Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn chu bá thơ huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------  ----------

HỨA HỒNG LAN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN CHU BÁ THƠ, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------  ----------

HỨA HỒNG LAN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN CHU BÁ THƠ, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

48CNTY N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khoá học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được Trại lợn Chu Bá
Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
rất nhiều để tơi có thể hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp đại học của mình.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y và tồn thể các thầy giáo, cơ giáo khoa
Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Đặc biệt thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Thăng đã tận tâm, tận lực
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện thành cơng
đề tài khóa luận và sửa chữa giúp tơi hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp đại
học này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới chủ trại, cán bộ kỹ
thuật và các anh chị em công nhân viên tại trại lợn Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ đã ln
ở bên tơi động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để tôi có thể hồn thành
khóa học này. Nếu khơng có sự giúp đỡ và động viên này tơi đã khơng có thể
hồn thành được khóa học và thực hiện thành cơng khóa luận tốt nghiệp đại
học này.

Một lần nữa tơi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 7 tháng 07 năm 2020
Sinh viên

Hứa Hồng Lan


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Thế Anh qua 3 năm 2017 2019................................................................................................. 5
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh và kết quả phòng bệnh tại trại lợn Chu Bá Thơ . 38
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập.......................................................................................... 40
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 41
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 46
Bảng 4.8. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản ............................................................................ 47
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ................................... 50
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 51


iii
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Chu Bá
Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang............................................................... 4
2.2.3. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn tại trại lợn Chu Bá Thơ qua 3 năm từ
2017 - 2019......................................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 8
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................ 8
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 19
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 22
Phần 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29


iv
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 36
4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 36
4.1.2. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 38
4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 39
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 39
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ ................... 41
4.4. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 42
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 42
4.4.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ......................................... 44
4.4.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 45
4.4.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 47
4.4.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 48
4.5. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 50
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 50
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia

súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [18].
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ
thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống
lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan trọng bởi vì
ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc
cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu ni dưỡng,
chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn
lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn
con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn giai đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, thực hiện quy trình phịng và
trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để tạo ra đàn lợn con có chất
lượng tốt, khỏe mạnh là hết sức cần thiết.


2
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chun đề:
“Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại địa phương.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng,
xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt n, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt n, Bắc Giang.
- Phía Đơng giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai.
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn ni, với diện tích
khoảng 5000 m2. Trong đó:

- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
Đơng, nóng ẩm về mùa Hè.
Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.


4
Về chế độ gió: Gió mùa Đơng Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
Như vậy, trại lợn Chu Bá Thơ nằm trong vùng khí hậu đặc trưng của khí
hậu miền Bắc Việt Nam vừa thuận lợi, vừa khó khăn cho phát triển chăn nuôi.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Mạng lưới giao thông đường bộ ở Việt Yên khá thuận tiện gồm: Quốc
lộ 1A, tỉnh lộ 295B, tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua huyện, nối liền Việt
Yên với Thủ đô Hà Nội và biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Các quốc lộ 37,
tỉnh lộ 172, 289, 398 cùng mạng lưới đường liên xã, liên thôn nối liền các
thôn xã với nhau và các vùng xung quanh. Như vậy, trại lợn Chu Bá Thơ nằm
trên địa bàn có hệ thống giao thông hết sức thuận lợn cho việc phát triển chăn
nuôi của trại.
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Chu Bá
Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại lợn Chu Bá Thơ
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng các hạng mục cơng

trình như nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ
cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ơ đẻ và 1
chuồng 30 ơ đẻ); 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ơ nái chửa và chờ
phối, 3 ô lợn đực và 1 ô thử lợn); 1 chuồng nuôi lợn hậu bị 300 m2; 1 chuồng
lợn thịt 300 m2 và một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho
thức ăn, phịng sát trùng, kho thuốc.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt thơng gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai


5
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh. Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu
chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn,
xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công
tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, cơng nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), và 3
công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình
thức sản xuất, chăn ni từ khâu chọn giống đến q trình chăn ni, chăm
sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện
đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ
sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần
áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác.
2.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn tại trại lợn Chu Bá Thơ qua 3 năm
từ 2017 - 2019

Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái
của trại 3 năm gần đây được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Chu Bá Thơ qua 3 năm
2017 - 2019
STT

