Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.01 MB, 101 trang )



BỌ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




GIÁP VĂN THẮNG



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ðOÀN VĂN ðIẾM




HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào.
Cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Giáp Văn Thắng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và sự
ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. ðoàn Văn ðiếm, là thầy giáo trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa ðào tạo sau ðại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Môi trường, tập thể các thầy cô giáo và cán bộ trong và ngoài Khoa
Môi trường ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Bắc Giang; UBND huyện Việt Yên; Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Việt Yên; Phòng Thống kê huyện Việt Yên; UBND các xã Thượng Lan,
Hương Mai, Tăng Tiến, Việt Tiến, Hồng Thái ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số
liệu, cung cấp những thông tin cần thiết ñể thực hiện nghiên cứu ñề tài này.
Cảm ơn gia ñình, các anh, chị, bạn bè, ñồng nghiệp ñã cổ vũ và ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Giáp Văn Thắng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Yêu cầu nghiên cứu 2

Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 3
1.1.1 Cơ sở thực tiễn 3
1.1.2 Cơ sở pháp lý 4
1.2 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trong và ngoài nước 4
1.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới 4
1.2.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam 6
1.3 Ô nhiễm nguồn nước, ñất và những tác hại ñến sức khỏe 11
1.4 Chất thải chăn nuôi 12
1.4.1 ðặc tính của chất thải chăn nuôi 13
1.4.2 Một số thông số nghiên cứu và phương pháp xử lý nước thải 14
1.4.3 Xây dựng tiêu chí xác ñịnh cơ sở gây ô nhiễm môi trường 22
1.4.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải và nước mặt 27
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2 Nội dung nghiên cứu 31
2.2.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 31
2.2.2 Hiện trạng sản xuất của các cơ sở chăn nuôi lợn trên ñịa bàn
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang: 31
2.2.3 ðánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại các một số cơ sở
chăn nuôi lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên 31
2.2.4 ðề xuất giải pháp quản lý, xử lý nước thải ñạt hiệu quả, phù hợp
với ñiều kiện ở ñịa phương. 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 32
2.3.2 Phương pháp khảo sát, lấy mẫu hiện trường 32

2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và các phương pháp phân tích môi trường: 33
2.3.4 Phương pháp ñánh giá và xử lý số liệu 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
3.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên 37
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 37
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Chăn nuôi lợn và quản lý môi trường trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
và huyện Việt Yên 42
3.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang và huyện
Việt Yên 42
3.2.2 Tình hình thực hiện quản lý môi trường của các cơ sở chăn nuôi
lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên: 45
3.3 Hiện trạng môi trường nước thải tại một số cơ sở chăn nuôi lợn
trên ñịa bàn huyện Việt Yên: 48
3.4 Hiện trạng môi trường nước mặt ở các cơ sở chăn nuôi lợn 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.5 ðề xuất biện pháp quản lý và xử lý nước thải, cải thiện chất
lượng môi trường nước mặt tại các cơ sở chăn nuôi lợn huyện
Việt Yên 58
3.5.1 ðối với các cơ sở chăn nuôi: 58
3.5.2 ðối với các cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn: 59
3.5.3 Giải pháp về mặt kỹ thuật 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1 Kết luận 68
2 Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT Bộ tài nguyên và Môi trường
BOD
5
Hàm lượng oxy hóa sinh học
BVMT Bảo vệ môi trường
COD Hàm lượng oxy hóa hóa học
DO Hàm lượng oxy hòa tan
ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
GHCP Giới hạn cho phép
ONMT Ô nhiễm môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCMT Tổng cục môi trường
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TB Trung bình
UBND Ủy ban nhân dân
VN Việt Nam


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


1.1 Thống kê số lượng lợn tại các quốc gia trên thế giới 5
1.2 Sản xuất thịt và lợn thịt trên thế giới 6
1.3 Số lượng lợn phân theo các ñịa phương năm 2009 8
1.4 Số lượng các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung 9
1.5 Lượng phân thải ra của các loại gia súc, gia cầm 14
1.6 Lượng nước tiểu gia súc thải ra trung bình 1 ngày 14
1.7 Phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường 23
1.8 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN
40:2011/BTNMT) 28
1.9 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt
- QCVN 08:2008/BTNMT 29
2.1 Danh sách, ñặc ñiểm các cơ sở tiến hành lấy mẫu 33
3.1 Giá trị sản xuất các ngành của huyện Việt Yên 2010 - 2012 40
3.2 Quy mô các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung trên ñịa bàn các
huyện/thành phố 43
3.3 Số lượng và phân bố trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Việt Yên 45
3.5 Kết quả phân tích môi trường nước thải tại các cơ sở chăn nuôi
tháng 10/2013 49
3.6 Kết quả phân tích môi trường nước thải tại các cơ sở chăn nuôi
tháng 3/2014 50
3.7 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tháng
10/2013 55
3.8 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tháng 3/2014 56
3.9 Số lượng phân lợn phát sinh theo trọng lượng vật nuôi 61
3.10 Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


