Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện bắc yên tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.71 KB, 104 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BẮC YÊN,
TỈNH SƠN LA

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã SV
Khóa
Lớp

: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
: THS. TRẦN THU TRANG
: ĐINH THỊ YẾN
: 1405QLNC082
: 2014 - 2018
: ĐH QLNN 14C

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận: “Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Bắc n, tỉnh Sơn La” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong bài là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

SINH VIÊN

Đinh Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này. Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
rèn luyện tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Trần Thu
Trang đã tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ tơi thực hiện khóa luận.
Tơi cũng xin cảm ơn tới các chun viên phịng Nội vụ huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi tìm hiểu tình hình thực tế và
cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu khóa luận có thể
cịn nhiều thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cơ trong trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN

Đinh Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................4
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
7. Kết cấu của khóa luận .....................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm đào tạo .....................................................................................5
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng ................................................................................5
1.1.3. Khái niệm cán bộ ......................................................................................6
1.1.4. Khái niệm công chức ................................................................................7
1.1.5. Cán bộ công chức cấp xã ..........................................................................9
1.2. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã .11
1.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........................13
1.4. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bô, công chức cấp xã ............13
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo,bồi dưỡng ......................................................13
1.4.2. Lập kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng ............................................................16
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng .....................................19
1.4.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng ......................................................21
1.5. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ....................................22
1.6. Các yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã....................................................................................................................23
1.7. Kinh nghiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
của một số địa phương tại Việt Nam. ................................................................25
Tiểu kết .....................................................................................................................28


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN

BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA ...........29
2.1. Tổng quan về huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ...............................................29
2.1.1. Vị trí địa lý – đặc điểm tự nhiên .............................................................29
2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội...........................................................................30
2.1.3.Đơn vị hành chính cấp xã của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ...................32
2.2. Thực trạng cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La .......32
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Yên ..............................32
2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Yên ...........................33
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La ..........................................................................................38
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo,bồi dưỡng ......................................................38
2.3.2. Lập kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng ............................................................43
2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng .....................................48
2.3.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng ......................................................52
2.4. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại
huyện Bắc Yên .....................................................................................................53
2.4.1. Mặt đạt được ...........................................................................................53
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................54
Tiểu kết .....................................................................................................................56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BẮC YÊN,
TỈNH SƠN LA .........................................................................................................57
3.1. Quan điểm, định hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tỉnh Sơn La. ....57
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La ..............................................................................58
3.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................58
3.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ..................................................................................60
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
xã huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. ........................................................................60

3.3.1. Nhóm giải pháp về nhận thức đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã .......................................................................................................60


3.3.2. Các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng
chức cấp xã .......................................................................................................61
3.3.3. Nhóm giải pháp về xây dựng nội dung chương trình và phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ..............................................................................62
3.3.4. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, tài chính, nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng ..............................................63
3.3.5. Nhóm giải pháp về hồn thiện hệ thống các quy chế đào tạo, bồi dưỡng,
dồng bộ giữa đào tạo, bồi dưỡng với bố trí sử dụng. .......................................65
3.3.6. Thực hiện tốt việc đánh giá, kiểm tra sau đào tạo, bồi dưỡng ...............65
3.4. Đề xuất và khuyến nghị ...............................................................................66
3.4.1. Đề xuất ....................................................................................................66
3.4.2. Kiến nghị ................................................................................................66
Tiểu kết .....................................................................................................................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................70
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng CBCC cấp xã huyện Bắc Yên giai đoạn 2015 - 2017...............33
Bảng 2.2: Trình độ chun mơn CBCC cấp xã huyện Bắc n giai đoạn 2015 2017 ...........................................................................................................................34
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị CBCC cấp xã huyện Bắc Yên giai đoạn 2015 2017 ...........................................................................................................................35
Bảng 2.4: Trình độ tin học, ngoại ngữ CBCC cấp xã huyện Bắc Yên giai đoạn 2015
- 2017.........................................................................................................................36
Bảng 2.5: Thâm niên công tác CBCC cấp xã huyện Bắc Yên giai đoạn 2015 - 2017 ...36
Biểu đồ 2.1a: Trình độ chuyên môn cán bộ cấp xã huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La giai

