Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.44 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Bài học này sách giáo khoa trình bày theo lối quy nạp giản đơn (từ</b>
<b>thí nghiệm rút ra định luật), không thuật lợi để giáo viên tổ chức hoạt động</b>
<b>giải quyết vấn đề.</b>
<b>Dưới đây là một gợi ý để giáo viên tham khảo</b>
<b>Định luật III Newton là định luật có mức độ tổng qt cao, nó khơng</b>
<b>những chỉ đúng trong trường hợp tương tác trực tiếp mà còn trong các loại</b>
<b>tương tác gián tiếp (cách bức) khác nhau: tương tác hấp dẫn, tĩnh điện, tĩnh</b>
<b>từ ... mà học sinh sẽ được mở rộng phạm vi áp dụng hơn khi học các phần</b>
<b>kiến thức khác. Để học sinh thấy rõ tầm quan trọng và mức độ tổng quát</b>
<b>của định luật này cần phải vận dụng sau bài học cho nhiều tương tác trực</b>
<b>tiếp khác mà kết quả không những chỉ làm biến đổi vận tốc của vật mà còn</b>
<b>gây biến dạng. Những bài học ở các phần sau đó (điện, từ, hấp dẫn) cần</b>
<b>phải quay lại định luật này để mở rộng phạm vi áp dụng của định luật.</b>
<b>1- Tình huống: Cho học sinh phân tích một số hiện tượng thực tế (đá banh,</b>
<b>chèo thuyền…) và nhận thấy: Lực tương tác giữa các vật có tính tương hỗ</b>
<b>và có quan hệ mật thiết với nhau.</b>
<b>2- Câu hỏi (vấn đề):</b> <b>Vậy lực tác dụng và phản lực có mối quan hệ với nhau</b>
<b>như thế nào (về phương, chiều, điểm đặt và độ lớn)?</b>
<b>Về phương, chiều, điểm đặt của phản lực có thể xác định dễ dàng, cịn độ</b>
<b>lớn thì khó hơn.</b>
<b>Kinh nghiệm cho thấy kết quả tương tác là rất khác nhau: ô tô va</b>
<b>chạm các phương tiện cá nhân, người… hậu quả là khác nhau, cho ta cảm</b>
<b>nhận vật có khối lượng lớn hơn tác dụng lực lớn hơn khi va chạm vơi các</b>
<b>vật nhỏ hơn. </b>
<b>3- Giả thuyết:</b> <b>nghiêng về lực và phản lực có độ lơn khác nhau tùy thuộc</b>
<b>4- Xây dựng phương án thí nghiệm: Để xác định độ lớn lực và phản lực thì </b>
<b>cần phân tích:</b>
<b>Vật 1 tác dụng lên vật 2 làm nó chuyển động có gia tốc:</b>
⃗<i><sub>F</sub></i>
12=<i>m</i>2<i>a</i>
<i>→</i>
2=
(⃗<i>v</i>2<i>−</i>⃗<i>v</i>02)
<i>Δt</i>
<b>Vật 2 tác dụng lên vật 1 làm nó chuyển động có gia tốc:</b>
⃗<i><sub>F</sub></i>
21=<i>m</i>1<i>a</i>
<i>→</i>
1=
(⃗<i>v1−</i>⃗<i>v01</i>)
<b>Vậy để xác định hai lực phải xác định được vận tốc tức thời của cả</b>
<b>hai vật ngay trước và sau khi chúng tương tác. Điều này về phương diện</b>
<b>thực nghiệm là rất khó thực hiện.</b>
<b>Nên xét trường hợp đơn giản, nếu ban đầu hai vật đứng yên (tương</b>
<b>tác sẽ xảy ra do vật bị biến dạng) và lực tương tác giữa hai vật chỉ gây biến</b>
<b>đổi chuyển động của chúng mà không gây ra biến dạng, sau tương tác giả</b>
<b>sử tạo ra điều kiện cho hai vật chuyển động thẳng đều (ma sát trên mặt</b>