3.1 Sơ ñồ hành chính huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 38
3.2 Sơ ñồ hiện trạng quy mô các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung trên
toàn tỉnh 44



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển cả
về số lượng và chất lượng, ñặc biệt là chăn nuôi lợn. Số trang trại chăn nuôi
lợn quy mô lớn, tập trung mọc lên ngày càng nhiều. ði cùng với nó, tác ñộng
của hoạt ñộng chăn nuôi ñến môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng
trong thực tế, vấn ñề môi trường chưa ñược các chủ trang trại quan tâm ñúng
mức. Hầu hết các trang trại ñều xây dựng hầm ủ Biogas ñể xử lý chất thải, tận
dụng chất ñốt, nhưng công suất không ñủ lớn, một phần rất lớn chất thải ñược
ñổ trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước mặt.
Nghiên cứu ñược hiện trạng nước mặt tại các cơ sở chăn nuôi sẽ giúp
ñánh giá ñược hiệu quả của công trình xử lý chất thải và ñưa ra các biện pháp
phù hợp nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm. Từ ñó, tác ñộng ñến người chăn
nuôi ñể họ có các biện pháp xử lý chất thải nhằm phát triển sản xuất ñi ñôi với
việc bảo vệ cuộc sống, bảo vệ môi trường. Nghiên cứu hiện trạng nước thải

chăn nuôi còn giúp các cơ quan chức năng có cơ sở ñể ñưa ra những giải
pháp, những chính sách hợp lý nhằm hạn chế, ngăn chặn những tác ñộng gây
hại cho môi trường.
Như vậy, nghiên cứu ñánh giá hiện trạng nước mặt tại một số cơ sở
chăn nuôi lợn là quan trọng và hết sức cần thiết.
Vì vậy, một bài toán khó ñặt ra cho trang trại chăn nuôi lợn là phải xử lý
tốt các chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi, mà ñặc biệt quan trọng là
nước thải, nhằm giảm thiểu ô nhiễm, BVMT. Xuất phát từ vấn ñề ñó tôi ñược
sự hướng dẫn của Phó Giáo sư, Tiến sỹ ðoàn Văn ðiếm và sự giúp ñỡ của
các cơ quan chuyên môn của tỉnh Bắc Giang, huyện Việt Yên tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng môi trường nước tại một số cơ sở chăn nuôi lợn
trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại một số cơ sở chăn nuôi
lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất giải pháp quản lý, xỷ lý nước thải của các cơ sở chăn nuôi lợn
ñạt hiệu quả, BVMT.
3. Yêu cầu nghiên cứu
ðể ñạt ñược các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn ñề sau:
+ ðánh giá ñược hiện trạng sản xuất của các cơ sở chăn nuôi lợn trên ñịa
bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (loại hình, quy mô, công nghệ sản xuất
chăn nuôi )
+ Tìm hiểu về nguồn xả thải trong các cơ sở chăn nuôi (nguyên, nhiên
liệu, lượng chất thải, biện pháp xử lý )
+ Lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ñể ñánh giá các chỉ tiêu

môi trường nước thải chăn nuôi lợn và nước mặt.
+ ðề xuất ñược các giải pháp quản lý, xử lý nước ñạt hiệu quả thải phù
hợp với ñiều kiện ở ñịa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
1.1.1. Cơ sở thực tiễn
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng nhất trong nền nông
nghiệp (chăn nuôi và trồng trọt), nó không những ñáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người trong xã hội mà còn là nguồn
thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay.
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về
thực phẩm ngày càng cao ñã thúc ñẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ.
Việt Nam là một nước ñang phát triển với nền kinh tế chiếm ña số là sản
xuất nông nghiệp. ðặc biệt, lĩnh vực chăn nuôi ở nước ta ñang có xu hướng
xây dựng những khu chăn nuôi tập chung theo quy mô trang trại. Phương
thức chăn nuôi này ñã mang lại hiệu quả ñáng kể, tạo ñiều kiện cho việc áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực chăn nuôi. Hiện
nay, loại hình chăn nuôi này ñang ñược người dân ở các ñịa phương quan
tâm, trong ñó chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất, kể ñến là chăn nuôi bò,
chăn nuôi gia cầm
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả kinh tế về chăn nuôi trang trại
cũng ñang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: ða số quy mô
trang trại chăn nuôi còn nhỏ, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài của các ñịa
phương dẫn ñến các trang trại phát triển manh mún, thiếu sự ñầu tư và ñặc
biệt là gây ô nhiễm môi trường do nước thải từ hoạt ñộng chăm sóc gia súc,

gia cầm và vệ sinh chuồng trại
Huyện Việt Yên là một huyện ñồng bằng, nằm ở phía tây và cách trung
tâm tỉnh Bắc Giang 12 km. Trong những năm gần ñây, loại hình chăn nuôi
lợn theo quy mô trang trạng ở huyện Việt Yên ñã ñược mở rộng và phát triển
rất mạnh mẽ. Tính ñến ñầu năm 2013, huyện Việt Yên có tổng số 17 trang trại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

