đã làm về chủ đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong hệ thống luận văn trường Đại học Mỏ- Địa chất và các
trường khác như: Trần Huy Bình, Phạm Thị Nga, Lê Thúy Nga… nhưng rất ít
có luận văn nghiên cứu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công


3

ty xây dựng, nhất là công ty LICOGI 18.1. Cho nên việc nghiên cứu các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
LICOGI18.1 là một vấn đề cần thiết. Vì vậy, học viên xin mạnh dạn chọn đề
tài: "Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất –
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng LICOGI 18.1" làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Tạo cơ sở khoa học cho các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty LICOGI 18.1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu các biện pháp về tổ chức quản lý trong hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty LICOGI 18.1: huy động và sử dụng vốn; hoạt
động đấu thầu từ năm 2010 đến năm 2015
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các công ty xây dựng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
LICOGI 18.1
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty LICOGI 18.1
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích, nghiên cứu tài liệu…
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phần kết luận, luận văn được
trình bày trong 107 trang đánh máy, 22 bảng, 7 hình gồm các nội dung sau:


4

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong hoạt động xây dựng.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng LICOGI 18.1 giai đoạn 2007 – 2009
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng LICOGI 18.1:
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và các cơng ty xây dựng
nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng LICOGI 18.1
Tác giả đề nghị được bảo vệ luận văn này trước Hội đồng chấm luận
văn Thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Ngơ Thế Bính. Qua đây, học
viên xin được gửi tới PGS.TS lời cảm ơn sâu sắc.
Nhân dịp này tác giả cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới
các GS, PGS,TS và những cán bộ giảng dạy của Khoa Kinh tế- Trường Đại
học Mỏ - Địa chất, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng LICOGI 18.1 đã có
nhiều đóng góp giúp tác giả hồn thành luận văn này.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh

Trong nền kinh tế hiện nay, lực lượng kinh tế quan trong nhất là các
doanh nghiệp ở mọi loại hình kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều
loại hình doanh nghiệp khi tiến hành đổi mới, nhất là khi hội nhập với nền
kinh tế thế giới: Tập đồn, tổng cơng ty, cơng ty TNHH, công ty cổ phần...
Dù là hoạt động trong lĩnh vực nào, dưới hình thức nào với các mục tiêu khác
nhau nhưng đều có mục tiêu chung là tồn tại và phát triển. Muốn vậy, các
doanh nghiệp nắm rõ các mục tiêu muốn đạt được, cách để đạt mục tiêu đó.
Đó là việc sử dụng các yếu tố đầu vào như thế nào để đạt được kết quả tốt
nhất: sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu đầu vào hay ứng
dụng khoa học cơng nghệ vào q trình hoạt động của doanh nghiệp. Với mỗi
giai đoạn, doanh nghiệp sẽ có phương án lựa chọn tốt nhất phù hợp với tình
hình của doanh nghiệp cũng như tình hình thực tế. Dù hoạt động sản xuất
khác nhau nhưng các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều có mục đích
lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, hoạt động ngày càng hiệu quả. Để đạt được các
mục tiêu đã đặt ra thì các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng
đắn, có kế hoạch linh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời tận
dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp
trong mọi nền kinh tế dưới nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.
Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì mà các doanh nghiệp lại rất quan
tâm đến như vậy cho dù hoạt động trong lĩnh vực nào? Để trả lời cho câu hỏi


6
trên cần biết hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? Khi điều kiện nền kinh tế
chưa phát triển, thơng tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu
cầu xã hội sau đó là sự lưu thơng trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các
doanh nghiệp sản xuất ra. C.Mác đã ghi rõ: “ Nếu một hình thái vận động là
do một hình thái khác vận động khá phát triển lên thì những phản ánh của nó,

tức là những ngành khoa học khác nhau cũng phải từ một ngành mà phát triển
ra thành một ngành khác một cách tất yếu”. Do đó, khi sự phân cơng lao động
xã hội, chun mơn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội,
nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất - kinh doanh bao gồm: sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau, ảnh hưởng tới nhau một các sâu
sắc. Như vậy có thể hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh là q trình tiến hành
các cơng đoạn từ việc khai thác, sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh
tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu
thị trường và thu được lợi nhuận.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
hoạt động sản xuất vì vậy trước khi đi vào khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà học viên sử dụng trong luận văn này, chúng ta cần tìm hiểu một số
quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh phổ biến:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt được lợi ích từ sản
phẩm sản xuất ra tức là giá trị cuối cùng của nó (Hoặc là doanh thu và nhất là
lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh). Trong quan điểm này,theo học
viên đánh giá thì tác giả đã nhầm lẫn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh đề
ra, tức là kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của các đơn vị khác nhau có
quy mô khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau sẽ khác nhau.
Đồng thời sẽ tiêu hao các nguồn lực đầu vào khác nhau nên không thể đánh


