Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.38 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GD HUYỆN BÙ ĐỐP</b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN THAØNH A</b>


--- oo


<b>---ĐỀ TAØI </b>



<b>“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH</b>


<b>CÁ BIỆT VỀ ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 2</b>



<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN THAØNH A</b>


<b>NĂM HỌC : 2007 – 2008”</b>



<b> </b>


<b> Thực hiện : Nguyễn Kim Tùng</b>
<b> Chức vụ : Giáo viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>LỜI NĨI ĐẦU</b></i>



Giáo dục ln được chú trọng và phát triển trong mọi thời đại “Cùng với
khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhằm phát huy và nâng cao hiệu
quả giáo dục toàn diện trong nhà trường. Những năm gần đây được sự quan tâm
sâu sắc của cấp trên cùng toàn thể nhân dân, ngành giáo dục nước ta càng có sự
phát triển vượt bậc về mọi mặt. Vì vậy mục tiêu của nhà trường là: Giáo dục
học sinh trở thành những con người phát triển tồn diện về “<i><b>Đức, Trí, Lao, Thể</b></i>,


<i><b>Mĩ</b></i>” trong đó đạo đức luôn được chú trọng hàng đầu. Để giáo dục đạo đức có
hiệu quả, người giáo viên phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức tác phong,
luôn quan tâm đến học sinh, phải năng động sáng tạo, luôn trao dồi học hỏi và


tìm tịi những kinh nghiệm, biết phối kết hợp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã
hội. Điểm mới của đề tài là giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức ở lớp 2, nhằm
tích cực hóa các hoạt động giáo dục và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát
và đánh giá kết quả của hoạt đông giáo dục.


Sau đây xin giới thiệu với các anh chị giáo viên đồng nghiệp về đề tài “Một số
biện pháp giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức” ở trường tiểu học. Đề tài này
là một số kinh nghiệm của bản thân đã áp dụng thực hiện và đạt kết quả rất tốt
trong công tác giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức. Đề tài này mong rằng
cũng góp một phần nhỏ vào việc xây dựng tòa nhà giáo dục ngày càng to lớn
và vững chắc. Nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vậy sau khi tham khảo đề tài, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cấp
lãng đạo, q thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



I. Lý do chọn đề tài :


- Căn cứ luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004. Căn cứ vào
phương hướng, nhiệm vụ năm học của ngành về nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục và kế hoạch năm học của trường 2007 – 2008.


- Trên thực tế nhiều năm qua ở địa phương tình trạng học sinh thiếu lễ phép,
nói năng thơ tục cịn nhiều và trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đất nước ngày
một phát triển, kinh tế được nâng cao cũng như các tệ nạn xã hội đang có nguy
cơ gia tăng thì vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên càng được quan
tâm hơn. Nên giáo dục cho học sinh cá biệt về đạo đức là rất quan trọng, nhất
là đối với học sinh tiểu học. Ở lứa tuổi này các em cịn ham chơi, thích làm theo
ý mình, có những hành động bộc phát không nghỉ đến hậu quả. Với tinh thần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, thì giáo dục lễ giáo, giáo dục phẩm


chất đạo đức là quan trọng nhất, đặc biệt là ở trường Tiểu học. Để tạo nền tảng
vững chắc cho các em bước lên các bậc học trên và trở thành những con người
có nhân cách tốt, có ích cho xã hội. Vì vậy các ngành, các cấp cùng tồn thể xã
hội ln quan tâm và tìm hiểu để giúp đở, giáo dục trẻ trở thành những con
người hữu ích, góp phần nâng cao hiệu quả của giáo dục tồn diện “Trẻ em
hơm nay, thế giới ngày mai”. Với lý do trên đề tài “Một số biện pháp giáo dục
học sinh cá biệt về đạo đức ở lớp 2, Trường tiểu học Tân Thành A” được lựa
chọn để nghiên cứu.


II. Mục đích nghiên cứu :


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

với quê hương, đất nước, tăng sự cảm thơng đối với đồng loại, kích thích tinh
thần trách nhiệm ở trẻ, góp phần vào việc xây dựng cộng đồng. Trẻ em sẽ tiếp
nhận được các chân giá trị của cuộc sống, qua đó rèn luyện đạo đức một cách
sâu sắc.


