Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn công ty phát đạt thành phố phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ MINH CHÂU
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY PHÁT ĐẠT,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ MINH CHÂU
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY PHÁT ĐẠT,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn công ty Phát Đạt em luôn
được sự giúp đỡ của các cá nhân, tập thể đã giúp em học được kiến thức chuyên
môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó giúp em tự tin trong cơng việc
sau này. Vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của mình đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa đã
dậy dỗ, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và đợt thực tập vừa qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, quản
lý trại, cán bộ kỹ thuật và cô chú công nhân trại lợn Phát Đạt đã tiếp nhận và
tạo điều kiện thuật lợi để em tiến hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ việc
hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cùng tất cả bạn bè đã
động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2020
Sinh viên


Hoàng Thị Minh Châu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2017 - 2019 ........................... 39
Bảng 4.2. Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 40
Bảng 4.3. Lịch tiêm vắc xin cho lợn ............................................................... 41
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 45
47
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 48
Bảng 4.9. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn con theo mẹ
mắc một số bệnh ............................................................................. 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................... 50
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 51
Bảng 4.12. Kết quả một số công tác khác ....................................................... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Nxb


: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

sv

: Serovar

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ....................................................................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 15
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni ................................... 20
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ ............................................................................................... 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 33
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37


v

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ...................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Phát Đạt........................................... 39
4.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 40
4.2.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 40

4.2.2. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 41
4.3. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 42
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 42
4.3.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ............................................... 43
4.3.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 45
4.3.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 47
4.3.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ................................................. 48
4.3.6. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn con theo mẹ mắc
một số bệnh ..................................................................................................... 49
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại .... 50
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại................................. 50
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ................................ 51
4.5. Kết quả các công tác khác ........................................................................ 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu lớn đưa đất nước ngày
càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu
cầu về sản phẩm an toàn, chất lượng cao được người dân ngày càng quan tâm,
đặc biệt là nhu cầu về thực phẩm.

Nói đến ngành chăn ni phải kể đến chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn ni lợn góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu
trong q trình phát triển chăn ni là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ
sinh chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh…
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại
lợn công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc em đã tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn công ty Phát Đạt,
thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con
theo mẹ.
- Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái ni con và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình chăn ni và mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.
- Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phịng và điều trị có
hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trại chăn nuôi lợn công ty Phát Đạt thuộc thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đơng Nam tỉnh
Vĩnh Phúc, phía Bắc của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 km. Thành
phố Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng
Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
- Địa giới hành chính thành phố Phúc n:
+ Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
+ Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên.
+ Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
+ Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Ngun.
- Địa hình: Thành phố Phúc n có địa hình đa dạng, tổng diện tích là
12.029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc
Thanh, Cao Minh, Xn Hồ, Đồng Xn), diện tích 9700 ha; vùng đồng
bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương,
Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ
khác có thể phát triển các loại hình du lịch.

- Khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều
về mùa hè, hanh khơ và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm khơng khí tương đối trung
bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về
mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đơng - Nam, vận tốc gió trung bình
năm là 2,4 m/s.


4

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trên diện tích đất 3 ha, trang trại chăn nuôi được thiết kế và phân khu
riêng biệt là: khu hành chính và khu sản xuất. Khu sản xuất gồm: chuồng thịt,
chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng cách ly. Riêng khu chăn nuôi rộng tới 2.000
m2 với 5 dãy chuồng chứa khoảng 1.200 con lợn các loại. Trong chuồng phối,
công ty đang nuôi 30% lợn nái ơng bà và áp dụng quy trình phối giống chặt
chẽ. Lợn nái sau khi phối giống sẽ được đánh dấu và chuyển qua chuồng bầu
để chăm sóc.
Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho gần 300 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ có 96 ơ kích thước 2,4 m × 1,6
m/ơ, 2 chuồng bầu có 246 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1
chuồng cai sữa, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 3 quạt thơng gió và
2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy

lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước


5

tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
* Cơ cấu nhân sự:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 01 quản lý kỹ thuật.
- 05 công nhân và 7 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thịt. Mỗi một khâu trong
quy trình chăn ni đều được phân cơng đến từng công nhân và sinh viên,
nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
* Cơ cấu đàn lợn:
Loại lợn

Số lượng (con)

Lợn nái

265


Lợn đực giống

3

Lợn thương phẩm

606
(Nguồn: Kỹ thuật trại)

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại trang trại công ty Phát Đạt đề tài có một số
nhận định như sau:
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, xa nguồn
gây ô nhiễm như: bãi rác, nghĩa trang, thuận tiện đường giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


6

- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Trang trại công ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín.
- Nguồn nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
- Trang trại nhập các giống lợn ơng bà, bố mẹ từ cơng ty có uy tín như
CP, Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp nên việc phịng và trị bệnh cho lợn nái
dễ dàng hơn.

