Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đề tài một số biện pháp nâng cao chất lượng môn tiếng anh cho học sinh lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.05 KB, 26 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH LỚP 6
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và có được những con người
mới năng động sáng tạo, biết tự tìm tịi nghiên cứu, tìm đến với tri thức, Bộ giáo
dục và đào tạo đã chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học chuyển từ dạy
học thụ động, truyền thụ kiến thức một chiều sang phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực chủ động sang tạo học tập của học sinh, lấy người học làm
trung tâm.
Tiếng Anh ngày càng đóng một vai trị quan trọng đối với sự phát triển chung
của tồn xã hội, là cơng cụ tạo điều kiện để chúng ta hòa nhập với cộng đồng
quốc tế và khu vực. Tuy nhiên đây là một môn học khó địi hỏi người dạy và
người học phải nỗ lực thật nhiều để phù hợp với xu thế đổi mới ấy.
Qua thực tế giảng dạy Tiếng Anh THCS tôi nhận thấy giáo viên và học
sinh ở miền quê còn gặp nhiều khó khăn trong việc dạy và học mơn Tiếng Anh,
dẫn đến chất lượng học tập của học sinh chưa thật sự được như mong muốn –
Mong muốn góp phần cải thiện thực tế, tôi viết SKKN “ Một số biện pháp nâng
cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6”.
II/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
A. Cơ sở lý luận.
Hiện nay tình trạng học sinh yếu kém , học sinh không đủ kiến thức, kỹ
năng, khả năng học ở lớp hiện tại tập trung nhiều ở các tỉnh, các vùng khó khăn,
đặc biệt khó khăn; vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Đặc biệt môn Tiếng
Anh là một mơn học tiếng nước ngồi và các em ít có cơ hội ứng dụng trong
thực tế. Các em ít khi được giao tiếp trong một tình huống cụ thể với người nước
ngoài nên các em chưa ý thức được tầm quan trọng trong việc học ngôn ngữ này
do đó tỉ lệ học sinh yếu kém cịn cao, kỹ năng giao tiếp cịn hạn chế.


Việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng học tập, giảm tỉ lệ học sinh yếu
kém là do bản thân các giáo viên bộ mơn. Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện
Nhân đã nói “Mục tiêu đào tạo của chúng ta vẫn là cho thanh thiếu niên Việt
Nam có năng lực vào đời chứ khơng phải cấp cho các em chứng chỉ. Trong việc
tìm ra giải pháp để khắc phục tình trạng yếu kém trong học sinh, Bộ khơng thể
có một biện pháp cụ thể, mà chính các địa phương phải tìm ra giải pháp cho
riêng mình. Là một giáo viên trực tiếp phụ trách giảng dạy bộ môn ngoại ngữ,
tôi thấy việc nâng cao chất lượng học tập và giảm tỉ lệ học sinh yếu kém là
nhiệm vụ của mỗi giáo viên bộ môn. Đặc biệt Tiếng Anh là ngôn ngữ chung thế
giới nên việc tất cả các em phải biết đọc, biết viết, biết giao tiếp sau khi học hết
chương trình phổ thông là điều cấp thiết.
B. Thực tiễn:
1. Sơ lược về trường.
Trường được xây lâu năm, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường được
các cấp trên chú tâm và đầu tư nhiều trang thiết bị mới như máy chiếu, bộ máy
đa năng.. ,chính vì thế mà giáo viên và HS đang cần một khoản thời gian để
thích nghi với cơng nghệ thơng tinh, cũng cịn nhiều khó khăn để giáo viên và
học sinh hồ nhập với mơi trường giáo dục áp dụng công nghệ thông tinh.
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 1-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