- Kết hợp với công tác chủ nhiệm cũng như việc tìm ra biện pháp nhằm
phát huy một số thao tác tư duy về chuẩn mực đạo đức như : (Nhận xét, so sánh,
liên tưởng, ghi nhớ)thông qua những tấm gương “Người tốt, việc tốt” ở lớp,
trường, địa phương, báo nhi đồng .v.v.


- Hướng dẫn học sinh nội dung sưu tầm thật cụ thể vào những bức tranh nói
về những việc làm tốt của thiếu nhi trong đời sống hàng ngày ở nhà, ở ngoài xã
hội. Tập hợp số tranh số tranh ảnh sưu tầm được, phân loại theo nội dung vấn
đề, ví dụ: việc làm tốt ở nhà, việc tốt ở ngoài xã hội. Trình bày các tranh ảnh
vào cuốn sổ tay hay một tờ bìa cứng sao cho đẹp.


III. Giới hạn đề tài :


- Với điều kiện về thời gian, không gian đề tài được giới hạn trong phạm vi


như sau :


+ Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức ở lớp 2 được thực hiện
trong năm học 2007 – 2008.


+ Giáo dục lễ giáo, hành vi, chuẩn mực đạo đức như: (Nói năng lễ phép,
khơng thơ tục, biết đi thưa về trình . . . ).


+ Các đề xuất được dựa trên thực tế áp dụng ở lớp 2A1 và ý kiến của cha
mẹ học sinh cùng tất cả các giáo viên đang dạy lớp 2 trong trường.


IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :


- Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 2A1 và cha mẹ học sinh cùng tất cả
các giáo viên dạy lớp 2 trong trường tiểu học Tân Thành A.


- Đối tượng nghiên cứu là một số biện pháp giáo dục học cá biệt về đạo đức
ở lớp 2.


V. Giả thuyết nghiên cứu :


- Nếu các lớp khác trong trường cũng như lớp 2 của các trường tiển học trong
huyện có cùng thực trạng như lớp 2A1 trường tiểu học Tân Thành A


áp dụng đồng bộ một số biện pháp giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức mà đề
tài đã nêu ra, thì chắc chắn rằng chất lượng giáo dục toàn diện sẽ đạt được hiệu
quả cao.


VI. Nhiệm vụ nghiên cứu :



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên
cứu cơ sở lý luận của đề tài, tìm hiểu mức độ, thực trạng về chuẩn mực hành vi
đạo đức của học sinh lớp 2. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi đạo đức của
học sinh còn kém. Thu thập những ý kiến, đề nghị của cha mẹ học sinh và giáo
viên dạy lớp 2 trong trường về việc giáo dục cho học sinh cá biệt về đạo đức.
Hệ thống hóa và đề xuất các biện pháp nhằm giáo dục học sinh trở thành “Con
ngoan, trò giỏi” và là một công dân tốt cho xã hội.


VII. Nguyên tắc nghiên cứu :


- Từ những cơ sở lý luận thực tiễn, đề tài đã xác định và đề ra những
nguyên tắc lựa chọn nội dung nghiên cứu phù hợp với luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em, phù hợp với công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em tại
điều 29, đồng thời phù hợp tình hình phát triển kinh tế của xã hội hiện nay và
đảm bảo nhu cầu, hứng thú, xu hướng phát triển toàn diện của trẻ em trong điều
kiện đổi mới của đất nước. Đảm bảo phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của trẻ em theo hướng đào tạo người cơng dân trong tương lai cho xã hội.


VIII. Nhóm phương pháp nghiên cứu :


1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
- Nghiên cứu luật giáo dục.


- Nghiên cứu luât bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
- Nghiên cứu nhiệm vụ năm học 2007 – 2008.


- Nghiên cứu điều lệ trường tiểu học.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiển :


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>PHẦN II : NỘI DUNG</b>




<b>CHƯƠNG I : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>



I. Cơ sở lý luận của đề tài :


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

động, tiến hành hoạt động và sau cùng là đánh giá kết quả hoạt động đó. Thực
hiện theo quy trình như trên sẽ đem lại kết quả và hiệu quả giáo dục một cách
tích cực. Khi tổ chức bất kì một hoạt động giáo dục nào, đều cần phải chú ý đến
việc xây dựng mục tiêu cần đạt được trên ba phương diện.