2.1.4.2. Khó khăn
- Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi
thất thường là điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh bùng phát quanh năm nên
khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Năm 2008 trại bắt đầu vào hoạt động và đang hoàn thiện nốt cơ sở vật
chất nên cịn nhiều khó khăn.
- Năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi bùng phát trại gặp nhiều khó khăn lớn
trong vấn đề phòng chống dịch bệnh.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải
là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn
thức ăn có hệ số chốn (tức khối lượng thức ăn lớn mà giá trị dinh dưỡng thấp)
cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có


7

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc

khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa
hồi phục. Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện


8

thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10] cho biết: trong q trình
ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.


9

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.

+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.


10

Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ

úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn con theo mẹ
 Chăm sóc lợn con sơ sinh
* Chăm sóc lợn con khi sinh
Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22] khi lợn nái đẻ, có thể đầu lợn con ra
trước hoặc 2 chân sau ra trước. Lợn con tự làm rách màng nhau và lọt ra
ngoài. Trường hợp lợn con đẻ bọc, cần nhanh chóng xé màng nhau để lợn con
khỏi bị ngạt.
Dùng giẻ khô hoặc khăn lau khô lợn con sơ sinh, móc cho hết nước
nhờn trong miệng mũi. Dùng chỉ buộc rốn lợn sơ sinh, cách bụng 3cm, cắt rốn
cách vị trí đó 1,5 - 2 cm. Dùng thuốc đỏ hoặc cồn iod sát trùng chỗ cắt. Dùng
kìm đã sát trùng để bấm nanh, bấm tất cả 8 răng nanh, bấm 1/2 và chừa 1/2
theo độ dài của răng nanh. Việc bấm răng nanh để tránh khi bú lợn con làm
nứt đầu vú lợn mẹ. Chú ý không cắt vào lợi gây nhiễm trùng lợi. Sau đó đặt
lợn con vào thùng hay chuồng úm đã lót sẵn rơm, lá chuối khơ hoặc bao tải.
Dùng đèn điện 250W sưởi ẩm ngay cho lợn con.
Nếu lợn con đẻ ra bị ngạt, ta có thể xử lý bằng cách:
- Dùng miệng hút sạch chất nhờn trong mũi lợn con ra ngoài.


11

- Dùng 2 ngón tay xoa mạnh từ trên xuống dưới dọc theo xương sống
phía 2 bên phổi để kích thích hơ hấp hoặc để lợn con nằm ngửa đưa 2 chân
trước của lợn con lên xuống nhịp nhàng.
- Có thể dùng thuốc trợ tiêm camphora tiêm 1 - 2 ml/con.
* Phương pháp cố định đầu vú
Sau khi sinh được 1 giờ, chậm nhất là 2 giờ, phải cho lợn con bú sữa
đầu. Để chống lạnh và tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho lợn con.

Trước khi lợn con bú phải dùng khăn ấm lau sạch 2 hàng vú của lợn
mẹ. Sắp xếp cho những con nhỏ bú ở hàng vú trước, bên phải vì lượng sữa
nhiều hơn. Chỉ cố định đầu vú 3 - 4 lần, lợn con sẽ quen và không tranh nhau.
Cho lợn con bú mẹ liên tục trong ngày đầu 10 - 12 lần, sau khi bú xong đặt
lợn con vào úm.
* Yêu cầu về nhiệt độ và ẩm độ
Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22], sưởi ấm cho lợn con để hạn chế
bệnh tiêu chảy và viêm phổi, khâu sưởi ấm cho lợn con rất quan trọng. Lợn
con mới sinh được 20 phút hạ nhiệt rất nhanh (từ 2 - 3°C), nhất là những con
có trọng lượng dưới 0,5 kg, nên phải có thùng ủ để sưởi ấm, nhất là vào mùa
đông. Ngay khi đẻ ra ra cần duy trì nhiệt độ chuồng trong khoảng 35°C. Cứ
mỗi 1 ngày sau đó, yêu cầu nhiệt độ giảm đi 2°C và từ ngày thứ 8, yêu cầu
nhiệt độ trong chuồng nuôi cố định từ 25 - 27°C là thích hợp. Vào mùa đơng,
1 tuần đầu sau đẻ nên dùng đèn hồng ngoại cơng suất 250W, sau đó có thể
chuyển sang dùng đèn cơng suất 100W.
- u cầu về nhiệt độ chuồng ni:
+ Ngày đầu mới lọt lịng mẹ: 35°C;
+ Ngày thứ 2: 33°C;
+ Ngày thứ 3: 31°C;
+ Ngày thứ 4: 29°C;


