Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục Hình thành năng lực đọc cho trẻ 56 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.1 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HOA

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HOA

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn
Mã số: 9 14 01 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Hạnh
2. TS. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

Hà Nội, 2021



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc ai công bố trên bất kỳ một tạp chí khoa học nào ở trong và ngồi nƣớc hoặc đã
sử dụng trong các luận văn, luận án để bảo vệ và nhận học vị.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
đƣợc cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ..… tháng…. năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận “Hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non”, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ vô cùng quý
báu của các tập thể và cá nhân.
Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến tập thể giáo viên
hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Hạnh, TS. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo - những
ngƣời thầy đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu, hồn thành luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học, Phịng
Quản lí Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
cùng các đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái Nguyên,
ĐH Thủ Đô, ĐH Tây Bắc, ĐH Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh; các giáo viên mầm
non ở các trƣờng mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Cao

Bằng, tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực
hiện luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên, chia sẻ,
khuyến khích tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày…...tháng…..năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................15
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................15
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................15
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................16
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................16
8. Luận điểm bảo vệ ..................................................................................................17
9. Đóng góp của luận án ............................................................................................17
10. Cấu trúc luận án ..................................................................................................17

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC
ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON.........................................18
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................18
1.1.1. Lí luận về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non...........................18
1.1.2. Lí luận về hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non ........25
1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non .................................38
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non ........................................................................................................41
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................42
1.2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát thực trạng ........................................................42
1.2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng và cách thức xử lí số liệu ...................................44


iv
1.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng .............................................................................47
1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................................73
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................75
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6
TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................................76
2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp...............................................................76
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển NL đọc cho trẻ ở giai đoạn tiền đọc .................76
2.1.2. Phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi .................................................76
2.1.3. Làm quen với việc học đọc ở tiểu học, đảm bảo tính vừa sức với trẻ MN .....77
2.1.4. Tạo hứng thú, ham đọc sách cho trẻ bằng nhiều loại hoạt động đa dạng .......77
2.2. Một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non ..............78
2.2.1. Xây dựng chuẩn năng lực đọc, nội dung dạy học để hình thành năng lực đọc
cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non ...........................................................................78
2.2.2. Đa dạng hóa các hình thức, phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng hình thành
và phát triển năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.................................85
2.2.3. Đánh giá năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non ..........................109

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................128
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................129
3.1. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................................129
3.1.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm...............................................................129
3.1.2. Tổ chức thực nghiệm.....................................................................................129
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................157
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................158
1. Kết luận ...............................................................................................................158
2. Kiến nghị .............................................................................................................159
2.1. Đối với các nhà quản lí, xây dựng Chƣơng trình giáo dục mầm non ..............159
2.2. Đối với giáo viên mầm non ..............................................................................159
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ....................160
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................161
PHỤ LỤC ..............................................................................................................170


v
DANH MỤC VIẾT TẮT

CT

: Chƣơng trình

CT GDMN : Chƣơng trình giáo dục mầm non
DH

: Dạy học

GV


: Giáo viên

HTNL

: Hình thành năng lực

MN

: Mầm non


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mô tả các thành tố/kĩ năng NL đọc của trẻ 5-6 tuổi .................................24
Bảng 1.2. Danh sách các trƣờng mầm non tham gia khảo sát thực trạng .................45
Bảng 1.3. Quy ƣớc mã hóa số liệu và định khoảng trung bình của thang đo ...........46
Bảng 1.4. Thực trạng đánh giá của giáo viên mầm non về NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ....... 49
Bảng 1.5. Tóm tắt thực trạng về việc thực hiện mục tiêu HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ..... 58
Bảng 1.6. Thực trạng về việc thực hiện nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi .........59
Bảng 1.7. Thực trạng về năng lực đọc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non ...... 69
Bảng 2.1. Chuẩn kĩ năng làm quen sách của trẻ 5-6 tuổi: các thành tố, chỉ số hành
vi và tiêu chí chất lƣợng ..........................................................................79
Bảng 2.2. Xác định chuẩn nhận biết âm vị học của trẻ 5-6 tuổi: thành tố, chỉ số hành
vi và tiêu chí chất lƣợng ..........................................................................81
Bảng 2.3. Xác định chuẩn làm quen đọc thành tiếng cho trẻ 5-6 tuổi: thành tố, chỉ số
hành vi và tiêu chí chất lƣợng ..................................................................83
Bảng 2.4. Chuẩn kĩ năng làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi: thành
tố, chỉ số hành vi và tiêu chí chất lƣợng ..................................................84
Bảng 2.5. Chuẩn kĩ năng làm quen hiểu nghĩa tƣờng minh cho trẻ 5-6 tuổi: thành tố,
chỉ số hành vi, tiêu chí chất lƣợng ...........................................................85

Bảng 2.6. Cách nhận dạng và thời gian nghỉ của các dấu câu cơ bản ....................102
Bảng 2.7. Bảng quan sát kĩ năng làm quen với sách của trẻ (Dựa vào bảng “Tiêu
chí chất lƣợng của chỉ số hành vi”) .......................................................110
Bảng 2.8. Bảng quan sát kĩ năng đọc trơn của trẻ (Dựa vào bảng “Tiêu chí chất
lƣợng của chỉ số hành vi”) .....................................................................120
Bảng 2.9. Bảng quan sát kĩ năng hiểu nghĩa tƣờng minh của trẻ (Dựa vào bảng
“Tiêu chí chất lƣợng của chỉ số hành vi”) .............................................123
Bảng 3.1. Cách thức tiến hành và tiêu chí đánh giá NL nhận biết âm vị của trẻ ....136
Bảng 3.2. Tổng hợp đánh giá của từng trẻ theo tiêu tiêu chí đánh giá ...................140
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá đầu vào nhóm đối chứng TRƢỚC thực nghiệm ........141
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá nhóm thực nghiệm TRƢỚC thực nghiệm .................141
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá nhóm đối chứng SAU thực nghiệm ............................152


vii
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá nhóm thực nghiệm SAU thực nghiệm ........................153
Bảng 3.7. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm
đối chứng .................................................................................... 154
Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm
thực nghiệm ................................................................................... 155
Bảng 3.9. Kiểm nghiệm so sánh sự khác biệt sau thực nghiệm giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm ............................................................................156


viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. .................................................................................................................26
Hình 1.2. Mức độ hình thành NL đọc tiếng Anh cơ bản của SAWANs ...................37
Hình 2.1. Sách tranh (Hình chụp từ cuốn sách “Có vịi khơng phải con voi” - Câu đố

dân gian cho bé, NXB Hội Nhà Văn, 2015) ............................................86
Hình 2.2. Sách tranh (Hình chụp từ cuốn sách: “Điều gì xẩy ra nếu…: Ở ngồi
vƣờn”, NXB Giáo dục, 2007, sách dịch) .................................................86
Hình 2.3. Cấu tạo của chung của cuốn sách ..............................................................87
Hình 2.4. Bìa của sách (ảnh chụp từ cuốn sách: Bí mật của chiều cao, NXB Lao Động,
tác giả Tomohiro Okubo và Hiroko Kodama, Nguyễn Thu Hằng dịch) .....87
Hình 2.5. Cấu tạo một trang sách (ảnh chụp từ cuốn sách: Bí mật của chiều cao,
NXB Lao Động, tác giả Tomohiro Okubo và Hiroko Kodama, Nguyễn
Thu Hằng dịch) ........................................................................................88
Hình 2.6. Thẻ đánh dấu đọc sách hình động vật
( ..............................................................................................88
Hình 2.7. Mã hóa thời gian nghỉ (tƣơng đối) của các loại dấu câu cơ bản .............102