<b>phẳng chuyển động là rấr nhỏ, hay hai vật lúc đầu ở trên một độ cao nào</b>
<b>đó, sau tương tác hai vật văng ra theo phương ngang) thì trong trường hợp</b>
<b>này có thể suy luận đơn giản:</b>
<b> </b> ⃗<i><sub>F</sub></i>
12=
⃗
<i>v</i><sub>2</sub>
<i>Δt</i>=
<i>S</i><sub>2</sub>
<i>Δt</i>
<b> </b>
<b> </b> ⃗<i><sub>F</sub></i>
21=
⃗
<i>v</i><sub>1</sub>
<i>Δt</i>=
<i>S</i><sub>1</sub>
<i>Δt</i> <b> </b>
<b>Vậy, so sánh lực và phản lực bây giờ quy về so sánh tỷ số </b> <i>m</i>1
<i>m</i>2 <b> và </b>
<i>S</i><sub>2</sub>
<i>S</i>1
<b>5- Lựa chọn phương án và tiến hành thí nghiệm xác định xác định tỷ số</b>
<i>S</i><sub>2</sub>
<i>S</i>1 <b> và so sánh với tỷ số </b>
<i>m</i><sub>1</sub>
<i>m</i>2 <b> (cân các vật). Muốn vậy muốn xác định</b>
<b>được bằng thí nghiệm các tỷ số trên đề qua đó xác định được tỷ số của các</b>
<b>gia tốc hay vận tốc tức thời của các vật ngay sau khi tương tác thì phải làm</b>
<b>thế nào để sau tương tác các vật chuyển động đều. Về mặt thức nghiệm có</b>
<b>thể dùng các cách sau:</b>
<b>- Cho hai vật (có thể biến dạng</b>
<b>đàn hồi: gắn vào một trong hai</b>
<b>vật một lò xo chẳng hạn) tương</b>
Hình 8 – 1
<b>chạm vào vật chắn gần như cùng lúc thì có thể kết luận về sự bằng nhau</b>
<b>của lực và phản lực. </b>
<b>(Hình 8 – 1)</b>
<b>- Nâng tương tác lên một độ cao nào đó để sau tương tác hai vật bắn ra</b>
<b>theo phương ngang. Xác định tầm xa của chúng từ đó suy ra vận tốc ném</b>
<b>ngang, cũng là vận tốc mỗi vật thu được sau khi tương tác. (hình 8 – 2)</b>
<b>- Cho hai vật tương tác trên đệm khơng khí, từ tương quan khối lượng của</b>
<b>chúng tính ra tương quan quãng đường chuyển động đều mà chúng đi được</b>
<b>sau cùng một khoảng thời gian sau khi chúng tương tác. Dùng các sensor</b>
<b>thời gian, quãng đường để xác định với độ chính xác cao các đại lượng</b>
<b>tương ứng này. (Tuy nhiên cách này mặc dù rất hiện đại chính xác nhưng</b>
<b>có nhiều bất cập: các thiết bị thí nghiệm đi kèm như thiết bị khử ma sát…</b>
<b>có cấu tạo và nguyên lý họat động khá phức tạp, để hiểu nó là rất khó</b>
<b>khắn với trình độ học sinh phổ thơng, trong khi tất cả là để phục vụ để mơ</b>
<b>tả một hiện tượng có nguyên lý rất đơn giản, hơn nữa, thực tế còn cho thấy</b>
<b>6- Rút ra kết luận về các lực tương tác trực tiếp giữa hai vật (mà kết quả</b>
<b>tương tác được giới hạn là chỉ gây ra sự biến đổi vận tốc)</b>
<b>7- Vận dụng cho trường hợp thực tiễn: tương tác gây ra cả biến dạng. Rút</b>
<b>ra kết luận về các lực tương tác cho trường hợp lực tượng tác gây ra cả</b>
<b>biến dạng và biến đổi vận tốc. Phát biểu định luật.</b>
<b>Vận dụng cho các tương tác gián tiếp (hấp dẫn, tĩnh điện, tĩnh từ sẽ học</b>
<b>sau)</b>