đoạn 2015 -2017 ........................................................................................................39
Biểu đồ 2.1b: Trình độ chuyên môn công chức cấp xã huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................40
Bảng 2.6: Kinh phí ĐTBD CBCC cấp xã huyện Bắc Yên giai đoạn 2015-2017 .....48
Bảng 2.7: Số lượng CBCC cấp xã tham gia ĐTBD lý luận chính trị tại huyện Bắc
Yên giai đoạn 2015-2017 ..........................................................................................49
Bảng 2.8: Thống kê số CBCC cấp xã được ĐTBD về QLNN giai đoạn 2015 - 2017 49
Bảng 2.9:Các khóa ĐTBD chun mơn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho CBCC
cấp xã huyện Bắc Yên giai đoạn 2015-2017.............................................................51
Bảng 2.10: Số lượng CBCC hồn thành khóa ĐTBD giai đoạn 2015 -2017 ..........53


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tên cụm từ viết tắt

1

CC

Công chức

2

CB

Cán bộ


3

CBCC

Cán bộ công chức

4

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

5

DTTS

Quản lý nhà nước

6

HĐND

Dân tộc thiểu số

7

QLNN

Hội đồng nhân dân


8

UBND

Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, nơi trực tiếp
tiếp nhận, chấp hành và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong việc bảo
đảm thực hiện thành công các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh. Hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thốngchính trị nói chung, xét đến cùng
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC
cấp cơ sở. Cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp đảm bảo ổn định địa phương, bảo vệ các
quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, trong
sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ thực hiện các công việc được giao
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước. Đảng ta xác định đầu tư cho
xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự
nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán
bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ địi hỏi chính
quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Vì vậy, việc đào

tạo, bồi dưỡng CBCC ở xã, phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đóng
góp vai trị quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của
CBCC cấp xã đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện; hoàn thành thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bắc Yên là một huyện thuộc tỉnh Sơn La nằm trong 1/62 huyện nghèo của cả

1


nước, có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Đa số cán bộ, công chức là người địa
phương và chủ yếu là dân tộc thiểu số nên trình độ chun mơn CBCC cấp xã của
huyện cịn rất thấp. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Bắc Yên trong
thời gian qua bên cạnh những thành tích đạt được xong cịn nhiều thiếu sót, khuyết
điểm cần tiếp tục chỉnh đốn, bổ sung. Tuy nhiên, do đặc thù là huyện vùng cao, tình
hình kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao nên đội ngũ
CBCC huyện Bắc Yên còn nhiều hạn chế. Một số Bộ phận CBCC trình độ văn hóa,
chun mơn chưa đạt chuẩn theo quy định. Đó là nguyên nhân cơ bản khiến chất
lượng, hiệu quả cơng tác của chính quyền cấp xã của một số xã cịn ở mức trung
bình. Chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, ít đề cập đến
bồi dưỡng kỹ năng, thiếu mơ hình lồng ghép giữa đào tạo văn hóa với chun mơn
nghiệp vụ.
Nhận thấy những bất cập và khó khăn trong cơng tác ĐTBD đội ngũ CBCC
cấp xã của huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian qua, mong muốn góp một
phần nhỏ vào công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được tốt hơn, chính vì vậy
tơi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là:“Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Việc nghiên cứu, khảo sát về đội ngũ CBCC cấp xã; xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã và đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã được nhiều nhà khoa học, nhiều
cán bộ quản lý quan tâm nghiên cứu như:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: "Đào tạo nguồn cán bộ công chức cấp xã và sử
dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh" của: Trần Duy Hưng - Giảng
viên Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn cán bộ công
chức cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy định
của pháp luật về đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã và các quy định liên quan đến
CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn CBCC cấp xã
và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng

2


như giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo.
- Luận văn Thạc sĩ: "Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương
Mỹ - Thành phố Hà Nội" của Hà Thị Nhung trường Đại học Lao động Xã hội.
Bài luận văn hướng đến các mục tiêu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận của
vấn đề đào tạo cán bộ công chức cấp xã, thị trấn; đánh giá thực trạng đào tạo của
cán bộ công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội chỉ ra những
kết quả đạt được và hạn chế cịn tồn tại ngun nhân; từ đó đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế.
- Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý: "Hồn thiện cơng tác đào tạo cán
bộ, cơng chức hành chính cấp xã (phường) tại tỉnh Ninh Bình" của tác giả Nguyễn
Thị Ngát trường Đại họ Thăng Long.
Luận văn hệ thống các cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ cơng chức cấp xã;
phân tích cơng tác đào tạo trong thời gian qua từ đó rút ra những tồn tại hạn chế của
công tác này, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo cán bộ hành chính

cấp xã (phường) trong thời gian tới.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế: "Đào tạo bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta (qua thực tiễn ở Thành phố Hà Nội)" của Tạ Quang Ngải.
Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta; Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC qua
thực tiễn ở Hà Nội trong vòng 10 năm. Luận văn cũng đã đề xuất mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Tuy nhiên đến nay ở huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Do vậy, tôi lựa chọn đề tài này làm
vấn đề nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La.