1. Về nhận thức :


- Các hoạt động giáo dục không ngừng giúp học sinh củng cố những tri
thức đã tiếp thu được qua giờ học trên lớp, mà còn bổ xung hiểu biết, nâng cao
khả năng nhận thức về mọi lĩnh vực của cuộc sống hàng ngày. Vì vậy khi tổ
chức một hoạt động giáo dục nào đó (hoạt động giáo dục theo chủ điểm, hoặc
hoạt động giáo dục trong giờ sinh hoạt lớp...)cần xác định xem hoạt động giáo
dục đó mang lại gì cho học sinh về mặt nhận thức. Có thể là những hiểu biết về
cách ứng xử trong đời sống hàng ngày, về trách nhiệm và quyền lợi của cá
nhân, của tập thể, những hiểu biết về đời sống xã hội, về những biến đổi to lớn
của công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Tóm lại, tùy theo hoạt động giáo
dục mà xác định mục tiêu , nhận thức phù hợp. Tuy nhiên, trong hoạt động giáo
dục, không nên đặt quá nhiều mục tiêu về nhận thức, mà cần tổ chức cho các
em chơi. Vui chơi làmột nhu cầu của trẻ, đồng thời cũng là quyền lợi của các
em. Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em tại Điều 29 đã khẳng định : “Trẻ
em có quyền được giải trí, sinh hoạt, vui chơi lành mạnh”. Vui chơi giải trí là
một loại hình hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn trong nhà trường tiểu học.
Trước hết hoạt động này thỏa mảng về tinh thần cho trẻ em sau những giờ học
căn thẳng. Sau là hoạt động vui chơi – giải trí sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc
rèn luyện tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, lịng nhân ái,


tình thương u bạn bè và khả năng tự quản trong các hoạt đông giáo dục.
2. Về thái độ :


- Thái độ của học sinh được hình thành qua các hoạt động giáo dục, được
thể hiện ở nhu cầu, lòng say mê, hứng thú với các hoạt động. Thái độ đó cịn
được phản ánh trong q trình giao tiếp hàng ngày của học sinh như: thái độ khi
ứng xử, thái độ khi thực hiện nhiệm vụ. Thái độ đó cịn được thể hiện rõ nét
nhất trong học tập so với trước khi tham gia hoạt động ; học sinh có chăm học
hơn khơng, có phấn khởi học tập hơn khơng, có nâng cao hơn ý thức học tập
khơng.


3. Về kó naêng :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giáo dục bao gồm một loạt thao tác. Các thao tác đó được khái quát thành một
loạt kĩ năng tổ chức hoạt động. Đó là các kĩ năng sau :


+ Định hướng hoạt động.
+ Thực hiện hoạt động.


+ Đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động.
- Mỗi kĩ năng đó lại bao gồm những kĩ năng cụ thể.


Ví dụ : Định hướng hoạt động là học sinh phải hiểu được mục tiêu, nội dung
của hoạt động như biết nói năng lễ phép, hòa nhã với mọi người và sắp xếp
các hành động của hoạt động.


- Ngồi ra, mục tiêu về kĩ năng cịn nhằm bồi dưỡng cho học sinh cách ứng
xử hàng ngày. Hoạt động giáo dục phải hướng tới giúp các em phát triển ứng
xử có văn hóa, văn minh trong cộng đồng dân cư và ở ngoài xã hội. Như vậy,
khi xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục, cần chú ý cả ba mục tiêu trên.


Song, không nhất thiết trong hoạt động nào cũng phải đặt ra cả ba mục tiệu đó
hoặc cả ba mục tiêu đều ngang nhau. Việc xác định mục tiêu phụ thuộc vào
trọng tâm giáo dục của từng thời kì, từng tháng hay từng chủ điểm giáo dục.


II. Những biện pháp cụ thể :


1.Tìm hiểu tình hình địa phương :


- Công dân của xã Tân Thành đa số là nhà nơng, cùng với số ích là cán bộ
cơng nhân viên chức nhà nước và tiểu thương, xã thuộc vùng khó khăn, gần
biên giới, dân chuyển đi chuyển đến khá nhiều và khơng ổn định. Vì vậy giáo
viên chủ nhiệm cần phải quan tâm, tìm hiểu hồn cảnh gia đình của từng em để
có biện pháp giáo dục phù hợp.


