Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bài giảng tổ chức công tác kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 95 trang )

CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TỐN
1.1. NỘI DUNG CƠNG VIỆC KẾ TỐN Ở CÁC ĐƠN VỊ
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp là trách nhiệm của lãnh đạo đơn
vị và kế toán trưởng. Nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán:
- Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán để thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính
trong đơn vị trên cơ sở phân cơng rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lý cho từng
bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế tốn, hình thức kế tốn,
trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính tốn ghi chép và thực hiện các chế độ kế tốn
tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và hiệu quả thông tin kinh tế.
- Tổ chức hướng dẫn mọi người quán triệt và tuân thủ các chế độ về quản lý
kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng.
- Tổ chức cung cấp thông tin đúng đối tượng, đúng u cầu, có chất lượng
nhằm phục vụ kịp thời cơng tác quản lý kế tốn tài chính của doanh nghiệp.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng khác
trong đơn vị về cơng việc liên quan đến cơng tác kế tốn.
- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ
1.2.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
Kế toán ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hóa, lúc đầu hình thành
từ việc ghi chép giản đơn, do yêu cầu quản lý của chủ sở hữu nó ngày càng phát triển
và hình thành các hình thức kế tốn như ngày nay.
Ngày nay sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế địi hỏi nền tài chính quốc
gia phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh
tế, hệ thống pháp luật tài chính kế tốn, lành mạnh hóa quan hệ và các hoạt động tài
chính.
Hạch tốn kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm sốt
các hoạt động kinh tế.


Với tư cách là cơng cụ quản lý kinh tế tài chính, kế tốn là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế tài chính đảm nhiệm vai trị cung cấp thơng tin có ích cho
các quyết định kinh tế.
Vì vậy kế tốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính nhà
nước và rất cần thiết và quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1


1.2.2. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế tốn là một trong
những cơng cụ quản lý kinh tế nhằm phản ánh và giám đốc toàn diện các mặt hoạt
động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp. Ngồi ra, kế tốn cịn có nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm sốt các khoản thu, chi tài chính, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý và sử
dụng tài sản và nguồn hình thành; phát triển và ngăn ngừa các hành vi vi phạm về luật
kế tốn; phân tích thơng tin, số liệu kế tốn giúp đơn vị, người quản lý điều hành đơn
vị; cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Do vậy, việc tổ chức cơng tác kế tốn khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp giúp
cho việc tổ chức thu nhận, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về tình hình tài sản, biến
động của tài sản, tình hình doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh, qua đó
làm giảm bớt khối lượng cơng tác kế tốn trùng lắp, tiết kiệm chi phí , đồng thời giúp
cho việc kiểm kê, kiểm soát tài sản, nguồn vốn, hoạt động kinh tế, đo lường và đánh
giá hiệu quả kinh tế, xác định lợi ích của nhà nước, của các chủ thể trong nên kinh tế
thị trường...
Tóm lại, việc tổ chức cơng tác kế tốn khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp
không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hố thơng tin kế tốn đầy đủ, kịp
thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính mà cịn giúp doanh
nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa những hành vi làm tổn
hại đến tài sản của doanh nghiệp.
1.3. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN

1.3.1. u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn
- Đảm bảo thu nhận và hệ thống hóa thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế tài
chính ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kinh tế đánh tin cậy phục vụ cho công
tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước và quản trị kinh doanh của danh nghiệp.
- Phù hợp với quy mô và đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phù hợp với trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ kinh tế, và trình độ trang bị
các phương tiện, kỹ thuật tính tốn, ghi chép của doanh nghiệp.
- Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
 Đối tượng của tổ chức cơng tác kế tốn
* Đối tượng kế toán: (theo luật kế toán năm 2003) tùy theo từng lĩnh vực.
- Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định, tài sản lưu động
+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
+ Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập.
2


+ Thuế và các khoản nộp ngân sách
+ Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kinh tế
* Đối tượng nghiên cứu của hạch tốn kế tốn
Đó là các hoạt động kinh tế tài chính, sự biến động về tài sản, nguồn vốn, sự
chu chuyển của tiền, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh.
* Đối tượng của tổ chức cơng tác kế tốn
- Xuất phát từ qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên
quan đến khối lượng cơng tác kế tốn mà đơn vị kế toán phải đảm nhận.
- Mức độ thu nhận, sử lý, hệ thống hóa và cung cấp thơng tin cho người sử
dụng phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Sử dụng hình thức kế tốn, phương pháp kế tốn được xác định.

- Trình độ, khả năng của cán bộ kế toán và trang thiết bị kỹ thuật sử dụng.
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn
Để thực hiện tổ chức cơng tác kế toán trong doanh nghiệp cần quan triệt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán ở doanh nghiệp
- Vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý, áp dụng
hình thức tổ chức sổ kế tốn phù hợp
- Sử dụng phương tiện, kỹ thuật tính tốn, thơng tin hiện đại vào cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp
- Qui định mối quan hệ giữa phịng kế tốn với các phòng ban, bộ phận khác
trong doanh nghiệp
- Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CÁC ĐƠN VỊ
1.4.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Khi tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán, doanh nghiệp
phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng
từ kế tốn; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; xử
lý vi phạm đã được quy định trong Luật kế toán và Chế độ về chứng từ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam, cụ thể:
a. Tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về chứng từ kế toán
* Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế tốn
Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đểu phải tổ chức lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập
một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế tốn phải được lập rõ ràng,
đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng
3


từ kế tốn chưa có quy định mẫu thì doanh nghiệp được tự lập chứng từ kinh tế nhưng
phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Luật kế tốn. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài

chính trên chứng từ kế tốn khơng được viết tắt, khơng được tẩy xoá sửa chữa; khi viết
phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch
chéo; chứng từ bị tẩy xoá sửa chữa đều khơng có giá trị thanh tốn và ghi sổ kế tốn.
Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế tốn thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng
từ sai. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều
liên chứng từ kế tốn cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải
giống nhau. Chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân
bên ngồi doanh nghiệp thì liên gửi cho bên ngồi có dấu của doanh nghiệp.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế tốn.
Chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký
bằng bút mực. Khơng được ký chứng từ kế tốn bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký
khác sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên
chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm
ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người
ký. Chứng từ kế tốn chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán
trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế
toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc, chứng từ kế toán hướng dẫn
Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ
kế toán hướng dẫn. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc gồm nhứng mẫu chứng từ kế tốn
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà doanh
nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp
dụng thống nhất cho các doanh nghiệp hoặc từng doanh nghiệp cụ thể. Mẫu chứng từ
kế toán hướng dẫn gồm những mẫu chứng từ kế tốn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định nhưng doanh nghiệp có thể sửa chữa, bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay
đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị
nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định của chứng từ kế toán.
Căn cứ danh mục chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ kế toán áp

dụng, doanh nghiệp lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn vị hoặc dựa
vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành của Bộ Tài chính để có sự bổ sung,
sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những bổ sung, sửa đổi các mẫu
chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ,
4


chữ ký của người chịu trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật
chất liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Tổ chức thực hiện chế độ hoá đơn bán hàng
Doanh nghiệp khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hoá đơn bán
hàng giao cho khách hàng. Doanh nghiệp có sử dụng hoá đơn bán hàng, khi bán lẻ
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định của Bộ Tài
chính thì khơng bắt buộc phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng hố bán
lẻ cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt buộc phải lập
hoá đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng u cầu giao hố đơn thì người bán hàng
phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng hoá bán lẻ cung cấp dịch vụ một
lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt buộc phải lập hoá đơn nhưng vẫn phải
lập bảng kê bản lẻ hàng hố, dịch vụ hoặc có thể lập hố đơn bán hàng theo quy định
để làm chứng từ kế toán, trường hợp lập bảng kê bản lẻ hàng hoá, dịch vụ thì cuối mỗi
ngày phải căn cứ vào số liệu tổng hợp của bảng kê để lập hoá đơn bán hàng trong ngày
theo quy định.
Doanh nghiệp khi mua sản phẩm, hàng hố hoặc được cung cấp dịch vụ có
quyền u cầu người bán, người cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hố đơn bán hàng
cho mình để sử dụng và lưu trữ theo quy định.
Doanh nghiệp tự in hoá đơn bán hàng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện. Doanh nghiệp được tự in hố đơn phải có hợp đồng in
hố đơn với tổ chức nhận in, trong đó ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn. Sau
mỗi lần in hoá đơn hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng in.
Doanh nghiệp phải sử dụng hố đơn bán hàng theo đúng quy định; khơng được

bán, mua, trao đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác;
không được sử dụng hoá đơn để kê khai trốn lậu thuế; phải mở sổ theo dõi, có nội quy
quản lý, phương tiện bảo quản và lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật;
khơng được để hư hỏng, mất hố đơn. Trường hợp hố đơn bị hư hỏng hoặc mất phải
thơng báo bằng văn bản với cơ quan thuế cùng cấp.
* Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và
phải được mã hoá đảm bảo an toàn giữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và
lưu trữ. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như:
Băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, mạng truyển tin.
Chứng từ điện tử phải đảm bảo được tính bảo mật và bảo tồn dữ liệu, thơng tin
trong q trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình
thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử
không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế
5


tốn ở dạng ngun bản quy định nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ
thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
b.Tổ chức thu nhận thơng tin kế tốn phản ánh trong chứng từ kế tốn
Thơng tin kế tốn là những thơng tin về sự vận động của đối tượng kế toán. Để
thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán phát sinh ở doanh nghiệp, kế
toán trưởng cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế tốn thích hợp đối với
từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp,
xác định rõ những người chịu trách nhiệm đến việc ghi nhận hoặc trực tiếp liên quan
đến việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh trong chứng từ kế tốn.
Thơng tin, số liệu trên chứng từ kế tốn là căn cứ để ghi sổ kế tốn. Tính trung
thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế tốn quyết định tính trung thực của số
liệu kế tốn, vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế tốn có ý nghĩa quyết định đối với chất

lượng cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp.
c. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo
tính trung thực, tính hợp pháp và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản
ánh trong chứng từ, chỉnh lý những sai sót (nếu có) trong chứng từ nhằm đảm bảo ghi
nhận đầy đủ các yếu tố cần thiết của chứng từ và tiến hành các công việc cần thiết để
ghi sổ kế toán. Kiểm tra chứng từ kế tốn có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của
cơng tác kế tốn, vì vậy cần phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra chứng từ kế toán
trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.
Nội dung kiểm tra chứng từ kế tốn bao gồm:

Kiểm tra tính trung thực và chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phản ánh trong chứng từ kế tốn nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác của thơng
tin kế tốn;

Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh
trong chứng từ kế toán nhằm đảm bảo khơng vi phạm các chế độ chính sách về quản lý
kinh tế tài chính;

Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong
chứng từ nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán hoặc các
định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành, phù hợp với giá cả thị trường, với điều kiện hợp
đồng đã ký kết,...;

Kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu số lượng và giá trị ghi trong
chứng từ và các yếu tố khác của chứng từ.

