Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Gioi thieu ve EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.81 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)</b>


<b>- Quốc kì:</b>


<b>- Khẩu hiệu: </b>Thống nhất trong đa dạng (United in diversity)


<b>- Bài hát ca ngợi: Ode to Joy</b>
<b>- Vị trị:</b>


<b>- Trung tâm chính trị: </b>Brussels, Luxembourg, Strasbourg


<b>- Ngơn ngữ chính thức: 23</b>
<b>- Nước thành viên: 27</b>
<b>- Người đứng đầu:</b>


+) Ủy ban: José Manuel Barroso


+) Hội đồng bộ trưởng: Tây Ban Nha


+) Hội đồng châu Âu:Herman Van Rompuy


+) Quốc hội: Jerzy Buzek


<b>- Thành lập: </b>Hiệp ước Paris (23 tháng 7, 1952 ), Hiệp ước Rome (1 tháng 1, 1958 ),


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>- Diện tích: </b>4.324.782 km² (1.669.807 mi² )
<b>- Dân số: 501,259,840 (2010)</b>


<b>- Mật độ: 115.9 /km² , 300,2 /sq mi</b>
<b>- GDP (PPP): $15.247 tỉ (2010)</b>


<b>- Thu nhập bình quân: $30,513 (2010)</b>


<b>- HDI (2007): 0.937 (High) </b>


<b>- Đơn vị tiền tệ: </b>Euro + 11


<b>- Múi giờ: (</b>UTC+0 đến +2)
<b>- Tên miền Internet: eu</b>
<b>- Trang web: </b>europa.eu


<b>GIỚI THIỆU</b>


Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: <i>European Union</i>), viết tắt là EU,
là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên[9]<sub> thuộc </sub><sub>Châu Âu</sub><sub>. </sub><i><sub>Liên</sub></i>
<i>minh châu Âu</i> được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993
dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC).[10]<sub> Với hơn 500 triệu dân,</sub>[11]<i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> chiếm</sub>


30% (18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ đô la Mỹ năm
2008) GDP sức mua tương đương của thế giới.[12]


<i>Liên minh châu Âu</i> đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu
chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con


người, hàng hóa, dịch vụ và vốn.[13]<sub> EU duy trì các chính sách chung về </sub><sub>thương mại</sub><sub>,</sub>


[14]<sub>nơng nghiệp</sub><sub>,</sub><sub>ngư nghiệp</sub>[15]<sub> và phát triển địa phương.</sub>[16]<sub> 16 nước thành viên đã chấp</sub>


nhận đồng tiền chung, đồng Euro, tạo nên khu vực đồng Euro. <i>Liên minh châu Âu</i> đã phát
triển một vai trị nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương


mại Thế giới, G8, G-20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc. <i>Liên minh châu Âu</i> đã thông



qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên
và 3 quốc gia không phải là thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>.[17]


Là một tổ chức quốc tế, <i>Liên minh châu Âu</i> hoạt động thơng qua một hệ thống chính trị
siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp.[18][19][20]<sub>Những thể chế chính trị quan trọng</sub>


của <i>Liên minh châu Âu</i> bao gồm Ủy ban châu Âu, Nghị viện Châu ÂuHội đồng Liên


minh châu Âu, Hội đồng châu Âu, Tịa án Cơng lý Liên minh châu Âu và Ngân hàng


Trung ương châu Âu.


<i>Liên minh châu Âu</i> có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu[21]<sub> từ 6 quốc gia</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ</b>



Lãnh thổ của <i>Liên minh châu Âu</i> là tập hợp lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên
nhưng cũng có những ngoại lệ. Chẳng hạn như quần đảo Faroe thuộc Đan Mạch là một
bộ phận lãnh thổ của châu Âunhưng không nằm trong lãnh thổ của Liên minh châu
Âu hay đảo Síp, thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>thường được xem là một phần của châu
Á vì gần Thổ Nhĩ Kỳ hơn châu Âu lục địa.[22][23]<sub> Một vài vùng lãnh thổ khác nằm</sub>


ngoài châu Âu và cũng không thuộc lãnh thổ của <i>Liên minh châu Âu</i> như trường hợp
của Greenland hay Aruba.


<i>Liên minh châu Âu</i> chủ yếu nằm ở Tây và TrungÂu, với diện tích 4.422.773 kilơmét
vng (1.707.642dặm vng) [24]<sub> Ngược lại, mặc dù trên danh nghĩa là một bộ phận</sub>


của <i>Liên minh châu Âu</i>[25]<sub> tuy nhiên luật pháp của </sub><i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> khơng được áp</sub>



dụng ở <i>Bắc Cyprus</i> vì de facto vùng lãnh thổ này nằm dưới quyền quản lý của <i>Cộng hòa</i>
<i>Bắc Cyprus thuộc Thổ Nhĩ Kỳ</i> - một quốc gia tự tuyên bố độc lập và và chỉ được Thổ Nhĩ
Kỳ thừa nhận.


<i>Liên minh châu Âu</i> kéo dài về phía đơng bắc đến Phần Lan, tây bắc về phía Ireland, đơng
nam về phía Cộng hịa Síp và tây nam về phía bán đảo Iberia, là lãnh thổ rộng thứ 7 thế
giới [26]<sub> và có đường bờ biển dài thứ 2 thế giới sau </sub><sub>Canada</sub><sub>.</sub>[19][27][28]<sub> Điểm cao nhất trên</sub>


lãnh thổ <i>Liên minh châu Âu</i> đó là đỉnh Mont Blanc, cao 4810,45 m trên mực nước
biển [29]<sub> và điểm thấp nhất là Zuidplaspolder ở</sub><sub>Hà Lan</sub><sub>, thấp hơn mực nước biển 7m.</sub>


Dân cư của <i>Liên minh châu Âu</i> có tỉ lệ đơ thị hóa cao. 75% người dân <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> sống ở các thành phố (con số này dự kiến sẽ là 90% ở 7 quốc gia thành viên vào năm
2020). Giải thích cho điều này có hai ngun nhân chính: một là mật độ dân cư đô thị hạn
chế vươn ra những khu vực tự nhiên, hai là trong một số trường hợp nguồn vốn của <i>Liên</i>
<i>minh châu Âu</i> được dồn vào một khu vực nào đó, chẳng hạn như Benelux. [30]


<b>2. Q trình phát triển</b>



Lịch sử của <i>Liên Minh Châu Âu</i> bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2. Có thể nói
rằng nguyện vọng ngăn ngừa chiến tranh tàn phá tái diễn đã đẩy mạnh sự hội nhập châu
Âu. Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman là người đã nêu ra ý tưởng và đề xuất
lần đầu tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng ngày 9 tháng 5 năm 1950. Cũng chính ngày
này là ngày mà hiện nay được coi là ngày sinh nhật của Liên minh châu Âu và được kỉ
niệm hàng năm là "Ngày Châu Âu".