3


- Tìm ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về công tác ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã;
- Phân tích thực trạng và đánh giá công tác ĐTBD CBCC cấp xã tại huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác ĐTBD CBCC cấp
xã tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác ĐTBD CBCC cấp xã của huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017
6. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tơi cịn
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp so sánh, đánh giá;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và các phụ lục bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
Chương 2.Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức cấp xã tại huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm

trang bị kiến thức cho người học một cách hệ thống để nâng cao năng lực, chuyên
môn, đủ khả năng công tác độc lập theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hay nói một
cách khác, đào tạo được xem như một quá trình làm cho người được đào tạo trở
thành người có kiến thức theo tiêu chuẩn nhất định đề ra.
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực, của tác giả Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn
Ngọc Quân: “Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kĩ năng): được hiểu là các hoạt động
học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng,
nhiệm vụ của mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2000, Tập 1, tr.735. Đào
tạo là “quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
lồi người”.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là q trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn,
nghề nghiệp sẵn có để làm việc có hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công
vụ, nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó,
nhằm gia tăng khả năng hồn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân nhân
viên.

5


Tóm lại, ĐTBD CBCC là một trong những hoạt động thường xuyên nhằm
đảm bảo cho đội ngũ nhân lực đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong

môi trường làm việc và sự phát triển của kinh tế xã hội.ĐTBD là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức
quản lý nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC thành thạo
về chuyên môn, nghiệp vụ trung thành với Nhà nước và tận tụy với công việc phục
vụ nhân dân.
1.1.3. Khái niệm cán bộ
Từ cán bộ được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và được dùng phổ biến
trong thời kỳ kháng chiến, dùng để phân biệt với nhân dân. Trong một thời gian dài,
ở nước ta từ cán bộ gần như được dùng thay thế cho từ công chức.
Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm cán bộ được hiểu như sau:
Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà
nước, Đảng và đoàn thể.
Theo Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chứcnăm 2008 quy định: “Cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Từ định nghĩa, có thể thấy đặc điểm của một cán bộ bao gồm:
- Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam
- Thứ hai, về chế độ bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm:
Cán bộ phải là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan, tổ chức, đơn vi thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh,
cấp Huyện.
Cán bộ phải có đủ tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ chun mơn
phù hợp với chức danh, chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Các vấn đề liên
quan đến bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ được quy định cụ thể ở chương III –
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định “Cơ quan có thẩm quyền của Đảng

6



Công sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức
chính trị - xã hội và quy định của luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán
bộ làm việc trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan Nhà nước được xác định theo
quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức tịa án
ndân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật
kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
-Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ là những người làm việc trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh.
- Thứ tư, về thời gian công tác: Cán bộ đảm nhiệm công tác kể từ khi được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cho tới khi hết nhiệm kỳ hoặc xin thôi việc, từ chức
hay bị bãi nhiệm (Điều 30 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008). Chấm dứt đảm
nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014). Trường hợp đặc biệt,
đối với cán bộ giữ chức vụ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể kéo dài thời
gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (Khoản 3 Điều 31 Luật Cán
bộ, Công chức năm 2008).
-Thứ năm, về nguồn trả lương:Cán bộ trong biên chế và được hưởng lương
từ ngân sáchnhà nước. Tức là, họ được nằm trong số lượng người theo quy định của
một cơquan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định.
1.1.4. Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm có trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên
thế giới, nhằm để chỉ những người làm việc thường xuyên trong bộ máy nhà nước
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, khái niệm công chức của các
quốc gia có nhiều điểm khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm lịch sử văn hóa, hệ thống
chính trị, cơ cấu bộ máy nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế xã hội, quan niệm về công
vụ của từng nước mà phạm vi công chức của mỗi nước cũng khác nhau.

