Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tài liệu luận văn Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Tín Dụng Và Rủi Ro Thanh Khoản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ HOA

MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ HOA

MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

Tp Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PSG. TS. Trương Quang Thông. Nội dung và các số liệu trong luận văn là kết
quả nghiên cứu độc lập của tác giả và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào.

Chữ ký học viên

Nguyễn Thị Hoa


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1. Lý do thực hiện đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.5. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn:.....................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................5
2.1. Rủi ro trong ngân hàng ..................................................................................5
2.2. Rủi ro tín dụng ...............................................................................................6
2.3. Rủi ro thanh khoản ........................................................................................9
2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng..............................11
Kết luận chương 2 .................................................................................................16

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................17
3.1. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................17
3.2. Dữ liệu và chọn mẫu ......................................................................................17
3.3. Định nghĩa các biến nghiên cứu ....................................................................18
3.4. Xử lý và phân tích dữ liệu .............................................................................22
3.4.1. Mơ hình với biến LR là phụ thuộc.............................................................22
3.4.2.1. Lựa chọn mơ hình..................................................................................23
3.4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................24
3.4.2.3. Kiểm định phương sai thay đổi .............................................................27
3.4.2. Mơ hình với CR là biến phụ thuộc .............................................................28
3.4.2.1. Lựa chọn mơ hình..................................................................................28
3.4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................29


3.4.3.3. Kiểm định phương sai thay đổi .............................................................32
Kết luận chương 3 .................................................................................................33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................34
4.1. Thực trạng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam..34
4.1.1. Thực trạng rủi ro tín dụng ........................................................................34
4.1.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản ..................................................................36
4.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản ..........................37
4.3. Kết quả hồi quy mơ hình ...............................................................................39
4.3.1. Mơ hình với biến LR là biến phụ thuộc ...................................................40
4.3.2. Mơ hình với biến CR là biến phụ thuộc ...................................................42
Kết luận chương 4 .................................................................................................44
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.........................................................45
5.1. Một số kiến nghị đối với NHTM VN ............................................................45
5.1.1. Đối với các ngân hàng thương mại ..........................................................45
5.1.2. Đối với Ngân hàng có quy mơ lớn ...........................................................47
5.1.3. Đối với Ngân hàng có quy mô nhỏ ..........................................................47

5.1. Kết luận ..........................................................................................................48
5.1.1. Tổng kết kết quả nghiên cứu ......................................................................48
5.1.1. Những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .............................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÊN ĐẦY ĐỦ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
CÁC KẾT QUẢ HỒI QUY ĐẦY ĐỦ
Bảng 3.4.1. Kết quả hồi quy REM với LR là biến phụ thuộc
Bảng 3.4.2. kết quả hồi quy FEM với LR là biến phụ thuộc
Bảng 3.4.3: Kết quả hồi quy mơ hình phụ kiểm định đa cộng tuyến với LR là biến
phụ thuộc
Bảng 4.3.1.a : Kết quả hồi quy OLS với LR là biến phụ thuộc - 10 BANKS
Bảng 4.3.1.b : Kết quả hồi quy OLS với LR là biến phụ thuộc - SMALL BANKS ....


Bảng 4.3.1.c : Kết quả hồi quy OLS với LR là biến phụ thuộc – LARGE BANKS
Bảng 3.4.6 Kết quả hồi quy REM với CR là biến phụ thuộc
Bảng 3.47. Kết quả hồi quy FEM với CR là biến phụ thuộc
Bảng 3.4.8. Kết quả hồi quy mơ hình phụ kiểm định đa cộng tuyến với CR là biến
phụ thuộc
Bảng 4.3.2.a: kết quả hồi quy OLS với CR là biến phụ thuộc – 10 BANKS
Bảng 4.3.2.b : Kết quả hồi quy với CR là biến phụ thuộc - SMALL BANKS
Bảng 4.3.2.c : Kết quả hồi quy với CR là biến phụ thuộc - BIG BANKS


DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TGTT: Tiền gửi thanh tốn
TGKKH: Tiền gửi khơng kỳ hạn
TCTD : Tổ chức tín dụng

TMCP: Thương mại cổ phần
CR: Credit risk ( rủi ro tín dụng )
LR: Liquidity risk ( rủi ro thanh khoản )