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên với việc HTNL đọc
của trẻ 5-6 tuổi ......................................................................................47
Biểu đồ 1.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi..................55
Biểu đồ 1.3. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi.............62
Biểu đồ 1.4. Thực trạng về việc sử dụng hình thức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ......65
Biểu đồ 1.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi.........67
Biều đồ 3.1. So sánh trung bình đầu vào thực nghiệm với đối chứng ....................142
Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm
của nhóm đối chứng ............................................................................... 152
Biểu đồ 3.3. So sánh điểm trung bình đánh giá trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm
của nhóm thực nghiệm ........................................................................... 153
Biểu đồ 3.4. So sánh điểm trung bình giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ....... 155



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phƣơng tiện nhận thức và giao tiếp
hữu hiệu nhất của con ngƣời. Ngôn ngữ có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển trí tuệ và nhân cách của trẻ nói riêng và của con ngƣời nói chung. Phát triển
ngơn ngữ là quá trình trẻ lĩnh hội cấu trúc, chức năng, cách thức sử dụng ngôn ngữ
cùng với những quy ƣớc xã hội trong việc sử dụng ngôn ngữ. Lĩnh hội ngơn ngữ
bao gồm 3 khía cạnh: nội dung (từ và nghĩa của từ), hình thái cấu trúc (ngữ pháp và
cú pháp), và chức năng của ngôn ngữ.
Đối với trẻ mầm non, sự phát triển ngôn ngữ đƣợc chia làm hai giai đoạn: giai
đoạn tiền ngôn ngữ (dƣới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở đi).
Lứa tuổi mầm non là “thời kỳ vàng” để phát triển ngôn ngữ của trẻ. Ở giai đoạn này trẻ
đạt đƣợc những thành tích vƣợt trội mà các giai đoạn sau khơng có đƣợc. Trẻ làm
phong phú vốn từ, cách sử dụng từ, để thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của bạn thân và
hiểu đƣợc hành vi mục đích của ngƣời khác thơng qua hoạt động nói và viết.
Ngơn ngữ là cơng cụ của tƣ duy, kích thích trí tuệ của trẻ nhạy bén hơn. Mỗi
ngày, bé đều muốn tìm hiểu về thế giới xung quanh. Thơng qua việc nhận biết các
sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm, tính chất của chúng, trẻ sẽ biết gọi tên, học đƣợc từ
tƣơng ứng. Khi trẻ càng biết đƣợc nhiều thì trẻ lại càng ham tìm hiểu hơn. Ngơn
ngữ đã giúp trẻ mở rộng thế giới xung quanh mình. Cũng từ đó mà các thao tác tƣ
duy ngày càng hoàn thiện.
1.2. Khả năng đọc, viết là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với mỗi trẻ mầm
non khi bƣớc vào nhà trƣờng phổ thơng. Đó là cơ sở để trẻ mầm non lĩnh hội tri thức,
trƣởng thành trong học vấn và kĩ năng sống. Sự kiện biết đọc, biết viết làm thay đổi sâu
sắc hoạt động ngôn ngữ và nhận thức của trẻ, giúp các em chuyển từ ngôn ngữ đời
sống sang các cơ sở của ngôn ngữ khoa học, tạo nhu cầu rèn luyện, sử dụng trong giao
tiếp và trong cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay, các nhà khoa học đều khẳng định giai đoạn từ 0-6 tuổi là giai đoạn
vàng để hình thành ngơn ngữ cho trẻ và có tính quyết định tới sự hình thành trí tuệ

của trẻ sau này. Vì vậy, chúng ta cần chuẩn bị cho việc đọc, viết của trẻ trƣớc khi
trẻ học đọc, học viết một cách chính thức ở trƣờng Tiểu học. Giáo dục mầm non
khơng có nhiệm vụ dạy trẻ đọc, viết nhƣng chuẩn bị đọc, viết lại là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non đặc biệt là
cuối tuổi mẫu giáo, khi trẻ bắt đầu chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi


2
sang hoạt động học tập. Và trong hồn cảnh đó, khi trẻ có những kinh nghiệm và sự
sẵn sàng của việc học đọc, viết sẽ là nền tảng quan trọng giúp trẻ hình thành các NL
học tập sau này.
1.3. Thực tế cho thấy trẻ nhỏ có khả năng học đọc từ rất sớm và có khả năng
học đọc rất nhanh. Khả năng này, hình thành ngay từ khi mới sinh ra và đến khoảng
5-6 tuổi các em đã biết những điều cơ bản về bản thân, gia đình, thế giới quen thuộc
xung quanh…. Nếu đƣợc động viên, khích lệ trẻ sẽ học rất nhanh, kết quả có khi rất
bất ngờ. Thông tƣ số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề cập đến các nội dung phát triển kỹ năng ngôn
ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi, đặc biệt là các kỹ năng tiền học đọc, học viết nhƣ: trẻ thể hiện
hứng thú với việc đọc, trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc, trẻ thể hiện
một số hiểu biết ban đầu về việc viết... Hình thành năng lực tiền đọc cho trẻ 5 - 6
tuổi là một vấn đề cấp thiết, là công tác chuyên biệt trong chuẩn bị cho trẻ vào
trƣờng phổ thông. Song tác động đến trẻ 5- 6 tuổi là tác động đến một con ngƣời
nên cần phải hết sức thận trọng và mang tính khoa học. Phải tơn trọng những đặc
điểm phát triển của trẻ theo đúng quy luật, tạo tiền đề vững chắc cho các giai đoạn
phát triển tiếp theo.
1.4. Theo định hƣớng phát triển phổ thông hiện nay, đổi mới mục tiêu giáo
dục chuyển nền giáo dục chú trọng mục tiêu sang nền giáo dục chú trọng hình
thành, phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Vì vậy, sự phát triển
của một giai đoạn vừa là kết quả của giai đoạn trƣớc đó, vừa là tiền đề cho giai đoạn
phát triển kế tiếp. Điều đó có nghĩa là nếu trẻ đƣợc phát triển tốt ở giai đoạn trƣớc

cũng là chuẩn bị tốt cho giai đoạn sau. Trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non đƣợc coi là
những ngƣời tiền đọc (emergent reader). Nhƣng trên thực tế, vấn đề dạy đọc ở MN
và tiểu học có sự chênh lệch: MN chƣa thiết kế chƣơng trình theo yêu cầu cần đạt
của NL; Ngữ liệu đọc chủ yếu là VB văn học, chƣa có VB TT. Vì vậy, giáo dục
mầm non cần xây dựng thống nhất với giáo dục Tiểu học. Hoạt động dạy học vừa
phải phù hợp với giáo dục mầm non và tiếp cận với mục tiêu giáo dục Tiểu học. Từ
đó, các nhà giáo dục hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non sẽ
tạo tiền đề vững vàng cho trẻ vào lớp 1. Đây là hoạt động mang tính bắt buộc, có tổ
chức chặt chẽ, có mục đích, có kế hoạch rõ ràng. Vì ở trƣờng mầm non, giáo viên
và trẻ là mẹ và con – tính chất giáo dục gia đình, cịn ở Tiểu học là mối quan hệ
ngƣời học và ngƣời dạy trong vấn đề tiếp nhận tri thức và hình thành nhân cách.
Vì những lý do nêu trên, chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu:“ Hình thành
năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non”.