6





Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán đảm bảo các yêu cầu nói trên mới

dùng chứng từ để ghi sổ kế toán như: Lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, lập
bảng tính tốn phân bổ chi phí (nếu cần), lập định khoản kế toán,...
d. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính từ khi phát sinh đến khi
ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ có liên quan đến nhiều người ở các bộ phận chức
năng trong doanh nghiệp và liên quan đến nhiều bộ phận kế tốn khác nhau trong
phịng kế tốn, vì vậy kế tốn trưởng cần phải xây dựng các quy trình luân chuyển
chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để đảm bảo cho các bộ
phận quản lý, các bộ phận kế tốn có liên quan có thể thực hiện việc ghi chép hạch
tốn được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ lãnh đạo và quản lý
hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Để đảm bảo chứng từ kế toán nhanh và phù hợp, cần xác định rõ chức trách,
nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp nhằm giảm bớt những thủ tục,
những chứng từ kế tốn khơng cần thiết và tiết kiệm thời gian.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán ở doanh nghiệp
a. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả
mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán của từng tài khoản kế toán.
Dựa vào hệ thống tài khoản kế tốn do Bộ tài chính ban hành, doanh nghiệp căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của doanh nghiệp minh cũng như
đặc điệm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để nghiên cứu, lựa chọn các tài
khoản kế toán phù hợp, cần thiết để hình thành một hệ thống tài khoản kế tốn cho đơn
vị mình.
Trước kia, hiện có 2 hệ thống tài khoản để doanh nghiệp có thể lựa chọn là hệ
thống tài khoản ban hành kèm theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và hệ thống
tài khoản ban hành kèm theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngồi ra cịn có thể lựa chọn hệ thống tài khoản của các
doanh nghiệp đặt thù theo QĐ 214, QĐ19.... Hiện tại, chế độ kế toán đã thay đổi áp
dụng chế độ kế tốn theo thơng tư 200/2014/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 áp
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b. Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán
Để đáp ứng nhu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được phép cụ thể hoá, bổ
sung thêm tài khoản cấp 3, 4 ... nhung phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương
pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng.
Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I, hoặc cấp II đối với các tài
khoản trong hệ thống kế toán doanh nghiệp chưa có để phản ánh nội dung kinh tế
7


riêng có phát sinh của doanh nghiệp, phù hợp với quy định thống nhất của nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp,
đáp ứng yêu cầu xử lý thơng tin trên máy vi tính và thoả măn nhu cầu thông tin cho
các đối tượng sử dụng.
1.4.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế tốn phù hợp
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu
các loại sổ, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ với trình tự và phương pháp ghi sổ
nhất định để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Kế tốn trưởng căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ quy mô và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp, căn cứ vào trình độ cán bộ kế tốn và phương tiện tính
tốn để lựa chọn hình kế tốn thích hợp áp dụng cho đơn vị.
Theo chế độ kế toán hiện hành, Doanh nghiệp được áp dụng một trong 4 hình
thức kế tốn sau:
a. Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái;
b. Hình thức kế tốn Nhật ký chung;
c. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ;

d. Hình thức kế tốn Nhật ký- Chứng từ;
1.4.4. Tổ chức áp dụng chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại
luật kế toán về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; sửa chữa sai sót; khố sổ kế tốn;
lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; xử lý vi phạm.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán phải ghi rõ
- Tên doanh nghiệp,
- Tên sổ,
- Ngày thàng năm lập sổ, ngày tháng năm khoá sổ,
- Chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp;
- Số trang, đóng dấu giáp lai.
Sổ kế tốn phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
8


- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số dư đầu kỳ, cuối kỳ của các tài khoản kế toán
a. Tổ chức việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với doanh nghiệp mới thành
lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Sổ kế toán
phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thơng tin, số liệu ghi vào

sổ kế tốn phải chính xác, trung thực, đúng với nội dung của chứng từ kế tốn. Việc
ghi sổ kế tốn phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Thơng tin số liệu trên sổ kế tốn phải được ghi bằng bút mực; khơng ghi xen vào phía
trên hoặc phía dưới, khơng ghi chồng lên nhau, khơng ghi cách dịng. Trường hợp ghi
khơng hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi, khi ghi hết trang phải cộng số liệu
tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
Doanh nghiệp phải khoá sổ kế toán cuối kỳ kế tốn trước khi lập báo cáo tài
chình và các trường hợp khoá sổ kế toán khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế tốn bằng máy vi tính thì phải thực hiện về
sổ kế toán tại luật kế toán và chế độ sổ sách kế toán hiện hành. Sau khi khoá sổ kế tốn
trên máy vi tính phải in sổ kế tốn ra giấy và đóng thành quyến riêng cho từng thời kỳ
kế toán năm.
b. Tổ chức sửa chữa sổ kế toán
Khi phát hiện sổ kế tốn ghi bằng tay có sai sót thì khơng được tẩy xố làm mất
dấu vết thơng tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
(1)
Ghi cải chính bằng cách gạch một gạch vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ
đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh
(2)
Ghi số âm; bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong
dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế tốn trưởng bên canh;
(3)
Ghi bổ sung; bằng cách chứng từ ghi bổ sung và ghi thêm số chênh lệch
thiếu cho đủ
Trường hợp phát hiện sổ kế tốn có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm
được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế tốn của
năm đó.
Trường hợp phát hiện sổ kế tốn có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa số trên sổ kế toán của năm đã
phát hiện sai sót và ghi chú vào dịng cuối của sổ kế tốn có sai sót.

Trường hợp sửa chữa sổ khi ghi sổ kế tốn bằng máy vi tính; Nếu phát hiện sai
sót trước khi bào cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải sủa chữa trực tiếp vào sổ kế tốn của năm đó trên máy vi tính; trường hợp phát
9


hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính
và ghi chú vào dịng cuối của sổ kế tốn năm có sai sót.
Sửa chữa sổ kế tốn trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính cũng được thực
hiện theo phương pháp ghi số âm hoặc ghi bổ sung như kế tốn bằng tay.
1.4.5. Tổ chức cơng tác lập và phân tích báo cáo tài chính
a. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế tốn và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp, thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính gồm :
o
Bảng cân đối kế toán,
o
o

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

o
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp phải chấp hành đúng quy định về các mẫu biểu, nội dung,
phương pháp tính tốn, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định
của Chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.
Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá : Báo cáo kế toán quản trị, bổ sung các

chỉ tiêu cần giải thích trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính, chuyển đổi báo cáo tài
chính theo mẫu của cơng ty mẹ...
b.Tổ chức lập báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế tốn năm. Việc lập báo
cáo tài chinh phải căn cứ vào số liệu sau khi khố sổ kế tốn. Doanh nghiệp có cá đơn
vị kế tốn cấp cơ sở hoặc có cơng ty con thì ngồi việc phải lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đó cịn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp
nhất vào cuối kỳ kế tốn năm dựa trên bào cáo tài chính của các đơn vị kế tốn cấp cơ
sở, hoặc cơng ty con theo quy định của Bộ tài chinh.
Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các
kỳ kế tốn thì phải thuyết minh rõ lý do.
Báo cáo tài chính phải được người lập, kế tốn trưởng và người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp ký. Người ký bào cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về
nội dung của báo cáo.
c. Tổ chức thực hiện nộp và công khai báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan
quản lý nhà nước theo thời hạn quy định.
10


Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức cơng khai báo cáo tài chính và tổ chức
thực hiện cơng khai báo cáo tài chính theo năm chế độ quy định.
Doanh nghiệp có các đơn vị kế tốn cấp cơ sở khi cơng khai báo cáo tài chính
tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải cơng khai cả báo cáo tài chinh của các
đơn vị kế toán cấp cơ sở và báo cáo tài chinh của các công ty con.
Khi thực hiện cơng khai báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải cơng khai theo
các nội dung sau: Tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; Kết quả hoạt động
kinh doanh; trích lập và xử lý các quỹ; thu nhập của người lao động.
Báo cáo tài chinh của doanh nghiệp đã được kiểm tốn khi cơng khai phải kèm

theo kết luận của tổ chức kiểm tốn.
Doanh nghiệp có thể tổ chức cơng khai báo cáo tài chính theo các hình thức
sau:
o

Phát hành ấn phẩm

o
o
o

Thơng báo bằng văn bản
Niêm yết hoặc
Các hình thức khác theo quy đinh của pháp luật

1.4.6. Tổ chức kiểm kê tài sản
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng, xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm tra, đối chiếu số liệu trong
sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện kiểm kê toái sản trong các trường
hợp sau:
(1)
Cuối kỳ kế tốn năm, trước khi lập báo cáo tài chính
(2)
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
hoặc bán, khốn, cho th doanh nghiệp.
(3)
Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
(4)
Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt hoặc các thiệt hại bất thường khác

(5)
Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(6)
Và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Sau khi kiểm kê tài sản, doanh nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi tên sổ kế
toán, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết
quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
Sau khi kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản.
Người lập và kỳ báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chiẹu trách nhiệm về kết quả
kiểm kê.
11


1.4.7. Tổ chức kiểm tra kế toán
Doanh nghiệp phải tự tổ chức kiểm tra kế toán và chịu sự kiểm tra kế tốn của
cơ quan có thẩm quyền và khơng quá một lần kiểm tra trong cùng một năm. Việc kiểm
tra kế tốn chi được thực hiện khi có quyết định kiểm tra cùng nội dung trong một năm.
Việc kiểm tra kế tốn chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật với các nội dung kiểm tra được quy định trong quyết định
kiểm tra, gồm: Kiểm tra việc thực hiện các nội dung cơng tác kế tốn; kiểm tra việc tổ
chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; Kiểm tra việc thực hiện tổ chức quản lý
hoạt động nghề nghiệp kiểm toán; kiểm tra việc chấp hành các quy đinh khác của pháp
luật về kế toán
Doanh nghiệp có trách nhiệm phải cung cấp cho đồn kiểm tra kế tốn tài liệu
kế tốn có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình cá nội dung theo yêu cầu của
đoạn kiểm tra và thực hiện kết luận của đồn kiểm tra kế tốn. Đồng thời doanh
nghiệp có quyền được từ chối kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền
hoặc nộ dung kiểm tra trái với quy định của pháp luật, khiếu nại về kết luận của đồn
kiểm tra kế tốn với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế tốn. Trường hợp

khơng đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế tốn thì
thực hiện theo quy định của pháp luật
Đơn vị kế toán cấp trên, cơng ty mẹ trong đó có Tổng cơng ty nhà nước có
quyền và chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán cấp cơ sở, các
cơng ty con.
1.4.8. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trƣờng hợp đơn vị kế toán chia tách, sáp
nhập
a. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trường hợp chia đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiên khoá sổ kế
tốn, kiểm kê tài sản, đối chiếu cơng nợ, xác định nợ chưa thanh tốn, lập báo cáo tài
chính; phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán
theo biên bản bàn giao; bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh
toán cho các đơn vị kế toán mới.
Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán
và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế tốn
b. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trường hợp tách đơn vị kế toán
Đơn vị bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện
kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thành toán của bộ phận bị tách, bàn giao tài sản, nợ
chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo
biên bản bàn giào, bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán
12


cho đơn vị kế toán mới, đối với tài liệu kế tốn khơng bàn giao thì đơn vị kế tốn bị
tách lưu trữ theo quy định của luật kế toán.
Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán
và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán.
c. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
Các đơn vị kế toán hợp nhất thành đơn vị kế tốn mới thì từng đơn vị kế toán bị
hợp nhất phải thực hiện khoá sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh tốn,

lập báo cáo tài chính; bàn giao tồn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn
giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao; bàn giao tồn bộ tài liệu cho đơn vị kế
tốn hợp nhất.
Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây. Căn cứ vào các
biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế tốn; tổng hợp báo cáo tài chính của các
đơn vị kế tốn được hợp nhất thành báo cáo tài chính hợp nhất.
e. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiên khoá sổ kế toán,
kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh tốn, lập báo cáo tài chính; bàn giao tồn bộ
tài sản, nợ chưa thanh tốn, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn
giao; bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị
kế toán mới.
Đơn vị kế toán mới thành lập, phải căn cứ vào biên bản bàn giao để mở sổ kế
toán vào ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế tốn.
f. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trường hợp đơn vị kế tốn chuyển đổi hình
thức sở hữu
Đơn vị kế tốn chuyển đổi hình thức sở hữu phải thực hiên khoá sổ kế toán,
kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính; bàn giao tồn bộ
tài sản, nợ chưa thanh tốn, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn
giao; bàn giao toàn bộ tài liệu kế tốn cho đơn vị kế tốn có hình thức sở hữu mới
Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán
vào ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế tốn.
g. Tổ chức cơng tác kế tốn trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động,
phá sản
Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải thực hiện khoá sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh tốn, lập báo cáo tài chính; mở sổ kế
toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến giải thể, chấm dứt hoạt
động; bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau
khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định.
13



Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì tồ tun bố phá sản chỉ định
người thực hiện cơng việc kế tốn theo quy định.