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do thực hiện đề tài

Ngành ngân hàng là ngành có hình thức kinh doanh đặc biệt - kinh doanh tiền
tệ, hay theo như các nhà kinh tế thường nói là “ ngành kinh doanh rủi ro “. Rủi ro có
thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trong hoạt động ngân hàng. Khi xảy ra rủi ro trước tiên là
ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân hàng như giảm lợi nhuận; giảm khả năng thanh tốn;
giảm uy tín, mức độ tín nhiệm của Ngân hàng hay thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản
của Ngân hàng kéo theo ảnh hưởng đến khách hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy
nghiên cứu rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro luôn là vấn đề được quan tâm
hàng đầu của các nhà kinh tế. “Rủi ro tín dụng” cụm từ khơng cịn xa lạ với bất kỳ ai,
nhiều năm qua các nhà kinh tế đã nghiên cứu về rủi ro tín dụng nhằm nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến nó; hay ảnh hưởng của nó đến hoạt động, nguy cơ vỡ nợ của
ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Cuộc khủng hoảng tồn cầu 2008 đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của thanh khoản đối với các tổ chức tài chính và các nhà quản
lý tài chính. Do đó các nhà kinh tế cũng đã quan tâm hơn vấn đề thanh khoản và rủi
ro thanh khoản của ngân hàng. Ngày 12/09/2010 tại Thụy Sĩ hiệp định Basel III đã
được ký kết. Ngoài những quy định về vốn, Basel III đã đưa ra khung thanh khoản
để xác định và phân tích xu hướng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.
Qua nhiều nghiên cứu trước đây có thể nói rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
đều có ảnh hưởng đến hoạt động, nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng, tuy nhiên hiện nay

ít có nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa hai loại rủi ro này với nhau. Trong bài
nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng của Björn
Imbierowicz và Christian Rauch (2013) tại các ngân hàng của Mỹ giai đoạn 1998 –
2010, kết quả mặc dù khơng tìm được mối quan hệ đáng tin cậy giữa rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng nhưng đã cho thấy rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đều
ảnh hưởng đến nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng, đồng thời sự tương tác giữa hai loại rủi
ro này có tác dụng bổ sung đối với nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng.


2

Dựa trên bài nghiên cứu của Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013) luận
văn sử dụng mơ hình hồi quy với biến rủi ro tín dụng ( CR ) và rủi ro thanh khoản (
LR ) với dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của 10 ngân hàng thương mại
Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008-2017. Với mong muốn kết quả sẽ cung cấp
bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng tại Việt Nam. Từ đó có thể đưa ra ý kiến, kiến nghị đóng góp vào
quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của bài nghiên cứu là xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng
và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứu:
- Tổng hợp các lý thuyết về rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng và một sơ
nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trên thế giới.
- Nghiên cứu riêng tác động đồng thời hoặc có thời gian trễ của rủi ro tín dụng
lên rủi ro thanh khoản và của rủi ro thanh khoản lên rủi ro tín dụng của NHTM Việt
Nam.

- Chia các NHTM thành 2 nhóm: nhóm NHTM lớn và nhóm NHTM nhỏ để
nghiên cứu riêng tác động riêng lên các ngân hàng có quy mơ lớn và các ngân hàng
có quy mơ nhỏ.
- Trên kết quả thu được, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng và rủi ro thanh khoản lên NHTM Việt Nam nói chung và riêng cho các ngân
hàng lớn và ngân hàng nhỏ.
1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
Phạm vi nghiên cứu : Tại Việt Nam có những năm một số ngân hàng không
công khai báo cáo tài chính hoặc thiếu thuyết mình minh báo cáo tài chính, sau khi
xem xét 29 ngân hàng cịn hoạt động tính đến cuối năm 2017, tác giả đã tìm được 10
ngân hàng có báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính đầy đủ nhất từ năm


3

2008-2017, ngồi những ngân hàng này cịn có một số ngân hàng khác cũng có báo
cáo tài chính đầy đủ như Ngân hàng Techcombank,.. tuy nhiên các ngân hàng này
đều là ngân hàng có quy mơ lớn. Do tác giả muốn xem xét có sự khác nhau giữa ảnh
hưởng của hai loại rủi ro này đối với ngân hàng có quy mô lớn và quy mô nhỏ hay
không nên nếu tăng mẫu của ngân hàng lớn có thể làm thay đổi kết quả chung và ảnh
hưởng khi so sánh mẫu. Vì vậy luận văn tập trung nghiên cứu 10 ngân hàng thương
mại ở Việt Nam từ năm 2008 – 2017. Dữ liệu được thu thập, tính tốn từ báo cáo
thường niên, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính của các ngân hàng.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với hồi quy OLS bằng
phần mềm stata lần lượt phương trình với biến đại diện là LR và CR, sau đó chia các
ngân hàng theo quy mô và hồi quy lần lượt để so sánh ảnh hưởng lẫn nhau của LR và
CR theo quy mô của ngân hàng.
1.5.