7
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là giá trị cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh
qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Theo quan điểm này, học viên cho
rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu một cách phiến diện vì chỉ đứng
trên mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian, chưa quan tâm đến

tính bền vững, mới nhìn vào kết quả và chưa đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
khác của xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức
tăng kết quả. Đây là biểu hiện của thước đo, cách thức tính tốn chứ khơng
phải là khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả với chi phí, định nghĩa như vậy là chỉ nói lên cách xác lập
các chỉ tiêu, đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh chứ không làm sáng tỏ
vấn đề. Vấn đề là chi phí ở đây là các chi phí kế tốn đo lường được hay chi
phí kinh tế
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức đầu vào của vốn sản xuất kinh doanh. Theo
học viên, quan điểm này muốn quy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh về
một số chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu: Hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng
vốn. Tuy nhiên, đó là các chỉ tiêu chủ yếu chứ khơng phải là các chỉ tiêu đánh
giá tồn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty. Đồng thời
đó là các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận chứ khơng mang tính chất tổng hợp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiện
quả sản xuất kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản
lý doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của


8
q trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân
công… để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính
của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.
Đó là các cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhưng trong bài viết này học viên sẽ sử dụng khái niệm hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh như sau: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra. Hay nói cách khác, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
là một chỉ tiêu kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản
xuất xã hội nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất đề ra. Nó là thước đo ngày càng
quan trọng trong việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp cũng như quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp
cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
cao một cách bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một nội dung cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển khơng ngừng. Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cịn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần
tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với hiệu
quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên của đất nước.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là
phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt


9
được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở
nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể
của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có
tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp. Qua tổng hợp các nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước, học

viên phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Theo phạm vi tính tốn: Hiệu quả các biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
- Theo đặc điểm: Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng hợp
- Theo hình thức biểu hiện: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
- Theo phạm vi thời gian: Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn
1.1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng
thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được
tính cho tồn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập
quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ
so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài ngun đã hao phí. Trong
đó, tổng hợp các hiệu quả cá biệt sẽ tổng hợp lại thành hiệu quả kinh tế quốc
dân, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân cần phải nâng cao hiệu
quả cá biệt. Theo quy luật bàn tay vơ hình của Adam Smith, các doanh nghiệp
vì muốn đạt kết quả tốt nên nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và điều đó dẫn đến hiệu quả kinh tế quốc dân.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
khơng những cần tính tốn và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu


10
quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động và
mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản
lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế
quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt,
ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng
cao hiệu quả cá biệt.

1.1.2.2. Hiệu quả bộ phận và tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Phạm vi tính của hiệu quả tổng
hợp là trên toàn doanh nghiệp, kết quả thu được ở đây là kết quả của toàn
doanh nghiệp, của tất cả các bộ phận và chi phí bỏ ra tính trên toàn doanh
nghiệp.
Hiệu quả bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với
lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết
bị nguyên vật liệu...). Hiệu quả bộ phận được tính dựa trên các yếu tố đầu vào
và kết quả để xem các yếu tố đầu vào nào đạt hiệu quả tốt, các yếu tố nào
chưa hiệu quả để có các phương án nâng cao hiệu quả của các yếu tố đó.
Việc tính tốn chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp. Việc tính tốn chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động
của những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về
nguyên tắc, hiệu quả tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của bộ phận, các hiệu quả
bộ phận đạt kết quả tốt thì hiệu quả tổng hợp mới đạt kết quả tốt được. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, học viên sẽ đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và
hiệu quả bộ phận do phân loại theo cách này thì đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vừa khái quát vừa cụ thể, để từ đó có các phương án
phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


11
1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau,

trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối được tính tốn cho từng phương án bằng các xác định
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phương án với nhau.
Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc
thực hiện thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt
động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau.
1.1.2.4. Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau.
Xét về lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là các chỉ
tiêu về doanh lợi, năng suất lao động. Thường các hiệu quả dài hạn được xây
dựng, đặt chỉ tiêu và thực hiện trong khoảng thời gian từ 3 năm trở lên.
Xét trong ngắn hạn, thường là 3 năm đổ lại, hiệu quả ngắn hạn (hiện tại)
thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa


12
hố lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi
nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản
phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về
chiều sâu lẫn chiều rộng... do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận
là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp là cao thì chúng ta khơng thể kết luận là doanh nghiệp đang

hoạt động khơng có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả ngắn hạn có thể là trái với
các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài trong thời điểm hiện tại, nhưng xét về lâu dài thì
mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong q trình kinh doanh các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước
hết chúng ta xem xét cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lưu thơng hàng
hố. Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát triển của nền
sản xuất hàng hố. Thơng qua thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết
được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.
Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả và tiền
tệ... như các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật lưu thông, quy luật cạnh
tranh... Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này
chính là linh hồn của cơ chế thị trường. Dưới hình thức các quan hệ mua bán
hàng hố, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị trường tác động đến việc điều tiết
sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ cấu


13
ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân
phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách
tối ưu.
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu
hiện gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị
trường là nơi phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên

của nó hoạt động theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên điều này không phải là
tuyệt đối, thị trường cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó khơng tự
khắc phục được như: cạnh tranh khơng hồn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn
phi pháp, lừa lọc... Để tránh những tác động tiêu cực này của thị trường, thì
doanh nghiệp phải xác định cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu
vào và thị trường đầu ra để đạt được kết quả cao nhất.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm
lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh,
là động lực kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không
ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu
quả kinh doanh. Thật vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp
phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá
và dịch vụ của mình được bán ra với giá cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ
ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh chính là khoản chênh lệch
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả kinh doanh nghĩa
là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy có thể
thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện
và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng
đạt được của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm


14
tất cả các khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác,
quản lý và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về
mặt lượng gắn liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát triển bền
vững trong xu hướng chung.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
cạnh tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại
càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu
mãi... Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp
mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát
triển thì doanh nghiệp đều phải vượt lên trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này
thì tất yếu doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả
hợp lý.. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng
khối lượng, chất lượng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong
cạnh tranh. Nhưng tất cả đều phải tạo lên sự khác biệt so với các công ty khác để
là điểm nhấn, “ át chủ bài” của công ty trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp
cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
có rất nhiều cách tác động. Hiện nay, dựa vào sự ảnh đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp xác định
phương hướng nâng cao HQHĐSXKD cua doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh
nghiệp phải áp dụng các biện pháp chủ yếu sau một các đồng thời:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.


15
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm thiểu các chi phí bỏ ra ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp).
- Đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao dây chuyền sản xuất.
- Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của sản xuất.

- Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ
- Nâng cao khả năng thanh khoản
- Nâng cao khả năng sinh lợi.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết
doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh
nghiệp khơng thể biết được hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ
quyết định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức
độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và
nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện
pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.


16
- Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
+ Vốn kinh doanh
+ Kỹ thuật công nghệ
+ Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động
+ Nghệ thuật kinh doanh
+ Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp

+. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
- Những nhân tố ngoài doanh nghiệp
+ Thị trường
+ Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình qn
+ Chính trị và pháp luật
+ Điều kiện tự nhiên
+ Đối thủ cạnh trạnh
+ Nhà cung cấp
+ Văn hoá xử lý
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nguyên tắc chung
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt
động của một doanh nghiệp. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần hoạt động có hiệu quả, tính cạnh tranh
cao, có những nét khác biệt với các doanh nghiệp khác. Để có tính cạnh tranh
cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo khái niệm hiệu quả sản xuất
kinh doanh học viên sử dụng ở mục 1.1.1 thì việc tính các chỉ tiêu này bằng
cách so sánh các kết quả thu được với các chi phí bỏ ra. Như đã nói trong mục
1.1.2, học viên đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. tuy nhiên, do trình độ


17
có hạn đồng thời do trong bài viết này học viên chỉ đánh giá hệ thống hiệu
quả tổng hợp và hệ thống hiệu quả bộ phận về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn đánh giá hoạt động của mình có hiệu quả
hay khơng thơng qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá: mức doanh lợi, hiệu suất,
suất hao phí…
1.2.2. Các yêu cầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
Phải kết hợp hài hồ giữa ba loại lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước.
Tuyệt đối khơng vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại tới lợi ích tập thể và xã hội.
Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tức là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo
yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của ngành, địa phương và
của bản thân doanh nghiệp.
Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, khi đánh
giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc
điểm, điều kiện kinh tế-xã hội của ngành, địa phương, và của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Thơng thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo
tài chính. Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp


×