Để cụ thể hóa, Pháp lệnh CBCC được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày
26/02/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển

7


dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo Nghị định này công chức là : “công dân
Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một cơng việc thường xun, được
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành
chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp
và cơng nhân quốc phịng”.
Hiện nay, khái niệm công chức được quy định rõ ở Luật Cán bộ, công chức
năm 2008. Và đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định chi tiết các điều của cán bộ,
công chức.
Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chứcnăm 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”.
Theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức bao gồm:
- Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam

- Thứ hai, về chế độ tuyển dụng và bổ nhiệm:
Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh, chức vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh,
cấp Huyện.
Cơng chức phải có đủ trình độ chun mơn phù hợp với ngạch, chức danh,
chức vụ. Các vấn đề liên quan đến bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức

8


danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch quy định cụ thể ở chương IV – Luật Cán
bộ, Công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ thuộc vào quy định riêng đối
với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ nhưng thuộc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng
một loại cơ quan, tổ chức, đơn vị nhưng ở các cấp khác nhau.
- Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Nếu như
cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở
Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh thì cơng chức cịn làm việc ở cả cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được
bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà
không hoạt động nhiệm kỳ như cán bộ (Điều 60 Luật Cán bộ, Công chức năm
2008). Chấm dứt đảm nhận chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ
55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
- Thứ năm, về nguồn trả lương:Đa số công chức là những người trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, đối với cơng chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

1.1.5. Cán bộ công chức cấp xã
Khái niệm cán bộ cấp xã:
Theo Khoản 3, điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,UBND, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Điều 61, chương V, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Chức vụ,
chức danh CBCC cấp xã:
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ,
công chức bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.

9


2. Cán bộ cấp xã gồm có các chức danh:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Khái niệm công chức cấp xã:
Theo Khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã gồm các chức danh sau:
- Trưởng Cơng an;

- Chỉ huy trưởng Qn sự;
- Văn phịng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Trong hệ thống CBCC, CBCC cấp xã có vị trí, vai trị rất quan trọng. Họ là
những người gần dân nhất trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước vào cuộc sống, trực tiếp phục vụ nhân dân. Bản chất của Đảng, của chế độ “
của dân, do dân, vì dân” cũng được thể hiện trực tiếp qua đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
Do đó chính sách của Đảng và Nhà nước ta có đến được với dân, có tạo được sức
mạnh từ đông đảo quần chúng nhân dân hay có duy trì được sự ổn định vững vàng

10


để đổi mới phát triển từ mọi địa phương cơ sở hay không, phụ thuộc trực tiếp vào
sự vững mạnh của đội ngũ cán bộ này. Thực tiễn cho thấy, chất lượng của đội ngũ
cán bộ có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Ở địa
phương nào có đội ngũ cán bộ tốt thì ở đó các phong trào đều thực hiện tốt, kinh tế,
xã hội phát triển, tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo.
1.2. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và hồn
thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thơng chính trị nói chung được
quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp
xã.Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã để nâng cao trình độ đáp ứng u cầu

cơng việc là điều kiện tiên quyết để tăng uy tín, sự hài lịng của cơng dân trong phối
hợp và giải quyết cơng việc. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì sự địi hỏi về năng
lực chun mơn trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý càng cao bấy nhiêu. Như
vậy có thể thấy rằng: đào tạo nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
kinh nghiêm và kỹ năng quản lý cho đội ngũ CBCC cấp xã không phải là một yêu
cầu mang tính lịch sử, chỉ tồn tại trong quá trình chuyển đổi, nhất thời mà phải thực
hiện thường xuyên, liên tục.
Trong bối cảnh nhịp độ xã hội thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt - đó là
thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin, phát triển khoa học công nghệ hiện đại, tiên
tiến. Những bùng nổ này có tác động mạnh mẽ đến phương thức quản lý, đến nếp
sống và suy nghĩ của mọi người. Và cũng chính sự phát triển nhanh chóng mà các
nhà quản lý nhận thấy rằng cần phải trang bị, nâng cao trình độ, cập nhật những tri
thức mới để có thể theo kịp sự thay đổi đó. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết, mà mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng là phát triển đội
ngũ CBCC có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, chính trị đáp ứng yêu cầu
của đất nước phục vụ nhân dân. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã được xác
định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong
việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm

11


việc của cán bộ, công chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong
thực thi nhiệm vụ chun mơn.
Ngồi ra, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nhân sự hành chính cịn bắt nguồn từ sự
địi hỏi ngày càng cao của nhân dân trong thực thi công vụ, và đó cũng là xu thế của
các nước trên thế giới nhằm nâng cao vai trò phục vụ của cơng chức, nó xuất phát
từ chức năng cơ bản của nhà nước trong việc quản lý mọi mặt đời sống xã hội.Việc
đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trị hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm

vụ, công vụ của CBCC.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực để
xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một cơng cụ của phát triển chức nghiệp.Với những
vai trị chủ yếu sau:
- Hồn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm nhưng sai phạm khơng đáng có;
- Tăng sự hài lịng của cơng dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ, công chức cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng để
công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về công
nghệ mới;...
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính
trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng
lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.