Ý nghĩa của đề tài

Trong suốt quá trình phát triển hệ thống ngân hàng đã khẳng định tầm quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế. Sự phá sản của một ngân hàng có thể dẫn đến đổ
vỡ hệ thống ngân hàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh
tế. Với hoạt động chính là cho vay, rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được các nhà kinh
tế quan tâm, nghiên cứu. Rủi ro tín dụng hay nợ xấu ảnh hưởng đến chất lượng tài
sản của ngân hàng. Các khoản nợ xấu tăng có thể làm tăng nguy cơ vỡ nợ. Ngồi ra,
sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, rủi ro thanh khoản đã khẳng định sự ảnh
hưởng có mình đến nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng. Trên các mẫu được chọn nghiên
cứu này đóng góp về học thuật khi kiểm định lại tác động giữ rủi ro thanh khoản và
rủi ro tín dụng lên nhau, đồng thời kết quả cũng đóng góp vào quản trị rủi ro tại ngân
hàng khi có sự xuất hiện của rủi ro thanh khoản hoặc rủi ro tín dụng hoặc đồng thời
xuất hiện cả hai nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và xa
hơn nữa là có thể ngăn chặn nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng,


4

1.6.

Kết cấu của luận văn:


Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Rủi ro trong ngân hàng
Rủi ro có thể hiểu là những biến cố không mong đợi khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất
về tài sản, danh tiếng của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
ngân hàng phải bỏ thêm một khoản chi phí để hồn thành một nghĩa vụ tài chính nhất
định.
Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
-

Rủi ro tín dụng là xác suất xảy ra ngân hàng bị tổn thất do khách hàng khơng

hồn thành nghĩa vụ thanh tốn với ngân hàng.
-

Rủi ro lãi suất đến từ sự khác biệt, chênh lệch về kỳ hạn và nguồn vốn. Rủi ro

lãi suất xảy ra khi lãi suất biến động theo hướng bất lợi gây ra tổn thất cho ngân hàng.
-

Rủi ro ngoại hối xảy ra khi có sự biến động về tỷ giá hối đoái gây nên tổn thất


cho ngân hàng. Trong thị trường ngoại hối các ngân hàng kiếm lợi nhuận bằng phí
cho các giao dịch đại diện cho khách hàng. Nếu như các ngân hàng là các nhà tạo lập
thị trường thì ngân hàng có thể kiếm lợi nhuận thơng quan chênh lệch giá mua – bán
ngoại tệ. Có 4 loại rủi ro ngoại hối mà ngân hàng phải đối mặt là:
+ Rủi ro cho vay bằng ngoại tệ,
+ Rủi ro phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ ( nợ ),
+ Rủi ro đầu tư vào trái phiếu bằng ngoại tệ ( tài sản ),
+ Rủi ro mua bán ngoại tệ: Ngân hàng mua bán ngoại tệ để thực hiện các giao dịch
thanh tốn quốc tế hay để phịng ngừa rủi ro hoặc cũng có thể đầu cơ ( khi ngân hàng
kỳ vọng ngoại tệ tăng trong tương lai ).
-

Rủi ro thanh khoản ngược lại với rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản xảy ra khi

ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính của mình.
-

Rủi ro hoạt động là rủi ro xảy ra trong hoạt động của ngân hàng như gian lận

nội bộ, quy trình quy định còn lỗ hổng,…


6

Rủi ro thị trường là sự không chắc chắn về những ảnh hưởng của những thay

-

đổi trong các yếu tố có hệ thống tồn nền kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập và giá cổ
phiếu của các công ty khác nhau theo cách tương tự. Một số các yếu tố nguy cơ trên