Loại lợn

2017

2018

2019

1

Lợn đực giống

14

17

3

2

Lợn nái sinh sản

311


280

200

3

Lợn con

7000

6492

4657

7325

6723

4860

Tổng

Nhìn vào bảng 2.1 cho thấy, mơ hình hoạt động của trại là sản xuất con
giống. Quy mô trại dao động từ 200 - 311 nái. Năm 2019 số nái có giảm hơn


6
so với năm 2018 và số nái hậu bị năm 2019 khơng có, điều này được giải
thích do năm 2018 trại ni 280 lợn nái, nhưng trong q trình ni một số
lợn khả năng sinh sản kém nên phải loại thải. Số lượng nái hậu bị năm 2018

được nuôi để phục vụ cho việc thay thế những nái kém chất lượng. Năm
2019, do tình hình chung của ngành chăn ni, nên trang trại chỉ duy trì đàn
nái ở mức độ 200 nái, không tăng thêm đàn. Số lợn con được đẻ ra sẽ được
trại chuyển sang nuôi lợn thịt.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Chu Bá Thơ
a. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32
lứa/nái/năm. Số lợn con sơ sinh là 12,05 con/lứa, số lợn con cai sữa là 10,08
con/lứa. Lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng ni thịt.
Trong trại có 5 con lợn đực giống gồm 3 con giống lợn Landrace và 2 con
giống lợn Duroc, lợn đực giống này được ni nhằm mục đích khai thác tinh
và làm đực thí tình. Lợn nái của trại được phối giống 2 lần (phối lặp) bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo (3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra
ngoài ).
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao
của cơng ty cám Emivet.
b. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên của trại Chu
Bá Thơ


7
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng; hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột; các phương tiện vào trại đều phải sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay
tại cổng vào trại. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây
đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh
bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực,
lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni
dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để
tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin
cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 75– 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
c. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
Về thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho
sự phát triển của trang trại.


8
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và

có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất
lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và áp dụng các thành tựu, khoa học,
kỹ thuật tiên tiến.
Về khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 1999) [27].


9
a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường... Phối
giống q sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do
lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai
không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi

khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết
chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngồi vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây
viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococus chiếm 34,5%; Staphylococus chiếm
11,2%; Cịn lại các lồi vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2]
và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong
lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococus spp và
Staphylococus aureus. Đó là ngun nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở lợn
nái sinh sản.
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do


10
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời

tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng
hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp
tử cung giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và
có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử cung
thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm
xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải,
thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít
lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.


11
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có
hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm
mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ
thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô
sinh (Lê Văn Năm, 1997) [14].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến

phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc
tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu khơng phát
hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.1.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,
xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi
lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông
qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi
khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,
Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây
viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E.
coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm
vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do


12
các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trị quan trọng trong phòng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus
chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi

khuẩn học từ mẫu mơ vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng
chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại
vi khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng
Agalactiac.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [9].
Do q trình chăm sóc và ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn.
Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú.
Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới
viêm vú.
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:


13
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra
nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm q trình lưu thơng mạch
máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng. Lúc đầu
sữa biến đổi khơng rõ về sau sữa lỗng, chất lượng sữa giảm, sờ tay vào con vật
cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thối hóa và bong ra. Cơ thể bình thường khơng có triệu

chứng tồn thân, lúc đầu sữa lỗng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt
sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế
bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị
đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 – 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,
bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con
vật thấy đau, vắt sữa thấy lỗng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu
chứng tồn thân: Sốt cao, kém ăn, hơ hấp và tuần hoàn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ
ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên
kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy
đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 – 41oC, bỏ ăn.


14
- Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,

gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ,
thậm chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ
bị chết cả đàn do khơng có sữa để bú.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt
cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mơ bào bị giảm, ảnh
hưởng tới q trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.


15
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người
chăn ni.
2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngồi. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó khơng

những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà cịn dẫn đến hiện tượng vơ sinh, thậm
chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho ngành chăn
nuôi.
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các trại
chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong giai đoạn
từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được coi là thai chết
lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
a. Nguyên nhân
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, ni dưỡng khơng tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy
nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí
khơng rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên khơng đẩy thai ra ngoài.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các
lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai
sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn
nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn
23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm
khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [21].


16
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở
khơng bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc
đẩy con ra ngồi gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển khơng
bình thường, vơi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong q trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu khơng ra được. Khi q trình rặn
đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.

Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên khơng bình thường cũng gây khó đẻ.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc
đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn
dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít khơng đủ
gây co bóp tử cung nên khơng tống thai ra ngồi được.
- Đẻ khó do ngun nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.
Chế độ dinh dưỡng khơng phù hợp hoặc do q ít thai, làm thai q to
khơng phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những
nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với
nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế
của thai khơng bình thường...khi rặn đẻ thai bị kẹt khơng ra ngồi được.
b. Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] cho biết: lợn nái rặn nhiều
lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt
mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường


17
hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thị
tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng
ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
c. Hậu quả
- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con
bị chết.
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.

- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc
tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một
số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm...khi niêm mạc có
những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩy
thai, tiêu thai, đẻ non thậm trí là vơ sinh.
2.2.1.4. Bệnh sót, sát nhau
Là bệnh xảy ra sau khi đẻ, khi con đã ra hết 4 - 5 giờ mà nhau không ra
hoặc ra không hết.
- Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau:
+ Thể sót nhau hồn tồn: Tồn bộ hệ thống nhau thai cịn dính với
niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung.
+ Thể sót nhau khơng hồn tồn: phía sừng tử cung khơng chứa thai thì
nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì
nhau thai cịn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ.
+ Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay 1 ít núm
nhau con cịn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần màng thai đã tách khỏi
niêm mạc tử cung.
a. Nguyên nhân
+ Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ, dịch viêm tiết ra gây viêm
dính nhau với tử cung, khi đẻ ra nhau bị sót lại trong tử cung.


18
+ Do lợn con cịn sót lại ở trong trạng thái nằm sai vị trí làm nghẽn lối ra
của nhau.
+ Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và
sót lại trong tử cung.
+ Tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau thai ra được. Nguyên nhân
làm cho tử cung co bóp kém có thể là:

- Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức.
- Trong thời gian có thai lợn mẹ ít vận động, nhất là giai đoạn cuối thai kỳ.
- Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là Canxi.
- Lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
- Quá nhiều bào thai, bào thai quá to, dịch thai quá nhiều dẫn đến cổ tử
cung mở quá độ, giảm đàn tính và sự co bóp.
- Tất cả những ca đẻ khó → ảnh hưởng đến q trình co bóp của tử cung
→ giảm sức rặn của con mẹ.
b. Triệu chứng
Lợn bị sót nhau thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng:
+ Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi
tăng, lợn thích uống nước (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng như theo dõi
trong q trình chăm sóc thực tế mà ta biết được lượng nước lợn uống có
nhiều hơn bình thường hay không).
+ Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ ln thải ra dịch màu nâu.
c. Chẩn đoán
+ Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong
âm đạo hay treo lòng thòng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng
nhung của lợn mẹ.


19
+ Sót nhau từng phần: Trải tồn bộ phần nhau thai đã ra ngoài trên nền
chuồng sạch kiểm tra cuống rốn. Mỗi lợn con tương ứng với 1 cuống rốn và 1
lá nhau, nếu thiếu là bị sót. Có trường hợp cịn sót một ít những mẫu nhỏ thì
sau khi đẻ 1 ngày kiểm tra dịch viêm tử cung chảy ra màu đen và những mảnh
nhau thối.
d. Phịng bệnh
Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng nhu

cầu chuồng trại, vận động, thức ăn và dinh dưỡng.
đ. Điều trị
+ Can thiệp kịp thời (ngay khi phát hiện ra lợn mẹ có những dấu hiệu
bệnh, khơng để quá muộn), đúng kỹ thuật (không quá mạnh tay → tránh
những tổn thương → sót nhau).
+ Tiêm thuốc oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung đẩy nhau ra hết.
+ Sau khi nhau ra, dùng nước muối 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày
liên tục.
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ
2.2.2.1. Bệnh lợn con phân trắng
a. Nguyên nhân
- Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr (-) gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường
ruột Enterobacteriaceae gây ra.
- Do chăm sóc ni dưỡng lợn nái khơng đúng kỹ thuật
- Do thời tiết thay đổi đột ngọt
- Do khẩu phần ăn của con mẹ thay đổi
- Do vệ sinh chuồng trại kém
b. Triệu chứng
Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn
ỉa chảy phân lỏng màu trắng có mùi hơi tanh khó chịu, sau chuyển hơi vàng,
khắm, phân bết sau hậu môn, lợn đi lại không vững gầy sút nhanh.


×