12


1.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thì nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
được quy định như sau:
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí
việc làm; gắn với cơng tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp
với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu
cầu vị trí việc làm của cán bộ, cơng chức, viên chức.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.4. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bô, công chức cấp xã
1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo,bồi dưỡng
Xác định nhu cầu ĐTBD là một khâu quan trọng trong cả q trình ĐTBD.
Để thực hiện cơng tác ĐTBD trong cơ quan hành chính nhà nước hiệu quả thì việc
xác định nhu cầu đào tạo là điều cần thực hiện đầu tiên mà người làm công tác
ĐTBD trong các tổ chức cần quan tâm.
Xác định nhu cầu đào tạo là việc xác định khi nào, vị trí nào cần được đào
tạo, đào tạo kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định số người cần đào tạo.
Nhu cầu đào tạo được xác định trên những phân tích nhu cầu công việc của tổ chức,
các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và
phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của CBCC cấp xã. Do đó để xác định
nhu cầu đào tạo thì người làm cơng tác đào tạo phải dựa trên các cơ sở sau:
Phân tích mục tiêu của tổ chức: Phân tích mục tiêu tổ chức từ đó xác định rõ
ràng các nhiệm vụ, yêu cầu để hoàn thành mục tiêu, xác định điểm mạnh, điểm yếu
nhằm xác định kế hoạch cho đội ngũ CBCC cấp xã.

13



Phân tích cơng việc:Là việc phân tích những u cầu để thực hiện công việc
trong tổ chức, cần chú trọng đến cơng việc có tính chất quan trọng và trọng tâm. Chỉ
ra những kiến thức mà CBCC cấp xã chưa thạo, chưa biết từ đó đào tạo, trang bị, bổ
sung để có thể đáp ứng theo u cầu.
Phân tích cá nhân: Sau khi phân tích cơng việc phải phân tích CBCC cấp
xãvề kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện công việc hiện tại và đáp ứng yêu cầu
công việc trong thời kỳ hội hập. Từ đó xác định kiến thức, kỹ năng CBCCcấp xã
còn thiếu và cần chú trọng kỹ năng, kiến thức nào trong quá hoàn thành cơng việc.
Bên cạnh đó, cơ quan cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân của CBCC cấp xã thông qua
việc xem xét hồ sơ hoặc thông qua phiếu câu hỏi.
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình của đào tạo, là cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch ĐTBD.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là sự thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc
của người lao động so với yêu cầu của tổ chức.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định dựa trên cơ sở phân
tích hai yếu tố cơ bản: Thực trạng CBCC cấp xã và yêu cầu tiêu chuẩn đối với
CBCC cấp xã.
Hoạt động xác định nhu cầu ĐTBD không phải chỉ được tiến hành một lần
mà có thể mang tính thường xuyên. Việc đánh giá nhu cầu ĐTBD tập trung vào các
nội dug chủ yếu sau:
- Tìm hiểu thực thi công việc hiện tại của CBCC cấp xã hoặc của một nhóm
CBCC cấp xã trong cơ quan.
- Điều tra, phân tích hoạt động để xác định sự thiếu hụt so với u cầu thực
thi cơng vụ.
- Phân tích sự thiếu hụt và nhu cầu ĐTBD cho tổ chức và cho từng cá nhân.
Trong đó q trình hoạt động, tổ chức xuất hiện các loại nhu cầu ĐTBD sau:
+ Nhu cầu đào tạo, bồi đưỡng nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp
ứng những yêu cầu trong tương lai của tổ chức.
+ Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, nghiệp
vụ của CBCC cấp xã đã được quy định.