3
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trƣớc tuổi
đến trƣờng
Những nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi mầm non rất đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu việc tiếp cận vấn đề nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số hƣớng nghiên cứu nhƣ sau:
2.1.1. Nghiên cứu chức năng, vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
em tuổi mầm non
2.1.1.1. Trên thế giới
Đại diện cho hƣớng nghiên cứu này có một số tác giả sau: L.X. Vygotsky, J.
Piaget, V.C Mukhina, E.I. Tikheva, Jaggar....đều nhấn mạnh đến vai trò của ngôn
ngữ trong sự phát triển tƣ duy, nhận thức của một đứa trẻ. Theo lý thuyết về sự phát
triển ngôn ngữ và tƣ duy: J. Piaget và L.X. Vygotsky cho thấy mối quan hệ giữa sự
phát triển nhận thức và phát triển ngôn ngữ của trẻ em: ngôn ngữ là một bộ phận

của một q trình phát triển trí tuệ; ngôn ngữ là phƣơng tiện để tƣ duy. Theo J.
Piage, nguồn nhận thức quan trọng nhất chính là bản thân đứa trẻ. Lời nói ln đi
kèm với hành động. Trẻ có đƣợc và sử dụng ngơn ngữ khi phát triển các khái niệm.
Sự trải nghiệm là quan trọng nhất, ngơn ngữ đƣợc hình thành và phát triển trong bối
cảnh xã hội sau khi những khái niệm đã đƣợc hình thành [83,9]. Theo L.X.
Vygotsky ngôn ngữ giúp trẻ tƣ duy và lựa chọn hành động phù hợp với bản thân.
Ông đánh giá ngôn ngữ là nền tảng cho tất cả các quá trình tƣ duy bậc cao nhƣ: điều
khiển, chú ý, ghi nhớ có chủ định và nhớ lại, phân loại, kế hoạch hóa hoạt động và
giải quyết vấn đề. Với lý thuyết về vùng phát triển gần nhất tác giả đã đƣa ra các
bài tập khi trẻ không giải quyết đƣợc nhƣng có thể làm đƣợc nhờ có sự giúp đỡ của
ngƣời lớn. Khi tham gia vào hoạt động và giao tiếp, trẻ học đƣợc ngôn ngữ của
những ngƣời tham gia giao tiếp với mình và biến chúng thành ngơn ngữ cá nhân và
sử dụng trong các hồn cảnh tƣơng tự [24;96]. Nhà nghiên cứu Jaggar (1985) cùng
quan điểm đã mơ tả q trình học ngơn ngữ nhƣ sau “Khi giao tiếp với mọi ngƣời,
trẻ xây dự hệ thống ngơn ngữ, đồng thời trẻ cũng sử dụng chính hệ thống đó để xây
dựng một hệ thống khác... Điều đó có nghĩa là trẻ sử dụng ngơn ngữ và thơng qua
ngơn ngữ để học. Trong q trình phát triển hai hệ thống nói trên (ngơn ngữ và kiến
thức) trẻ cũng học về ngôn ngữ. Trẻ nhận thức về bản chất ngôn ngữ, về các dạng
thức và chức năng của ngôn ngữ”.


4
Nhà nghiên cứu Maria Montessori với rất nhiều những công trình nghiên cứu
về trẻ em cũng đã quan sát sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ nhỏ bao gồm: Những âm
thanh riêng lẻ; Các vần; Những từ đơn giản, những vần đơi; Hiểu và nói tên các đồ
vật; Bùng nổ ngôn ngữ; Các dạng thời hiện tại, quá khứ và tƣơng lai của động từ,
cách sử dụng đại từ; Xây dựng câu có nhiều thành phần phụ thuộc. Điều này giúp
chúng ta quan sát trẻ nhỏ và thúc giục chúng ta trở thành ngƣời có ý thức đối với
khả năng hình thành và phát triển ngơn ngữ ở trẻ. [55]
Các nhà nghiên cứu Jerome Brunner (1983 – 1996); Tomasello (2006); Bloom

& Tinker (2001) cũng cho rằng bối cảnh văn hóa xã hội có ảnh hƣởng rất lớn đến sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ. Quan điểm của các nhà nghiên cứu có nhiều điểm
chung với Vygotsky về vùng phát triển gần nhất. Các nhà nghiên cứu đều nhấn
mạnh đến vai trò của cha mẹ và giáo viên trong việc xây dựng mơi trƣờng giao tiếp
tác động đến trẻ. Vì vậy, các nhà giáo dục cần tạo ra một môi trƣờng giao tiếp
nhúng chìm ngơn ngữ. [87].
Tóm lại, chúng tơi nhận thấy, các cơng trình nghiên cứu đều chỉ ra rằng phát
triển ngơn ngữ cho trẻ có ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của trẻ.
Quá trình trƣởng thành của trẻ bên cạnh sự phát triển thể chất là trí tuệ. Cơng cụ để
phát triển tƣ duy, trí tuệ chính là ngơn ngữ. Vì vậy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở
trƣờng mầm non là thực hiện mục tiêu “kép”: thứ nhất là trẻ đƣợc học tiếng mẹ đẻ,
thứ hai là sử dụng ngôn ngữ nhƣ một công cụ để vui chơi, học tập.
2.1.1.2. Ở Việt Nam
Qua việc tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Huy Cẩn “Tiếng nói
trẻ thơ” (1998) “Từ hoạt động đến ngơn ngữ trẻ em” (2001); Ngơ Cơng Hồn “ Tâm
lí học trẻ em từ lứa tuổi lọt lòng đến 6 tuổi”; Lƣu Thị Lan “ Tìm hiểu những bƣớc
phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuôỉ”.....chúng tôi nhận thấy điểm chung trong
vấn đề nghiên cứu của các tác giả là: các tác giả đều nhận định ngôn ngữ là phƣơng
tiện để giao tiếp, nhận thức sự vật hiện tƣợng xung quanh, rất cần thiết cho sự phát
triển trí tuệ và họ nhấn mạnh đến vai trị của ngơn ngữ trong sự phát triển tƣ duy, trí
tuệ của trẻ, đặc biệt trong giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi.
Đồng thuận với quan điểm trên, các nhà nghiên cứu Tạ Thị Ngọc Thanh “Dạy
trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ”, Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh
“Tiếng Việt và phƣơng pháp phát triển lời nói cho trẻ em”; Nguyễn Xuân Khoa
“Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”....cũng đều đề cập đến các vai


5
trị chức năng của ngơn ngữ đối với sự phát triển của trẻ để từ đó xây dựng nội dung,
phƣơng pháp, hình thức phát triển ngơn ngữ cho trẻ trƣớc tuổi đến trƣờng tiểu học.