2.Nắm đặc điểm tình hình của lớp :


- Nắm vững những hành vi đạo của từng học sinh, đặc biệt quan tâm đến
những học sinh chậm tiến, cá biệt, khuyết tật, học sinh dân tộc, học sinh có tâm
lý khơng bình thường. Biết được địa chỉ, nơi ở của học sinh, biết hồn cảnh gia
đình, nhất là đối với học sinh cá biệt về đạo đức.


3.Tìm hiểu học sinh :


- Tìm hiểu để nắm tâm lý của :


+ Tổng số học sinh : 33/15 Nữ
+ Tổng số học sinh dân tộc : 5/2 Nữ
+ Độ tuổi :


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Học sinh bị chấn thương đầu do tai nạn : 2/0 Nữ



<b>DANH SÁCH HỌC SINH CÁ BIỆT VỀ ĐẠO ĐỨC</b>


TT Họ và Tên Biểu hiện cụ thể
1


2
3
4


Trương Minh Hào
Trần Văn Hào
Đặng Hồng Trọng
Hồ Thanh Sang


Hay nóng giận, la mắng, đánh các bạn
Chưỡi thề, trốn học(bị tai nạn ở đầu)
Hay phá các bạn đang học(bị thương đầu)
Ích nói (bị teo cơ chân, chân yếu)


Đánh giá hạnh kiểm đầu năm
THĐĐ (Đ) : 87,9%
CTHĐĐ (CĐ) : 12,1%
4. Phương pháp xây dựng :


- Phương pháp điều tra, trắc nghiệm nhằm mục đích kiểm nghiệm trên thực
tế. Để thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng, dùng phiếu dành cho các giáo
viên chủ nhiệm lớp 2, liên hệ trao đổi với cha mẹ học sinh, để thu thập ý kiến
vế những yếu tố tâm sinh lý và hành vi đạo đức của trẻ.



- Phương pháp quan sát nhằm mục đích nắm bắt tình hình và biểu hiện cụ
thể của từng học sinh, để phối kết hợp trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh.


- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn để bổ sung và điểu tra những thông tin
thu thập được qua điều tra, quan sát. Tùy đối tượng (giáo viên, học sinh) và tùy
mức độ tiếp cận mà trò chuyện trực tiếp hay gián tiếp.


- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm nhằm hổ trợ cho phương pháp điều tra,
quan sát. Nhằm mục đích tìm các thơng tin về hành vi, đạo đức để giáo dục lễ
giáo và hình thành nhân cách cho học sinh.


III. Nguyên nhân dẫn đến giáo dục đạo đức cho học sinh chưa hiệu quả :


* Giáo viên :


- Phương pháp giáo dục chưa phú hợp, giáo viên chú trọng dạy văn hóa nhiều
hơn là giáo dục đạo đức cho học sinh. Do đối xử thiếu cơng bằng.


* Học sinh :


- Do hưng phấn và ức chế mất cân bằng.
- Trẻ muốn thu hút sự chú ý của người khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* Gia đình :


- Chưa thật sự quan tâm về việc giáo dục đạo đức cho con em mình. Nhiều
cha mẹ học sinh cịn nói tục, chưỡi thề khi có mặt của con em mình.


IV. Phương pháp thực hiện :



- Để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thì khâu
chuẩn bị ngay từ đầu năm là hết sức quan trọng, chuẩn bị càng chu đáo, hiệu
quả giáo dục càng cao. Trước hết giáo viên chủ nhiệm cần xem và nghiên cứu
kĩ kế hoạch năm học, các chỉ tiêu phấn đấu trong năm, nội quy của trường, tình
hình thực tế kết quả năm trước sau đó vạch ra kế hoạch xây dựng hoạt động
giáo dục thật cụ thể, sát thực phù hợp với tình hình lớp và cần có những hình
thức khen thưởng kịp thời.