12

+ Ngày thứ 5: 27°C;
+ Ngày thứ 6 trở đi: 25 - 27°C.
- Ẩm độ 50 - 75 %.
- Nền chuồng khơ ráo.
- Khơng có gió lùa.
Lưu ý: Độ cao bóng đèn cách mặt sàn chuồng khoảng 50 - 60cm là

thích hợp, đặc biệt cần nhận biết:
+ Lợn nằm chồng chất lên nhau, run là khi lợn bị lạnh (nhiệt độ trong
chuồng thấp).
+ Lợn nằm tản mạn khắp ô chuồng, mỗi con một nơi là khi lợn bị nóng
(nhiệt độ trong chuồng quá cao).
+ Lợn nằm con nọ kề cạnh con kia là nhiệt độ thích hợp.
 Chăm sóc lợn con từ 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22], những chú ý chăm sóc lợn con từ 3
ngày tuổi đến 3 tuần tuổi:
- Phòng chống thiếu sắt.
- Phòng chống va đập và trầy xước.
- Cắt đuôi cho lợn con nếu lúc đỡ đẻ chưa thực hiện.
- Thiến cho lợn đực lúc 10 - 12 ngày tuổi.
* Chăm sóc những lứa đẻ đơng con
- Ni gửi: Tiến hành khi có lợn nái đẻ nhiều con, trong cùng thời gian
đó lại có những lợn nái đẻ ít con, khi tiến hành nuôi gửi phải đảm bảo các
nguyên tắc:
+ Tuổi lợn con tương đương nhau (không chênh nhau quá 3 ngày);
+ Cần sử dụng chất thơm đánh lẫn mùi của lợn con;
+ Nên tiến hành nuôi gửi vào ban đêm.
- Phân lô cho bú:


13

+ Khi số lợn con nhiều hơn số lượng vú, thì cần phân làm 2 lơ, trong đó
có một lơ số con bằng số vú mẹ.
+ Khi số lợn con nhiều hơn nhiều so với số vú mẹ thì có thể sử dụng
phương pháp chia làm 3 lô: 1 lô gồm những con có khối lượng sơ sinh nhỏ,
cho bú cố định những vú sau. Những con còn lại chia làm 2 lơ, ln phiên cho

bú những vị trí phía ngực.
- Khoảng cách cho bú: 1 giờ 1 lần.
* Tập ăn cho lợn con
Thời gian tập ăn cho lợn con tốt nhất là 2 tuần tuổi trở đi. Vì lúc đó
chất lượng sữa của lợn mẹ đã giảm. Nếu khơng tập ăn cho lợn con thì tốc độ
tăng trọng sẽ giảm.
Ngay mấy ngày đầu cho lợn con tập ăn, theo kinh nghiệm của nhân
dân, có thể nấu cháo + cám hỗn hợp + sữa bột + chuối chín bóp nhuyễn ở
dạng sệt để lợn con liếm láp cho quen, sau đó mới cho ăn cám hỗn hợp.
Cho lợn con ăn thức ăn công nghiệp, thời gian bắt đầu tập ăn là 7 ngày
tuổi thức ăn tập ăn được cho vào máng riêng và để ở khu vực dành cho lợn con.
Luôn giữ máng tập ăn khô, sạch tránh bị mốc, bẩn gây tiêu chảy cho lợn con.
Lợn con thực sự ăn mạnh ở 3 tuần tuổi, khi lợn cai sữa cần chuyển đổi dần dần
trong vòng 3 - 4 ngày thức ăn từ loại thức ăn tiền khởi động sang thức ăn khởi
động, tránh chuyển đổi đột ngột dễ gây rối loạn tiêu hóa cho lợn con.
Thức ăn trộn cho lợn con tập ăn phải có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ
tiêu, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh; nguyên liệu dùng làm thức ăn là loại
tinh bột ít xơ như: bột gạo, bột ngơ và các thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao
như: bột cá nhạt, đậu tương. Thức ăn cần được nghiền nhỏ thành dạng bột,
sau khi nấu chín, để nguội thức ăn, bỏ dần vào máng ăn cho lợn con ăn.
Vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên. Không giữ thức ăn lâu trong
máng gây lên men chua, dẫn đến bệnh tiêu chảy và phân trắng ở lợn con.