2. Tình hình thực tế học sinh.
Từ những năm qua, theo phương pháp đổi mới trong dạy và học, học
sinh được học chương trình, sách giáo khoa mới, nhưng đối tượng tiếp nhận

vẫn chủ yếu là học sinh khá giỏi. Đối tượng học sinh yếu chưa nắm chắc kiến
thức, học theo tính thụ động, chờ đợi kết quả của bạn mình đưa ra. Nhiều em
rất ngại thực hành nói ở trên lớp, sợ nói ra sẽ bị sai. Một số em chưa đọc thơng
viết thạo, thậm chí khơng thích ghi chép bài học ở trên lớp cũng như không
làm bài tập về nhà. Phương pháp học chưa phù hợp với tình hình đổi mới về
giáo dục trong giai đoạn mới.
3. Thực tế của giáo viên trong cách hướng dẫn học sinh yếu học Tiếng
Anh.
Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa và
phương pháp dạy học bộ môn Tiếng Anh, giáo viên chỉ chú trọng đến việc đổi
mới trong tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, hoàn thiện các bước dạy
theo hướng đổi mới chứ chưa thật sự chú trọng hướng dẫn cách học và thực
hành cho đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ hướng
dẫn còn chung chung với tất cả các đối tượng học sinh dẫn đến việc những HS
thiếu điều kiện, không được quan tâm đúng mức dẫn đến việc các em ngán học
tiết học Tiếng Anh, lơ là dần dần dẫn đến học yếu và có thái độ buông xuôi.
4. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học.
Với yêu cầu đổi mới giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng
được cải thiện.Tuy nhiên, đã được trang thiết bị dạy học đầy đủ, được trang bị
phòng lab, nhưng giáo viên chưa được tập huấn bài bản để có thể tự tin sử
dụng triệt để công dụng của chúng.
5. Thực trạng đổi mới phương pháp học tiếng Anh tại đơn vị trường
THCS Lê Quý Đôn.
Từ năm học 2002- 2003 thực hiện đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và
đào tạo về cả nội dung và phương pháp, bản thân tôi đã chú trọng nhiều về
phương pháp dạy học. Đặc biệt là phương pháp để nâng cao chất lượng cho
học sinh yếu, kém.Tôi đã xây xựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu - kém dựa
trên kế hoạch phụ đạo của trường và của phịng GD. Trong từng năm học, tơi
vẫn ln quan tâm đến cơng tác này.
6. Thuận lợi và khó khăn chung:

a/Thuận lợi:
Đa số chủ điểm bài học được thiết kế có nội dung gần gũi, thú vị, thu hút
được sự chú ý và gây được hứng thú cho học sinh.
Giáo viên được trang bị SGK, SGV, máy cassette, băng nghe,phòng lab,
được tập huấn về phương pháp dạy học mới và tiếp cận nhiều tài liệu liên quan.
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên và học
sinh có thể tiến hành dạy và học theo phương pháp mới một cách hiệu quả.
b/ Khó khăn:
Chương trình dạy Tiếng Anh ở trường tiểu học trong khu vực chưa được
quan tâm. Khi vào lớp 6 một số HS chưa được gia đình quan tâm coi trọng bộ
mơn Anh Văn.Vì lẽ đó mà dẫn đến khó khăn về mặt bằng chung.
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 2-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

Nội dung bài dạy thường dài nên giáo viên khơng có đủ thời gian để kiểm
tra việc học từ mới của học sinh. Việc ghi nhớ từ mới với các em còn quá mới
mẻ và đầy khó khăn. Khi năm học qua đi thì các em đã bỏ qua việc học một số
từ cơ bản. Vốn từ của các em yếu dần so với yêu cầu của chương trình. Mà vốn
từ vựng hạn chế dẫn đến việc các em gặp nhiều khó khăn khi học cũng như khi
luyện tập các kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết.
Nhiều phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em
mình. Nhiều học sinh sau giờ học ở trường dành rất nhiều thời gian xem ti vi,
chơi games hoặc đi chơi với bạn bè thay vì chuẩn bị bài. Nhiều HS khơng hề
thực hiện việc học bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