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Quá trình gia nhập của các quốc gia thành viên<i>Liên minh châu Âu</i>


Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp theo năm gia
nhập.



 1951: Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
 1973: Đan Mạch, Ireland, Anh


 1981: Hy Lạp


 1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
 1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển
 Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba


Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta,Cộng hịa Síp


 Ngày 1/1/2007: Romania, Bungary


Hiện nay, <i>Liên minh châu Âu</i> có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 492,9 triệu
người (2006) [31]<sub> ; với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (xấp xỉ 15.7 nghìn tỉ USD) trong</sub>


năm 2007. Hầu hết các quốc gia châu Âu đều đang là thành viên của <i>Liên minh châu Âu</i>.
Tính đến cuối năm 2010, có 5 quốc gia được đánh giá là ứng viên chính thức để kết nạp
thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> đó là: Croatia, Iceland,Macedonia,[nb 1]


[32]<sub>Montenegro</sub><sub> và </sub><sub>Thổ Nhĩ Kỳ</sub><sub>. </sub><sub>Albania</sub><sub>, </sub><sub>Bosnia và Herzegovina</sub><sub> và </sub><sub>Serbia</sub><sub> là những ứng</sub>


viên tiềm năng.[33]<sub>Kosovo</sub><sub> cũng được xếp vào danh sách những ứng viên tiềm năng gia</sub>


nhập vào <i>Liên minh châu Âu</i> nhưng Ủy ban châu Âu và tất cả các quốc gia thành
viên <i>Liên minh châu Âu</i> khác không thừa nhận Kosovo như một quốc gia độc lập, tách
biệt khỏi Serbia.[34]


Bốn quốc gia Tây Âu không phải là thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> nhưng đã có những


thỏa thuận hợp tác nhất định kinh tế và pháp luật của <i>Liên minh châu Âu</i> đó
là: Iceland (ứng viên gia nhập <i>Liên minh châu Âu</i>), Liechtenstein và Na Uy, thành
viên thị trường duy nhất thông qua Khu vực kinh tế châu Âu, và Thụy Sĩ, tương tự như
trường hợp của Na Uy nhưng thông qua hiệp định song phương giữa nước này và <i>Liên</i>
<i>minh châu Âu</i>.[35][36]<sub> Ngoài ra, đồng tiền chung EURO và các lĩnh vực hợp tác khác cũng</sub>


được áp dụng đối với các quốc gia thành viên nhỏ như Andorra, Monaco, San
Marinovà Vatican.[37]


<b>3. Ba trụ cột chính của Liên minh châu Âu</b>



Các Hiệp ước, cơ cấu và lịch sử của Liên minh châu Âu


1951 có


hiệu
lực 1948


1957 có


hiệu
lực 1958


1965 có


hiệu
lực 1967


1992 có



hiệu
lực 1993


1997 có


hiệu
lực 1999


2001 có


hiệu
lực 2003


2007 có


hiệu
lực 2009


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cộng đồng Kinh tế


châu Âu (EEC) Cộng đồng châu Âu (EC)


...Các Cộng
đồng châu
Âu: ECSC,
EEC (EC,
1993),
Euratom


Tư pháp &



Nội vụ Hợp tác tư pháp và cảnhsát


về tội phạm (PJCC)


Chính sách an ninh và đối ngoại


chung (CFSP)


LIÊN MINH CHÂU ÂU(EU)


Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu (Euratom)


Hiệp ước
Paris


Các Hiệp
ước Rome


Hiệp ước
Sát nhập


Hiệp ước
Maastricht


Hiệp ước
Amsterdam


Hiệp ước
Nice



Hiệp ước
Lisbon


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Hiệp ước Maastricht - Trụ cột thứ nhất</b>



Hiệp ước Maastricht hay còn gọi là Hiệp ước Liên minh Châu Âu (tiếng Anh, "Treaty of
European Union"), ký ngày 7 tháng 2 năm 1992 tại MaastrichtHà Lan[38]<sub>, nhằm mục</sub>


đích:


 Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đơn vị
tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập,


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa châu Âu và dẫn đến
việc thành lập Cộng đồng châu Âu.


<b>[sửa]Liên minh chính trị</b>


 Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú
trong lãnh thổ của các nước thành viên.


 Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại
bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.


 Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên
chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực
này.


 Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.



 Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội,
nghiên cứu...


 Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư
trú và thị thực.


<b>Liên minh kinh tế và tiền tệ</b>


Được chia làm 3 giai đoạn, từ 1 tháng 7 năm 1990 tới 1 tháng 1 năm 1999, và kết thúc
bằng việc giải tán Viện tiền tệ châu Âu, thành lập Ngân hàng Trung ương châu
Âu (ECB).


Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế và tiền tệ (còn gọi là những tiêu chỉ hội
nhập) là:


 Lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có mức
lạm phát thấp nhất;


 Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP;


 Nợ công dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định
trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM);


 Lãi suất (tính theo lãi suất cơng trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so
với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Hiệp ước Schengen</b>



Ngày 19 tháng 6 năm 1990, Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. Đến ngày 27



tháng 11 năm 1990, 6 nước Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan và Ýchính thức ký Hiệp


ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25 tháng 6 năm 1991.


Ngày 26 tháng 3 năm 1995, hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước
quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với cơng dân nước
ngồi chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực
Schengen. Hiện nay, 14 trong 25 nước thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> đã tham gia khu
vực Schengen (ngoại trừ cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland).


<b>Hiệp ước Amsterdam - Trụ cột thứ hai</b>


Hiệp ước Amsterdam còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi, ký ngày 2 tháng
10 năm 1997 tại Amsterdam, bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng 5 năm1999, đã có một
số sửa đổi và bổ sung trong các vấn đề như:


1. Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử;
2. Tư pháp và đối nội;


3. Chính sách xã hội và việc làm;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Hiệp ước Nice - Trụ cột thứ ba</b>



Hiệp ước Nice được lãnh đạo các quốc gia thành viên châu Âu kí vào ngày 26 tháng
2 năm 2001 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng 2 năm 2003. <i>Hiệp ước Nice</i> là sự bổ
sung cho Hiệp ước Maastricht và Hiệp ước Rome. Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề
cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới theo chính sách mở rộng về phía Đơng


châu Âu, vốn ban đầu là nhiệm vụ của <i>Hiệp ước Amsterdam</i> nhưng không được hoàn



thành.


Trong cuộc trưng cầu dân ý diễn ra vào tháng 6 năm 2001, các cử tri Ireland đã phản đối
việc thông qua <i>Hiệp ước Nice</i>. Tuy nhiên, sau hơn một năm, kết quả đã bị đảo ngược.