* Khen thưởng : Khen thưởng và nêu gương “Người tốt việc tốt” học sinh
vượt khó, nhất là đối với học sinh cá biệt về đạo đức. Gây quỹ lớp vá trích mua
vở để khen thưởng, phần thưởng tuy nhỏ, song nó góp phần khơng nhỏ đến tinh
thần cầu tiến vươn lên của các em.


* Kỉ luật : Học sinh vi phạm vào những chuẩn mực hành vi đạo đức mà hoạt
động đã đề ra từ 1 đến 2 lỗi/ tuần thì nhắc nhở cá nhân, từ 3 đến 4 lỗi/ tuần
nhắc nhở trước lớp và trừ bớt điểm thi đua, nếu vi phạm từ 5 đến 6 lỗi/ tuần
giáo viên có quyền mời gia đình và báo lên ban giám hiệu để tìm cách giải
quyết. Ngồi những hình thức kỉ luật trên, khi xử lý giáo viên cần lưu ý linh
hoạt, tìm hiểu kỉ hồn cảnh gia đình để xử lý một cách có tình, có lý, có sự
thuyết phục đối với học sinh vi phạm lẫn học sinh không vi phạm, phù hợp với
luật “Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em”. Trong quá trình tiến hành hoạt
động, cần thực hiện theo đúng trình tự nội dung đã được sắp xếp từ trước. Đơi
khi cũng có trường hợp phải điều chỉnh thứ tự nội dung, khi đó cần nhanh chóng
quyết định và sắp xếp lại hợp lí, cần đặt biệt lưu ý đến khả năng của học sinh
nhất là học sinh cá biệt về đạo đức, khi học sinh thực hiện cần động viên, khích
lệ, gợi mở một cách khéo léo và thân mật để kích thích hứng thú tham gia, tạo
nên mối quan hệ đồng cảm lẫn nhau.


V. Hoạt động giáo dục cụ thể :



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

giáo viên cần phải giáo dục thêm những chuẩn mực hành vi đạo đức tác động
từ bên ngoài cộng đồng, xã hội. Vì những chuẩn mực hành vi đạo đức của các
em được học ở trường, ở lớp trên thực tế khi các em nói thì rất tốt và rất đồng
tình với những chuẩn mực hành vi đã được học, nhưng khi về gia đình, cộng
đồng thì các em khơng thực hiện được như những gì đã học do ảnh hưởng quá
lớn từ cộng đồng, xã hội và nhất là ở gia đình của các em.


VD: Trong một gia đình hay một ấp, một khu dân cư có quá nhiều nhân
dân lao động, dân trí thấp hay nói tục chưỡi thề hoặc có nhiều tệ nạn xã hội . . .,
thì chắc chắn học sinh sẽ bị ảnh hưởng và bắt chước, làm theo.


- Vì vậy ngay từ đầu năm học giáo viên cần có kế hoạch để giáo dục đạo
đức cho học sinh có hiệu quả. Họp phụ huynh đầu năm để nắm bắt tình hình về
hành vi đạo đức của học sinh, trao đổi, trị chuyện tìm hiểu hành vi nguyện
vọng của học sinh. Trao đổi kinh nghiệm và thu thập ý kiến của giáo viên dạy
lớp 2 để tìm ra biện pháp giáo dục đạo đức tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất
trong giáo dục toàn diện nhất làkhi giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức. Đề ra
những danh hiệu khen thưởng về gương đạo đức tốt cụ thể như sau :


+ Tháng 8 và 9 : Người học sinh tốt.
+ Tháng 10 và 11 : Kính u thầy cơ giáo.


+ Tháng 12 và 1 : Con cháu hiếu thảo.
+ Tháng 2 và 3 : Con ngoan trò giỏi.


+ Tháng 4 và 5 : cháu ngoan Bác Hồ.


VI. Cách thực hiện hoạt động giáo dục :



- Dựa vào những danh hiệu đã đề ra, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện
theo những chuẩn mực, hành vi phù hợp để đạt được danh hiệu khen thưởng của
tháng.