14

Vệ sinh chuồng trại: Chỉ qt dọn khơ, thay lót chuồng bẩn, khơng rửa
nước. Góc chuồng để một gói vơi bột. Để lợn con nằm trên sàn gỗ có lót rơm
hoặc cỏ khô cắt ngắn.
* Bổ sung sắt

Mỗi ngày một lợn con cần khoảng 1 - 11mg Fe để tạo máu và chống đỡ
bệnh tật, trong khi đó sữa mẹ chỉ cung cấp không quá 2mg Fe/ngày. Sau khi
đẻ 3 ngày, lượng glucose do lợn mẹ cung cấp thiếu và chức năng điều chỉnh
thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên lượng glucose có sẵn trong lợn
con bị tiêu tốn nhiều. Để tránh lợn con bị thiếu máu, gầy yếu thì vào thời
điểm 3 và 10 ngày tuổi phải tiêm dextran Fe loại 100 mg, mỗi con 1cc và tiêm
dung dịch glucose 40% nhằm tạo thêm hemoglobin. Ngoài ra, có thể dùng
vitamin ADE tiêm cho lợn con khi được 7 ngày tuổi (tiêm bắp hoặc cho ăn)
với liều 2 - 3 ml/con.
* Thiến cho lợn con
Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp,
bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.
Thao tác: Người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao
cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hoàn nổi rõ, tay
còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hồn. Dùng
tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp và xoắn đứt dịch hồn ra, bơi cồn
vào vị trí thiến. Tiêm kháng sinh chống viêm nhiễm.
 Chăm sóc lợn con 3 tuần tuổi đến khi cai sữa
Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22] cho biết: những chú ý chăm sóc lợn
con từ 3 tuần tuổi đến cai sữa:
- Tẩy nội ký sinh trùng cho lợn con;
- Xác định các điều kiện để cai sữa cho lợn con.


15

Những người chăn ni có trình độ trung bình cần chú ý những điểm
sau khi quyết định cai sữa cho lợn con:
- Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg;
- Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa những ổ đông con trước;

- Khi cai sữa lúc 3 tuần tuổi cần tạo nhiệt độ môi trường 27 - 29°C
(tránh thay đổi mạnh về nhiệt độ), đề phịng gió lùa;
- Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể;
- Hạn chế số lợn con trong một ơ chuồng đến 30 con hoặc ít hơn nếu được;
- Hạn chế mức ăn trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai sữa;
- Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt một máng ăn và cứ 20 - 25 lợn thì lắp 1 vịi
uống nước;
- Cho thuốc vào nước uống nếu có ỉa chảy.
* Một số nguyên tắc chung trong chăm sóc lợn con:
- Cho lợn con uống nước sạch và đủ, không nên cho lợn con uống nước lạnh;
- Nếu có điều kiện nên cho lợn con vận động tắm nắng (lúc thời tiết tốt);
- Lợn đực nuôi thịt phải thiến lúc 10 - 12 ngày tuổi.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc
7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [15], khối lượng lợn con
đạt được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương
quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả
năng khối lượng lúc cai sữa cao.


16

2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hồn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.

Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: tiêu hóa cơ học
do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con
mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác
nhau, thức ăn có phản ứng axit yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt
và làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Theo Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện (2007) [6], lợn con mới sinh ra
sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập nên phải trải qua một
quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý của
ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của lợn con lúc
10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi gấp 60
lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng chậm
đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số enzyme
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng
tự do và pepsinogen khơng hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin


17

hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con
dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hố.
Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn

sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi.
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100
ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các
enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột
cịn kém. Sau 3 tuần tuổi amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả
năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có trypsin, thai càng lớn hoạt tính của trypsin càng
cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại
khả năng tiêu hoá kém của pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Enzyme này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.


18

+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [6].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp

nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn
hợp lý có thức ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Theo Đoàn Minh Ngọc (2010) [22], lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng
điều tiết thân nhiệt chưa ổn định do:
- Lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ thấp nên khơng
có khả năng chống rét;
Sau 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con tương đối hoàn chỉnh.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém.
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu
sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hồn
chỉnh. Khả năng tự điều hịa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh
đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái
về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng ni cao là


×