<b>Hiệp ước Lisbon - Tái cấu trúc Liên minh châu Âu</b>



Ngày 1 tháng 12 năm 2009, Hiệp ước Lisbon chính thức có hiệu lực và đã cải tổ nhiều
khía cạnh của <i>Liên minh châu Âu</i>. Đặc biệt, Hiệp ước Lisbon đã thay đổi cấu trúc pháp lý
của Liên minh châu Âu bằng cách sáp nhập cấu trúc 3 trụ cột thành một chính thể pháp lý
duy nhất. Hiệp ước là cơ sở pháp lý cho vị trí Chủ tịch thường trực Hội đồng Liên minh
châu Âu, chức vụ mà ngài Herman Van Rompuy đang nắm giữ, cũng như vị trí Đại diện
cấp cao của Liên minh châu Âu về ngoại giao và an ninh, chức vụ mà bà Catherine


Ashton đang phụ trách.


<b>4. Cơ cấu tổ chức</b>



<i>Liên minh châu Âu</i> có 7 thể chế chính trị chính đó là: Nghị viện Châu Âu, Hội đồng bộ


trưởng, Ủy ban châu Âu, Hội đồng châu Âu, Ngân hàng Trung ương Châu Âu, Tịa án


Cơng lý Liên minh châu Âuvà Tịa án Kiểm tốn châu Âu. Thẩm quyền xem xét và sửa


đổi hệ thống luật pháp của <i>Liên minh châu Âu</i> - quyền lập pháp - thuộc về <i>Nghị viện</i>
<i>châu Âu</i> và <i>Hội đồng Bộ trưởng</i>. Quyền hành pháp được giao cho Ủy ban châu Âu và
một bộ phẩn nhỏ thuộc về Hội đồng châu Âu (trong tiếng Anh, cần tránh nhầm lẫn giữa
"Council of the European Union" bản chất thuộc về các quốc gia thành viên và
"European Council" bản chất thuộc về <i>Liên minh châu Âu</i>). Chính sách tiền tệ của khu


vực đồng tiền chung châu Âu (tiếng Anh, "eurozone") được quyết định bởi <i>Ngân hàng</i>
<i>Trung ương Châu Âu</i>. Việc giải thích và áp dụng luật của <i>Liên minh châu Âu</i> và các điều
ước quốc tế có liên quan - quyền tư pháp - được thực thi bởi <i>Tịa án Cơng lý Liên minh</i>
<i>châu Âu</i>. Ngồi ra cịn có một số cơ quan nhỏ khác phụ trách tư vấn cho <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> hoặc hoạt động riêng biệt trong các lĩnh vực đặc thù.


<b>Hội đồng châu Âu</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Âu chủ động xem xét những thay đổi trong các hiệp ước điều chỉnh hoạt động <i>Liên minh</i>
<i>châu Âu</i> cũng như xác định chương trình nghị sự và chiến lược cho <i>Liên minh châu Âu</i>.


<i>Hội đồng châu Âu</i> sử dụng vai trị lãnh đạo của mình để dàn xếp các tranh chấp giữa các
quốc gia thành viên và các thể chế chính trị của <i>Liên minh châu Âu</i> cũng như giải quyết
các cuộc khủng hoảng chính trị và bất đồng trong những vấn đề và chính sách gây nhiều
tranh cãi. Về đối ngoại, hoạt động của <i>Hội đồng châu Âu</i> có thể ví với một ngun thủ
của tập thể các nguyên thủ quốc gia để kí kết, phê chuẩn các thỏa thuận và điều ước quốc
tế quan trọng giữa <i>Liên minh châu Âu</i> và các quốc gia khác trên thế giới.[42]


Ngày 19 tháng 1 năm 2009, ngài Herman Van Rompuy đã được chỉ định làm chủ tịch
thường trực của Hội đồng châu Âu. Ngày 1 tháng 12 năm 2009 khi Hiệp ước Lisbon bắt
đầu có hiệu lực, ngài Herman Van Rompuy chính thức nhận cơng tác tại nhiệm sở. Chủ
tịch Hội đồng châu Âu chịu trách nhiệm đại diện đối ngoại cho <i>Liên minh châu Âu</i>,


[43]<sub> giải quyết mâu thuẫn nảy sinh giữa các quốc gia thành viên để hướng tới sự đồng</sub>


thuận trong các hội nghị của Hội đồng châu Âu cũng như trong các giai đoạn chuyển tiếp
giữa các hội nghị đó. Cần tránh nhầm lẫn Hội đồng châu Âu của <i>Liên minh châu Âu</i> với
một tổ chức quốc tế độc lập khác của có tên gọi là Hội đồng châu Âu (tiếng Anh,
"Council of Europe").



<b>Hội đồng Bộ trưởng</b>



Hội đồng Liên minh châu Âu thường được gọi tắt trong tiếng Anh là Council [44]<sub> hay còn</sub>


gọi là Hội đồng Bộ trưởng (tiếng Anh, "Council of Ministers") [45]<sub> là một trong hai bộ</sub>


phận lập pháp của<i>Liên minh châu Âu</i> (bộ phận còn lại là sự kết hợp của Ủy ban châu


Âu và Nghị viện châu Âu) chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao


gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên. Các nước luân phiên làm Chủ tịch với
nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban Thường vụ và Ban Thư
ký. [<i>cần dẫn nguồn</i>]<sub> Tuy nhiên, dù cơ cấu tổ chức phức tạp nhưng </sub><i><sub>Hội đồng Bộ trưởng</sub></i><sub> vẫn</sub>


được xem là một trong các thể chế chính trị chính thức của <i>Liên minh châu Âu</i>.[46]


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Nghị viện Châu Âu</b>



Tòa nhà Nghị viện châu Âu ở Strasbourg


Gồm 751 nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu từ tất
cả các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>. Trong <i>Nghị viện châu Âu</i> các nghị sĩ ngồi
theo nhóm chính trị khác nhau, khơng theo quốc tịch.


Nhiệm vụ của <i>Nghị viện châu Âu</i> là phối hợp với <i>Hội đồng Châu Âu</i> thông qua đề xuất
lập pháp của Ủy ban châu Âu trong hầu hết các lĩnh vực. <i>Nghị viện châu Âu</i> cịn có thẩm
quyền thơng qua ngân sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của <i>Liên</i>
<i>minh châu Âu</i>. <i>Ủy ban châu Âu</i> chịu trách nhiệm trước Nghị viện châu Âu, đối với mọi
hoạt động phải có sự chấp thuận của <i>Nghị viện châu Âu</i>, báo cáo kết quả công tác trước
Nghị viện châu Âu để đánh giá, phê bình và rút kinh nghiệm. Chủ tịch Nghị viện châu


Âu, được bầu bởi các nghị sĩ với nhiệm kì 2 năm rưỡi, đồng thời phải phụ trách vai trị
người phát ngơn trong và ngồi nghị viện.