lợn ở quy mô nhỏ (dưới 1000 con) và quy mô lớn (từ 2000-5000 con). Chất
thải từ hoạt ñộng của các trang trại chăn nuôi lợn ñang là mối quan tâm lớn
của các cấp, ban, ngành và nhân dân trong huyện.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ñã ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Tuyển tập Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam năm 2005.
- Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Thông tư Quy ñịnh tiêu chí xác ñịnh cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Nghị ñịnh 21/2008/Nð-CP của Chính phủ về việc quy ñịnh chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư số 04/2012/ TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy ñịnh tiêu chí xác ñịnh cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 27/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp về quy ñịnh tiêu trí
trang trại chăn nuôi tập trung.
1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới

Theo thống kê của FAO (2005), tổng ñàn lợn trên thế giới năm 1991 là
857,891 triệu con, năm 1998 là 957,469 triệu con, ñến năm 2005 số lượng lợn
là 960 triệu con. Trong ñó, ñàn lợn phân bố không ñều giữa các châu lục:
châu Á có lượng ñầu lợn lớn nhất, với 587,5 triệu con, kế ñến là châu Âu, với
199,254 triệu con, Bắc và Trung Mỹ là 94,074 triệu con, Nam Mỹ là 59,075
triệu con, châu Phi là 22,398 triệu con, ít nhất là châu ðại dương với 5,016
triệu con.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Bảng 1.1. Thống kê số lượng lợn tại các quốc gia trên thế giới
ðơn vị tính: con
STT Tên nước ðơn vị Số lượng
1 Trung Quốc Con 451.177.581

2 Hoa Kỳ Con 67.148.000

3 Brazil Con 37.000.000

4 Việt Nam Con 27.627.700

5 ðức Con 26.886.500

6 Tây Ban Nha Con 26.289.600

7 Nga Con 16.161.860

8 Mexico Con 16.100.000


9 Pháp Con 14.810.000

10 Ba Lan Con 14.278.647

(Nguồn: Theo thống kê của FAO năm 2005)
Quang bảng 1.1 cho ta thấy, Trung Quốc là quốc gia có số lượng lợn
nhiều nhất trên thế giới với hơn 451 triệu con, ñứng thứ 2 là Hoa Kỳ với tổng số
hơn 67 triệu con. Việt Nam ñứng thứ 4 trên thế giới với hơn 27 triệu con (2005),
ñiều ñó cho chúng ta thấy ngành chăn nuôi ở nước ta, ñặc biệt là chăn nuôi lợn
ñã phát triển khá mạnh, có tầm quan trọng ñối với nền kinh tế ñất nước.
Ngành chăn nuôi lợn rất phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế. Các
nước có số lượng lợn nhiều nhất thế giới ñược biểu hiện dưới bảng sau:
Trong vòng 10 năm từ 1995 ñến 2005, tốc ñộ tăng ñàn lợn hàng năm
trên toàn thế giới là 1,2 %. Trong ñó, tăng nhanh chủ yếu ở các nước ñang phát
triển, ví dụ tốc ñộ tăng ñàn lợn hàng năm ở châu Á là 2,8%, trong ñó Việt Nam
tăng 3,5%, Trung Quốc tăng 2,7%, song ñối với Nhật là một nước phát triển thì
số ñầu lợn giảm mỗi năm là 0,7%.
Nhìn chung, trong vòng 5 năm gần ñây, ñàn lợn trên thế giới tăng
không cao. Tuy nhiên, nhu cầu về các loại thịt thì ñều tăng ở hầu hết các nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

trên thế giới.
Sự phát triển chăn nuôi lợn phân bố không ñồng ñều ở các châu lục,
chủ yếu tập trung ở một số nước có nền chăn nuôi lợn phát triển mạnh như
Trung Quốc, Việt Nam, Hoa Kỳ, Brazil, Liên Xô (cũ), Anh, ðức và Nhật.
Ngành chăn nuôi lợn trên thế giới ñã ñạt ñược những thành tựu trong
việc tăng số lượng và nâng cao chất lượng ñàn lợn. Ngành công nghiệp chăn
nuôi lợn trên thế giới là một minh chứng thành công cho sự áp dụng khoa học

kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất mà mục ñích cao cả là nâng cao hiệu quả sản
xuất và chất lượng sản phẩm cuối cùng. Từ năm 1960 - 2000, chỉ tiêu số
lượng lợn con cai sữa/nái/năm ñã tăng ñáng kể từ 15 con năm 1960 lên 22 con
năm 2000 lên 30 con năm 2005. ðồng thời, cải thiện ñáng kể chi tiêu tốn thức
ăn/1 kg tăng khối lượng của lợn thịt (Trần Văn Phùng và cs, 2004).
Bảng 1.2. Sản xuất thịt và lợn thịt trên thế giới
ðVT: triệu con
STT Sản phẩm 2003 2004 2005
1 Thịt gia cầm 61,5 63,7 65,4
2 Thịt lợn 88,0 89,2 90,3
3 Thịt bò 58,3 59,3 60,1
4 Thịt dê cừu 11,3 11,4 11,6
5 Các loại thịt khác 4,0 4,0 4,0