14


CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1. MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN Ở ĐƠN VỊ
Tuỳ thuộc vào nguyên tắc, nội dung, yêu cầu quản lý và phạm vi sử dụng thơng
tin kế tốn của doanh nghiệp mà cơng việc kế tốn của doanh nghiệp được chia làm 2
bộ phận: Kế tốn tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên cả 2 bộ phận trên đều do bộ
máy kế toán của doanh nghiệp thực hiện theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng doanh
nghiệp. Có 2 phương án tổ chức kế tốn tài chính và kế toán quản trị: phương án tổ
chức riêng và phương án tổ chức kết hợp.
* Tổ chức thực hiện kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính
- Theo phương án này kế tốn ở doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất dùng cho các doanh nghiệp và hệ thống sổ thống nhất để ghi chép
nhằm phản ánh, hệ thống hoá và sử lý thơng tin kế tốn đáp ứng u cầu thơng tin cho
quản lý.
- Tổ chức kế tốn tài chính hỗn hợp với kế toán quản trị tránh được sự trùng lắp
giữa hạch toán chi tiết với kế toán quản trị (mặc dù ranh giới khá rõ ràng). Bộ máy kế
toán trong doanh nghiệp được tổ chức thống nhất bao gồm các bộ phận kế tốn theo
các phần hành cơng việc, mỗi bộ phận kế toán đều thực hiện cả phần kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị theo phần hành kế tốn được phân cơng.
- Để tổ chức theo mơ hình này đơn vị phải giải quyết 1 số vấn đề sau:
+ Xác định rõ yêu cầu về thông tin cụ thể cần hệ thống hoá và cung cấp phục vụ
cho nhu cầu quản trị của doanh nghiệp. Xác định mức độ cụ thể hoá đến đâu của các

chỉ tiêu cần chi tiết từ đó xây dựng kế hoạch, lập dự tốn. (ví dụ: mức độ cụ thể hố
các khoản mục chi phí sản xuất…).
+ Xác định hệ thống tài khoản kế toán chi tiết cần sử dụng. Giới hạn của việc
mở hệ thống tài khoản chi tiết là chi phí hạch tốn có thể chấp nhận và khả năng kế
tốn có thể thực hiện được (khơng thể, hay khơng cần thiết tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành đến từng sản phẩm cụ thể hoặc mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí
trong chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Trường hợp khơng thể mở chi
tiết theo u cầu của kế tốn quản trị thì phải dùng phương pháp khác để thu nhận và
cung cấp thông tin nhằm đáp ứng yêu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp (Phương
pháp thống kê KN, ước tính tỷ lệ giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định…).
+ Xây dựng các mẫu sổ kế tốn chi tiết để ghi chép phản ánh thơng tin cụ thể,
các bảng tính tốn phân bổ, các sổ hạch tốn nghiệp vụ để có thể hệ thống hố và cung
cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh.

15


+ Xác định hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân bổ chi phí vì trong kế tốn quản
trị có rất nhiều khoản chi phí cần phải phân bổ cho các đối tượng tính tốn, đối tượng
chịu chi phí (kế tốn tài chính khơng cần phân bổ).
* Tổ chức thực hiện kế toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính
- Theo mơ hình này về mặt tổ chức bộ máy kế tốn ở doanh nghiệp có 2 bộ
phận: kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
- Bộ phận kế tốn quản trị vẫn sử dụng những thơng tin do bộ phận kế tốn tài
chính cung cấp để hệ thống hố và sử lý thơng tin theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm phục
vụ yêu cầu quản trị kinh doanh đặt ra.
- Kế tốn quản trị có thể sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất dùng
cho các doanh nghiệp bằng cách mở tài khoản chi tiết các cấp và các phương pháp
khác để thu nhận và sử lý thông tin. Trong trường hợp này cần phân định rõ ranh giới
để tránh trùng lắp.

- Kế toán quản trị cũng có thể sử dụng hệ thống tài khoản kế toán riêng phù hợp
với cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và các yếu tố chi phí cấu thành giá,
cách tập hợp chi phí để tính giá thành các đối tượng kế toán phục vụ yêu cầu quản trị
chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước tổ chức kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
có quan hệ chặt chẽ với nhau, số liệu kế tốn tài chính và số liệu kế toán quản trị phải
phù hợp với nhau vì thơng tin kế tốn của doanh nghiệp đều được thu nhận hệ thống
hoá và sử lý dựa trên một căn cứ chung là chứng từ kế tốn. Vì vậy tổ chức phương án
kế toán quản trị kết hợp với kế tốn tài chính thường được coi là phương án tốt và có
thể thực hiện được.
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm
- Theo quy định của luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế tốn, bố
trí người làm kế tốn hoặc th người làm kế toán.
- Bộ máy kế toán là một tập hợp các cán bộ, nhân viên kế toán nhằm bảo đảm
thực hiện tồn bộ khối lượng cơng tác kế toán của doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế
toán được hiểu như là việc cơ cấu nhân sự, phân công lao động cho các thành viên
trong bộ máy kế toán (lao động kế toán). Tổ chức bộ máy kế toán còn bao gồm cả việc
tổ chức phương tiện, thiết bị cho lao động kế toán.
- Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong q trình cơng tác kế tốn, các mối quan hệ nghiệp vụ qua lại với
nhau trong q trình thực hiện cơng việc của mỗi người, mỗi bộ phận.
16


2.2.2. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán
- Các đơn vị kế tốn phải bố trí cán bộ đúng chức danh, tiêu chuẩn quy định cán
bộ kế toán phải được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ quy định trong
chế độ kế toán, phù hợp với khả năng chuyên môn và khối lượng công việc kế toán.