14


+ Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện
công việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
Để xác định nhu cầu ĐTBD nhà quản lý, người làm cơng tác tạo có thể sử
dụng nhiều cách khác nhau như phỏng vấn, sử dụng các bài kiểm tra, tiến hành các
cuộc điều tra từ nhân viên hay phân tích cơng việc và rà sốt lại việc thực thi công
việc của người CBCC cấp xã.
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cần phải căn cứ vào nhu cầu của từng
người, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của từng đơn vị. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã bao gồm:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị:
- Nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có thái độ chính trị vững vàng, lập
trường vững chắc, phẩm chất tư tưởng tốt.
- Nội dung:
+ Trang bị các kiến thức về lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các
chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý.
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng, cập nhật,
nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về QLNN
- Nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững mạnh tăng cường khả năng
thích ứng trước những nhiệm vụ mới, trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế
thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới.
Chương trình ĐTBD gồm: Bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới; bồi dưỡng các
kiến thức và kỹ năng cho cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao
cấp; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học.
- Nội dung:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng QLNN theo chương trình quy định.

+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng QLNN chuyên ngành và tương ứng với các
vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
+ Bồi dưỡng văn hóa cơng sở.

15


Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Nhằm cập nhật kiến thức về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm
việc cho đội ngũ CBCC cấp xã; xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực.
- Gồm có chương trình bồi dưỡng những chính sách pháp luật chung, pháp
luật chuyên ngành; các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng hoạt
động, sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh.
Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc
tế và các kiến thức bổ trợ khác:
- Để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu, mở rộng hội nhập
kinh tế quốc tế, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất và năng làm việc
của công chức.
1.4.2. Lập kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là việc xác định các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng dự định làm trong một không gian và thời gian nhất định.
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là việc làm quan trọng đối với cơng tác
ĐTBD CBCC cấp xã, có ảnh hưởng lớn đến tiến trình thực hiện các chương trình
đào tạo. Lập kế hoạch thực chất là xác định trước mắt phải làm gì, làm như thế nào,
làm khi nào và ai sẽ làm. Kế hoạch được xây dựng phù hợp sẽ giúp quá trình đào
tạo đạt được mục tiêu đã đề ra. Khi kế hoạch không bám sát vào thực tiễn sẽ ảnh
hưởng đến quá trình ĐTBD.
Khi xây dựng kế hoạch đào tạo CBCC cấp xã phải dựa trên kết quả đã được
nghiên cứu, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào bảng tổng hợp nhu

cầu đào tạo, bồi dưỡng lên dự thảo kế hoạch bao gồm: lớp tổ chức, số lượng học
viên, địa điểm, thời gian tổ chức, dự trù kinh phí, phân cơng giảng viên, cán bộ
quản lý lớp.
❖ Căn cứ lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch cần dựa trên các căn cứ sau:
- Chiến lược hoạt động của tổ chức.
- Những kiến thức và kỹ năng cần đào tạo, bồi dưỡng.

16


- Số lượng người cần đào tạo, bồi dưỡng.
- Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng.
- Đội ngũ giảng viên có thể huy động hoặc mời giảng.
- Thời gian và địa điểm có thể tiến hành đào tạo, bồi dưỡng.
Để xác định được thời gian đào tạo, bồi dưỡng, cần xác định:
+ Nên mở lớp ĐTBD vào thời điểm nào để có thể huy động được số học viên
cần đàotạo theo kế hoạch;
+ Thời điểm nào có thể mời hoặc huy động được các giảng viên cần thiết.
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng.
Người lập kế hoạch ĐTBD cần xác định rõ, cần chuẩn bị những điều kiện gì
để tiến hành lớp học. Những vấn đề cần chuẩn bị là:
+ Tài liệu, giáo trình, các tư liệu học tập khác dành cho học viên.
+ Các phương tiện phục vụ giảng dạy cần thiết cho lớp học
+ Những điều kiện vật chất khác…
❖ Nội dung của kế hoạch ĐTBD
Nội dung của một bản kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng và sự lựa chọn nội dung cần đào tạo,
bồi dưỡng.
- Các lớp đào tạo, bồi dưỡng sẽ mở. Mục tiêu cơ bản của các lớp đào tạo, bồi

dưỡng đó.
- Quy mơ các lớp đào tạo, bồi dưỡng sẽ mở
- Thời gian và địa điểm ĐTBD
- Đội ngũ giảng viên
- Dự trù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Trong kế hoạch có thể đưa thêm một số phụ lục cần thiết như:
+Danh sách những người dự kiến ĐTBD
+ Dự kiến các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng sẽ được thực hiện
Về cơ bản, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thường được tiến hành qua 2 hình
thức: đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.

17


×