Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tài liệu Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.23 KB, 49 trang )

Luận văn
Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả TTHH ở Công ty
Thương Mại Gia Lâm Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

phần I: đặt vấn đề......................................................................................4
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................6
..................................................................................................................6
.....................................................................................................................7
PHầnii: tổng quan tàI liệu nghiên cứu......................................................7
2.1. Cơ sở lý luận về TTHH.......................................................................7
2.1.2. Vai trị của TTHH trong q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp................................................................................................8
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH................................................9
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trường...............................................10
2.2. Hiệu quả TTHH..................................................................................12
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung...........................................12
2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH.............................................................14
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình TTHH ở DNTM.................15
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan...............................................................15
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan..................................................................17
2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của các sản
phẩm hàng hoá của cơng ty......................................................................17
2.4.1. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty..................17
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hố của công ty...........................18


2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................19
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ ...............................................19
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH...........................................20
phầniii: đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.......................22
3.1. Tình hình cơ bản của Cơng ty..........................................................22
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty..........................22
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.................................................23
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty...........................................................24
3.1.4. Tình hình lao động của Cơng ty....................................................27
3.1.5. Tình hình nguồn vốn của Cơng ty.................................................29
3.2. Phươmg pháp nghiên cứu:.................................................................30
3.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng:.................................................30
3.2.2. Phương pháp duy vật lịch sử:.........................................................31
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:.......................................................31
Phần iv:
Kết quả nghiên cứu.................................................32
4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty.......................................................32
4.2. Thực trạng tiêu thụ một số mặt hàng của công ty .........................34
4.3. Đánh giá hiệu quả của công tác ở Công ty. ....................................44
4.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến q trìnhTTHH của Cơng ty.
....................................................................................................................48
2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

3



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

phần I: đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối phát triển kinh tế do
đại hội VIII(1996-2000) của Đảng đề ra là phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiêu thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Đối với nước ta trước đây, trong thời kỳ nền kinh tế kế
hoạch hố tập trungthì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao
cho, do vậy mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kỳ này đều
nhằm hoàn thành kế hoạch mà Nhà nước giao cho, hầu hết các doanh
nghiệp không quan tâm đến vấn đề tiêu thụ, việc tiêu thụ các mặt hàng
đã được Nhà nước bao tiêu, chịu trách nhiệm. Đây là một vấn đề chưa
thực sự khuyến khích các doanh nghiệp phát triển trong khi nền kinh tế
của nước ta còn kém phát triển. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán, tự chịu trách nhiểm trứơc
pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của mình. Cho nên vấn đề TTHH
được các doanh nghiệp đặt nên hàng đầu, bởi TTHH nó có ý nghuyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó kích thích q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề TTHH và hiệu quả của việc TTHH ngày
càng khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả TTHH càng cao
thì doanh nghiệp càng có đIều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Do vậy đối với xã hội việc nâng cao hiệu quả

4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

TTHH nhằm đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hố, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đối với
Nhà nước thì nâng cao hiệu quả TTHH giúp doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước bằng các khoản thuế, phí, lệ phí… Đối với bản
thân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả TTHH là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức được vai trò to lớn của TTHH và tầm quan trọng của
việc nâng cao hiệu quả TTHH đối với các doanh nghiệp nói chung và đối
với Cơng ty TMGL nói riêng, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia
Lâm Hà Nội” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng TTHH của Cơng ty
trong những năm gần đây. Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần
áp dụng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty trên cơ ở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về TTHH.
- Tìm hiêu tình hình cơ bản của Cơng ty.
- Tìm hiểu thực trạng TTHH của Công ty trong những năm gần
đây.
+ Thị trường tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu của Công ty.

+ Cơ cấu sản phẩm hàng hố của Cơng ty.
+ Hệ thống kênh tiêu thụ của Cơng ty.
+Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

+ Các chính sách yểm trợ hoạt động TTHH của Cơng ty.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình TTHH của Cơng ty.
- Tìm hiểu những ngunnhân ảnh hưởng đến q trình TTHH
của Cơng ty.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH của Công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình thực tế của cơng
tác TTHH ở Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Công ty TMGL
HN.
+ Thời gian: Từ ngày 14/02/2004 đến ngày11/05 / 2004.
+ Nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ
yếu của Công ty và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ
các mặt hàng của Công ty.