Tác giả Phạm Văn Lam trong “Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ trƣớc tuổi đến
trƣờng” cung cấp một số điểm quy chiếu về tốc độ phát triển ngôn ngữ của trẻ ở giai
đoạn tiền học đƣờng... Bởi lẽ, trong giai đoạn này, nếu trẻ không đƣợc tiếp xúc với
mơi trƣờng ngơn ngữ tự nhiên thì về sau chúng khơng thể hoặc rất khó có NL ngơn
ngữ nhƣ bình thƣờng. Trẻ có NL ngơn ngữ tốt thì khả năng bộc lộ biểu đạt ý tƣởng,
cảm xúc, lập luận và xử lí vấn đề mới tốt. NL ngơn ngữ tốt thì NL tƣ duy, thiết lập
và duy trì các quan hệ xã hội, NL phát hiện, đối mặt và giải quyết vấn đề... cũng
theo đó mà đƣợc củng cố phát triển.[70]
Nhƣ vậy có thể thấy phát triển ngôn ngữ cho trẻ là điều hết sức quan trọng.
Nhờ có ngơn ngữ mà trẻ giao tiếp đƣợc với mọi ngƣời xung quanh, qua đó mà trẻ
bộc lộ suy nghĩ, tình cảm, mong muốn của mình. Cũng nhờ có ngơn ngữ mà cha
mẹ, những nhà giáo dục có những tác động tích cực giúp trẻ hình thành và phát triển
nhân cách của mình. Ngơn ngữ phát triển chính là cơng cụ giúp tƣ duy của trẻ phát
triển theo. Phát triển ngơn ngữ chính là phát triển tồn diện cho trẻ. Phát triển ngơn
ngữ cũng chính là tiền đề quan trọng giúp trẻ hình thành năng lực đọc trƣớc khi
chính thức học đọc ở trƣờng phổ thông.
2.1.2. Nghiên cứu về xây dựng nội dung, phương pháp, biện pháp, hình thức
phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trước tuổi đến trường
2.1.2.1. Trên thế giới
Các nhà nghiên cứu E.I.Tikheva, K. Hainơdich, Ph.Asôkhina.... trên cơ sở
nghiên cứu các đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ nhƣ bộ máy phát âm,môi
trƣờng giáo dục, môi trƣờng xã hội; Các đặc điểm phát triển vốn từ, ngữ âm, ngữ
pháp...để từ đó xây dựng nội dung, phƣơng pháp, các hình thức phát triển ngơn ngữ
cho trẻ trƣớc tuổi đến trƣờng.
Trên cơ sở nghiên cứu về chức năng của ngơn ngữ, nhà lí luận phát triển ngơn
ngữ Bruner cũng cho rằng: để thúc đẩy sự phát triển ngơn ngữ ở trẻ, cần có sự hỗ
trợ từ rất nhiều yếu tố nhƣ yếu tố tâm lí, mơi trƣờng, cơ hội.....trong đó cịn có cả hệ
thống hỗ trợ từ ngƣời mẹ gọi là Hệ thống hỗ trợ lĩnh hội ngôn ngữ (Language
Acquisiton Support System – LASS) (1978). LASS là hệ thống cung cấp những hỗ
trợ cần thiết để hỗ trợ phát triển NL ngôn ngữ của trẻ.

Đồng quan điểm với Bruner, trong nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ mầm non các tác giả A.M. Barôzitr, L.P. Phêđôrencô, G.A Phômitreva, B.K.


6
Loomarep.....đã nghiên cứu xây dựng các phƣơng pháp phát triển vốn từ, nói đúng
ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ nghệ thuật, “đọc” sách ở
vƣờn trẻ......từ đó luyện tập cho trẻ các hình thức kể chuyện khác nhau: kể lại
chuyện, kể chuyện theo tƣởng tƣợng, kể chuyện theo kinh nghiệm....nhằm phát triển
ngôn ngữ mạch lạch cho trẻ mầm non.
Tác giả Jenne M.Machado trong “Những kinh nghiệm của trẻ mầm non trong
nghệ thuật ngôn ngữ ” cho rằng “mỗi đứa trẻ đang lớn dần trong khả năng ngơn ngữ
theo cách riêng của mình” vì vậy trên cơ sở nghiên cứu về âm vị học, hình thái học,
cú pháp học, ngữ nghĩa...từ đó tác giả đã xây dựng các hoạt động rất thiết thực
nhằm mục đích phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhƣ: học từ ngƣời mẹ, cho trẻ làm quen
với sách, hƣớng dẫn kĩ thuật đọc sách, tiếp cận với đọc viết, sử dụng đồ chơi... [55]
Các nhà nghiên cứu Helen Gloe, Counrtney, B.Cazden, Robert J. Canady...
trên cơ sở nghiên cứu những điều cần thiết cho sự phát triển ngơn ngữ của trẻ mầm
non nhƣ: hồn chỉnh bộ máy phát âm, môi trƣờng ngôn ngữ, những yếu tố tác
động.......cũng đã xây dựng các bài tập cụ thể để dạy trẻ phát âm, dạy trẻ nói đúng
ngữ pháp, phát triển vốn từ.
Tóm lại, điểm chung của các cơng trình nghiên cứu về nội dung, phƣơng pháp,
biện pháp, hình thức phát triển ngơn ngữ của trẻ trƣớc tuổi đến trƣờng đều dựa trên
dựa trên việc nghiên cứu: hệ thống ngữ âm (hệ thống âm thanh của một ngôn ngữ);
cú pháp học (hệ thống nguyên tắc xác định trật tự của từ và sự kết hợp các từ với
nhau để tạo thành câu có nghĩa); Ngữ nghĩa (ý nghĩa của từ); tính logic (ngữ cảnh
xảy ra tình huống). Kết quả của những nghiên cứu này là cơ sở quan trọng để xây
dụng các hoạt động phát triển ngôn ngữ thật sự phù hợp đối với trẻ mầm non.
2.1.2.2. Ở Việt Nam
Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên của Nguyễn Huy Cẩn về “Một số vấn

đề nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em và việc dạy nói cho trẻ em” (1983) “Sự tiếp thu
tiếng mẹ đẻ ở trẻ em và việc dạy nói” (1992), Đồn Thiện Thuật……, Lƣu Thị Lan
với “Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo” (1994), “Những bƣớc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ em từ 0-6 tuổi” (1996)... các tác giả đều quan tâm tới
đặc điểm phát âm của trẻ, đặc điểm phát triển vốn từ, các lỗi mà trẻ thƣờng gặp
trong khi phát âm.
Ngoài ra, các nghiên cứu của các tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh “Dạy trẻ phát âm
đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ” (1980); Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ
Lam Hồng “Tiếng Việt và phƣơng pháp phát triển lời nói cho trẻ em” (Trung tâm