<b>Ủy ban châu Âu</b>



Là cơ quan điều hành của <i>Liên minh châu Âu</i> chịu trách nhiệm đề xuất lập pháp và những
hoạt động thường nhật của <i>Liên minh châu Âu</i>. Ủy ban châu Âu bao gồm 27 uỷ viên đại
diện cho 27 quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>, nhiệm kỳ 5 năm do các chính phủ
nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay là
ngài José Manuel Barroso, cựu Thủ tướng Bồ Đào Nha (được bầu tại cuộc họp Thượng
đỉnh EU bất thường ngày 23 tháng 3 năm 1999 tạiBerlin). Vị trí quyền lực số 2 trong Ủy


ban châu Âu là Đại diện cao cấp của Liên minh châu Âu về ngoại giao và chính sách an


ninh đồng thời là ex-officio Phó chủ tịch Ủy ban châu Âu, hiện tại là bà Catherine


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Tịa án Cơng lý Liên minh châu Âu</b>



Có thẩm quyền tư pháp đối với các vấn đề liên quan đến luật pháp của <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i>. Bao gồm hai tịa án chính, đó là: "Tịa sơ thẩm châu Âu" (tiếng Anh, "European
General Court") và "Tịa án Cơng lý Châu Âu" (tiếng Anh, "European Court of Justice").


<b>5. Hệ thống pháp luật</b>



Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu và <i>Liên minh châu Âu</i>. Các hiệp ước kế tiếp
chỉnh sửa và bổ sung các hiệp ước đầu tiền ngày một đầy đủ và hồn thiện hơn.[51]<sub> Đó</sub>


chính là những hiệp ước tạo ra các thể chế chính trị của <i>Liên minh châu Âu</i> cũng như
cung cấp cho các thể chế chính trị đó thẩm quyền thực hiện các mục tiêu và chính sách đã
đặt ra ngay trong chính các hiệp ước. Những thẩm quyền này bao gồm thẩm quyền lập


pháp [nb 2]<sub> ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các quốc gia thành viên</sub><i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> và</sub>


công dân của các quốc gia thành viên đó.[nb 3]<i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> có đầy đủ tư cách pháp</sub>


nhân để kí kết các thỏa thuận và điều ước quốc tế.[52]


Căn cứ theo nguyên tắc "uy quyền tối cao" (tiếng Anh, "supremacy"), tòa án của các quốc
gia thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng đắn tất cả quy định và nghĩa vụ
đặt ra tuân theo các hiệp ước mà quốc gia thành viên đó đã phê chuẩn, kể cả khi điều đó
gây ra các xung đột pháp luật trong hệ thống pháp luật nội địa, thậm chí trong vài trường
hợp đặc biệt là hiến pháp của một số quốc gia thành viên.


<b>Các quyền cơ bản</b>



Các điều ước đã kí kết giữa các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> công nhận
rằng <i>Liên minh châu Âu</i> được "thành lập trên cơ sở tôn trọng những giá trị nhân phẩm, tự
do, dân chủ, công bằng, pháp trị và nhân quyền, bao gồm quyền của những người thuộc
những sắc tộc thiểu số ... trong một xã hội đa dạng, không phân biệt, khoan dung, cơng
lý, đồn kết và bình đẳng giới."[53]


Hiệp ước Lisbon đã trao hiệu lực pháp lý cho Hiến chương Liên minh châu Âu về những


quyền cơ bản vào năm 2009. <i>Hiến chương</i> là sự tập hợp có chỉnh sửa những quyền lợi cơ


bản của con người mà từ đó các điều luật của <i>Liên minh châu Âu</i> có thể bị xem xét và
đánh giá lại trước Tòa án Công lý Liên minh châu Âu. <i>Hiến chương</i> cũng là sự hợp nhất
nhiều quyền khác nhau vốn trước đây đã được Tịa án Cơng lý Liên minh châu Âu thừa
nhận và đồng thời là "những giá trị truyền thống được thừa nhận trong hiến pháp của
nhiều quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>." [54]<sub>Tịa án Cơng lý Liên minh châu Âu</sub><sub> từ</sub>



lâu đã công nhận những quyền cơ bản và đôi lúc đã hủy bỏ một số điều luật của <i>Liên</i>
<i>minh châu Âu</i> vì đi ngược lại với những quyền cơ bản đó.[55]<sub> Hiến chương được soạn thảo</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

các tịa án <i>Liên minh châu Âu</i>cơng nhận như các nguyên tắc nền tảng của luật pháp <i>Liên</i>
<i>minh châu Âu</i>.


Mặc dù việc kí kết Công ước châu Âu về quyền con người (tiếng Anh, "European
Convention on Human Rights" hay "ECHR") là một trong những điều kiện để trở thành
thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>,[nb 5]<sub> nhưng bản thân </sub><i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> khơng thể tham</sub>


gia <i>Cơng ước</i> vì <i>Liên minh châu Âu</i> vốn không phải là một quốc gia[nb 6]<sub> và cũng khơng có</sub>


quyền hạn để tham gia.[nb 7]<sub>Hiệp ước Lisbon</sub><sub> và </sub><i><sub>Nghị định thư 14</sub></i><sub> đối với </sub><i><sub>Công ước</sub></i><sub> đã</sub>


thay đổi bản chất vấn đề này trong đó <i>Nghị định thư 14</i> ràng buộc <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> với <i>Công ước</i> trong khi Hiệp ước Lisbon cho phép việc thực thi việc ràng buộc đã
nêu.


Trên bình diện thế giới, <i>Liên minh châu Âu</i> cũng thúc đẩy các vấn đề về nhân
quyền. <i>Liên minh châu Âu</i> phản đối việc kết án tử hình và đề nghị loại bỏ khung hình
phạt này trên khắp thế giới.[56]<sub> Ngoài ra, việc loại bỏ khung hình phạt tử hình cũng là một</sub>


điều kiện đối với quy chế thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>.[57]

<b>Các đạo luật</b>



Các đạo luật chính của <i>Liên minh châu Âu</i> được thơng qua dưới 3 dạng có tính chất pháp
lý và phạm vi ảnh hưởng khác nhau: quy chế (tiếng Anh, "regulation"), sắc lệnh (tiếng
Anh, "directive") và phán quyết (tiếng Anh, "decision"). Quy chế của <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> tự động bổ sung vào luật pháp hiện hành của các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> vào thời điểm các quy chế này bắt đầu có hiệu lực mà khơng cần bất kì một biện pháp


can thiệp pháp lý hay triển khai nào từ các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>,[nb 8]<sub> và</sub>


có giá trị pháp lý cao hơn nội luật của các quốc gia thành viên đó nếu phát sinh xung đột
pháp luật.[nb 2]<sub> Sắc lệnh đòi hỏi các quốc gia thành viên</sub><i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> hoàn tất một</sub>


yêu cầu nhất định đưa ra bởi <i>Liên minh châu Âu</i> nhưng để cho các quốc gia thành viên đó
quyền tự quyết về cách thức thực hiện hoặc triển khai sắc lệnh.[nb 9]<sub> Đến hết thời hạn triển</sub>


khai sắc lệnh, nếu những sắc lệnh đó khơng được thực thi, thì chúng có thể, trong một số
điều kiện nhất định, sẽ có "hiệu lực trực tiếp" (tiếng Anh, "direct effect") vượt trên nội
luật của các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>.