Tổng sản phẩm thịt 222,1 227,1 231,4
(Nguồn: Theo thống kê của FAO năm 2005)
Qua bảng 1.2 cho thấy sản lượng lợn thịt trên thế giới ñã tăng khá ñáng
kể qua các từ các năm 2003 ñến năm 2005 ( tăng 2,3 triệu con).
1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên cả nước
Việt Nam (VN) xuất phát ñiểm thấp từ một nước có nền nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

nghèo với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong ñó ngành chăn
nuôi ñã mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế quốc gia, là một trong những
nước nuôi nhiều lợn trên thế giới. Theo số liệu thống kê của FAO (2005), năm
2005 Việt Nam có 27.627.700 con, ñứng hàng thứ 4 trên thế giới, sau các
nước: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Brazil, ñứng hàng ñầu các nước ðông Nam Á và

thứ 2 ở châu Á.
Theo niên giám thống kê của Tổng cục thống kê thì năm 2005 ñàn lợn
cả nước có 27,627 triệu con. Trong giai ñoạn từ 2000 - 2005, ñàn lợn tăng
bình quân 7,84% năm, ñàn nái tăng 3,6% tổng sản lượng thịt hơi trên ñầu
người tăng 9,43%.
Trong mấy mươi năm gần ñây, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học
vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ñã có những bước phát triển khả quan. Tổng
ñàn lợn năm 1969 là 9,023 triệu con, trong giai ñoạn từ 1974 - 1976 có xu hướng
giảm xuống, chỉ có 8,867 triệu con vào năm 1976. Trong giai ñoạn 1979 - 1981,
ñàn lợn bắt ñầu tăng lên, ñạt 9,396 triệu con vào năm 1981 và vẫn tiếp tục tăng
một cách vững chắc trong những năm tiếp theo. Năm 1990 ñạt 12,26 triệu con,
năm 1995 ñạt 16,307 triệu con, năm 2000 ñạt 20,193 triệu con, năm 2002 ñạt
23,169 triệu con, năm 2005 ñàn lợn cả nước có 27,627 triệu con (Trần Văn
Phùng và cs, 2004).
Theo số liệu của Cục Thống kê năm 2009, ñàn lợn nước ta có 27,8553
triệu con. Từ năm 2005 ñến năm 2009 số ñàn lợn tăng không ñáng kể, theo
diễn biến từng năm thì tình hình phát triển chăn nuôi lợn của nước ta không
ñồng ñều giữa các ñịa phương cả việc phát triển số lượng ñàn lợn cũng như
năng suất chăn nuôi lợn do việc chăn nuôi ở các vùng còn nhỏ lẻ, phân tán
chưa có quy mô trang trại tập trung . Vùng ðồng bằng sông Hồng có số lượng
ñàn lợn cao nhất, chiếm 27,34% tổng ñàn lợn trong cả nước, vùng Tây
Nguyên và ðông Nam Bộ có số lượng ñàn lợn thấp nhất chỉ chiếm từ 5,58 -
6,66%, còn lại các vùng khác chiếm với số lượng không ñáng kể. Số lượng
lợn phân theo ñịa phương ñược cụ thể ở bảng 1.3.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Bảng 1.3. Số lượng lợn phân theo các ñịa phương năm 2009
ðVT: nghìn con

STT Vùng Số lượng
Tỷ trọng so với toàn
quốc
1 ðồng bằng sông Hồng 6.307,1 27,22
2 ðông Bắc 4.007,4 17,29
3 Tây Bắc 1.050,0 4,53
4 Bắc Trung Bộ 3.569,9 15,41
5 Duyên hải Nam Trung Bộ 2.028,7 8,76
6 Tây Nguyên 1.191,2 5,14
7 ðông Nam Bộ 1.862,7 8,04
8 ðồng bằng sông Cửu Long 3.151,6 13,6
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2009)
Về năng suất chăn nuôi cũng không ñồng ñều giữa các vùng sinh thái.
Sản lượng thịt lợn hơi sản xuất ra của 1 lợn nái trong 1 năm như sau: bình
quân cả nước 1 lợn nái 1 năm sản xuất ñược 478,5 kg, trong khi miền Bắc
thành tích ấy là 419,7 kg, ở miền ðông Nam Bộ là 662,0 kg, ở ðồng bằng
sông Cửu Long là 761,7 kg, còn ở trung du miền núi 1 lợn nái/năm chỉ sản
xuất ñược 322,5 kg (Trần Văn Phùng và cộng sự, 2004).
1.2.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
Lợn là ñối tượng vật nuôi truyền thống, cho giá trị kinh tế cao trong
ngành chăn nuôi. Theo số liệu thống kê tháng 10/2012, ñàn lợn tỉnh Bắc
Giang ñạt 1.117.162 con tăng 1,19% so với cùng kỳ năm 2011, trong ñó ñàn
lợn thịt 974.817 con, ñàn lợn nái ñạt 187.551 con.
Chất lượng ñàn lợn ñược nâng lên ñáng kể, ñàn lợn có tỉ lệ nạc cao trên
50% chiếm 45%, do vậy tại thời ñiểm thống kê, mạc dù quy mô tổng ñàn lợn
không tăng nhiều nhưng số lượng xuất bán trong năm vẫn ñạt trên 2 triệu con,
sản lượng thịt hơi xuất chuồng ñạt 150.396 tấn, tăng 6,2% so với năm 2011.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9