7
nghiên cứu Đào tạo và Bồi dƣỡng giáo viên, Hà Nội, 1993)…đã đƣa ra những yếu
tố ảnh hƣởng đến sự phát triển ngơn ngữ của trẻ để từ đó xây dựng nội dung,
phƣơng pháp, biện pháp, hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ em trƣớc tuổi học.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa cho rằng việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào học
trƣờng phổ thơng có ý nghĩa rất quan trọng. Trong cuốn “Phƣơng pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999 – có thể coi đây là cuốn
giáo trình đại học đầu tiên ở nƣớc ta thuộc lĩnh vực này) tác giả đã đi vào phân tích, lý
giải một cách sâu sắc lịch sử ra đời bộ môn phƣơng pháp phát triển tiếng “mẹ đẻ” cho
trẻ. Từ đó, đi sâu vào việc tìm hiểu các đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ ở từng
độ tuổi để trình bày các nội dung: dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phƣơng pháp phát
triển từ ngữ, phƣơng pháp dạy trẻ đặt câu, phƣơng pháp phát triển lời nói mạch lạc,
chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết. Có thể thấy, tác giả đã dày công nghiên cứu các tƣ
liệu khoa học trong và ngoài nƣớc, đã thể hiện một số quan điểm riêng của mình về vấn
đề phát triển ngơn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong “Phát triển ngôn ngữ trẻ em tuổi mầm non” đã
có những khái qt rất cụ thể về ngơn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ trẻ em ở tuổi
mầm non, đánh giá phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non là một khoa học. Từ đó, tác
giả đã xác định các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non (Giáo dục chuẩn

mực ngữ âm tiếng Việt, Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ các mẫu câu
tiếng Việt; Phát triển lời nói mạch lạc; Chuẩn bị cho tre khả năng tiền đọc, viết;
Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật; Giáo dục tình yêu đối với tiếng mẹ đẻ); Các hình
thức phát triển ngơn ngữ trẻ em (hình thức tiết học và ngồi tiết học); Phƣơng pháp
phát triển ngôn ngữ trẻ em (Phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp dùng lời, phƣơng
pháp thực hành, phƣơng pháp trò chơi). Tác giả khẳng định “Trẻ càng nhỏ càng cần
có sự giao tiếp ngôn ngữ để thúc đẩy nhanh sự phát triển của trẻ từ giai đoạn tiền
ngôn ngữ đến giai đoạn ngơn ngữ” [56,93].
Đinh Thanh Tuyến (2019) trong “Lí luận và phƣơng pháp tổ chức hoạt động
phát triển ngôn tuổi mầm non” trên cơ sở nghiên cứu khoa học phát triển ngôn ngữ,
cơ sở tự nhiên và xã hội của sự phát triển ngơn ngữ, q trình phát triển ngơn ngữ
tuổi mầm non đã xây dựng nội dung, hình thức, phƣơng pháp tổ chức hoạt động
phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non. Đặc biệt, trong cơng trình nghiên cứu của mình,
tác giả cịn quan tâm đến hiện tƣợng song ngữ và phát triển ngôn ngữ thứ hai.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu chun sâu, có hệ thống về sự phát
triển ngơn ngữ của trẻ mầm non, cịn có rất nhiều những nghiên cứu đi sâu vào đặc


8
điểm, biện pháp cụ thể đƣợc vận dụng trong hoạt động dạy học để phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non của các tác giả Lê Vân Anh, Phan Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị
Cẩm Bích, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Thị Hƣơng Giang, Hà Nguyễn Kim Giang,....
Tác giả Vũ Thị Hƣơng Giang trong bài viết “Phát triển khả năng ngôn ngữ của
trẻ mẫu giáo qua truyện tranh” nhấn mạnh rằng: “Đọc” truyện tranh là quá trình tự
trẻ sẽ phát hiện ra cách giải mã tổng quát các chữ cái đƣợc sắp xếp theo quy định để
tạo nên từ, hiểu đƣợc các chức năng của ngôn ngữ viết là truyền đạt thông tin, biết
sử dụng các quy tắc đọc viết thông thƣờng.
Nguyễn Thị Huệ (2018) trong bài viết “Phát triển ngôn ngữ miêu tả cho trẻ
mẫu giáo qua dạy trẻ kể chuyện với đồ chơi” cho rằng thông qua hoạt động kể
chyện theo đồ chơi ở trƣờng mầm non trẻ sẽ phát triển nhận thức (tên gọi, đặc điểm,

ích lợi, mơi trƣờng sống, q trình phát triển....), đƣợc phát triển ngơn ngữ (sử dụng
các từ, câu để miêu tả đặc điểm nổi bật, biết đặt tên cho câu chuyện...), phát triển
thẩm mĩ.
Tác giả Nguyễn Cẩm Bích trong bài viết “Một số biện pháp hƣớng dẫn trẻ 5-6
tuổi kể chuyện sáng tạo” cho rằng: đây là một hình thức độc đáo, đầy tính sáng tạo
giúp trẻ hình thành và phát triển ngơn ngữ một cách hiệu quả; giúp trẻ mở rộng vốn
từ; luyện phát âm; nắm vững hơn các quy tắc ngữ pháp; biết sắp xếp và diễn đạt
mạch lạc các ý tƣởng của bản thân. Từ đó, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp hƣớng dẫn
trẻ 5-6 tuổi kể chuyện sáng tạo nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ: Chia sẻ thông
tin, sử dụng đa dạng các loại câu hỏi, sử dụng tranh/ảnh gợi ý, sử dụng hành động
thân thể, phỏng đốn/cƣờng điệu hóa câu chuyện, sử dụng sơ đồ gợi ý.
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em ở
Việt Nam trên cơ sở tiếp thu các kết quả nghiên cứu đi trƣớc, cũng đã có sự vận
dụng linh hoạt trên tƣ liệu trẻ em Việt Nam ở các độ tuổi khác nhau. Từ đó, đề xuất
những nội dung, biện pháp, phƣơng pháp phù hợp để giáo dục ngôn ngữ cho trẻ
mầm non một cách thật hiệu quả.
2.2. Những nghiên cứu về HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
Trẻ ở lứa tuổi mầm non là giai đoạn diễn ra sự phát triển nhanh về nhiều lĩnh
vực, nổi bật hơn cả là lĩnh vực ngôn ngữ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ có thể nhận thức
về thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng, chính xác….Cũng chính vì thế
mà phát triển ngơn ngữ nói chung và hình thành năng lực đọc cho trẻ mầm non nói
riêng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều nhà nghiên cứu đã nhận
thấy chƣa có sự minh bạch và thống nhất trong các định nghĩa về NL đọc của trẻ


9
mầm non, đặc biệt việc phân biệt nó với các khái niệm lân cận nhƣ kĩ năng, khả
năng...(skill, ability). Trong phạm vi của luận án, chúng tôi tiếp cận một trong bốn
NL bộ phận quan trọng trong NL giao tiếp ngôn ngữ của trẻ mầm non - NL đọc.
2.2.1. Trên thế giới