toàn thị trường bao gồm sự biến động lãi suất, thanh khoản, lạm phát.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung vào 2 loại rủi ro là rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng.
2.2.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng theo basel rủi ro tín dụng là rủi ro mà người đi vay khơng thể hồn
trả khoản vay hay khi người cho vay có thể mất nợ gốc hoặc lãi suất liên quan đến
khoản vay.
Một nghiên cứu của Kolapo T. Funso và cộng sự (2012), kết quả cho thấy rủi ro
tín dụng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động ngân hàng thông qua tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản, ngoài ra hệ số tỷ lệ cho vay LA có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của các
ngân hàng.
Trong nghiên cứu tác động của quản lý rủi ro tín dụng với hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại của Idowu Abiola và Awoyemi Samuel Olausi (2014), tác
giả xem lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) và lợi nhuận trên tài sản (ROA) được
sử dụng như các chỉ số hiệu quả hoạt động của ngân hàng; các chỉ số nợ xấu (NPL)
và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là các chỉ số quản lý rủi ro tín dụng. Kết quả cho thấy
quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại. Tác giả cho thấy với quản lý rủi ro tín dụng kém, tỷ lệ nợ xấu cao nhưng
lợi nhuận của ngân hàng cao. Đồng thời đối với các ngân hàng có tỷ lệ an tồn vốn
cao hơn có thể cho vay nhiều hơn, giảm khoản lỗ khi xảy ra và lợi nhuận thu được
tốt hơn.
Để quản lý rủi ro tín dụng, ủy ban Basel đã đưa ra 17 nguyên tắc về quản lý nợ
xấu. Các nguyên tắc này tập trung vào vấn đề xây dựng mơi trường tín dụng, thực
hiện cấp tín dụng và duy trì q trình theo dõi kiểm sốt, đo lường tín dụng phù hợp.


7


Tại Việt Nam, thông tư 13/2018/TT-NHNN cũng quy định chặt chẽ về quản lý
rủi ro tín dụng như các quy định về chiến lược quản lý, hạn mức rủi ro tín dụng, hệ
thống xếp hạng nội bộ, theo dõi kiểm sốt rủi ro tín dụng, thẩm định phê duyệt quyết
định có rủi ro tín dụng,..
Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:


Chỉ tiêu nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

* 100%

Dư nợ quá hạn = Nợ nhóm 2 + nhóm 3 + nhóm 4 + nhóm 5.


Chỉ tiêu nợ xấu:

NPL =

(nợ nhóm 3+4+5)
Tổng dư nợ

Tại Việt Nam, theo quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, cơ sở phân loại các nhóm nợ gồm :

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.


8

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ này
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, ngân hàng có rủi ro
tín dụng cao và ngược lại. Theo điều 13 khoản 1b, thông tư 19/2017/TT-NHNN sửa


9

đổi thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định tỷ lệ nợ xấu dưới 3% ( tuy nhiên đây chỉ
là điều kiện để các NHTM có thể thực hiện một số nghiệp vụ khác ).


Hệ số rủi ro tín dụng =

Dư nợ cho vay khách hàng
Tổng tài sản

Hệ số này cho biết tỷ lệ của tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng. Hệ số này
tỷ lệ thuận với lợi nhuận của ngân hàng, tức là hệ số rủi ro tín dụng lớn thì ngân hàng
có lợi nhuận cao và đồng thời rủi ro cũng cao. Tại Việt Nam, hoạt động chính của các
ngân hàng thương mại hiện nay là huy động và cho vay.



Tỷ lệ xóa nợ

Tỷ lệ xóa nợ rịng =


Dư nợ các khốn vay đã xóa − Giá trị thu hồi được được
Tổng dư nợ

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng =

Dự phịng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ

2.3. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là khả năng mua hoặc bán tài sản nhanh trên thị trường mà không
ảnh hưởng đến giá của tài sản hay cũng có thể nói thanh khoản là khả năng chuyển
tài sản thành tiền mặt nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến giá của tài sản. Đối với
tổ chức tài chính, thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân
các hợp đồng tín dụng theo cam kết.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi tổ chức tài chính khơng thể đáp ứng được các nghĩa
vụ nợ ngắn hạn. Anthony Saunders và Marcia Millon Cornett ( 2014, trang 352) cho
rẳng rủi ro thanh khoản phát sinh vì hai lý do: do nợ phải trả và do tài sản có. Rủi ro
thanh khoản phát sinh từ nợ phải trả là do người gửi tiền yêu cầu rút tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ, khi đó ngân hàng có thể phải vay thêm tiền hoặc bán tài sản để đáp
ứng việc rút tiền. Thông thường các ngân hàng có xu hướng giảm thiểu nắm giữ tiền
mặt, thay vào đó họ đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản thấp hoặc kỳ hạn dài

hơn để hưởng lợi nhuận. Các tài sản này có chi phí chuyển thành tiền mặt cao. Do đó,
có thể đe dọa đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Lý do thứ hai là do rủi ro thanh
khoản của tài sản có, như cam kết tài trợ cho các khoản vay ngoại bảng. Khi người