7. Số liệu thống kê
Năm học 2015-2016, tôi dạy môn Tiếng Anh lớp 6/1, 6/2,6/3, 6/4 trường
THCS Lê Quý Đôn, tổng số học sinh là 125 (Khi chưa áp dụng chuyên đề) . Qua
các giờ học, qua những bài kiểm tra thường xun và định kì, vì thấy nhiều HS
cịn gặp khó khăn trong giờ học, ý thức học từ và việc ghi nhớ từ của các em còn
gặp nhiều khó khăn. Đa số các em rất lười học và ôn tập từ vựng. Tôi đã cho các
em làm bài kiểm tra để khảo sát thực tế việc học của các em.
Kết quả thu được như sau:
Điểm TB
Môn Khối TS
ĐIỂM THI
trở lên
HS
8à10 6.5à7. 5à6. 3à4.8 01à2.8 SL
%
8
3
Anh 6
125 27
20
29
35
14
76
61,0
Từ bảng thống kê chất lượng trên ta thấy tỉ lệ học sinh chưa nắm được
kiến thức vận dụng còn yếu ở tất cả các kĩ năng nghe, đọc, viết … còn quá cao.
Chứng tỏ học sinh chưa nắm được phương pháp học tập bộ môn, chưa vận dụng
được kiến thức mà giáo viên đã hướng dẫn để chủ động sáng tạo thể hiện mình
trong hoạt động giao tiếp. Bài kiểm tra cho thấy học sinh chưa phân biệt rõ

cách phát âm của từ vựng. Một số học sinh chưa biết chia dạng đúng của
động từ trong ngoặc, chưa điền đúng thông tin phần nghe, trả lời câu hỏi phần
đọc hiểu chưa đầy đủ thơng tin bài đọc và trình bày bài thiếu khoa học .
Từ những thực tiễn cấp thiết trên tơi tìm tịi, suy nghĩ làm thế nào để
nâng cao chất lượng mơn học. Từ đó mạnh dạn đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP:
1. Tìm hiểu đối tượng, nắm đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh.Tiến hành
khảo sát chất lượng để xác định đối tượng cần được phụ đạo. (Việc này
cần được tiến hành cáng sớm càng tốt)
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi hết sức nhạy cảm thuộc vào giai đoạn
giữa trẻ em và người lớn, khơng cịn là trẻ em nhưng cũng chưa phải là người
lớn, mà các em thích làm người lớn nhưng xử sự như là trẻ con, thích làm theo
ý mình, thích cái lạ, thích bạn bè và thích được quan tâm. Nắm bắt được điểm
này ở các em đặc biệt là những em yếu - kém. Do đó tơi đã thay đổi phương
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 3-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

pháp học cho các em,vừa học vừa chơi, tạo cho các em khơng khí nhẹ nhàng
thoải mái khi hoạt động nhóm, hoạt động cặp.Với những em có vẻ nhút nhát,
chưa tự tin khi hoạt động tập thể , ngại nói tiếng Anh, sợ nói ra dễ bị sai, tơi
hỏi học sinh bằng những câu hỏi dễ nhất để khuyến khích và động viên các
em.
Ví dụ:

- Gọi những học sinh này khi muốn kiểm tra nghĩa Tiếng Việt của từ đã học
- Nhắc lại từ, cụm từ hay câu mà các bạn hay cơ giáo vừa mới nói xong
- Gọi học sinh sửa những lỗi đơn giản như: lỗi chính tả,……
Người giáo viên phải đặt cái “tâm” lên trên hết, bởi chỉ giỏi về chuyên môn
thôi chưa đủ mà người giáo viên lên lớp phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh, hết sức nhẹ nhàng, bình tĩnh, coi học sinh như là người con,
người em trong gia đình, cùng trị chuyện tâm sự với các em vào giờ ra chơi và
những lúc rảnh rỗi, ln dành tình cảm cho học sinh đặc biệt là những học
sinh có hồn cảnh khó khăn để các em hiểu rằng các em được chia sẻ và cảm
thông, giúp các em tránh xa sự mặc cảm từ đó khơng ngừng phấn đấu vươn lên
trong học tập.
2. Dạy phụ đạo theo lịch của nhà trường:
Phân loại HS yếu - kém, tiến hành phụ đạo dạy theo nhịp độ tiếp thu bài
của các em, nên bắt đầu từ kiến thức cơ bản nhất. Chọn lọc những kiến thức
mang tính chất hỗ trợ giúp HS tiếp thu bài ở lớp tốt hơn.
Thời gian phụ đạo: Đợt 1: Nên vào khoảng đầu tháng 9 à tháng 12
Đợt 2: Sau khi có kết quả học kỳ I
Thời lượng phụ đạo: 2 tiết / tuần
*Các nguyên tắc để có tiết dạy phụ đạo tốt:
Giáo viên luôn soạn giáo án chu đáo, chuẩn bị đồ dùng kỹ lưỡng và phù
hợp với nội dung mục tiêu bài học.
Tạo sự tự do, thoải mái cho học sinh. Đây là những buổi học mà học
sinh yếu kém cảm thấy tự do trong khuôn phép, thoải mái nhất bởi xung quanh
khơng cịn đối tượng để mặc cảm. Do đó tơi đã vận dụng điểm này để cho các
em luyện tập nội dung bài học một cách nhẹ nhàng.
Củng cố kiến thức cơ bản các em đã được học ở các tiết trước hoặc kiến
thức của lớp dưới mà các em bị hỏng. Đơn giản hoá nội dung bài tập và nâng
dần độ khó một cách phù hợp với trình độ của các em.
Cho các em học theo nhóm, cặp để tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đoàn kết
và chắc chắn về kiến thức mà các em cịn nhớ được.

Bầu một cán sự bộ mơn của lớp học phụ đạo (HS này là trợ lý đắc lực
giúp tôi thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc làm bài tập ở nhà của các em,
kiểm tra những nhiệm vụ mà giáo viên đã giao ở tiết trước. Kiểm tra việc
chuẩn bị bài vở, SGK, SBT và cả việc ghi chép ở trên lớp).
Khéo léo, mềm dẻo nhưng cứng rắn, phải biết nói bằng “mắt” khi học
sinh tỏ thái độ không nghe lời.
Những buổi học phụ đạo theo lịch của nhà trường là những buổi rất
thuận lợi để giáo viên hướng dẫn phương pháp làm các dạng bài tập một cách
cụ thể cho học sinh yếu kém. Mỗi lớp có hai tiết học liên tục trong một buổi.
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 4-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

Buổi này hướng dẫn dạng bài tập ngữ pháp - từ vựng; buổi sau hướng dẫn
dạng bài tập ngữ âm, trắc nghiệm, đọc hiểu, nghe hiểu. Khi đảm bảo HS đã
nắm chắc kiến thức cơ bản tôi bắt đầu luyện bài tập tổng hợp theo cgủ đề.
Sau phụ đạo đợt 1, kết quả thu được như sau:
Môn