Phán quyết là một lựa chọn hoàn toàn khác với hai cách thức lập pháp nêu trên. Phán
quyết được hiểu là những đạo luật được áp dụng trực tiếp cho một cá nhân cụ thể, một
công ty hay một quốc gia thành viên nhất định. Phán quyết thường được sử dụng trong
lĩnh vực luật cạnh tranh hoặc những vấn đề liên quan đến trợ giá của chính phủ (tiếng
Anh, State Aid) nhưng mục đích chủ yếu nhất vẫn là xử lý các thủ tục hành chính trong
nội bộ các thể chế <i>Liên minh châu Âu</i>. Quy chế, sắc lệnh và phán quyết của <i>Liên minh</i>
<i>châu Âu</i> tương đương với nhau về giá trị pháp lý và không phân thứ bậc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Kể từ khi thành lập vào năm 1993, <i>Liên minh châu Âu</i> bước đầu đã có những phát triển
trong lĩnh vực tư pháp và nội vụ từ cấp độ liên chính phủ đến chủ nghĩa siêu quốc gia.
Hàng loạt các cơ quan được thành lập để phối hợp hành động: Europol giữa lực lượng
cảnh sát các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>,[59]<sub>Eurojust</sub><sub> đối với các công tố viên,</sub>


[60]<sub> và </sub><sub>Frontex</sub><sub> đối với các cơ quan phụ trách biên giới và cửa khẩu.</sub>[61]<i><sub>Liên minh châu</sub></i>


<i>Âu</i> cũng triển khai Hệ thống thông tin Schegen (tiếng Anh, "Schengen Information
System")[17]<sub> có khả năng cung cấp cơ sở dữ liệu chung cho lực lượng cảnh sát và cơ quan</sub>



nhập cảnh của các quốc gia thành viên. Công tác phối hợp hoạt động được quan tâm đặc
biệt kể từ khi Hiệp ước Schengen được kí kết tạo điều kiện cho việc mở cửa biên giới
cũng như sự gia tăng đáng kể của vấn đề tội phạm xuyên quốc gia.


Bên cạnh đó, <i>Liên minh châu Âu</i> cũng đã có những đạo luật giải quyết vấn đề gây nhiều
tranh cãi như dẫn độ,[62]<sub> hơn nhân gia đình,</sub>[63]<sub> tị nạn,</sub>[64]<sub> và xét xử tội phạm.</sub>[65]<sub> Ngồi ra,</sub>


các hiệp ước được kí kết giữa các quốc gia thành viên "Liên minh châu Âu" cũng đề cao
việc ngăn cấm sự phân biệt đối xử liên quan đến giới tính và quốc tịch.[nb 10]<sub> Trong những</sub>


năm gần đây, hệ thống pháp luật của <i>Liên minh châu Âu</i> còn được bổ sung thêm vấn đề
chống phân biệt sắc tộc, tôn giáo, khuyết tật, tuổi tác và khuynh hướng tình dục[nb 11]<sub>, (ví</sub>


dụ) ở nơi làm việc.


<b>6. Ngoại giao</b>



Việc hợp tác trong các vấn đề đối ngoại giữa các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> được bắt đầu vào năm 1957 với sự hình thành Cộng đồng châu Âu. Vào thời điểm đó,
các quốc gia thành viên tập hợp lại như một khối thống nhất trong việc thương lượng các
vấn đề thương mại quốc tế theo Chính sách thương mại chung (tiếng Anh, "Common
Commercial Policy").[66]<sub> Quan hệ đối ngoại của Liên minh châu Âu chuyển sang một giai</sub>


đoạn mới vào năm 1970 với nhiều phát triển đáng lưu ý, trong đó có thể kể tới sự ra đời
của Tổ chức hợp tác chính trị châu Âu (tiếng Anh, "European Political Cooperation") có
vai trị như nơi để các quốc gia thành viên tham vấn một cách khơng chính thức để hướng
tới một chính sách đối ngoại chung. Nhưng phải đến tận năm 1987 khi Luật châu Âu duy
nhất (tiếng Anh, "Single European Act") được ban hành, Tổ chức hợp tác chính trị châu
Âu mới có được một cơ sở pháp lý hồn chỉnh. Sau đó, tổ chức này được đổi thành Chính
sách an ninh và đối ngoại chung (tiếng Anh, "Common Foreign and Security Policy" hay


"CFSP") khi Hiệp ước Maastricht bắt đầu có hiệu lực.[67]


Mục tiêu của Chính sách an ninh và đối ngoại chung (CFSP) là thúc đẩy lợi ích của
chính <i>Liên minh châu Âu</i> cũng như của cộng đồng thế giới trong việc xúc tiến hợp tác
quốc tế, tôn trọng nhân quyền, dân chủ và pháp trị.[68]<sub> CFSP đòi hỏi sự thống nhất giữa</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>7. Qn sự</b>



<i>Liên minh châu Âu</i> khơng có một qn đội chung. Các tổ chức tiền thân của <i>Liên minh</i>
<i>châu Âu</i> khơng hướng đến mục đích hình thành một liên minh quân sự hùng mạnh bởi
vì NATO đã được thiết lập với vai trò này. [70]<sub> 21 trong tổng số 27 quốc gia thành</sub>


viên <i>Liên minh châu Âu</i> đang là thành viên của NATO. [71]<sub> trong khi các nước thành viên</sub>


còn lại theo đuổi chính sách của trung lập. [72]<sub> Tuy nhiên, đối với quy chế thành viên </sub><i><sub>Liên</sub></i>
<i>minh châu Âu</i> thì tình trạng trung lập của các quốc gia thành viên này đang bị đặt một
dấu hỏi lớn bởi Thủ tướng Phần Lan [73]<sub> cũng như vấn đề tương hỗ trong trường hợp thiên</sub>


tai, tấn công khủng bố hay xâm lược vũ trang vốn được quy định trong điều 42 (7) TEU
và điều 222 TFEU. Mặt khác, Liên minh Tây Âu (tiếng Anh, "Western European
Union"), liên minh quân sự với các điều khoản quốc phòng chung, đã giải thể vào năm
2010 vì vai trị của liên minh này hiện tại đã được chuyển giao cho <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i>. [74]


Năm 2009, theo thống kê của Viện nghiên cứu hịa bình quốc tế Stockholm (tiếng Anh,
"Stockholm International Peace Research Institute" hay "SIPRI"),Vương quốc Anh đã
dành hơn 48 tỷ EUR (tương đương 69 tỷ USD) cho quốc phòng, đứng thứ 3 trên thế giới


sau Mỹ và Trung Quốc, trong khi Pháp đứng ở vị trí thứ 4 với 47 tỷ EUR (khoảng 67,31



tỷ USD) cho quân đội. Anh và Pháp đóng góp 45% ngân sách quốc phịng, 50% khả năng
quân sự và 70% tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển quân sự của cả <i>Liên minh</i>
<i>châu Âu</i>. Trong năm 2000, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, và Đức chiếm đến 97% tổng ngân
sách nghiên cứu quân sự của Liên minh châu Âu so với tất cả 15 quốc gia thành viên còn
lại.