6


Luận văn tốt nghiệp Đại học


Tạ Hữu Định - KD44

PHầnii: tổng quan tàI liệu nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận về TTHH.
Trong doanh nghiệp các hoật động kinh doanh, mua bán nối tiếp
nhau với nhiều công đoạn. Trước kia nền kinh tế còn đang bao cấp, hoạt
động của doanh nghiệp chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt động mua
bán chỉ mang tính hình thức. Cịn trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp là một chủ thể độc lập cho nên hoạt động của doanh nghiệp phải
gắn liền ba khâu: mua – sản xuất – tiêu thụ. TTHH là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. TTHH được ví như cái cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trường không được sản
xuất và bán ra theo kế hoạch, theo giá cả ổn định như trước mà doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng đến thị trường tiêu thụ. Lúc
này nhà sản xuất kinh doanh cần xác định được ba vấn đé lớn là: bán cái
gì? bán cho ai? bán như thế nào? vậy tiêu thụ hàng hoá được hiểu theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: TTHH là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các
nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
7


Luận văn tốt nghiệp Đại học


Tạ Hữu Định - KD44

Theo nghĩa hẹp: TTHH là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời
thu được tiền bán hàng hoặc được quyền thu tiền.
TTHH là quá trình thực hiện giá trị, giá trị sử dụng của hàng hố,
thơng qua tiêu thụ mà hàng hố được chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vịng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn
thành.
TTHH đơn giản được cấu thành từ người bán, người mua hàng
hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán… nhằm tối đa
hố lợi ích của mỗi bên.
2.1.2. Vai trị của TTHH trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
TTHH là một khâu quan trọng của quả trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

Tiền

Hàng

Sản xuất



(Hàng)’

(Tiền)’




Tiêu thụ

Sơ đồ1: Quá trình sản xuất và TTHH.
Từ sơ đồ1 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trị quyết định đến sự
vận động nhịp nhàng của các giai đoạn trước, trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để sản xuất thì phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ
ràng khơng thể có hoạt động tiêu thụ tiếp nữa. Bởi tiêu thụ là quá trình
8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

bán cái gì, những mặt hàng gì mà thị trường cần nó. Cho nên đảm bảo
được cơng tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng
của mình là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu được lợi nhuận
cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
TTHH nhằm thực hiện q trình đưa hàng hố từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Nói cách khác TTHH đóng vai trị quan trọng trong việc
lưu thơng hàng hố, là trung gian mua bán giữa người sản xuất và người
tiêu dùng.
TTHH giúp cho người sản xuất hiểu cụ thể khách hàng về khối
lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng nhố mà mình cần sản xuất
ra, từ đó thoả mãn được nhu cầu của họ và tiêu thụ được nhiều hàng hoá
hơn.
TTHH giúp cho người tiêu dùng tiếp cận được sản phẩm hàng hố
mà họ cần chấp nhận được tính hữu ích của mỗi loại sản phẩm hàng hố
đó. Khi được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi

được vốn và xác định được lợi nhuận. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, TTHH có vai trị làm cân đối giữa cung và cầu để tạo nên sự ổn
định xã hội. Qua đó có thể dự đốn được nhu cầu tiêu dùng hàng hố,
sản phẩm của tồn xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng. Căn
cứ vào dự đốn đó mà doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch
sản xuất và TTHH có hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH.
Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng
loại, chất lượng, gá cả… của hàng hố. Việc làm đó sẽ làm cho khách
hàng tin tưởng ưa thích hàng hố của cơng ty hơn. Thị trường của công
ty sẽ vững chắc và ngày càng được mở rộng.
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

Phải đảm bảo tính liên tục trong q trình tiêu thụ, tránh trường
hợp lúc tràn ngập thị trường, lúc thì thị trường khơng có hàng hố lưu
thơng hoặc có nhưng khơng đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Phải tiết kiệm chi phí trong q trình tiêu thụ từ đó sẽ giảm được
giá vốn bán hàng và làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Phải đảm bảo mức giá hợp lý trên thị trường, phù hợp với túi tiền
của người tiêu dùng.
Nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình TTHH.
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trường.
2.1.4.1. Khái niệm về thị trường TTHH.
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến hành hoạt động
mua bán giữa người bán và người mua.