- Người làm kế toán phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định trong luật kế tốn
khơng được bố trí người khơng được làm kế tốn làm kế tốn tại đơn vị.
- Người làm kế tốn có trách nhiệm tn thủ các quy định của pháp luật về kế
toán, thực hiện công việc theo sự phân công và chịu trách nhiệm về chun mơn
nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán phải thực hiện việc bàn giao kế
tốn, kế tốn mới chịu trách nhiệm về cơng việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao
cơng việc, cán bộ kế tốn cũ phải chịu trách nhiệm về cơng việc trong thời gian mình
phụ trách.
- Tất cả các bộ phận và mọi người trong đơn vị có liên quan đến cơng tác kế
tốn đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các ngun tắc, chế độ kế tốn có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ và tài liệu cần thiết cho cơng tác kế tốn và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các chứng từ và tài liệu do mình
cung cấp.
- Đảm bảo cơng việc một cách đồng thời, giảm thời gian chờ đợi cơng việc để
tăng năng xuất lao động.
2.2.3. Các hình thức tổ chức cơng tác kế tốn và mơ hình bộ máy kế tốn của
doanh nghiệp
- Hình thức tổ chức cơng tác kế toán là việc lựa chọn, xắp xếp bộ máy đó làm
việc theo dạng nào cho phù hợp với quy mơ của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Các căn cứ để lựa chọn hình thức tổ chức kế toán hợp lý:
+ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Qui mô, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp (không gian bố trí các đơn vị).
+ Đặc điểm về tổ chức doanh nghiệp, mức độ phân cấp quản lý kế tốn tài
chính.
+ Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ kế tốn của đơn vị.
+ Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật.
+ Điều kiện về thị trường và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Các nhân tố và điều kiện này chi phối tác động lẫn nhau vì vậy phải phối hợp
các nhân tố và điều kiện trong một thực tế cụ thể để xác định được một hình thức tổ

chức bộ máy kế tốn vừa khoa học vừa hợp lý.
Hiện nay có 3 hình thức tổ chức: Tổ chức cơng tác kế tốn tập trung, tổ chức
cơng tác kế tốn phân tán, tổ chức cơng tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
17


a. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung
Hình thức tổ chức kế tốn tập trung là hình thức tổ chức mà tồn bộ cơng tác kế
tốn trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế tốn doanh nghiệp. Ở
các bộ phận khác khơng tổ chức kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm
vụ hướng dẫn kiểm tra cơng tác kế tốn ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép
sổ sách hạch toán nghiệp vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ
phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phịng kế tốn
doanh nghiệp xử lý và tiến hành cơng tác kế tốn.
Theo hình thức này, tốn doanh nghiệp (cơng ty, tổng cơng ty) chỉ tổ chức một
phịng kế tốn trung tâm (ở văn phịng cơng ty, tổng cơng ty), cịn ở các đơn vi phụ
thuộc đều khơng có tổ chức kế tốn riêng.
Phịng kế tốn trung tâm thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý hệ thống hóa tồn bộ thơng tin kế tốn phục vụ cho
quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phịng kế tốn trung tâm lưu trữ, bảo quản
toàn bộ hồ sơ tài liệu kế toán của doanh nghiệp
Tại các đơn vị phụ thuộc (xí nghiệp, cửa hàng, tổ, đội), phịng kế tốn trung tâm
bố trí nhân viên kế tốn làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm
tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phịng kế tốn trung tâm. Ở đơn
vị phụ thuộc hoạt động có quy mơ lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh nhiều, phịng kế tốn trung tâm có thể bố trí nhân viên kế tốn trực tiếp thực hiện
một số phần cơng việc kế tốn cụ thể và định kỳ lập báo cáo đơn giản (báo cáo nội bộ)
kèm theo chứng từ gốc gửi về phòng kế tốn trung tâm.
Phịng kế tốn trung tâm thực hiện cả kế tốn tài chính, cả kế tốn quản trị đáp
ứng yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp

Ƣu điểm: Đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với cơng tác kế tốn
kiểm tra, xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn một cách kịp thời, giúp cho lãnh đạo đơn
vị nắm được kịp thời tình hình hoạt động của đơn vị, từ đó kiểm tra, chỉ đạo sâu sát
toàn bộ hoạt động của đơn vị, tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật
ghi chép, tính tốn và thơng tin hiện đại trong cơng tác kế tốn
Nhƣợc điểm: Tuy nhiên theo hình thức này có nhược điểm nếu như việc trang
bị phương tiện, kỹ thuật, tính tốn, ghi chép thơng tin chưa nhiều, địa bàn hoạt động
của doanh nghiệp lại rải rác, phân tán thì việc kiểm tra, giám sát của kế tốn trưởng và
lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế tốn cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh khơng kịp thời, bị hạn chế.
Điều kiện áp dụng: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung được áp dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung
18


Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung

Kế tốn trưởng

BP
kế tốn

BP
kế tốn

a.

BP
kế tốn


BP
kế tốn

BP
kế tốn

BP
kế tốn
tổng hợp

Các nhân
kế tốn
ở cáckếđơn
vị phân
phụ thuộc
Hình
thức viên
tổ chức
bộ máy
tốn
tán

b. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn phân tán
Hình thức tổ chức kế tốn phân tán là hình thức mà cơng tác kế tốn khơng
những được tiến hành ở phịng kế tốn doanh nghiệp mà cịn được tiến hành ở những
bộ phận khác như phân xưởng hay đơn vị sản xuất trực thuộc doanh nghiệp. Công việc
kế toán ở những bộ phận khác do bộ máy kế tốn ở nơi đó đảm nhận từ việc kế toán
ban đầu, kiểm tra xử lỹ chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số hoặc
tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán trong phạm vị của bộ phận theo qui
định của kế tốn trưởng.