Anh

Khối

6


TSHS

125

Điểm TB
trở lên

ĐIỂM THI
8à10
35

6.5à7.8
40

5à6.3
39

3à4.8
8

01à2.8
3

SL %
114 91,2

Sau phụ đạo đợt 2, kết quả thu được như sau:
Môn

Anh


Khối

6

TSHS

125

Điểm TB
trở lên

ĐIỂM THI
8à10
35

6.5à7.8
43

5à6.3
47

3à4.8
0

01à2.8
0

SL %
125 100


Qua kết quả đánh giá công tác phụ đạo tơi thấy tình trạng HS yếu kém
được cải thiện, trong giờ học các em tập trung và học tập nghiêm túc hơn. Các
em mạnh dạn tham gia xây dựng bài, tự tin tham gia các hoạt động trong giờ
học. Kết quả học tập đã được cải thiện đáng kể.
3. Quan tâm nhiều đến đối tượng HS yếu kém khi tiến hành tiết dạy chính
khóa tại lớp.
Đối tượng học sinh yếu ln có những khía cạnh khác nhau: em thì vì hồn
cảnh gia đình nghèo khó, túng thiếu không đủ điều kiện cho việc học hành dẫn
đến học kém, em thì do gia đình q nng chiều ít quan tâm đến việc học của
các em dẫn đến các em chơi bời, lêu lỏng, không chú tâm vào việc học. Có em
chăm học song vì thiếu sự đầu tư, hướng dẫn từ các lớp dưới, dẫn đến mất gốc
Chỗ ngồi của học sinh yếu - kém cũng là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng học tập của các em. Bởi lẽ khi đến lớp các em
khơng những chỉ học ở thầy cơ, mà cịn phải học ở bạn rất nhiều, bạn bè chính
là nơi để các em luyện tập, giao tiếp, trao đổi thông tin và cả những kiến thức
đã lĩnh hội được từ thầy cơ. Do đó các em giao tiếp theo nhóm hay theo cặp
phải chọn những đối tượng khá giỏi nhằm hỗ trợ hoạt động của các em, các em
cùng thi đua với nhau theo từng nhóm hay cặp; hay là các em trở thành những
đơi bạn cùng tiến, nhóm bạn cùng tiến
Tuy nhiên cũng theo đặc điểm tình hình học sinh yếu kém của từng lớp mà
bố trí chỗ ngồi cho các em phù hợp với khả năng của từng em; tránh sự mặc
cảm, tự ti về trình độ; nắm chắc vị trí chỗ ngồi của từng học sinh yếu - kém;
thường xuyên kiểm tra, theo dõi sự tiến bộ của các em.
Đây là một hoạt động khá quan trọng và hết sức cần thiết nhằm nâng cao
chất lượng bộ môn cho học sinh yếu kém. Từ trước đến nay mỗi một giáo viên
khi lên lớp đều mong muốn được hướng dẫn hết những kiến thức cơ bản của
bài học trong phạm vi của một tiết dạy nên phần lớn đều tập trung cho tất cả
các đối tượng mà chưa dành sự quan tâm thích đáng đến đối tượng học sinh
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.


- 5-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

yếu kém. Bởi lẽ đối tượng này sẽ làm “ cháy” giáo án nếu chúng ta không biết
vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp tổ chức hoạt động trong lớp
cho các em.
Trong khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức bài học, ngoài việc chú ý
các đối tượng học sinh, tơi cịn đặc biệt chú ý đến sự tiếp thu của đối tượng
học sinh yếu kém bằng cách nhấn mạnh, nói chậm rãi hay nhắc lại kiến thức
cần lưu ý để đối tượng này dễ hiểu bài hơn.
Khi kiểm tra, đánh giá tôi cũng dành những câu hỏi dễ, gợi mở để giúp các
em tự tin trả lời câu hỏi.
Khi sử dụng đồ dùng dạy học, tôi dùng tranh trái cây, đồ vật , con vật…để
học sinh đọc lên từ tiếng Anh. Ngoài tranh ảnh, cards, posters, băng, đài...tơi
cịn hướng dẫn cho các em làm một bảng phụ cá nhân. Chỉ bằng một tờ lịch
hay một tấm bìa cũ có bao giấy trong ở ngồi, bài học sẽ trở nên rất hứng thú
thơng qua các trị chơi như “Bingo”, “Guessing”; hoặc tôi tổ chức cho các em
làm bài tập trắc nghiệm qua trị chơi “ Rung chng vàng” mà các em thường
hay xem ở trên truyền hình.Giáo viên cũng không quên tặng các em những
điểm số nhất định để khích lệ tinh thần tham gia học tập của các em. Bằng
cách đó sẽ lơi cuốn được tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là những em
hằng ngày thường tỏ ra nhút nhát cũng tham gia rất sôi nổi.
Qua thực tế thực hiện, tôi thấy các HS yếu mạnh dạn hơn trong giờ học
chính khóa, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của giáo viên,
4. Vận dụng phướng pháp dạy học mới, tìm giải pháp thu hút sự chú ý của