10

vay rút tiền ra từ cam kết cho vay, ngân hàng lập tức phải cho vay trên bảng cân đối
kế toán, điều này tạo ra nhu cầu về thanh khoản. Ngân hàng có thể sử dụng tiền mặt
của mình, vay thêm tiền hay bán các tài sản có tính thanh khoản khác.
Một quan điểm khác của Chung Hua Shen và cộng sự (2009), cho rằng rủi ro thanh
khoản là yếu tố nội sinh quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nguyên
nhân của rủi ro thanh khoản bao gồm tính thanh khoản của tài sản, nguồn vốn bên
ngồi, quy định và yếu tố kính tế vĩ mơ. Tác giả cho rằng rủi ro thanh khoản có thể
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng (ROAA, ROEA) tuy nhiên làm tăng lợi nhuận
ròng (NIM).
Quy định của basel III về vấn đề thanh khoản: Nhằm đảm bảo vấn đề thanh khoản,
ủy ban Basel đã đưa ra 2 tiêu chuẩn cơ bản và quan trọng nhất về thanh khoản trong
Basel 3.
- Tiêu chuẩn thứ 1: Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản - Liquidity coverage ratio (
LCR): tài sản Có thanh khoản cao phải đáp ứng được vấn đề về vốn trong vòng 30
ngày.
LCR=

𝐻𝑖𝑔ℎ 𝑞𝑢𝑎𝑙𝑖𝑡𝑦 𝑙𝑖𝑞𝑢𝑖𝑑 𝑎𝑠𝑠𝑒𝑡
𝑁𝑒𝑡 𝑐𝑎𝑠ℎ 𝑜𝑢𝑡𝑓𝑙𝑜𝑤𝑠 𝑖𝑛 𝑎 30−𝑑𝑎𝑦 𝑝𝑒𝑟𝑖𝑜𝑑

- Tiêu chuẩn thứ 2: Tỷ lệ nguồn vốn ổn định ròng - Net Stable Funding Ratio (
NSFR) :
NSFR=


𝐴𝑚𝑜𝑛𝑔 𝑜𝑓 𝑠𝑡𝑎𝑏𝑙𝑒 𝑓𝑢𝑛𝑑𝑖𝑛𝑔
𝑅𝑒𝑞𝑢𝑖𝑟𝑒𝑑 𝑎𝑚𝑜𝑛𝑔 𝑜𝑓 𝑠𝑡𝑎𝑏𝑙𝑒 𝑓𝑢𝑛𝑑𝑖𝑛𝑔

Tức là nguồn vốn trung và dài hạn ( có thời hạn trên 1 năm ) phải lớn hơn hoặc
bằng tài sản kém thanh khoản ( các khoản vay trung dài hạn ). Tiêu chuẩn thứ 2 với
mục đích ngăn chặn nguy cơ thanh khoản xuất phát từ nguyên nhân chêch lệch kỳ
hạn.
Tại Việt Nam Thông tư 13/2018/TT-NHNN đã đưa ra các quy định về yêu cầu,
chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản, hạn mức rủi ro thanh khoản, nhận dạng đo
lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản…


11

Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản:


Tỷ lệ cho vay khách hàng/ Tiền gửi của khách hàng



Dư nợ cho vay / Tổng tài sản



Tỷ lệ tổng tiền mặt + TGTT tại NHNN + TGKKH tại các TCTD / Tổng tài

sản Có.
2.4.


Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng

Thơng qua rủi ro tái đầu tư ở thị trường nợ Zhiguo He và Wei Xiong (2012 ) đã
nghiên cứu sự tương tác giữa thanh khoản và rủi ro tín dụng, các tác giả cho rằng
thanh khoản giảm có thể dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng.
Một cách tiếp cận về rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng thơng qua cạnh tranh
liên ngân hàng, Jian Cai và Anjan V. Thakor (2008) đã nghiên cứu tác động của cạnh
tranh liên ngân hàng đối với rủi ro thanh khoản và sự tương tác giữa thanh khoản và
rủi ro tín dụng. Kết quả xác định khi cạnh tranh liên ngân hàng lớn sẽ làm tăng tính
thanh khoản của khoản vay và giảm rủi ro cho các ngân hàng bao gồm cả rủi ro tín
dụng và rủi ro thanh khoản. Ngồi ra, khoản vay có rủi ro tín dụng cao hơn có thể có
rủi ro thanh khoản thấp hơn trong trường hợp khơng có cạnh tranh.
Trong nghiên cứu của mình, Viral Acharya và Hasan Naqvi ( 2010 ) cho rằng các
ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản cao có thể có danh mục cho vay với các khoản nợ
xấu, hay mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
Trong một nghiên cứu từ năm 2011 về mối tương quan giữa thanh khoản và rủi ro
tín dụng của Bjưrn Imbierowicz và Christian Rauch (2011), đầu tiên các tác giả
nghiên cứu mối tương quan và thời gian trễ của biến đại diện theo hệ phương trình,
đồng thời chia mẫu ngân hàng theo quy mơ, điều kiện kinh tế, vị trí địa lý và tình hình
ngân hàng. Kết quả cho thấy mối tương quan yếu nhưng tích cực giữa thanh khoản
và rủi ro tín dụng và mối quan hệ này phụ thuộc vào loại hình và đặc điểm cụ thể của
ngân hàng. Tuy nhiên, không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế. Thứ hai, khi sử dụng
các chỉ số bên ngoài của ngân hàng về rủi ro tín dụng để nghiên cứu các ngân hàng
có quản lý rủi ro thanh khoản với rủi ro tín dụng trong hoạt động hay khơng, kết quả


12

cho thấy có mối quan hệ mạnh mẽ và tích cực giữa hai yếu tố này. Thứ ba, các tác

giả xem xét ảnh hưởng của hai loại rủi ro đối với xác suất vỡ nợ của ngân hàng, cho
thấy có mối tương quan tích cực yếu giữa thanh khoản và rủi ro tín dụng và cả hai rủi
ro này đều ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của ngân hàng.
Đến năm 2013 trong bài nghiên cứu cụ thể hơn về mối quan hệ giữa rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng, Bjưrn Imbierowicz và Christian Rauch (2013) cũng đi đến
kết luận rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng khơng có mối quan hệ đồng thời có ý
nghĩa hoặc có thời gian trễ. Tuy nhiên, chúng đều ảnh hưởng đến nguy cơ vỡ nợ của
các ngân hàng, ảnh hưởng tương tác của chúng phụ thuộc vào tổng thể mức độ rủi ro
của ngân hàng có thể tăng hoặc giảm nguy cơ vỡ nợ. Đối với ngân hàng có nguy cơ
vỡ nợ trong khoảng 10% - 30% thì sự tương tác này sẽ làm tăng nguy cơ vỡ nợ.
Ngược lại nếu nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng trong khoảng 70% - 90% thì nó làm
giảm thiểu nguy cơ vỡ nợ của ngân hàng.
Một nghiên cứu gần đây của Võ Xuân Vinh & Phạm Hồng Vy ( 2017 ) về mối
quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2007 – 2015 cũng đi đến kết luận rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
khơng đồng thời có ý nghĩa, tuy nhiên biến trễ của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng lại ảnh hưởng đến chính rủi ro đó ở hiện tại hay sự ảnh hưởng có độ trễ.


13

Bảng 2: Tổng hợp các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng
Tác giả, năm

Cơng trình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

Jian Cai and “ Liquidity Risk, Credit Risk, and Rủi ro tín dụng và rủi ro
Anjan

V. Interbank Competition”

thanh khoản có mối quan hệ

Thakor, năm Đầu tiên các tác giả lấy mô hình với ngược chiều trong trường
2008

lãi suất phi rủi ro làm cơ bản, sau đó hợp khơng có cạnh tranh (sử dụng mơ hình rủi ro thanh khoản ).
theo trung gian tài chính với bảo
hiểm tiền gửi. Tiếp theo, các tác giả
xem xét tác động của cạnh tranh liên
ngân hàng đến thanh khoản cho vay
theo các kịch bản khác nhau. Cuối
cùng, các tác giả đưa ra rủi ro tín
dụng thơng qua lợi nhuận cho vay và
phân tích lãi suất: (1) ảnh hưởng của
thanh khoản đến rủi ro tín dụng như
thế nào và (2) trong cạnh tranh liên
ngân hàng.