Theo các nhà Marketing cho rằng: Thị trường là bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn của con
người gây sự chú ý, kích thích, sự mua sắm và sự tiêu dùng của họ.
Theo các nhà kinh tế cho rằng: thị trường là sự biểu hiện của q
trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ, cũng như quyết định của doanh nghiệp về số lượng, chất
lượng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá.
2.1.4.2. Nghiên cứu thị trường TTHH.
Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công trên thị trường khi đã
hiểu biết đầy đủ về thị trường. Vì vậy nghiên cứu thị trường TTHH phải
được coi là có tính chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định đúng
hướng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu
về các sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh,
tìm ra đáp án để trả lời câu hỏi: bán cái gì?bán cho ai?bán như thế nào?
10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

Để TTHH có hiệu quả cao trên thị trường thì doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định
tới thị phần của doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể. Nhu cầu của
người tiêu dùng rất đa dạng và rất khách nhau vì vậy doanh nghiệp cần
phải tiếp cận để tìm hiểu tâm lý của khách hàng để đảm bảo cung cấp
đầy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
nhằm nắm bắt được những điểm mạnh điểm yếu của đối thúo với mình

để từ đó xây dựng đối sách hợp lý và đưa ra được phương án TTHH có
hiệu quả nhất đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và đừng vững trên thị
trường.
Nghiên cứu tình hình giá cả: giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là
tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh cũng như
quyết định sản xuất. Vì giá của nó ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận
của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp việc định giá có vai trị rất
quan trọng vì thế việc định giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Giá bán của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí tạo ra hàng
hố đó.
-Giá bán đó phải được khách hàng chấp nhận khi đưa ra thị
trường.
-Giá bán đó phải có lợi theo mục tiêu của người bán.
Niên cứu các chính sách giá trong TTHH:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chính sách giá như sau:
-Chính sách giá cao: doanh nghiệp áp dụng chính sách này khi
đang kiểm sốt thị trường độc quyềnvà muốn thu được lợi nhuận cao
11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

ngay trước các đối thủ cạnh tranh. Chính sách này chỉ áp dụng tạm thời
trong một số điều kiện nhất định .
-Chính sách giá thấp: chính sách này doanh nghiệp áp dụng khi
muốn mở rộng thị trường, thâm nhập thị trường hay kết thúc chu kỳ kinh
doanh. Chính sách này có thể làm cho người tiêu dùng nghi ngờ về chất
lượng sản phẩm hàng hố và rất khó nâng giá trong tương lai.

-Chính sách giá có chiết khấu bù trừ: để khuyến khích người tiêu
dùng tăng mua hàng hố của doanh nghiệp với hình thức: chiết giá với
những khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, với những khách hàng mua
hàng với số lượng nhiều…
-Chính sách định giá trên cơ sở vị trí địa lý: tuỳ thuộc vào điều
kiện, vị trí, khu vực, thị trường khác nhau mà doanh nghiệp đưa ra mức
gá hợp lý.
2.2. Hiệu quả TTHH.
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung.
-Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xã hội và là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nó có nhiều quan
điểm khác nhau về HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: người ta coi HQKT là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong TTHH.Trong bản dự thảo
phương pháp tính hệ thống chỉ tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học
thuộc Uỷ ban kế hoạch Nhà nước Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ
tăng thu nhập quộc dân và tổng sản phẩm xã hội. Do vậy ở đây HQKT
được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh hoặc
nhịp độ tăng của chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm này khơng cịn phù
12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

hợp, vì kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do
mở rộng các nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn phải căn cớ
vào chỉ tiêu khác để so sánh những cái ta thu được với mức chi phí bỏ ra