HS
Phương pháp chủ đạo trong dạy ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép.
Nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một bài đọc,
một đoạn hội thoại hay một bài khóa. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và
học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng
từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngồi. (Trích tài liệu
BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ III 2004-2007)
Trong thực tế thì việc dạy và học từ theo phương pháp mới cũng gặp rất
nhiều khó khăn. Khi giáo viên kiểm tra bài cũ thì nhiều học sinh không đọc, viết
được từ, cho làm bài tập liên quan đến từ vựng thì học sinh làm khơng được
trong khi vốn từ và ngữ pháp là những yếu tố quan trọng giúp học sinh phát triển
các kỹ năng khác và theo kịp nội dung bài học. Để khắc phục những khó khăn
này mỗi giáo viên chúng ta phải hết sức nỗ lực trang bị cho mình kiến thức
chun mơn cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp đặc trưng môn học, gây
được hứng thú học tập cho học sinh. Làm thế nào để giúp học sinh ghi nhớ từ tốt
hơn, sử dụng từ thuần thục hơn, để các em biết cách làm giàu vốn từ của mình
theo từng lớp học.
4.1 Những thủ thuật làm rõ nghĩa từ.
4.1.1 Dùng trực quan. (visuals)
a. Tranh ảnh (pictures)
* Giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh ở SGK, bộ tranh được cung cấp bởi công
ty sách và thiết bị trường học, hoặc tranh do giáo viên tự chuẩn bị để dạy các
phần sau:
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 6-


Sáng kiến kinh nghiệm


Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

Ví dụ: Unit 3: AT HOME - A 1,2
- Names of household objects in the livingroom: a clock, a lamp, a bookself, a
television, a table, a chair, an armchair, a couch, a stereo, a stool.
Ví dụ: Unit 9: THE BODY – A 1,2
- Parts of the body: head, arm, chest, leg, toe(s), foot, hand, finger(s), shoulder(s),
hair, eye(s), nose, mouth, lips, teeth.
Ví dụ: Unit 12: SPORTS AND PASTIMES - A 1,2
- Names of some sports: soccer, volleyball, aerobics, badminton, table tennis, skip,
baseball, basketball.
b. Phát họa (sketches)
*Giáo viên có thể sử dụng những hình thật đơn giản ít tốn thời gian để đa dạng hóa
cách giới thiệu từ mới:
+ Dạy nghĩa của từng từ riêng biệt.
- Nếu trong tiết học xuất hiện các từ khơng theo nhóm hoặc chủ đề thì giáo viên có
thể dạy nghĩa của từng từ riêng biệt đó bằng cách vẽ hình để minh họa.
Ví dụ: Unit 3- Section A: My house - A 3 - Listen and repeat
- Cần dạy nghĩa của từ: student, teacher ngoài việc sử dung tranh trong SGK, giáo
viên có thể vẽ hình đơn giản.
teacher

a student

- Cần dạy nghĩa các từ tree, trees, flower, flowers.
flower

flowers

trees


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 7-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

tree

Ví dụ: Unit 8- Section B: A truck driver - B 1 – Listen and read
-Cần dạy nghĩa của từ: a truck, a truck driver,giáo viên có thể vẻ hình đơn giản
a truck

a truck

a truck driver

+ Dạy nghĩa của từ theo chủ đề:
Khi dạy nghĩa của từ theo chủ đề, giáo viên có thể thực hiện theo hai cách sau nhằm
tạo ra sự sinh động trong tiết học.
Cách 1: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và yêu cầu học sinh lên bảng vẽ các
hình theo chủ đề sắp học (trong thời gian qui định). Sau đó giáo viên sẽ viết từ bằng
Tiếng Anh dưới các hình vẽ của học sinh. Bằng cách này, học sinh có thể vừa thi
đua vừa học một cách hào hứng.
Ví dụ: Unit 7 – Section C – On the move
Giáo viên giới thiệu chủ đề sắp học là “ Các loại phương tiện giao thông”


Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 8-


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

- Hai nhóm học sinh lên bảng vẽ hình các loại phương tiện giao thơng trong vịng
ba phút.
- Sau khi học sinh vẽ xong, giáo viên nhận xét hình vẽ và quyết định xem đội nào
thắng cuộc.
- Giáo viên xóa bớt các hình trùng nhau.
- Giáo viên viết từ bằng Tiếng Anh ngay dưới các hình vẽ của học sinh và hướng
dẫn học sinh đọc.
- Giáo viên có thể vẽ bổ sung một số hình vẽ các phương tiện giao thơng mà học
sinh chưa nghĩ đến hoặc vẽ không được như mong muốn. Bằng cách này giáo viên
đã tạo được mối quan hệ hợp tác giữa thầy và trò.
Cách 2: Giáo viên cũng có thể tự vẽ tranh lên bảng đối với các chủ đề quá rộng để
tiết kiệm thời gian.
Ví dụ: Unit 16 – Section A: Animals and plants (A 2: Listen and read)
Giáo viên giới thiệu chủ đề sắp học là “ Các con vật nuôi”
- Giáo viên vẽ các con vật có liên quan đến bài học và giới thiệu từ cho học sinh.
Cách này tiết kiệm thời gian hơn khi yêu cầu học sinh lên bảng vẽ vì học sinh có
thể vẽ những hình khơng liên quan đến bài sắp học.

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 9-



Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

c. Vật thật (Realia/real objects)
Ví dụ : Unit 2: AT SCHOOL – C1,2
*Giáo viên có thể sử dụng những vật thật ở lớp để giới thiệu từ: classroom, door,
window, board, clock, a waste basket, a school bag, a pencil, a pen, an eraser, a
desk, bench, chair, flowers….
*Giáo viên cũng có thể tự chuẩn bị những vật thật đơn giản gọn nhẹ để giới thiệu
các từ mới như: rice, banana(s), toothpaste, soap, an apple, an orange
Teacher points to the object(s) and asks:
- What’s this? It’s a / ( an )………
- What’s that?
- What are these? They are ……/ There are………….
- What are those?
d. Điệu bộ, cử chỉ (Mimes)
Facial expressions
Ví dụ: Unit 10: STAYING HEALTHY- A 1
- hot, cold, ( Teacher mines feeling hot/cold. Teacher asks “How do I feel?”
- tired, bored (Teacher looks at watch, makes a bored face, yawns. Teacher asks
“How do I feel?”
Actions, gestures
Ví dụ: Unit 2: AT SCHOOL – A 1,2
* Giáo viên có thể sử dụng điệu bộ, cử chỉ để dạy các từ sau:
Imperatives
- Come in
- Stand up

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 10 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

- Sit down
- Goodbye
- Close your book
- Open your book
- Raise your hand
- Go to the board
- Come back to your seat
* Giáo viên cũng có thể sử dụng điệu bộ, cử chỉ để dạy nhiều từ khác như:
(to)count, (to) clap, (to) walk
Ví dụ: (to) count
Teacher counts: one, two, three….
Teacher asks “ What did I do?”
Student answer “đếm”
4.1.2. Dùng lời nói (Verbal techniques)
a. Từ đồng nghĩa (Synonyms)
Ví dụ:
big (a) = large (a)
quick (a) = fast (a)
to travel (v) = to go (v)
American Vocabulary – British equivalent
apartment (n) = flat (n)

fall (n) = Autumn (n)
soccer (n) = football (n)
gray (n) = grey (n)
bookstore (n) = bookshop (n)
math (n) = maths (n)
paddy field (n) = rice paddy (n)
intersection (n) = crossroads (n)
trash, garbage (n) = rubbish (n)
movies (n) = films(n)
movie theater (n) = cinema (n)
favorite (a) = favourite (a)
color (n) = colour (n)
kilometer (n) = kilometre (n)
theater (n) = theatre (n)
Teacher asks: “What’s another word for big?”
Students answer “It’s ……..”
b. Từ trái nghĩa (Antonyms)
+ Từ trái nghĩa hoàn toàn và trái nghĩa theo cấp độ (binary and gradable
antonyms)
Ví dụ:
same (a) ≠ different
parent(s) (n)≠ child/children
buy (v) ≠ sell
noisy (a) ≠ quiet
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 11 -