<b>8. Kinh tế</b>



10 nền kinh tế có GDP và PPP lớn nhất tính theo USD
trong đó Liên minh châu Âu được tính là một thể chế duy nhất (IMF, 2009).[76]


Ngày từ lúc mới thành lập, <i>Liên minh châu Âu</i> đã đặt ra mục tiêu trọng tâm là thiết


lập một thị trường kinh tế duy nhất ở châu Âu bao gồm lãnh thổ của tất cả các quốc gia


thành viên. Hiện tại, hệ thống tiền tệ chung đang được sử dụng ở 16 nước thuộc Liên
minh châu Âu, thường biết đến với tên gọi khu vực đồng euro (tiếng Anh, "eurozone").[77]
[78]<sub> Vào năm 2009, sản lượng kinh tế của Liên minh châu Âu chiếm khoảng 21% tổng sản</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

lớn nhất thế giới. Liên minh châu Âu cũng đạt được sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu
lớn nhất thế giới, [80][81]<sub> về hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là đối tác thương mại lớn</sub>


nhất đối với các thị trường lớn trên thế giới như Ấn Độ và Trung Quốc.


<b>9. Thị trường nội địa châu Âu</b>



Hai trong số những mục tiêu cơ bản của Cộng đồng Kinh tế châu Âu là việc phát triển
của một thị trường chung (tiếng Anh, "common market"), hay sau này thường được biết
với tên gọi thị trường duy nhất (tiếng Anh, "single market"), và một liên minh hải quan
giữa các quốc gia thành viên. Thị trường duy nhất của Liên minh châu Âu liên quan mật


thiết đến bốn vấn đề tự do bao gồm tự do lưu thơng hàng hóa, vốn, con người và dịch vụ
trong phạm vi của <i>Liên minh châu Âu</i>. [78]<sub> Còn liên minh hải quan là việc áp dụng một hệ</sub>


thống thuế khóa chung cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu vào thị trường duy nhất
này. Một khi hàng hóa đã được nhập vào thị trường duy nhất, hàng hóa đó sẽ khơng phải
chịu thuế hải quan, các loại thuế về hạn chế nhập khẩu (quota) mang tính chất phân biệt
đối xử khi lưu thông trong phạm vi <i>Liên minh châu Âu</i>. Các quốc gia không phải là thành
viên của <i>Liên minh châu Âu</i> như Iceland, Na Uy,Liechtenstein hay Thụy Sĩ đều đã gia
nhập vào thị trường duy nhất nhưng chưa tham gia vào liên minh hải quan.[35]<sub> Một nửa</sub>


các hoạt động thương mại của<i>Liên minh châu Âu</i> chịu sự điều chỉnh của hệ thống cân đối
pháp luật của <i>Liên minh châu Âu</i> (giữa các quốc gia thành viên với pháp luật của Liên
minh).[85]


<i>Quyền tự do di chuyển vốn</i> nhằm mục đích cho phép các hoạt động đầu tư như mua bán
tài sản cũng như cổ phần doanh nghiệp giữa các quốc gia thành viên được dễ dàng hơn.


[86]<sub> Trước khi sử dụng Liên minh về kinh tế và tiền tệ (</sub><sub>tiếng Anh</sub><sub>, "Economic and</sub>


Monetary Union"), các quy phạm pháp luật về vốn phát triển rất chậm chạp. Sau Hiệp


ước Maastricht, đã có rất nhiều các phán quyết của Tịa án Cơng lý Châu Âu thúc đẩy sự


phát triển đối với các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề này. Quyền tự do di chuyển
vốn cũng được các quốc gia không phải thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> công nhận.


<i>Quyền tự do di chuyển về con người</i> được hiểu rằng những người mang quốc tịch của một
quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> có thể tự do đi lại trong phạm vị <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> để sinh sống, làm việc hoặc nghỉ ngơi. Quyền tự do di chuyển về con người đòi hỏi
một quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> phải giảm bớt các thủ tục hành chính cũng


như cơng nhận đánh giá về chun mơn của một quốc gia thành viên khác.[87]


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

market").[88]<sub> Căn cứ theo Hiệp ước Lisbon, quy phạm pháp luật về dịch vụ là một quyền</sub>


dư thừa, chỉ được áp dụng khi các quyền tự do khác khơng có khả năng thực hiện.
10. Liên minh tiền tệ


Việc tạo ra một đơn vị tiền tệ duy nhất đã trở thành mục tiêu chính thức của Cộng đồng


Kinh tế châu Âu từ năm 1969. Tuy nhiên, chỉ cho đến khi Hiệp ước Maastricht có những


cải tiến vào năm 1993 thì các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i> mới thực sự bị ràng
buộc về mặt pháp lý bởi liên minh tiền tệ kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1999. Kể từ thời điểm
phát hành đồng tiền chung euro, từ 11 nước ban đầu hiện nay đã có 16 quốc gia sử dụng
đồng tiền này. Mới đây nhất là Slovakia từ ngày 1 tháng 1 năm 2009.