mới có thể kết luận đượcsản xuất kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có
cùng một kết quả sản xuất kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu
quả khác nhau.
+Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT nền sản xuất xã hội là mức
độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra tức là giá trị của nó chứ không
phải là giá trị. Theo họ mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội phụ thuộc vào
tác đụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Họ
tiếp cận tính hữu ích của sản phẩm bằng các hàm số và đại lượng đo tốc
độ tiêu dùngcủa các dạng của cải. Yếu tố thời gian cũng được xem xét
tới, so với của cải làm ra thì của cải lâu năm lại giảm tính hữu ích.
Nhược điểm của cách tiếp cận này là không thể xác định được tínhhữu
ích của tổng thể gộp.
+Quan điểm ba: “HQKT là mối quan tâm của kinh tế học, hiệu
quả là không lãng phí” Theo quan điểm này hiệu quả thể hiện ở sự so
sánh giữa mức thực tế với mức tối đa về sản lượng. Phương pháp này
cũng đơn giản nếu có thể xác định được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ
lệ thất nghiệp thực tế, nhưng thực tiễn tính tốn thống kê ở nước ta chưa
tính chính xác được tỷ lệ thất nghiệp năm nay và những năm tiếp theo,
do vậy thực tế nược ta chưa cho phép áp dụng quan đIểm độc đáo này.
Một quan điểm HQKT phù hợp với hiện nay là: nói đến hiệu quả
là nói đến tương quan so sánh với kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác
định với mực chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Bởi vậykhi đánh giá
HQKT của một doanh nghiệp phải trải qua hai bước:
13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44


-Phải so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đã xác định.
-So sánh kết quả đạt được với mức chi phí bỏ ra để đạt được mục
tiêu.
Từ các quan niệm trên ta có thể rút ra một quan điểm chung nhất,
tổng quát nhất: HQKT là phạm trù phản ánh trình độ, năng lực quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhữcg nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra
với chi phí nhỏ nhất.
-Hiệu quả xã hội:(HQXH)
HQKT và HQXH là hai mặt của một vấn đề, do đó khi nói đến
HQKT thì phải nói đến HQXH.
HQXH là một đại lượng phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết
quả đạt được đến xã hội và môi trường. HQXH thường được biểu hiện
thông qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, cải
thiện điều kiện lao động, điều kiện nghỉ ngơi, nâng cao trình độ nhận
thức văn minh của người lao động, cải tạo và bảo vệ mơi trường.
Do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải xem xét
hai mặt này đồng bộ, trên cơ sở mối quan hệ hữu cơ thống nhất với nhau.
HQKT không chỉ đơn thuần là thành quả kinh tế vì trong kết quả và chi
phí kinh tế có các nhân tố nhằm đạt HQXH nhất định. Mặt khác HQXH
không chỉ là cái đạt được về mặt xã hội mà HQXH tồn tại phụ thuộc vào
kết quả và chi phí nảy sinh trong hạot động kinh tế.
Tóm lại, đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn
đạt được hiệu quả cao thì đều phải đạt được HQKT và HQXH.
2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH.
Trong cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt, môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp ln biến động địi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự
14


Luận văn tốt nghiệp Đại học


Tạ Hữu Định - KD44

vận động để tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất đặc biệt là
hiệu quả của việc TTHH. Vì vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoá doanh
nghiệp phải tính xem tình hình TTHH như thế nào để đem lại hiệu quả
cao nhất. Do đó hiệu quả TTHH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH của doanh
nghiệp.
Hiệu quả TTHH được thể hiện dưới hai hình thức:
(1)

H=K- F

(2)

H=K/ F

H. Hiệu qủa tiêu thụ.
K. Kết quả TTHH .
F. Chi phí bỏ ra trong q trình TTHH.
ở cơng thức (1) ta chưa thấy hết được hiệu quả TTHH do
còn phụ thuộc vào những yếu tố chi phí trong TTHH.
Theo cơng thức (2) thì nhược điểm trên được khắc phục, vì chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngược lại.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình TTHH ở DNTM.
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
-Nhân tố thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán.

Số lượng người mua, người bán nhiều hay ít phản ánh quy mơ của thị
trường lớn hay nhỏ.
Thị trường tieu thụ là vấn đề quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp,
chỉ cần nhìn vào số lượng hàng hoá bán ra hàng ngày, hàng tháng của
15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

doanh nghiệp ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được thị trường tiêu thụ chấp nhận, quy
mô sản xuất được duy trì và ngày càng phát triển mở rộng. Ngược lại
nếu sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp khơng được thị trường chấp
nhận thì doanh nghiệp có thể ngừng hoạt đơng và có khả năng dẫn đến
phá sản.
- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc
TTHH. Bởi người tiêu dùng sẽ là người quyết định xem xét của một mặt
hàng có phù hợp hay khơng? cho nên khi định giá doanh nghiệp cần xem
xét đến những chấp nhận của người tiêu ding về giá và những chấp nhận
ấy có ảnh hưởng đến những chấp nhận quyết định mua của khách hàng
hay khơng? giá bán sản phẩm hàng hố phụ thuộc vào chất lượng sản
phẩm hàng hoá, giá cả trên thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh vì
vậy doanh nghiệp cần xác định giá hợp lý để phù hợp với thị trường
TTHH.
- Nhân tố thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng:
Để tiêu thụ hàng hoá, trước khi sản xuât doanh nghiệp cần quan
tâm đến thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì

nhu cầu về hàng hố cũng tăng theo cả về số lượng và chất lượng. Tập
quán, tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân cư, kết
cấu lứa tuổi, giới tính… ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của
người tiêu dùngvà số lượng hàng hoá tiêu thụ được của doanh nghiệp.
Cho nên doanh nghiệp cần có biện pháp để đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng, thoả mãn tâm lý khách hàng, đặc biệt là các biện pháp
khuyến khích khách hàng mua hàng hố của doanh nghiệp.
16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

- Nguồn hàng của doanh nghiệp:
Nguồn hàng của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình TTHH của doanh nghiệp . Nguồn hàng đa dạng và phong phú thì
người tiêu dùng có thể chọn cho mình loại hàng hố phù hợp nhất thoả
mãn nhất.
- Nhân tố chính sách của nhà nước:
Có ảnh khơng nhỏ đến hiệu quả TTHH của doanh nghiệp đặc
biệt khi có sự thay đổi. Đó là những chính sách thuế, lãi suất ngân hàng,
các chính sách quản lý kinh tế…
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
-Nhân tố con người: là yếu tố trung tâm là nguồn gốc của mọi hoạt
động vì vậy hiệu quả TTHH phụ thuộc rất nhiều vào số lượngvà trình độ
của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
- Nhân tố vốn: vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định đến sự thành bại trong cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh

doanh cũng như muốn thay đổi thiết bị công nghệ hiện đại để sản xuất ra
những sản phẩm hàng hoá thoả mãn được nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng thì cần phải có vốn.
2.4. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của
các sản phẩm hàng hố của cơng ty.
2.4.1. Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trường Công ty đã mạnh
dạndưa ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời

17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

kỳ, luôn bám sát nhu cầu thị trườngcũng như mọi thay đổi của nhà nước
trong kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ngoài việc
kinh doanh các mặt hàng như: hàng công nghệ phẩm, vật liệu chất đốt,
bách hố điện máy … ngồi ra cơng ty còn bổ xung thêm vào ngành
nghề kinh doanh như kinh doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý ký
gửi uỷ thấc hàng hoá và kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến
nước giải khát: nước hoa quả, nước khống, bia hơi và rượu vang. Ngồi
ra cơng ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng như: xăng, dầu, ga,
kinh doanh xe máy, đại lý bán ô tô và dịch vụ bảo dưỡng xe máy, ô tô.
Cùng với việc từng bước đổi mới trong cơ chế kinh doanh, Công
ty cũng xác định mục tiêu hoạt động trên ba mặt: sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó sản xuất chiếm 15%, kinh doanh là trọng tâm chiếm
80% của tổng doanh thu của tồn Cơng ty, và 5% là dịch vụ.

Phát huy vai trò của thương nghiệp quốc doanh trên thị trường,
Công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân. Bộ mặt của các cửa hàng được cải tạovà đổi
mới đẻ hoà nhập với thị trường theo hướng hiện đại hoá thương mại.
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hố của cơng ty.
Sản phẩm hàng hố của Cơng ty rất đa dạng và phong phú địi hỏi
Cơng ty cần có sự kiểm sốt chặt chẽ đặc biệt là đối với các mặt hàng
như thực phẩm phải đảm bảo chất lượng, có thời hạn sử dụng nhất định
đối với nhữmg sản phẩm là thực phẩm công nghệ như rượu, bia, bánh
kẹo, đường, sữa, mì chính…Với đặc điểm như vậy đời hỏi Công ty phải
luôn đảm bảo đưa ra thị trường được những mặt hàng có chất lượng phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, và được thị trường chấp
18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

nhận, từ đó sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của Cơng ty có hiệu quả
cao.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu: (M)
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là số tiền thu được do
bán hàng hoá dịch vụ.
M =

n


i=1

Pi * Qi

M. Là tổng doanh thu.
Pi. Là đơn giá hàng hoá i
Qi. Lượng hàng hoá i được tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phản ánh nghệ thuật bán hàng của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho phép so sánh được kết quả đạt được của
từng mặt hàng trong q trình tiêu thụ.
Số lượng hàng hố tiêu thụ trong năm hoặc trong kỳ:
Số lượng hàng hoá = Số lượng tồn + Số lượng sản xuất