Theo kết quả thống kê năm 2013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Giang tổ chức thực hiện, trên toàn tỉnh có tổng số 191 cơ sở chăn nuôi
lợn tập trung.
Trong tổng số 191 cơ sở chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh thì huyện có số
cơ sở chăn nuôi nhiều nhất là Tân Yên (74 cơ sở), Lạng Giang (26 cơ sở) và
Yên Dũng (23 cơ sở). Các ñơn vị khác như Việt Yên, Hiệp Hòa và Lục Nam
có số lượng các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung ít hơn, lần lượt là 17 cơ sở (Việt
Yên), 14 cơ sở (Hiệp Hòa) và 12 cơ sở (Lục Nam). Các huyện còn lại có phân
bố số lượng các cơ sở chăn nuôi lợn ít hơn. Ít nhất là thành phố Bắc Giang và
02 huyện miền núi Sơn ðộng, Yên Thế chỉ có tổng số 16 cơ sở chăn nuôi cho
cả ba khu vực này, ở ñây chủ yếu phát triển loại hình chăn nuôi gà (Yên Thế)
và chăn nuôi dê (Sơn ðộng) phù hợp với ñiều kiện chăn thả không tập trung
tại ñịa bàn. Số lượng các cơ sở chăn nuôi lợn phân bố tại các ñơn vị hành
chính huyện/thành phố trên ñịa bàn tỉnh cụ thể trong bảng sau.
Bảng 1.4. Số lượng các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung
TT

Huyện Số cơ sở

ðịa ñiểm chăn nuôi chính (Phường/Xã)
1 Sơn ðộng 6 Xã An Bá, Giao Liêm, Long Sơn, Yên ðịnh
2 Lục Ngạn 9 Quý Sơn, Tân Sơn, Trù Hựu
3 Lục Nam 12 Bảo ðài, Bảo Sơn, ðông Phú, Nghĩa Hồ
4 Lạng Giang 26 Hương Sơn, Tân Dĩnh, T Thanh, Nghĩa Hưng
5 TP. Bắc giang

4 P. Thọ Xương, Mỹ ðộ, Xương Giang
6 Việt Yên 17 Việt Tiến, Tăng Tiến, Thượng Lan, Tự Lạn

7 Hiệp Hòa 14 ðoan Bái, Lương Phong, Thường Thắng
8 Yên Dũng 23 Quỳnh Sơn, Yên Lư, ðức Giang, ðồng Việt
9 Yên Thế 6 Tam Tiến, Canh Nậu, An Thượng
10 Tân Yên 74 Ngọc Châu, Cao Xá, Liên Sơn
Tổng 191

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2013)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Thực tế cho thấy, Bắc Giang có rất nhiều ñiều kiện ñể phát triển chăn
nuôi lợn tập trung. Vì vậy tỉnh cần chuyển dịch mạnh phương thức chăn nuôi
nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo quy mô lớn. Thực hiện việc dồn ñiền ñổi
thửa, chuyển ñổi một số diện tích ñất canh tác sang phát triển chăn nuôi trang
trại, khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư, tăng cường kiểm tra chất
lượng con giống, ñẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật về chuồng
trại, chăm sóc chủ ñộng và triển khai tốt các biện pháp phòng chống dịch
bệnh và nhất là nhất là liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp chế biến ðây
chính là giải pháp cơ bản ñể chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa.
Việc ñiều tra, ñánh giá hiện trạng chăn nuôi gia xúc, gia cầm, xử lý chất
thải ñã ñược Tỉnh ủy, HðND, UBND tỉnh Bắc Giang rất quan tâm. Năm
2013, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang ñã chủ trì thực hiện cuộc
ñiều tra, khảo sát và ñã có nhưng ñánh giá về hiện trạng chăn nuôi gia xúc,
gia cầm nhằm ñưa ra những giải pháp ñạt hiệu quả, thúc ñẩy ngành chăn nuôi
phát triển và bảo vệ môi trường.
1.2.2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên
Chăn nuôi lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên trong những năm gần ñây
ñã có những chuyển biến tích cực. Số lượng ñầu lợn tăng lên hàng năm, chất
lượng con giống ñược cải thiện, các trang trại vừa và nhỏ ñi vào hoạt ñộng