Quan điểm thứ nhất của các nhà tâm lý, giáo dục học nhƣ Throne (1988),
Elkind (1988), Gallagher và Coche (1987)... đã đƣa ra kết luận rằng dạy trẻ học đọc
cho trẻ quá sớm sẽ mang lại nhiều tác hại hơn là lợi, nó làm giảm thời gian vui chơi
và lấy đi thời gian sáng tạo các biểu tƣợng, hình ảnh của trẻ khiến chúng có thể
khơng khao khát trở thành ngƣời biết đọc, viết. Trong khi đó, vui chơi sẽ tạo cho sự
tƣơng tác hình ảnh tƣởng tƣợng, sự bắt chƣớc và ngôn ngữ sẽ xây dựng nền tảng
cần thiết cho việc học đọc, viết của trẻ sau này. [454,55].
Quan điểm thức hai cho rằng sự phát triển khả năng tiền đọc – viết của trẻ bắt
đầu từ rất sớm. Các nhà nghiên cứu Jewell và Zints (1986) đã đƣa ra quan điểm về
việc dạy đọc đƣợc rất nhiều các chuyên gia nghiên cứu về trẻ em tán thành “Có một
số trẻ 4 tuổi thích đọc chữ in, và chúng học đọc. Một số trẻ 5 tuổi cũng vậy”. Hai
nhà nghiên cứu đã liệt kê các hành vi đọc của trẻ trong suốt quá trình diễn ra hoạt
động đọc giữa trẻ và ngƣời lớn: nghe và nhìn; Nhắc nhở ngƣời lớn nếu ngƣời lớn bỏ
qua một trang nào đó; Đọc cho chính mình, cho búp bê, hoặc cho ngƣời khác nghe;
Ghi nhớ và kể lại khi nhìn vào tranh; Xác định các từ cụ thể; Hỏi lại từ đó nói gì;
Nhắc lại cụm từ, câu mà ngƣời lớn đọc; Đọc hầu hết các từ (do ngƣời lớn hỗ trợ).
Anderson, Hiebert, Scott và Williams (1985), tác giả cuốn “Trở thành quốc gia của
những ngƣời biết đọc: Báo cáo về nhiệm vụ đọc” đã đƣa ra cơ sở để hoàn thiện ngữ âm
cho trẻ mầm non là sử dụng hình thức đọc truyện, kể chuyện ở tất cả các độ tuổi. Lomax
và McGee (1987), cịn chỉ ra rằng, trẻ có khả năng gọi tên các chữ cái đƣợc gọi là chỉ số
biểu thị khả năng học đọc từ của trẻ. Mason (1980) cũng cho rằng “Khả năng đọc tên
các chữ cái là cốt yếu nhất vì nó cũng đi liền với một số yếu tố khác”.
Nhà nghiên cứu Marie Clay ngƣời New Zealand vào năm 1996 đã đƣa ra khả
năng tiền đọc – viết để mô tả các hành vi của trẻ nhỏ khi chúng sử dụng sách và các
tài liệu, dụng cụ đọc – viết để bắt chƣớc các hoạt động đọc và viết mặc dù trẻ thực
sự không thể đọc và viết theo cách thông thƣờng.
Giáo sƣ Andrée Giorlami Boulimler – một nhà sƣ phạm ngƣời Pháp với tài
liệu “Hƣớng dẫn những bƣớc đầu tiên chuẩn bị đến trƣờng phổ thông” đã khẳng
định rằng khi bƣớc vào ngƣỡng cửa đọc – viết ngay ở độ tuổi mẫu giáo, trẻ cần
đƣợc chuẩn bị tốt về ngôn ngữ, cảm nhận đƣợc nhịp điệu, cƣờng độ của lời nói để



10
diễn tả một cách sinh động các sự kiện trong quá trình giao tiếp; tri giác vững vàng
và tinh tế, cử động chính xác, nhận rõ sơ đồ thân thể, có khả năng định hƣớng
khơng gian, và có ý niệm về số lƣợng.
Tác giả L.X.Vƣgôtsky đã chứng minh rằng trẻ đọc, viết cũng giống với học
ngơn ngữ. Nó giống nhƣ một sự tác động qua lại giữa sự chín muồi bẩm sinh và kích
thích của những trải nghiệm xã hội. Theo ông, ngôn ngữ là cái cốt yếu để hiểu và tổ
chức các trải nghiệm, sự giao tiếp với những ngƣời xung quanh. Ông đặc biệt coi
trọng các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng của trẻ. Trong các lớp học của ông, giáo
viên xây dựng môi trƣờng lớp học thành mơi trƣờng hoạt động giàu chữ viết. Ơng đã
đề xuất việc phải tìm kiếm điều gì xảy ra trƣớc sự đọc, viết và khả năng đọc, viết
đƣợc nuôi dƣỡng nhƣ thế nào giữa những tác động qua lại trong xã hội của trẻ em.
Một số tác giả nhƣ Glenn Doman (Hoa Kỳ), Phùng Đức Tồn, Ngơ Hải Khê
(Trung Quốc )….đã đƣa ra cùng một quan niệm là cần phải dạy trẻ đọc sớm. Cuốn
sách Dạy trẻ biết đọc sớm của giáo sƣ Glenn Doman đã đƣa ra quan niệm dạy trẻ
cần dạy trẻ đọc càng sớm càng tốt. Theo ông: “Dạy đọc cho một em bé 6- 24 tháng
tuổi ở nhà dễ dàng hơn dạy em bé 6 tuổi ở trƣờng” [51]. Nhƣ vậy, trẻ càng nhỏ thì
việc dạy đọc càng dễ tiếp thu và kết quả đạt đƣợc cũng hiệu quả hơn. Cịn theo quan
niệm của Ngơ Đức Tồn trong cuốn “Phƣơng án 0 tuổi – Phát triển ngôn ngữ từ
trong nôi” cho rằng trẻ nhỏ học chữ cũng tự nhiên nhƣ học ngơn ngữ nói. Vậy nên,
tại sao lại khơng dạy nói cho trẻ từ sơ sinh mà phải đến tiểu học mới cho trẻ học
chữ viết. Tác giả đã mở nhiều lớp tập huấn cho các bậc phụ huynh dạy con học chữ
sớm và hiệu quả đạt đƣợc là rất thuyết phục.
Ở Nhật Bản vấn đề cho trẻ làm quen với đọc viết cũng rất đƣợc ngƣời Nhật
quan tâm. Một dự án quốc tế với tên gọi Nghiên cứu khoa học nhân văn nhằm xóa
những cách biệt xã hội đang ngày càng lan rộng đã đƣợc thực hiện với sự tham gia
của Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam, Mơng Cổ…trong đó đã nhấn mạnh vào
nghiên cứu thực trạng cho trẻ mầm non làm quen với đọc viết và thể hiện sự công

phu trong việc so sánh với một số nƣớc tham gia. Ngoài ra, một số giáo sƣ ngƣời
Nhật Bản nhƣ: Nobuko, Uchida, Takashi Hamano….khi căn cứ vào sự phong phú
của truyện tranh đã có nhiều nghiên cứu thú vị để khẳng định vai trò của truyện
tranh đối với việc phát triển khả năng đọc của trẻ ở trƣờng mầm non.
Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu về việc chuẩn bị đọc cho trẻ mầm non,
chúng tơi nhận thấy rằng những cơng trình nghiên cứu về đọc của trẻ mầm non
đƣợc nghiên cứu dựa trên các cách tiếp cận khác nhau. Với cách tiếp cận tự nhiên