- Số

lượng tồn
tiêu thụ trong năm

đầu năm

trong năm (hoặc mua vào)

cuối

năm
Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính tốn được cụ thể khối lượng sản
phẩm hàng hoá đang tiêu thụ, từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Tuy nhiên hình thức biểu hiện này có nhược điểm là khơng tổng
hợp, khơng so sánh được.

19


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

- Hệ số tiêu thụ:
Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trong năm hoặc trong kỳ.
Hệ số

Khối lượng háng hoá tiêu thụ trong năm

=

tiêu thụ

Khối lượng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm.

Hệ số tiêu thụ càng tiến đến 1 thì quá trình TTHH càng có hiệu
quả.
-Cơ cấu sản phẩm hàng hố tiêu thụ theo thị trường.
Chỉ tiêu này cho biết mứcc tiêu thụ của từng thị trường so với tổng
số lượng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
CCSPHHtiêu thụ
theo thị trường

=


Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong năm
Khối lượng hàng hoá cần tiêu thụ trong

*100

năm
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho biế vị trí, vai trịvà mức ưa thích của người tiêu
dùng đối với từng sản phẩm của doanh nghiệp
CCSPHH tiêu thụ
theo mặt hàng

=

Khối lượng tiêu thụ của một mặt hàng
Tổng khối lượng hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ

2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH.
- Tổng doanh thu trên một đồng chi phí: phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp, nghĩa là trong một thời gian nhất định
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí.
H= M/C
H. Hiệu quả TTH
20

*100


Luận văn tốt nghiệp Đại học


Tạ Hữu Định - KD44

M. Tổng doanh thu.
F. Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử rụng các nguồn lực tham gia
vào q trình TTHH càng có hiệu quả và ngược lại.
- Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tổng chi phí: phản ánh
mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đồng tổng chi phí.
L
H =

L. là lợi nhuận sau thuế.
F

Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận: (L’)
L
L’ =

* 100
M

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là thịnh vượng hay suy thối, ngồi ra chỉ tiêu này cịn
phản ánh trong một đồng doanh thu có được mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
- Sức sinh lợi của doanh nghiệp =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra
mấy đồng lợi nhuận.


21


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

phầniii: đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Tình hình cơ bản của Cơng ty.
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tháng 10/ 1955 huyên uỷ, UBND huyện Gia Lâm tạm thời chỉ
định thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện Gia Lâm do ông
Nguyễn Huy Để làm chủ tịchvà bà Đào Thị Quế làm phó chủ tịch, cùng
với ba cán bộ của ban vận động tỉnh cử về là các ông Bùi Văn Nghị,
Trịnh Lương Khuê và Nguyễn Văn Quân có nhiệm vụ là: vận động và tổ
chức nơng dân học tập chính sách điều lệ tạm thời về HTX mua bán bắt
đầu hoạt động sau khi đã phổ biến song điều lệ chính sách về HTX mua
bán và tổ chức với số vốn ban đàu do các xã viên đóng góp là 20150
đồng.
đén ngày 01/01/1956 đơn vị có quyết định thành lập có tên là: Ban
quản lý HTXmua bán huyện Gia lâm. Địa điểm Thôn Vàng xã Cổ Bi
huyện Gia Lâm.
Năm 1959 đơn vị được thành lập cơng đồn cơ sở đồng chí Trần
Tiến được bầu làm thư ký cơng đồn đầu tiên của đơn vị, tiếp đó là các
tổ chức đồn thể quần chúng như thanh niên, phụ nữ được thành lập.
Cuối năm 1959 văn phòng HTX mua bán được chuyển từ xã Cổ
Bi về xã Trâu Quỳ - Gia Lâm là nơi trung tâm gần huyện uỷ- UBND
huyện, đồng thời cũng thuận tiện cho việc chỉ đạo các xẫ. Cùng lúc đó
22