bước ñầu ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Các cơ sở chăn nuôi tại Việt Yên có quy mô chủ yếu từ 500 – 2.500
con và một phần hộ chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô dưới 100 con.
Theo số liệu thu thập ñược, trên ñịa bàn huyện Việt Yên có 17 trang
trại chăn nuôi lợn tập trung. Mặc dù tổng số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện Việt
Yên chiếm rất ít (17/191 cơ sở trong toàn tỉnh) nhưng lại tập trung nhiều cơ
sở có quy mô lớn như trang trại chăn nuôi lợn quy mô 8.000 con của ông
Nguyễn Văn Nguyệt ở xã Thượng Lan, cơ sở chăn nuôi lợn của ông Chu Bá
Thơ với số lượng 5.000 con hoặc cơ sở chăn nuôi của bà Vũ Thị Oanh với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

3.000 con ñều ở tại thôn ðầu, xã Tự Lạn,…
Vấn ñề xử lý chất thải chăn nuôi lợn nói chung, ñặc biệt là nước thải
ñạt tiêu chuẩn, không gây ô nhiễm môi trường (ONMT) là một bài toán khó
ñối với các cơ sở chăn nuôi lợn trên ñịa bàn huyện Việt Yên. UBND huyện
Việt Yên ñã quan tâm, tổ chức phối hợp với các cơ quan có chức năng thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải tại các trang trại lợn,
tuy nhiên hiệu quả còn chưa ñược như mong ñợi. Vì vậy, ngoài việc các cơ sở
chăn nuôi lợn cần tuân thủ chặt chẽ các biện pháp xử lý chất thải ñã cam kết
còn cần có sự phối hợp của các cấp, ban, ngành có liên quan và sự nghiên cứu
của các nhà khoa học nhằm ñưa ra các giải pháp hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tế chăn nuôi lợn.
1.3. Ô nhiễm nguồn nước, ñất và những tác hại ñến sức khỏe
Nước thải từ các cơ sở chăn nuôi không ñược xử lý ñạt tiêu chuẩn gây
ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, từ ñó ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn
nước cấp và có thể thông qua chuỗi thức ăn gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
con người. Các bệnh chủ yếu liên quan ñến chất lượng nước là bệnh ñường
ruột, các bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn, virus, nấm mốc…, các bệnh do côn

trùng trung gian và các bệnh do vi yếu tố và các chất khác trong nước (bệnh
bướu cổ ñịa phương, bệnh về răng do thiếu hoặc thừa fluor, bệnh do nitrat cao
trong nước.
Thành phần nước thải từ các cơ sở chăn nuôi lợn chủ yếu bao gồm các
chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng nhu cầu oxy sinh hóa,
nhu cầu oxy hóa học), các chất dinh dưỡng (biểu hiện bằng hàm lượng tổng
nitơ và tổng phốtpho) và chỉ số vi sinh vật trong nước. Chính vì vậy, chất
lượng nước thải ñầu ra của cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào việc
nước thải có ñược xử lý hay không
Do ñó, nước thải từ các cơ sở chăn nuôi lợn không ñược xử lý ñạt tiêu
chuẩn sẽ ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe cộng ñồng. Trước hết, sông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

suối là nguồn tiếp nhận và vận chuyển các chất ô nhiễm trong nước thải từ các
cơ sở chăn nuôi. Nước thải chứa chất hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép sẽ
gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng ôxy trong nước, các loài thủy
sinh bị thiếu ôxy dẫn ñến một số loài bị chết hàng loạt.
1.4. Chất thải chăn nuôi
Theo Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT), mỗi năm, ngành chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75-
85 triệu tấn chất thải, với phương thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý
ổn ñịnh và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm
nghiêm trọng.
Hiện cả nước có 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia ñình, 18.000 trang
trại chăn nuôi tập trung, nhưng mới chỉ có 8,7% số hộ xây dựng công trình khí
sinh học (hầm biogas). Tỷ lệ hộ gia ñình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
cũng chỉ chiếm 10% và chỉ có 0,6% số hộ có cam kết bảo vệ môi trường. Vẫn
còn khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải bằng bất kỳ phương