Tất cả các nước thành viên của <i>Liên minh châu Âu</i>, trừ Đan Mạch và Vương quốc Anh,
đều bị ràng buộc trên cơ sở pháp lý về việc sử dụng đồng euro như đơn vị tiền tệ chính
thức.[89]<sub>khi đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kinh tế đặt ra. Tuy nhiên, chỉ có một vài quốc</sub>


gia thành viên của <i>Liên minh châu Âu</i> lên thời gian biểu cụ thể cho việc gia nhập hệ
thống tiền tệ này. Ví dụ như Thụy Điển đã cố tình không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn thành
viên của <i>Liên minh châu Âu</i> để lẩn tránh việc sử dụng đồng euro.[nb 13]


Đồng tiền chung euro được tạo ra nhằm mục đích xây dựng một thị trường duy nhất. Ý
nghĩa của hành động này bao gồm việc thúc đẩy các quyền tự do di chuyển, xóa bỏ vấn
đề trao đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa và dịch vụ, thiết lập một
thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá cả và lãi suất thấp và nhất là hạn chế những
tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương mại nội đại khổng lồ trong phạm vi
Liên minh châu Âu. Đồng tiền chung euro cũng chính là biểu tượng chính trị cho sự hịa


hợp và phát triển kinh tế liên tục. [77]<sub> Since its launch the euro has become the</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>11. Dân cư và xã hội</b>


<b>Dân số:</b>



Ngày 1 tháng 1 năm 2011, tổng dân số của 27 quốc gia thành viên thuộc <i>Liên minh châu</i>
<i>Âu</i> dự tính đạt 501.259.840 người.[5]<sub> Tuy </sub><i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> chỉ chiếm 3% diện tích đất</sub>


liền, dân số liên minh này chiếm đến 7,3% dân số thế giới. Mật độ dân số lên đến 115,9
người/km ² đã khiến cho <i>Liên minh châu Âu</i> trở thành một trong những khu vực đông dân
cư nhất trên thế giới.


<b>Đô thị hóa</b>



Dân số của 5 thành phố lớn nhất thuộc Liên minh châu Âu[96]


Thành
phố


Theo địa giới hành
chính


(2006)


Mật độ
/km²


Mật độ
/dặm vng



Khu vực đô
thị


(2005)


Khu vực đô thị
lớn


(2004)


Berlin 3,410,000 3,815 9,880 3,761,000 4,971,331


London 7,512,400 4,761 12,330 9,332,000 11,917,000


Madrid 3,228,359 5,198 13,460 4,990,000 5,804,829


Paris 2,153,600 24,672 63,900 9,928,000 11,089,124


Rome 2,708,395 2,105 5,450 2,867,000 3,457,690


<i>Liên minh châu Âu</i> là nơi có nhiều thành phố tồn cầu hơn bất cứ khu vực nào khác trên
thế giới, có tất cả 16 thành phố trên một triệu dân, trong đó lớn nhất là Ln Đơn.[97]


Ngồi các thành phố lớn, <i>Liên minh châu Âu</i> cịn có những vùng với mật độ dân cư dày
đặc với không chỉ một trung tâm đơn lẻ mà mở rộng kết nối với những thành phố khác,
hiện nay đều được những vùng đô thị vây quanh. Vùng đông dân nhất là Rhine-Ruhr với
khoảng 11,5 triệu dân (bao gồm Cologne, Dortmund, Düsseldorf,...), Randstad có xấp xỉ
7 triệu dân (gồmAmsterdam, Rotterdam, The Hague, Utrecht,...),
Frankfurt/Rhine-Main có khoảng 5,8 triệu dân (gồm Frankfurt, Wiesbaden,...), Flemish diamond xấp xỉ
5,5 triệu dân (gồm vùng đô thị giữa Antwerp, Brussel, Leuven và Ghent),


vùng Öresund xấp xỉ 3,7 triệu dân (gồmCopenhagen, Đan Mạch và Malmö, Thụy Điển)
và vùng công nghiệp Thượng Silesia có khoảng 3,5 triệu dân
(gồm Katowice, Sosnowiec,...).[98]


Báo cáo các Ngôn ngữ chính thức ở châu Âu (EU-251<sub>)</sub>


Ngơn ngữ Mẹ đẻ Tổng cộng


Anh 13% 51%


Đức 18% 32%


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Ý 13% 16%


Tây Ban Nha 9% 15%


Ba Lan 9% 10%


Hà Lan 5% 6%


Hy Lạp 3% 3%


Séc 2% 3%


Thụy Điển 2% 3%


Hungary 2% 2%


Bồ Đào Nha 2% 2%



Slovakia 1% 2%


Đan Mạch 1% 1%


Phần Lan 1% 1%


Litva 1% 1%


Slovenia 1% 1%


Estonia <1% <1%


Ai Len <1% <1%


Latvia <1% <1%


Malta <1% <1%


1<sub>Thống</sub> <sub>kê</sub> <sub>năm</sub> <sub>2006</sub>


trước khi Bulgaria và Romania gia nhập <i>Liên minh Châu Âu</i>.
Khảo sát tiến hành trong năm 2005
dựa trên số dân có độ tuổi tối thiểu là 15.


Mẹ đẻ: tiếng mẹ đẻ[99]


Tổng số: số dân <i>Liên minh châu Âu</i> có thể giao tiếp
bằng ngôn ngữ này.[100]


<b>Ngôn ngữ</b>




Trong số rất nhiều ngôn ngữ và tiếng địa phương được sử dụng ở <i>Liên minh châu Âu</i>, có
23 ngơn ngữ chính thức và tiếng phổ thông: Bungary,Séc, Đan Mạch, Hà
Lan, Anh, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ý, Ailen, Latvia, Litva, Malta, Ba
Lan, Bồ Đào Nha, Rumani, Slovak,Slovenia, Tây Ban Nha và tiếng Thụy Điển.[101]
[102]<sub> Các tài liệu quan trọng, chẳng hạn như luật pháp, được dịch sang mọi ngơn ngữ chính</sub>


thức.Nghị viện châu Âu cung cấp các bản dịch tài liệu văn bản và phiên tồn thể ở tất cả
các ngơn ngữ. [103]<sub> Một số tổ chức sử dụng chỉ một số ít các ngơn ngữ phổ thơng nội bộ.</sub>
[104]<sub>Chính sách ngôn ngữ</sub><sub> do các thành viên trong liên minh quản lý, nhưng các tổ</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Tiếng Đức là tiếng mẹ đẻ thông dụng nhất (khoảng 88,7 triệu người vào năm 2006),
tiếp theo là tiếng Anh, tiếng Ý và tiếng Pháp. Tiếng Anh là ngoại ngữ được nói
nhiều nhất và được 51% dân số <i>Liên minh châu Âu</i> sử dụng (bao gồm cả người bản
ngữ tiếng Anh),[106]<sub> sau đó là </sub><sub>tiếng Đức</sub><sub> và </sub><sub>tiếng Pháp</sub><sub>. 56% công dân </sub><i><sub>Liên minh</sub></i>
<i>châu Âu</i> có thể tham gia vào các cuộc hội thoại bằng một ngôn ngữ khác ngồi tiếng
mẹ đẻ.[107]<sub>Hầu hết các ngơn ngữ chính thức của </sub><i><sub>Liên minh châu Âu</sub></i><sub> thuộc </sub><sub>hệ ngôn</sub>


ngữ Ấn-Âu, ngoại trừ tiếng Estonia, tiếng Phần Lan, và tiếng Hungarythuộc hệ ngôn


ngữ Uralic, tiếng Malta thuộc hệ ngôn ngữ Á-Phi. Hầu hết các ngơn ngữ chính thức


của <i>Liên minh châu Âu</i> được viết bằng hệ chữ Latinh trừ tiếng Bungari được viết
bằng hệ chữ tiếng Nga và tiếng Hy Lạp được viết bằng chữ cái Hy Lạp.[108]