Theo hình thức này, doanh nghiệp thành lập phịng kế tốn trung tâm (đơn vị kế
tốn cấp trên); cịn ở các đơn vị kế tốn cấp cơ sở đều có tổ chức kế tốn riêng đơn vị
kế tốn cấp cơ sở. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
thường là những doanh nghiệp đã phân cấp quản lý kinh tế, tài chính cho các đơn vị kế
tốn cấp cơ sở ở mức độ cao hơn, tức là đã phân phối nguồn vốn riêng, xác định lỗ, lãi
riêng nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị kế toán cấp cơ sở này trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp này, tồn bộ cơng việc kế tốn của doanh nghiệp được phân cơng
như sau:
Phịng kế tốn trung tâm có nhiệm vụ:
- Thực hiện các phần hành cơng việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp trên và
cơng tác tài chính của doanh nghiệp
- Hướng dẫn và kiểm tra cơng tác kế tốn ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở

19


- Thu nhận, kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị cơ sở gửi lên và cùng với báo
cáo tài chính phần hành cơng việc kế tốn ở đơn vị kế toán cấp trên để lập báo cáo tài
chính tổng hợp của tồn doanh nghiệp
Ở các đơn vị kế tốn cấp cơ sở: Thực hiện tồn bộ cơng tác kế toán phát sinh ở
đơn vị kế toán cấp cơ sở, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa tồn bộ thơng tin kế
tốn ở đơn vị mình để lập được các báo cáo tài chính định kỳ gửi về phịng kế tốn
trung tâm. Từng đơn vị kế toán cấp cơ sở phải căn cứ vào khối lượng cơng việc kế
tốn của đơn vị mình để xây dựng bộ máy kế tốn ở đơn vị mình cho phù hợp
Ƣu nhƣợc điểm: theo hình thức tổ chức cơng tác kế tốn này, đảm bảo cho
cơng tác kế tốn gắn liền với hoạt động ở các bộ phận phụ thuộc, tạo điều kiện cho kế
toán thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát trực tiếp tại chỗ các hoạt động kinh tế tài
chính phục vụ kịp thời cho chỉ đạo, điều hành các hoạt động của các đơn vị phụ thuộc.
Tuy nhiên, nó chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thơng tin phục vụ cho điều hành chung

tồn đơn vị, hạn chế việc kiểm tra, giám sát và đối với toàn bộ hoạt động của đơn vị
Điều kiện áp dụng: áp dụng ở các đơn vị có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động
rộng, phân tán có nhiều đơn vị trực thuộc trụ sở đóng ở nhiều địa phương khác nhau và
hoạt động tương đối độc lập.
Tại các đơn vị kế toán phụ thuộc, các bộ phận kế toán cũng thực hiện chức
trách, nhiệm vụ như các bộ phận kế tốn tương ứng ở phịng kế tốn trung tâm, chỉ
khác là chỉ phản ánh hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị kế tốn cấp cơ sở.
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán phù hợp với những doanh nghiệp
quy mơ lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc đóng ở nhiều địa phương khác nhau địa bàn,
hoạt động rộng. Hình thức này thường khơng phù hợp với doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp.

20


Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức phân tán:
Đơn vị kế tốn cấp trên
Kế tốn trưởng

Bộ phận kế tốn hoạt
động tài chính ở đơn vị
kế toán cấp trên

Bộ phận kế toán
tổng hợp

Bộ phận kiểm tra
kế toán

Kế toán trưởng các đơn vị kế toán cấp dưới

Đơn vị 1

Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế toán...

Đơn vị 2

Đơn vị 3

Bộ phận
kế toán...

Đơn vị 4

Bộ phận
kế toán...

...

Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế toán
tổng hợp

b. nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, đơn vị cấp dưới

Các
c. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán)
Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán là hình thức tổ
chức bộ máy kế tốn kết hợp hai hình thức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức này
gồm phịng kế toán trung tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế tốn và nhân viên ở
các bộ phận khác. Phịng kế toán trung tâm thực hiện kế toán các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến toàn doanh nghiệp và các bộ phận khơng tổ chức kế tốn gửi đến, lập
báo cáo chung toàn đơn vị, hướng đã kiểm tra toàn bộ cơng tác kế tốn, kiểm tra tồn
đơn vị. Các bộ phận kế toán ở các bộ phận kế toán khác thực hiện cơng tác kế tốn
tương đối hồn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó theo sự phận cơng
của phịng kế tốn trung tâm. Các nhân viên kế tốn ở các bộ phận có nhiệm vụ thu
thập chuwcngs từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi chúng từ kế
tốn về phịng kế tốn trung tâm.
21


Theo hình thức này, ở đơn vị kế tốn cấp trên vẫn lập phịng kế tốn trung tâm,
cịn ở các đơn vị kế tốn cấp cơ sở thì tùy thuộc vào quy mơ, u cầu quản lý và trình
độ cán bộ quản lý mà có thể tổ chức kế tốn riêng hoặc khơng tổ chức kế tốn riêng.
Đơn vị nào được tổ chức kế tốn riêng thì được thành lập phịng kế tốn để thực hiện
tồn bộ cơng việc kế tốn phát sinh ở đơn vị mình để định kỳ lập báo cáo tài chính gửi
về phịng kế tốn trung tâm: cịn đơn vị kế tốn cấp cơ sở nào khơng tổ chức kế tốn
riêng thì chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu
nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phịng kế tốn trung
tâm.
Trường hợp này, nhiệm vụ của phịng kế tốn trung tâm như sau:
Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của tồn doanh nghiệp
Thực hiện các phần hành cơng việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp trên
và ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở khơng có tổ chức kế tốn riêng
Hướng dẫn, kiểm tra cơng việc kế tốn ở tất cả các đơn vị kế toán cấp cơ sở và

các nhân viên kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở khơng có tổ chức kế tốn riêng
Thu nhận, kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị kế tốn cấp cơ sở gửi lên
cùng với báo cáo tài chính phần hành cơng việc kế tốn ở đơn vị kế tốn cấp trên để
lập báo cáo tài chính tổng hợp tồn doanh nghiệp
Ƣu điểm: theo hình thức tổ chức cơng tác kế toán này tạo điều kiện cho kế toán
gắn với hoạt động trong đơn vị, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động đó, phục vụ
quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng ở những đơn vị quy mơ lớn có nhiều đơn vị
kế tốn cấp cơ sở mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế khác nhau, quy mơ và trình độ
cán bộ quản lý khác nhau, địa bàn hoạt động rộng, vừa tập trung vừa phân tán.