pháp nào mà xả thẳng ra môi trường bên ngoài…gây sức ép ñến môi trường.
Chất thải chăn nuôi tác ñộng ñến môi trường và sức khỏe con người
trên nhiều khía cạnh: Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường
khí, môi trường ñất và các sản phẩm nông nghiệp. ðây chính là nguyên nhân
gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều vi
sinh vật gây bệnh. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñã cảnh báo, nếu không có
biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa ñáng sẽ ảnh
hưởng rất lớn ñến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. ðặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như: lở mồm
long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể
cướp ñi sinh mạng của rất nhiều người. Theo Báo cáo tổng kết của Viện Chăn
nuôi (Bộ NN&PTNT), nồng ñộ khí H2S và NH3 trong chất thải chăn nuôi cao
hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần. Tổng số vi sinh vật và bào tử nấm cũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra, nước thải chăn nuôi còn chứa
Coliform, E.coli, COD và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu
chuẩn cho phép.
1.4.1. ðặc tính của chất thải chăn nuôi
Chất thải từ các trại chăn nuôi là nguồn ô nhiễm môi trường sống của
người và gia súc. Quá trình phân giải các hợp chất trong phân, nhất là trong
ñiều kiện hiếm khí sản sinh ra mùi hôi thối và lôi kéo các loại ruồi nhặng ñến,
làm mất vệ sinh. Trong trường hợp gia súc bị bệnh làm lây lan những bệnh
truyền nhiễm và giun sán. ða số các chất thải chăn nuôi ñều ở dạng lỏng. Nó
là hỗn hợp của phân gia súc, nước tiểu, thức ăn thừa, nước rửa chuồng,
(Nguyễn Văn ðại, 2006).
* Phân gia súc, gia cầm
Phân gia súc, gia cầm là những chất liệu từ thức ăn, nước uống mà có

thể gia súc không sử dụng hay không tiêu hóa ñược mà thải ra ngoài cơ thể.
Phân gồm các thành phần là những dưỡng chất không tiêu hóa ñược hoặc
những dưỡng chất thoát ra khỏi sự tiêu hóa vi sinh hay men tiêu hóa (chất sơ,
protein không tiêu hóa ñược, axit amin thoát khỏi sự hấp thụ ). Một số chất
ñược thải qua nước tiểu: axit uric (ở gia cầm), ure ở (gia súc). Các khoáng
chất dư thừa mà cơ thể không thể sử dụng như P
2
O
5
, K
2
O, CaO, MgO phần
lớn xuất hiện trong phân.
Ngoài ra còn có các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin ),
các mô tróc ra từ niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài,
các vật chất dinh dưỡng dính vào thức ăn (tro, bụi) các vi sinh vật bị nhiễm
trong thức ăn, hay trong ruột bị tống ra ngoài Lượng phân mà gia súc, gia
cầm thải ra thay ñổi theo lượng thức ăn và thể trọng, dựa vào lượng thức ăn
và thể trọng có thể tính ñược lượng phân. Lượng phân gia súc thải ra trung
bình một ngày ước tính như sau (bảng 1.4):


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Bảng 1.5. Lượng phân thải ra của các loại gia súc, gia cầm
STT Loại gia súc Lượng phân mỗi ngày
1 Lợn 6-8% thể trọng
2 Bò sữa 7-8% thể trọng
3 Bò thịt 5-8% thể trọng

4 Gà 5% thể trọng

(Nguyễn Văn ðại, 2006)
* Nước tiểu
Nước tiểu của gia súc là một loại phân bón giàu ñạm và kali, còn hàm
lượng lân thì ít hoặc không ñáng kể. Nước tiểu lợn nghèo ñạm hơn các loại
nước tiểu khác. Lượng nước tiểu gia súc thải ra trung bình một ngày ước tính
như sau:
Bảng 1.6. Lượng nước tiểu gia súc thải ra trung bình 1 ngày
STT Loại gia súc Lượng nước tiểu (lít)
1 Trâu 8-12
2 Bò 6-10
3 Ngựa 4-6
4 Lợn 2-4
5 Dê 0, 6-1
(Nguyễn Văn ðại, 2006)
1.4.2. Một số thông số nghiên cứu và phương pháp xử lý nước thải
1.4.2.1. Một số thông số nghiên cứu trong nước thải chăn nuôi
* ðộ pH: là thước ño tính axit hoặc tính bazơ của dung dịch nước. Nhìn
chung, sự sống tồn tại phát triển tốt nhất trong ñiều kiện môi trường nước
trung tính có pH=7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất ñịnh
trên dưới giá trị trung bình (6<pH< 8,5), ñôi khi còn rộng hơn và cá biệt cũng
có những sinh vật sống ở các pH cực tiểu (0<pH<1) và cực ñại pH= 14. Trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

tự nhiên, luôn luôn tồn tại một hệ ñệm. Do vậy, sự thay ñổi nông ñộ axit (H
+
)