Danh hiệu : “Người học sinh tốt”
Thời gian thực hiện : Tháng 8 và 9


+ Yêu cầu cần đạt : Lễ phép, khơng nói thơ tục, biết giúp bạn bè em nhỏ,
biết giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ, biết đi thưa về trình, biết chào hỏi mọi
người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

* Đối với học sinh cá biệt về đạo đức :
1. Biện pháp giáo dục hành vi đạo đức :


- Xây dựng mối quan hệ tốt với trẻ, khơng định kiến với trẻ khi trẻ có
những hành vi bất thường, phải thương yêu, quan tâm, chăm sóc trẻ và tìm hiểu
ngun nhân để có biện pháp giúp đỡ khắc phục. Thường xuyên cho trẻ nhận
xét về những gương đạo đức tốt, tổ chức nói chuyện đối thoại giữa gương đạo
đức tốt trong lớp, trong trường với học sinh cá biệt về đạo đức vào những thời
gian ra chơi hay cuối tuần, thường xuyên khuyến khích động viên, khen thưởng
kịp thời.


2. Dạy trẻ một số kó năng sống, kó năng xã hội đơn giản :


- Có ý thức chăm sóc bản thân, giúp đỡ người khác. Luôn tỏ thái độ lịch sự
khi chào hỏi và trả lời. Cách trò chuyện với bạn bè, người lớn tuổi, có ý thức
thái độ với công việc và biết cách nhận xét để lựa chọn điều tốt.


3. Mẫu giáo dục cá nhân :
* Những thông tin chung:



3.1 - Họ và tên : Trương Minh Hào – Năm sinh : 2000


- Họ và tên cha(mẹ)……… Nghề nghiệp


- Địa chỉ liên lạc : ………..
* Đặc điểm chính của trẻ :


- Những mặt mạnh của trẻ : Năng động trong công việc, thích bộc lộ khả
năng của bản thân để thu hút sự chú ý của mọi người.


- Những khó khăn, hạn chế của trẻ : Nóng tính, ln muốn người khác làm
theo ý mình, nói chuyện thơ tục, hay đánh bạn.


- Nhu cầu của trẻ : Được mọi người quan tâm, giúp đỡ để thể hiện được
bản thân.


3.2 - Họ và tên : Trần Văn Hào – Năm sinh : 2000


- Họ và tên cha(mẹ): ……… Nghề nghiệp


- Địa chỉ liên laïc : ………..
* Đặc điểm chính của trẻ :


- Những mặt mạnh của trẻ : Khơng có


- Những khó khăn, hạn chế của trẻ : Gia đình ích quan tâm, học cịn yếu,
hay đi học trể, vắng khơng lý do, chưỡi thề (bị tai nạn chấn thương đầu).


- Nhu cầu của trẻ : Được mọi người quan tâm, giúp đỡ và giáo dục.


3.3 - Họ và tên : Đặng Hoàng Trọng – Năm sinh : 1998


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

* Đặc điểm chính của trẻ :


- Những mặt mạnh của trẻ : Năng động trong cơng việc, thích bộc lộ khả
năng của bản thân để thu hút sự chú ý của mọi người.


- Những khó khăn, hạn chế của trẻ : Nóng tính, ln muốn người khác làm
theo ý mình, nói chuyện thơ tục, đánh bạn hay ra khỏi chổ ngồi không cần xin
phép (bị chấn thương đầu do tai nạn).


- Nhu cầu của trẻ : Được mọi người quan tâm, giúp đỡ để thể hiện được
bản thân.


3.4 - Họ và tên : Hồ Thanh Sang – Naêm sinh : 2000


- Họ và tên cha(mẹ) : ……… Nghề nghiệp ……
- Địa chỉ liên lạc : ………..


* Đặc điểm chính của trẻ :


- Những mặt mạnh của trẻ : Khơng có


- Những khó khăn, hạn chế của trẻ : Ích nói hay trêu chọc bạn, đi lại rất khó
khăn do chân yếu (khuyết tật chân teo).


- Nhu cầu của trẻ : Được mọi người quan tâm, giúp đỡ.


VII. Đánh giá kết quả hoạt động :



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHƯƠNG II : TỔNG KẾT KINH NGHIỆM </b>



I. Tổng kết kinh nghieäm :


- Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và
các phương pháp nghiên cứu để tìm hiểu và giải quyết được những vấn đề cấp
thiết mà đề tài nghiên cứu đã đề ra. Sau khi thực các giải pháp đã nêu trên, đề
tài đã hoàn thành việc rèn luyện, phát triển, bồi dưỡngnhững đức tính, thái độ
về chuẩn mực hành vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày như : Biết nói năng
cư xử tốt với bạn bè, lễ phép chào hỏi mọi người, biết vâng lời ông bà, cha mẹ,
thầy cô và giúp các học sinh cá biệt về đạo đức trở thành những học sinh ngoan
ngoãn và ngăn chặn trẻ em rơi vào những hoàn cảnh đặt biệt.