11
các nhà nghiên cứu Warner (1961), Johnson (1987), Fields (1987), Allen
(1969).....ủng hộ phƣơng pháp đọc tự nhiên: dựa trên sự phát triển ngôn ngữ và các
kinh nghiệm đầu tiên, nhấn mạnh vào hứng thú, khuyến khích sự sáng tạo, tơn trọng
nhu cầu của trẻ......Trong khi đó, theo phong trào ngơn ngữ trọn vẹn Cullinan
(1982), Ferguson (1988), Goodman (1986), Baumann (1992), Huck (1992)...cho
rằng trẻ em sẽ học tốt nhất nếu ngôn ngữ là trọn vẹn có ý nghĩa và có chức năng.
Khi theo phƣơng pháp tiếp cận để Giải mã – Ngữ âm – Đọc các nhà nghiên cứu
Cullinan (1992), Hillerich (1977), Rowley (1992), Durkin (1987), Bettelheim và
Zelan (1981), Cazden (1981)....đã giải mã, sử dụng cách tiếp cận ngữ âm để hƣớng
dẫn trẻ đọc, tập trung vào dạy trẻ 44 âm ngơn ngữ chính (âm vị) tƣợng trƣng cho 26
chữ cái và các chữ ghép (tự vị) [465,55].
Tóm lại, những nghiên cứu trên thế giới đều đồng thuận cho rằng “Đọc” là
một trong những NL quan trọng của quá trình phát triển ngôn ngữ. Để trở thành
ngƣời biết đọc, trẻ ở độ tuổi mầm non phải đƣợc chuẩn bị các kĩ năng ngơn ngữ tổ
hợp trong đó có kĩ năng đọc. Kết quả của những nghiên cứu đó là chỉ dẫn quan
trọng cho chúng tôi trong việc thiết kế các hoạt động, biện pháp để HTNL đọc cho
trẻ mầm non trƣớc khi vào lớp 1.
2.2.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề HTNL đọc cho trẻ mầm non vẫn tồn tại những băn
khoăn, suy nghĩ giữa việc nên hay không nên cho trẻ học đọc trƣớc khi vào lớp 1.

Trƣớc hết, chúng ta phải nhắc đến quan điểm của một số nhà nghiên cứu tâm lý học,
giáo dục học nhƣ Nguyễn Khắc Viện, Trần Thị Trọng, Trần Mạnh Hƣởng… đã lên
tiếng phản đối việc dạy đọc, viết một cách chính quy trƣớc khi bƣớc vào lớp 1. Bởi
theo các nhà nghiên cứu, thời gian tham gia vào các hoạt động vui chơi của trẻ q
ít và thay vào đó là phục vụ cho việc rèn luyện các kĩ năng đọc viết là một vấn đề
cũng rất đáng lo ngại.
Quan điểm thứ hai của các nhà nghiên cứu nhƣ Trần Trọng Thủy (1995),
Nguyễn Ánh Tuyết (1998), Lê Thị Ánh Tuyết (1997), Trần Nga (1997).... cho rằng
việc hình thành năng lực đọc đƣợc xem là một bộ phận của sự phát triển ngôn ngữ.
Các nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra đƣợc mối liên hệ qua lại giữa sự phát triển ngôn
ngữ và NL đọc, tầm quan trọng của việc hình thành năng lực đọc đối với trẻ 5 tuổi
để học tốt môn tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong “Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non” (2012)
“Phát triển khả năng tiền đọc viết tuổi mầm non theo hƣớng tích hợp” và đề tài


12
nghiên cứu khoa học cấp Bộ trọng điểm “Nghiên cứu hình thức, phƣơng pháp phát
triển khả năng tiền đọc viết của trẻ mẫu giáo”… đã đi vào nghiên cứu cơ sở, những
biểu hiện cụ thể để phát triển khả năng tiền đọc – viết của trẻ mầm non theo hƣớng
tích hợp, phát triển trong mơi trƣờng chữ viết, trị chơi học tập và sử dụng tác phẩm
văn học giúp trẻ mẫu giáo làm quen với đọc sách.
Gần đây nhất, nghiên cứu của tác giả Phan Thị Lan Anh “Sử dụng trò chơi
nhằm phát triển khả năng tiền đọc – viết của trẻ trẻ 5-6 tuổi trong trƣờng mầm non”;
Nguyễn Thị Thanh Trúc “Phát triển khả năng đọc của trẻ trẻ 5-6 tuổi bằng trò chơi
đọc truyện qua tranh”…. Các tác giả đều tổ chức thực hiện các hình thức khác nhau
cho trẻ trẻ 5-6 tuổi trong mối quan hệ giáo dục phát triển ngôn để phát triển khả
năng đọc – viết của trẻ ở trƣờng mầm non.
Theo tác giả Đinh Thanh Tuyến trong cuốn “Lí luận và phƣơng pháp tổ chức
hoạt động phát triển ngôn ngữ” đã coi NL đọc ở trẻ mầm non là một cấu trúc phức

hợp đa thành tố. Nó là tổ hợp phẩm chất/nét nhân cách, khả năng/kĩ năng thể hiện
đƣợc cái riêng, tính hiệu quả, mang tính ổn định về sự phong phú, chính xác về
ngơn ngữ nói (oral language); NL ngữ âm vững vàng, đặc biệt là NL âm vị; khả
năng nhận biết, sử dụng chữ cái và các ấn phẩm sách, báo. Tác giả cho rằng: ở giai
đoạn mầm non việc lĩnh hội NL đọc đƣợc hiểu theo nghĩa rất rộng, và ở giai đoạn
mầm non, ngƣời ta tập trung chú ý vào hai NL cơ bản: NL đọc và NL viết.
Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu khác về HTNL đọc cho trẻ mầm non,
chúng tôi nhận thấy điểm chung của các nghiên cứu là đều khẳng định tầm quan
trọng của việc HTNL đọc cho trẻ mầm non trƣớc khi đến trƣờng Tiểu học. Một vài
nghiên cứu khẳng định rằng phát triển khả năng đọc cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động
trải nghiệm với sách, sách khổ lớn, tạo môi trƣờng giao tiếp, đọc sách với trẻ ở nhà
“Cách tiếp cận sách khổ lớn đƣợc coi là phƣơng pháp hƣớng dẫn kĩ năng tiền đọc,
viết hiệu quả đối với trẻ mầm non” [52] và việc tạo hứng thú đọc thông qua góc đọc
sách là nhiệm vụ quan trọng để trẻ phát triển các thao tác trí tuệ cũng nhƣ chuẩn bị
một số kĩ năng đọc cần thiết trƣớc khi trẻ đi học chính thức (Vũ Thị Hƣơng Giang,
2016). Tác giả Hà Nguyễn Kim Giang còn cho rằng “Việc đọc của trẻ có đặc điểm
riếng, bắt đầu từ sự tiếp xúc với sách, với những tranh vẽ những vật thể thế giới động
thực vật và con ngƣời. Đọc của trẻ mang tính kí hiệu thị giác, kí hiệu hình ảnh màu
sắc chiếm vai trị trung tâm. Kí hiệu này là nghĩa của kí hiệu chữ viết với lời nói và
nội dung của sự vật, hiện tƣợng trong môi trƣờng sống và làm cho trí nhớ của trẻ phát
triển, trẻ có thể đọc bằng lời, hiểu nghĩa của văn bản trong khi trẻ chƣa biết chữ” [29]