22


Mơ hình 2.3. Mơ hình bộ máy kế tốn theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán:
Đơn vị kế tốn cấp trên
Kế toán trưởng

Bộ
phận
kế toán
tổng
hợp

Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính
ở đơn vị kế tốn cấp trên
Bộ phận
kế toán...


Bộ phận
kế toán...

Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính
ở đơn vị kế tốn cấp trên
Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế toán...

Bộ phận
kế tốn...

Bộ
phận
kiểm
tra kế
tốn

Nhân viên kế

tốn ở các
đơn vị phụ
thuộc khơng
tổ chức kế
tốn riêng

2.3. VAI TRỊ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG BỘ MÁY KẾ
TỐN
2.3.1. Lao động kế tốn
a. Đặc điểm của lao động kế tốn
- Cơng tác kế tốn là một môn khoa học đồng thời cũng là một nghề nghiệp
trong lĩnh vực quản lý kinh tế tài chính. Việc tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp là tổ chức thực hiện các nội dung công việc kế toán bằng các phương pháp
khoa học riêng do những người làm kế tốn thực hiện.
- Sự phân cơng lao động cho các thành viên trong bộ máy kế toán được gọi là
lao động kế toán. Người làm kế toán (lao động kế tốn) thường xun va chạm đến lợi
ích và vật chất kinh tế, nếu làm không đúng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của doanh
nghiệp, phản ánh khơng đúng sự thật sẽ làm sai lệch các thông tin kế tốn ảnh hưởng
đến cơng tác quản trị kinh doanh.
b. Người làm kế tốn phải có các tiêu chuẩn sau đây
23




Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức

chấp hành pháp luật.

Có trình độ chun mơn nghiệp vụ về kế tốn, được đào tạo chun

nghành về kế toán.
2.3.2. Phân loại lao động kế toán
 Căn cứ vào tính chất, nội dung cơng việc chun mơn nghiệp vụ, lao
động kế tốn có thể được chia thành:
- Nhân viên hạch toán: Là nhân viên kế toán làm việc tại các đơn vị kế toán
cơ sở, thực hiện từng cơng việc kế tốn cụ thể, độ phức tạp thấp (hạch tốn ban đầu),
trình độ đào tạo thấp.
- Kế tốn viên: Là nhân viên có nghiệp vụ kế tốn, làm việc tại đơn vị kế toán.
Kế toán viên phải có trình độ chun mơn nghề nghiệp, được đào tạo chuyên ngành kế
toán.
- Chuyên viên kế toán: Là nhân viên chun mơn nghiệp vụ kế tốn trong hệ
thống quản lý nhà nước, thực hiện các công việc nghiên cứu, soạn thảo chế độ kế
tốn..., căn cứ vào tính chất và nội dung cơng việc chun viên kế tốn có thể được
chia thành nhiều cấp bậc chuyên viên khác nhau, có chuyên viên chính và chuyên viên
cao cấp.
 Trong doanh nghiệp kế tốn viên có thể có các chức danh sau
- Kế toán phần hành: Là kế toán viên được chuyên mơn hố sau theo từng
phần hành hoặc có thể kiêm nghiệm một số phần hành có trách nhiệm phản ánh thơng
tin kế tốn, thực hiện sự kiểm tra thơng qua việc ghi chép đối tượng kế toán phụ trách
từ khâu hạch toán ban đầu đến việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra... cuối cùng là lập báo
cáo phần hành được giao. Kế tốn phần hành cịn có trách nhiệm liên hệ với kế tốn
tổng hợp để hồn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo kế toán chung khác
ngồi báo cáo kế tốn phần hành.
- Kế tốn tổng hợp: Có chức năng nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế toán tại
đơn vị kế toán, lập bảng báo cáo kế toán tổng hợp.
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo các phần hành kế toán, kiểm tra, giám đốc
tồn bộ các mặt hoạt động tài chính tại đơn vị, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị để có
thể đưa ra quyết định hợp lý.
2.3.3. Phƣơng hƣớng tổ chức khoa học lao động kế toán
- Lao động kế toán cũng như các lao động kỹ thuật khác ngày càng địi hỏi có

chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, kỹ sảo trong công việc thuộc phạm vi chức năng
nhiệm vụ của mình. Qua nhiều thời gian đúc rút kinh nghiệm và thử nghiệm ở nhiều
đơn vị khác nhau Bộ tài chính đã ban hành nhiều chuẩn mực kế tốn để người làm kế
24


toán thực hiện đúng nguyên tắc và phương pháp kế toán theo chuẩn mực kế toán đã
ban hành.
- Hành nghề kế toán: Theo luật kế toán năm 2003 các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền hành nghề kế tốn, tổ chức kinh doanh
dịch vụ kế toán phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Người quản
lý kinh doanh dịch vụ kế tốn phải có chứng chỉ hành nghề kế tốn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao nhất là việc ứng dụng các công nghệ
thông tin phục vụ các cơng tác kế tốn, vì vậy cán bộ kế toán phải hiểu biết và sử dụng
thành thạo máy vi tính để phục vụ cơng tác kế tốn được giao.
- Chun mơn hố cơng tác kế tốn để tăng cường chất lượng cơng tác kế tốn,
phân tích, đề suất nhiều ý kiến vào công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
2.3.4. Hiệu quả kinh tế của tổ chức lao động kế tốn
- Kế tốn phản ánh chính xác kịp thời tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định kinh
tế kịp thời chính xác từ đó làm tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
- Kế toán giúp các nhà quản lý kiểm sốt tình hình kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, tiền vốn, góp phần ngăn chặn các hành vi
tham ơ, gian lận, vi phạm chế độ chính sách quản lý kế tốn tài chính trong doanh
nghiệp từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thông qua công tác tổng hợp, phân tích hoạt động kinh tế kế tốn tham gia đề
suất nghiên cứu cải tiến tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm khai thác các tiềm
năng trong đơn vị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


25


×