14

Bjưrn

“On the Interrelation of Liquidity Rủi ro tín dụng và rủi ro


Imbierowicz

and Credit Risk”

thanh khoản có mối quan hệ

and Christian - Phân tích mối tương quan giữa rủi cùng chiều ( + ).
Rauch,
2011

năm ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại
các NHTM của Mỹ giai đoạn 19982010.
- Sử dụng phương pháp định lượng,
mơ hình hồi quy bình phương bé
nhất.

Viral Acharya “The Seeds of a Crisis. A Theory of Trong
and
Naqvi,
2010

hasan Bank Liquid”

bối

cảnh

khủng

hoảng lượng tiền gửi vào


năm - Thông qua các case các tác giả ngân hàng dồi dào, do đó
phát triển một lý thuyết cho vay các ngân hàng “ dễ” hơn đối
ngân hàng giải thích làm thế nào các với các khoản vay hiện hữu
hạt giống của một cuộc khủng và mới. Điều này hàm ý rủi
hoảng có thể được gieo khi các ngân ro tín dụng và rủi ro thanh
hàng có thanh khoản dồi dào.

khoản có mối quan hệ
ngược chiều ( - ).


15

Björn

The Relationship between Liquidity - Kết quả cho thấy rủi ro

Imbierowicz

Risk and Credit Risk in Banks

thanh khoản và rủi ro tín

and Christian - Dữ liệu được lấy theo quý của hầu dụng khơng có mối quan hệ
Rauch,

năm hết các NHTM ở Mỹ từ quý 1 1998 đồng thời có ý nghĩa hoặc
đến quý 3 2010.


2013

có thời gian trễ.

- Sử dụng phương pháp định lượng, - Sự tương tác giữa rủi ro
mơ hình bình phương bé nhất và mơ thanh khoản và rủi ro tín
hình Var.

dụng làm tăng nguy cơ vỡ
nợ đối với ngân hàng có
nguy cơ vỡ nợ trong khoảng
10% - 30%. Ngược lại nếu
nguy cơ vỡ nợ của ngân
hàng trong khoảng 70% 90% thì nó làm giảm thiểu
nguy cơ vỡ nợ của ngân
hàng.



Xuân “ Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín Kết quả của nghiên cứu cho

Vinh & Phạm dụng : Trường hợp các ngân hàng thấy biến trễ của rủi ro
Hồng
năm 2017

Vy, thương mại Việt Nam”

thanh khoản và rủi ro tín

- Dữ liệu thu thập từ BCTC của dụng lại ảnh hưởng đến

các ngân hàng trong giai đoạn 2007 chính rủi ro đó ở hiện tại.
– 2015
- Sử dụng phương pháp định
lượng, tiếp cận theo mơ hình tự hồi
quy dạng vectơ với hệ phương trình
đồng thời và ước lượng hồi quy bình
phương bé nhất.


16

Kết luận chương 2
Chương 2 luận văn làm rõ các khái niệm về rủi ro, các loại rủi ro trong ngân hàng.
Cách thức đo lường rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Sau đó lược khảo một số
nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cùng một số quan điểm về mối
quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Các nghiên cứu chia thành các
quan điểm chính như sau: quan điểm cho rằng rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
có mối quan hệ ngược chiều như Viral Acharya và Hasan Naqvi (2012 ) cùng Jian
Cai và Anjan V. Thakor (2018 ) ; quan điểm cho rằng rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng có mối quan hệ cùng chiều của Zhiguo He và Wei Xiong ( 2012 ); một quan
điểm khác của các tác giả Björn Imbierowicz and Christian Rauch (2013) và Võ Xuân
Vinh & Phạm Hồng Vy ( 2017) là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản khơng có mối
quan hệ đồng thời có ý nghĩa hoặc có thời gian trễ. Như vậy có thể tùy vào loại hình
ngân hàng, thời điểm nghiên cứu, đặc điểm khu vực mà mối quan hệ giữa rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng có thể cùng chiều hoặc ngược chiều hay cũng có thể chưa rõ
ràng.