13
Đồng thuận với quan điểm trên, các tác giả Nguyễn Nhƣ Mai (2010), Trần Thị
Ngọc Trâm (2012), Nguyễn Thị Hạnh (2012), Lƣờng Thị Định (2014).....cũng cho
rằng việc HTNL đọc cho trẻ mầm non trƣớc khi vào lớp một là điều rất cần thiết.
Nguyễn Thị Nhƣ Mai trong bài viết “Nghiên cứu cách thức chuẩn bị cho trẻ
mẫu giáo học đọc ở trường mầm non và gia đình” cho rằng chuẩn bị đi học cho trẻ
đi học ở trƣờng phổ thông là một vấn đề trung tâm của giáo dục trẻ em trƣớc tuổi

học đƣợc các nhà giáo dục, giáo viên, cha mẹ quan tâm. Đặc biệt là thời kì cuối tuổi
mẫu giáo cần dạy trẻ nhận biết chữ cái trong hoạt động làm quen với chữ cái, trò
chơi chữ cái, tạo môi trƣờng giáo dục phù hợp, cho trẻ xem truyện tranh, sách báo,
cho trẻ ghép vần, ghép từ đơn giản, đọc từ có hình vẽ minh họa....
Nguyễn Thị Hạnh trong bài viết “Phát triển kĩ năng đọc, viết cho trẻ trƣớc khi vào
lớp 1” đã đi tìm những nguyên nhân của việc trẻ chƣa sẵn sàng đi học và trẻ cần đƣợc
chuẩn bị các mặt: thể lực, khả năng hoạt động trí tuệ, khả năng thích ứng xã hội, tâm
thế sẵn sàng đi học, chuẩn bị cho hoạt động học tập ở lớp 1. Từ đó, tác giả đã đƣa ra
một số biện pháp hình thành kĩ năng đọc cho trẻ trƣớc khi vào lớp 1, góp phần giúp các
em sẵn sàng đi học: học đọc một cách tự nhiên; Học đọc một cách trọn vẹn; học đọc để
hình thành kĩ năng đọc cho trẻ trƣớc khi vào lớp 1. Tác giả còn chỉ ra rằng phát triển kĩ
năng nói và kĩ năng nghe hiểu làm tiền đề cho việc học đọc tự nhiên thông qua các hoạt
động: Phát triển vốn từ theo chủ điểm gần gũi làm tiền đề cho việc giao tiếp bằng lời
nói và đọc; Phát triển kĩ năng hội thoại và kĩ năng nói độc lập; Phát triển kĩ năng nói
thuật việc và kĩ năng kể lại câu chuyện; Phát triển kĩ năng trả lời câu hỏi về câu
chuyện; Phát triển kĩ năng nói độc lập khi kể về đồ vật, sự kiện, tranh ảnh; Phát triển kĩ
năng nói độc lập về những điều cá nhân quan sát, miêu tả, tƣởng tƣợng, hƣ cấu. Tiếp
theo là phát triển kĩ năng làm việc với sách làm tiền đề cho hoạt động đọc: Hình thành
hứng thú với sách, nhận biết các phần của sách, nhận biết chữ in, nhận biết cách đọc
sách, Nhận biết các từ trong bài khóa, dấu chức năng; Nhận biết chữ in mang nghĩa;
Kết hợp đọc từ xem tranh,....
Đặc biệt trong bài viết “Xác định các thành tố của kĩ năng đọc cơ bản” tác giả
xác định 5 thành tố của kĩ năng đọc cơ bản: Thành tố làm việc với sách; Thành tố
nhận biết âm vị học; Thành tố đọc tiếng (âm tiết); Thành tố đọc trơn; Thành tố hiểu
nghĩa tƣờng minh. Trong mỗi thành tố, tác giả đều mô tả các việc làm, hành vi và
mốc phát triển rất chi tiết ở từng giai đoạn, từng độ tuổi. Kết quả của những nghiên
cứu này là chỉ dẫn quan trọng cho chúng tôi xây dựng, đề xuất các biện pháp để
HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi đến trƣờng Tiểu học.[43,45]



14
Giáo dục phổ thơng nói chung trong đó có cấp Tiểu học đang thực hiện bƣớc
chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực ngƣời học
– hƣớng tới ngƣời học chiếm lĩnh, ứng dụng và thực hiện đƣợc qua quá trình học và
hoạt động trong thực tiễn. Trong chƣơng trình Giáo dục phổ thơng tổng thể đƣa ra
quan điểm “....Chƣơng trình giáo dục phổ thông đảm bảo kết nối chặt chẽ giữa các
lớp học, cấp học với nhau và liên thơng với chƣơng trình giáo dục mầm non,
chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp và chƣơng trình giáo dục đại học”. Cụ thể trong
yêu cầu cần đạt của kĩ thuật đọc đối với học sinh lớp 1 nhƣ sau: Ngồi (hoặc) đứng
thẳng lƣng; sách vở mở rộng trên mặt bàn (hoặc bên hai tay); Giữ khoảng cách giữa
mắt với sách vở 25cm; Đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu (có thể đọc chƣa đọc đúng
một số tiếng có vần khó, ít dùng); Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản
ngắn; Biết bắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ kết thức dòng thơ;
Bƣớc đầu biết đọc thầm; Nhận biết đƣợc bìa sách và tên sách. Trong đọc hiểu có hai
dạng văn bản: văn bản văn học và văn bản thơng tin bao gồm các hình thức đọc:
Đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức, liên hệ so sánh, kết nối, đọc mở rộng”.
Trong Chƣơng trình giáo dục mầm non (GDMN) Ban hành kèm theo Thông tư
số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương
trình Giáo dục Mầm non cũng đã xây dựng chƣơng trình cụ thể cho trẻ 5-6 tuổi với
nội dung nhƣ sau: Làm quen với một số kí hiệu thơng thƣờng trong cuộc sống, phát
âm các tiếng có phụ âm đầu, phụ âm cuối gần giống nhau và các thanh điệu, nhận
dạng các chữ cái; Kể lại chuyện theo trình tự và theo đồ vật, theo tranh, xem và
nghe đọc các loại sách khác nhau; Biết đặt và trả lời câu hỏi về sự vật, hiện tƣợng;
Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân rõ ràng, dễ hiểu bằng các câu
đơn, câu ghép khác nhau; Sử dụng các từ biểu cảm, hình tƣợng cùng với cách thể
hiện cử chỉ điệu bộ; Làm quen với cách đọc và viết tiếng Việt (Hƣớng đọc, viết
tuwg trái sang phải, từ trên xuống dƣới, đọc ngắt nghỉ sau các dấu); Phân biệt đƣợc
phần mở đầu, kết thúc của sách; “Đọc” truyện qua tranh vẽ.

Nhƣ vậy, giữa hai chƣơng trình có tính kế thừa, tính liên thơng rất rõ ràng ở
lĩnh vực phát triển ngơn ngữ. Vì vậy, Chƣơng trình GDMN đã cung cấp cơ sở nền,
hƣớng tới hình thành ở trẻ các phẩm chất, năng lực làm cơ sở, nền tảng cho việc
thích ứng với các hoạt động học tập ở Tiểu học nhƣ sau:
- Nhận dạng, phân biệt các kí hiệu, biểu tƣợng chữ viết tiếng mẹ đẻ (29 chữ cái).


×