hoặc bazơ(OH
-
) ñến một mức ñộ nào ñó mới dẫn ñến sự thay ñổi của pH.
* Nhu cầu oxy hoá học (Chemical Oxygen Demand -COD): trong hoá
học môi trường, chỉ tiêu và thử nghiệm nhu cầu oxy hoá hoá học ñược sử
dụng rộng rãi ñể ño gián tiếp khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước.
Phần lớn, các ứng dụng của COD là xác ñịnh khối lượng của các chất ô nhiễm
hữu cơ tìm thấy trong nước bề mặt (ví dụ trong các con số hay hồ), COD là
phép ño hữu ích về chất lượng nước. Nó ñược biểu diễn bằng ñơn vị ño là
miligam/lit (mg/l), chỉ ra khối lượng oxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch.
Nền tảng cho thử nghiệm COD là gần như mọi hợp chất hữu cơ ñề bị
ôxy hoá ñầy ñủ ñể tạo ra CO
2
bằng các chất ôxy hoá mạnh trong các ñiều
kiện axit.
Trong nhiều năm, tác nhân ôxy hoá mạnh là penmanganat kali
(KMnO
4
) ñã ñược sử dụng ñể ño nhu cầy ôxy hoá học. Tính hiệu quả của
penmanganat kali trong ñiều kiện oxy hoá các hợp chất hữu cơ bị dao ñộng
khá lớn và trong nhiều trường hợp thì giá trị các phép ño nhu cầu ôxy hoá
sinh học (BOD) lại lớn hơn các giá trị thu ñược từ các phép ño theo COD.
ðiều này chỉ ra rằng, penmanganat kali không thể có hiêuk quả trong việc ôxy
hoá tất cả các chất hữu cơ có trong dung dịch nước, làm cho nó trở thành một
tác nhân tương ñối kém trong việc xác ñịnh chỉ số COD.
Hiện nay, các tác nhân ôxy hoá khác như sulfat xêri, iodat kali hay
dicromat kali ñã ñược sử dụng ñể xác ñịnh COD. Trong số này, dicromat kali
(K
2
Cr

2
O
7
) ñã thể hiện ñược hiệu quả nhất vì nó tương ñối rẻ, dễ dàng tinh chế và
có khả năng ôxy hoá hoàn toàn mọi chất hữu cơ. (Trịnh Lê Hùng, 2006).
* Nhu cầu oxy hoá (Biochemical Oxygen Demand - BOD): là lượng
oxy thể hiện bằng gam hoặc mg O
2
trên một ñơn vị thể tích cần cho một vi
sinh vật tiêu thụ ñể oxy hoá sinh học các chất hữu cơ ở ñiều kiện nhiệt ñộ và
thời gian xác ñịnh. Giá trị BOD phản ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân
huỷ sinh học có trong mẫu nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Thông số BOD có tầm quan trọng thực tế: BOD là cơ sở ñể thiết kế và
vận hành trạm xử lý nước thải, BOD còn là thông số cơ bản ñể ñánh giá mức
ñộ ô nhiễm của nguồn nước, giá trị của BOD càng lớn nghĩa là mức ñộ ô
nhiễm càng cao. Giá trị BOD phụ thuộc vào nhiệt ñộ và thời gian, nên ñể xác
ñịnh BOD cần tiến hành ở ñiêu kiện chuẩn, thường ở nhiệt ñộ 20
0
C trong thời
gian 5 ngày. Vì vậy, giá trị BOD thường ñược công bố là BOD
5
, viết tắt là
BOD
5
(Hoàng Thái Long, 2007).
* Chỉ số Nitơ: cũng như cacbon, nguyên tố nitơ gắn liền với sự sống,

các hợp chất của nitơ rất ña dạng. Sự phân giải các chất sống cuối cùng tạo ra
amoniac (NH
3
) hoà tan tốt trong nước. Trong môi trường kiềm, khí amoniac
thoát ra có mùi khai khó chịu, cạnh tranh sự hoà tan của oxy trong nước, ñầu
ñộc các ñộng vật thủy sinh. Trong môi trường trung tính và axit, amoniac tồn
tại dưới dạng cation amoni (NH
4
-
), tạo ñiều kiện cho rêu tảo phát triển khi có
ánh sáng, vì vậy ở các ao hồ bẩn nước thường có màu xanh lục. Khi có oxy và
các vi khuẩn tự dưỡng, amoniac ñược ôxy hoá thành các oxyt của nitơ với các
mức ñộ khác nhau. Các hợp chất này ñều ñộc với người và ñộng vật ở các
mức ñộ khác nhau. Sản phẩm cuôi cùng của ôxy hoá amoniac là axit Nitric,
tồn tại trong nước dưới dạng anion NO
3
-

Trong nước tự nhiên, nồng ñộ NO
3
-
thường nhỏ hơn 5 mg/l. Do các
chất thải công nghiệp, nước chảy tràn chứa phân bón từ các khu nông
nghiệp, nồng ñộ của NO
3
-
trong các nguồn nước có thể tăng cao, gây ảnh
hưởng ñến chất lượng nước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản. Nước uống có
chứa nhiều NO
-

3
sẽ gây rối loạn máu nghiêm trọng ñối với trẻ sơ sinh dưới 6
tháng tuổi. Các vi khuẩn trong ñường ruột của trể sơ sinh, chủ yếu là
Escherichia coli, khử ion nitrat thành nitrit (NO
-
2
). Ion nitrit sau khi bị hấp
thu vào máu lại tham gia vào phản ứng oxy hoá ion Fe
2+
trong Hemoglobin
thành Fe
3+
. Hemoglobin chứa ion Fe
3+
gọi là methemoglobin không thể làm
nhiệm vụ vận chuyển oxy. Khi nồng ñộ methemoglobin trong máu cao hơn

×