Bên cạnh 23 ngôn ngữ chính thức, có khoảng 150 ngơn ngữ địa phương và dân tộc
thiểu số, với số lượng người nói lên đến 50 triệu người.[108]<sub>Trong số này, chỉ có</sub>


những ngơn ngữ vùng Tây Ban Nha (như Catalan/Valencian, Galician và tiếng



Basque hệ phi Ấn-Âu), tiếng Gaelic Scotland, và tiếng Wales[108]<sub> là công dân có thể</sub>


dùng trong giao tiếp với các cơ quan chính của <i>Liên minh châu Âu</i>. [109][110]<sub> Mặc dù</sub>


các chương trình của <i>Liên minh châu Âu</i> có thể hỗ trợ các ngôn ngữ địa phương và
dân tộc thiểu số, việc bảo vệ quyền ngôn ngữ là một vấn đề đối với cá nhân các
nước thành viên. Hiến chương châu Âu về ngôn ngữ thiểu số và địa phương (tiếng
Anh: "European Charter for Regional or Minority Languages", viết tắt ECRML)
được phê chuẩn bởi hầu hết cấc quốc gia thành viên, nêu ra những hướng dẫn chung
mà các quốc gia có thể theo đó bảo vệ di sản ngơn ngữ của họ.


<b>Tơn giáo</b>



Tơn giáo phổ biến nhất trong <i>Liên minh châu Âu</i> là Kitô giáo, mặc dù nhiều tôn giáo
khác cũng được thực hành. <i>Liên minh châu Âu</i> chính thức thế tục, mặc dù một số
quốc gia thành viên có nhà thờ nhà nước: đây là những Malta (Công giáo La


Mã), Hy Lạp (Chính thống giáo phương Đông), Đan Mạch (Lutheran), và các bộ


phận của Vương quốc Anh (Anh giáo) và Scotland (Trưởng Lão), tại Đức và một số
quốc gia Bắc Âukhác tôn giáo chiếm phần lớn dân số là Tin Lành.


Những lời mở đầu của Hiệp ước Liên minh châu Âu (tiếng Anh, "Treaty on European
Union") đề cập đến "di sản văn hố, tơn giáo và nhân văn của châu Âu" thảo luận [112]<sub>trên</sub>


các văn bản dự thảo Hiến pháp châu Âu. Sau đó, các đề xuất trong lời mở đầu Hiệp ước


Lisbon đã đề cập đến Thiên Chúa giáohay Chúa hoặc cả hai nhưng ý tưởng không nhận


được sự ủng hộ của phe đối lập và đã bị bác bỏ.[113]



Kitô hữu ở <i>Liên minh châu Âu</i> được phân chia giữa người theo đạo Công giáo La Mã, rất


nhiều giáo phái Tin Lành (đặc biệt là ở Bắc Âu), và Chính Thống Giáo Đơng Phương và
Đơng Công giáo (ở miền đông nam châu Âu). Các tôn giáo khác, chẳng hạn như Hồi


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

lượng người theo Hồi giáo tại <i>Liên minh châu Âu</i> là 13 triệu người,[114]<sub> còn Do Thái là</sub>


hơn 1 triệu.[115]


Eurostat của Eurobarometer thăm dò dư luận cho thấy trong năm 2005 là 52% của công
dân <i>Liên minh châu Âu</i> tin tưởng vào thần linh, 27% trong "một số loại lực lượng tinh
thần, cuộc sống", và 18% khơng có hình thức của niềm tin. [111]<sub>Nhiều quốc gia đã có kinh</sub>


nghiệm rơi tại nhà thờ và thành viên trong những năm gần đây [.[116]<sub> Các quốc gia nơi</sub>


người dân ít nhất báo cáo một niềm tin tôn giáo đã được Estonia (16%) và Cộng hồ Séc
(19%) [111]<sub> Các quốc gia tơn giáo nhất là </sub><sub>Malta</sub><sub> (95%;.. chủ yếu là Công giáo La Mã ),</sub>


và Síp và Romania cả hai với khoảng 90% cơng dân tin tưởng vào Thiên Chúa (cả hai


chủ yếu là Chính thống giáo Đơng). Trên tồn lãnh thổ <i>Liên minh châu Âu</i>, tín ngưỡng
tơn giáo phổ biến ở phụ nữ, tăng theo tuổi tác, những người có sự giáo dục tơn giáo,
những người bỏ học ở tuổi 15 với một nền giáo dục cơ bản, và những vị cứ phải quy mơ
chính trị chiếm (57 %).[111]


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Kể từ Hiệp ước Maastricht, hợp tác văn hóa giữa các quốc gia thành viên là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của <i>Liên minh châu Âu</i>.[117]<sub> Những hành động thiết thực</sub>


của <i>Liên minh châu Âu</i> trong lĩnh vực này bao gồm chương trình "Văn hóa 2000" kéo dài


trong 7 năm,[117]<sub> các sự kiện trong "Tháng văn hóa châu Âu",</sub>[upload.123doc.net]<sub> hay chương</sub>


trình hịa nhạc "Media Plus",[119][120]<sub> và đặc biệt là chương trình "Thủ đơ văn hóa châu</sub>


Âu" – diễn ra đều đặn hàng năm nhằm mục đích tơn vinh một thủ đơ đã được lựa chọn
trong số các quốc gia thành viên <i>Liên minh châu Âu</i>.[121]


Thể thao cũng rất được chú ý ở <i>Liên minh châu Âu</i>. Chính sách của <i>Liên minh châu Âu</i> về
tự do di chuyển và lao động đã tác động không nhỏ đến nền thể thao của các quốc gia
thành viên, điển hình như luật Bosman, đạo luật ngăn cấm việc áp dụng hạn ngạch đối
với các cầu thủ mang quốc tịch thuộc <i>Liên minh châu Âu</i> thi đấu trong các giải bóng đá
của các quốc gia thành viên khác.[122]<sub>Hiệp ước Lisbon</sub><sub> còn đòi hỏi các quy định về kinh</sub>


tế nếu được áp dụng phải tính đến tính chất đặc biệt của thể thao và phải được xây dựng
trên tinh thần tự nguyện.[123]<sub> Đây là kết quả của các cuộc vận động hành lang tại </sub><sub>Ủy ban</sub>


Olympic quốc tế và FIFA trước sự ngại về việc gia tăng khoảng cách giàu-nghèo giữa các


</div>

<!--links-->

<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' />

<a href=' /><a href=' />


<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' />

<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /> Giới thiệu về hệ mật RSA.DOC
  • 10
  • 1
  • 7
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×