17


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định lượng, sử dụng phần mềm stata
để hồi quy phương trình lần lượt với CR và LR là biến phụ thuộc để nghiên cứu tác
động của rủi ro thanh khoản lên rủi ro tín dụng và tác động của rủi ro tín dụng lên rủi
ro thanh khoản.
Các quan sát được thu thập từ báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính của
mẫu 10 ngân hàng được chọn.
3.2. Dữ liệu và chọn mẫu
Để nghiên cứu vấn đề học viên sử dụng dữ liệu gồm 10 ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2017. Các dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên và thuyết minh báo cáo tài chính cơng khai của các ngân hàng. Các
ngân hàng gồm : CTG, VCB, SHB, ACB, SCB, STB, OCB, EIB, HDB,
VIETABANK.
Ngoài ra, dựa trên tổng tài sản được công bố năm 2017 của 29 ngân hàng thương
mại Việt Nam, tác giả chia các ngân hàng thành hai nhóm: nhóm ngân hàng có tài
sản lớn – Large banks ( trên 250 nghìn tỷ đồng ) gồm 6 ngân hàng CTG, VCB, SHB,
ACB, SCB, STB và nhóm ngân hàng có tài sản nhỏ - Small banks ( dưới 250 nghìn
tỷ đồng ) gồm 4 ngân hàng: OCB, EIB, HDB, VIETABANK. Để so sánh mối quan
hệ giữa hai nhóm.
Thứ nhất các ngân hàng này là những ngân hàng công khai báo cáo tài chính, thuyết
minh báo cáo tài chính đầy đủ nhất trong giai đoạn nghiên cứu. Thứ hai, dù cịn một
số ngân hàng cũng cơng khai báo cáo tài chính đầy đủ tuy nhiên những ngân hàng đó
đều năm trong phạm vi ngân hàng lớn và tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh
khoản lên lẫn nhau có thể có khác biệt theo quy mơ nên tác giả chỉ lựa chọn 6 ngân
hàng lớn vào mẫu nghiên cứu để giảm bớt sai lệch khi hồi quy tổng mẫu.


18


Riêng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP, lãi suất cơ bản IR được tổng hợp từ các
trang thông tin điện tử.
3.3. Định nghĩa các biến nghiên cứu
Để quan sát toàn diện ảnh hưởng của biến độc lập với biến phụ thuộc học viên sử
dụng biến trễ kỳ 1, kỳ 2, kỳ 3, kỳ 4 của hai biến chính LR và CR. Tác giả lựa chọn
độ trễ tối đa 4 kỳ dựa theo tiêu chí của Serena Ng và Pierre Peron ( 2000 ) và dựa
theo mơ hình gốc ban đầu. Các biến kiểm sốt trong mơ hình dựa vào mơ hình gốc
của Bjưrn Imbierowicz và Christian Rauch (2013) bao gồm : LNTTS, ETA, ROAA,
OER, LG, SLD, TTA, RTL, ITL, LEV, LGDP, IR.
Mơ hình hồi quy:
Mơ hình với biến CR là biến phụ thuộc:
𝑚𝑎𝑥3

4

CRi,t =∑𝜏=0 𝐿𝑅𝑖,𝑡−𝜏 + ∑𝜏=1 𝐶𝑅𝑖,𝑡−𝜏 + Control variablesi,t
Mơ hình với biến LR là biến phụ thuộc:
𝑚𝑎𝑥3

4

LRi,t =∑𝜏=0 𝐶𝑅𝑖,𝑡−𝜏 + ∑𝜏=1 𝐿𝑅𝑖,𝑡−𝜏 + Control variablesi,t
Viết đầy đủ mơ hình:
CRi,t = β0 + β1*LRi,t + β2*LRi,t-1 + β3*LR i,t-2 + β4*LR i,t-3 + β5*CR i,t-1 + β6*CR i,t-2
+ β7*CR i,t-3+ β8*CR i,t-4 + γ1*LNTTSi,t+ γ2*ETAi,t + γ3*ROAAi,t + γ4*OERi,t + γ5*LGi,t
+ γ6*SLDi,t + γ7*TTAi,t + γ8*RTLi,t+ γ9*ITLi,t + γ10*LEVt+ γ11*LGDPt + γ12*IRt +
φi,t . ( 1)
LRi,t = β’0 + β’1*CRi,t + β’2*CRi,t-1 + β’3*CR i,t-2 + β’4*CR i,t-3 + β’5*LR i,t-1 +
β’6*LR


i,t-2

+ β’7*LR

i,t-3

+ β’8*LR

i,t-4+

γ1*LNTTSi,t+ γ2*ETAi,t + γ3*ROAAi,t +

γ4*OERi,t + γ5*LGi,t + γ6*SLDi,t + γ7*TTAi,t + γ8*RTLi,t+ γ9*ITLi,t + γ10*LEVt+
γ11*LGDPt + γ12*IRt + φi,t. (2)
Giải thích các biến


Biến nghiên cứu chính


×