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

ban vận động tỉnh cử bà Vũ Thị Viên về làm chủ tịch thay đồng chí
Nguyễn Huy Để.
Năm 1960 ban vận động tỉnh chủ trương làm thử việc giao sở
mua, bán về cho xã quản lý.
Năm 1979 theo quyết định của UBND thành phố cho tách phòng
chỉ đạo xã thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện chun mơn hố
cơng tác chỉ đạo xây dựng HTX mua bán xã. Đại bộ phận đơn vị cịn lại
được mang tên là: Cơng ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phảm Gia Lâm.
Trải qua nhiều thăng trầm của quá trình hoạt động kinh doanh cho
đến ngày 19/12/1992 với quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước
số 3310/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội Công ty Thương Mại Gia
Lâm ra đời trên cơ sở trước đó của nó là Cơng ty bán lẻ tổng hợp công
nghệ phẩm Gia Lâm.
Đến ngày 27/09/2000 Công ty đã đổi tên thành Công ty Thương
Mại Gia Lâm.
Đến ngày 26/09/2003 theo quyết định số 5710/QĐUB của UBND
thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thì Cơng ty
Thương Mại Gia Lâm đã đổi tên thành Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương
Mại Long Biên
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty.
Khi mới thành lập và cịn là HTX mua bán thì HTX mua bán là
một trợ thủ đắc lực cho mậu dịch quốc doanh ở khu vực nông thôn. HTX
mua án được thành lập với ba chức năng:
+ Đại lý mua và bán mậu dịchquốc doanh, là việc nối liền giao lưu

hàng hố giữa nơng thơn và thành thị, giữa nông nghiệp với công nghiệp,
củng cố vững chắc khối liên minh công nông.
23


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

+ Mua và bán những mặt hàng mậu dịch quốc doanh không kinh
doanh.
+ Tham gia quản lý thị trường cải tạo tiểu thương ở khu vực nông
thôn đưa dần họ sang sản xuất nơng nghiệp góp phần cải tạo thị trường
tự do đi vào lề nếp có tổ chức.
Đến ngày 29/08/1979 Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm
Gia Lâm được thành lập với nhiệm vụ chính của Cơng ty là bán lẻ hàng
công nghệ phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong huyện.
Bước sang thời kỳ đổi mới phương thức hoạt động của Cơng ty có
nhiều thay đổi. Để thích ứng với cơ chế thị trường mở các thành phần
kinh tế đều tham gia vào hoạt động mua bán, Công ty đã không ngừng
mở rộng sản xuất kinh doanh với các nhiệm vụ và chức năng sau:
+Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành, theo đúng pháp luật theo
đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 03/03/1993 do Chủ tịch hội đồng
kinh tế cấp.
+Đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa . Đáp ứng tốt nhu cầu về tiêu
dùng của nhân dân trong và ngồi huyện đồng thời đẩy mạnh cơng tác
TTHH trên thị trường.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công ăn việc làm
cũng như thu nhập cho CBCNV trong công ty.
+ Từng bước ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh để tồn tại

và đứng vững trên thị trường.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần
có sự quản lý của nhà nước, Công ty đã từng bước tổ chức lại bộ máy
quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp cới yêu cầu hiện tại,
24


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tạ Hữu Định - KD44

đổi mới các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả cao.
Trong Công ty mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là hai
phó giám đốc, ngồi ra Cơng ty cịn có một số phịng ban chức năng như:
phịng tổ chức hành chính, phịng kế tốn tài vụ, phịng kế hoạch nghiệp
vụ. Cơng ty cịn có 9 cửa hàng kinh doanh tổng hợp:
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Trâu Quỳ.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Sài Đồng
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Hương Sen.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Thanh Am.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Yên Viên.
+Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 70 Gia Lâm.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 71 Gia Lâm.
+Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 323 Nguyễn Văn Cừ.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Chợ Gia Lâm.
Cơng ty cịn có 3 xưởng sản xuất bia hơi và rượu vang:
+ Xưởng sản xuất rượu Sài Đồng.

+ Xưởng sản xuất rượu Trâu Quỳ.
+ Xưởng sản xuất bia Kim Sơn.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty được thể hiện ở sơ đồ 2:

Ban giám đốc

Phịng tổ chức
hành chính

Phịng kế tốn
tài vụ

25

Phòng kế hoạch
nghiệp vụ


×