II. Kết quả đạt được :


- Qua thực hiện nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp giáo dục cho
học sinh cá biệt về đạo đức ở lớp 2A1,Trường tiểu học Tân Thành A, năm học
2007 – 2008 kết quả đạt được như sau :


BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ DANH HIỆU KHEN THƯỞNG


Tháng thi đua Danh hiệu khen thưởng Tổng số TL% Ghi chú
HKI


Thaùng 8 + 9
Thaùng 10 +11
Thaùng 12 + 1


Người học sinh tốt
Kính u thầy, cơ giáo


Con cháu hiếu thảo


4
6
9


12,1
18,1
27,2
HKII


Thaùng 2 + 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

* Về đạo đức:


- 100% học sinh không vi phạm hành vi đạo đức.
*Về hạnh kiểm :


THÑÑ (Ñ) : 100%
CTHÑÑ (CÑ) : 0%


<b>PHẦN III : KẾT LUẬN</b>



I. Kết luận :


- Giáo dục đạo đức cho học sinh có tầm quan trọng to lớn, nó đặt những
viên gạch đầu tiên cho sự hình thành ở các em cơ sở ban đầu của nhân cách,
còn giúp các em hình thành cơ sở ban đầu của “sức đề kháng” chống lại sự xâm
nhập của cái xấu từ bên ngồi và xóa bỏ những cái xấu đã bị tiêm nhiễm. Vậy
muốn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức tốt cho học sinh, thì ngay từ bay giờ


giáo viên cần nghiên cứu, tìm tịi ,sáng tạo và đưa ra phương pháp giáo dục phù
hợp.


II. Đề xuất :


1. Đối với ban giám hiệu và tổng phụ trách :
- Thành lập đội nhóm sao nhi đồng.


- Hổ trợ khen thưởng những tấm gương về đạo đức tốt.
2. Đối với cha mẹ học sinh :


- Qua tâm nhiều hơn nữa trong việc giáo dục lễ giáo và hình thành nhân
cách cho trẻ.


3. Đối với địa phương :


- Quan tâm và giúp đở nhiều hơn nữa những hộ gia đình có hồn cảnh đặt
biệt khó khăn.


- Kiểm tra và xem xét sâu sát hơn khi tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
* Một lần nữa xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, thầy tổng
phụ trách cùng các thầy cô giáo, các em học sinh lớp 2A1 Trường tiểu học Tân
Thành A và các bậc phụ huynh đã giúp tơi hồn thành sáng kiến kinh nghiệm
này !




</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>



<b>MỤC LỤC</b>



<b>TT</b> <b>Nội dung</b> <b>Trang </b>


Lời nói đầu 2


<b>Phần I</b> : Đặt vấn đề 3


1 Lý do chọn đề tài 3


2 Mục đích nghiên cứu 3


3 Giới hạn đề tài 4


4 Khách thể và đối tượng nhgiên cứu 4


5 Giả thuyết nghiên cứu 4


6 Nhiệm vụ nghiên cứu 5


7 Nguyên tắc nghiên cứu 5


8 Nhóm phương pháp nghiên cứu 5


<b>Phần II</b> : Noäi dung 6


<b>Chương I</b> : Giải quyết vấn đề 6


9 Cơ sở lý luận của đề tài 6


10 Những biện pháp cụ thể 8



11 Nguyên nhân dẫn đến giáo dục đạo đức cho học
sinh chưa hiệu quả.


9


12 Phương pháp thực hiện 10


13 Hoạt động giáo dụccụ thể 11


14 Cách thực hiện hoạt động giáo dục 11
15 Đánh giá kết quả hoạt động 13


<b>Chương II</b> : Tổng kết kinh nghiệm 14


16 Tổng kết kinh nghiệm 14


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Phần III</b> : Kết luận 15


18 Kết luận 15


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×