Sáng kiến kinh nghiệm


Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

load (v) ≠ unload
thick ≠ thin
long (a) ≠ short
love (v) ≠ hate
easy (a) ≠ difficult
good (a) ≠ bad
Ví dụ từ trái nghĩa theo cấp độ
hot – warm- cool – cold
always – usually – often – sometimes – never
Teacher asks: “ What is the opposite of noisy?”
Students answer: “It’s ……”
+ Hệ thống nhiều từ khơng tương thích với nhau (Systems of multiple
incompatibility)
Ví dụ:
-The “days of week system” (Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday,
Saturday, Sunday)
- The “Seasons system” (Spring, Summer, Autumn = Fall, Winter)
+ Định nghĩa (Definition)
* Giáo viên có thể giải thích nghĩa từ mới bằng cách sử dụng định nghĩa
Ví dụ: Để dạy từ market giáo viên có thể định nghĩa “market is the place where
people buy and sell things.”
+ Ví dụ (Examples)
Ví dụ: Để dạy từ color và vegetables
- Teacher lists examples of colors: “black, white, yellow, red, …these are all colors.
Give me another example of color.”
- Teacher lists examples of vegetables: “carrot, potato, tomato, lettuce….these are
all vegetables. Give me another example of vegetables”

+ Tình huống/ Giải thích (Situation/ Explanation)
Ví dụ: Để dạy từ favorite
- Teacher asks: Do you like soccer?(Do you know Phan Thanh Binh?/ Do you like
him?)
Students answer: Yes, I do.
-Teacher: you can say: Soccer is my favorite sport.
- Teacher: He is my favorite football player
- Teacher asks: Do you like apple?
Students answer:
- Teacher: Apple is my favorite fruit?
- Teacher asks “What does “favorite” mean in Vietnamese?”
+ Dịch (Translation)
Ví dụ: Để dạy từ (to) forget
Teacher asks: “How do you say “quên” in English?”
4.2 Các thủ thuật kiểm tra, củng cố từ vựng.
4.2.1. Xóa và nhớ lại (Rub out and remember)
* Thủ thuật này sẽ giúp học sinh ghi nhớ từ vựng vừa được học.
- Giáo viên viết từ mới với nghĩa tiếng việt lên bảng.
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 12 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

- Yêu cầu học sinh viết vào vở.
- Yêu cầu học sinh gấp vở lại.
- Giáo viên lần lượt xóa các từ mới đi.

- Sau mỗi lần xóa giáo viên chỉ vào từ tiếng việt hỏi “What’s this in English?”.
Nếu có thời gian giáo viên có thể viết lại các từ Tiếng Anh, xóa lần lượt các từ tiếng
việt và hỏi “ What’s this in Vietnamese?”
4.2.2. Gõ vào bảng (Slap the board)
* Thủ thuật này giúp học sinh nhận ra từ mới qua nghe và kiểm tra việc hiểu nghĩa
từ vựng của học trò.
- Nếu muốn học sinh nhận ra từ mới qua nghe giáo viên viết từ Tiếng Anh lên khắp
bảng không theo trật tự . Gọi hai học sinh hay hai nhóm lên bảng. Yêu cầu họ đứng
cách xa bảng một khoảng cách tương đương nhau. Giáo viên đọc to một từ mới.
Hai học sinh ở hai đội phải chạy tới và gõ vào từ ở trên bảng. Học sinh nào gõ vào
từ trước là người thắng cuộc. Lần lược như vậy với tất cả các từ rồi cộng điểm đội
nào nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. (Nếu muốn học sinh nhận ra từ mới qua
nghe, giáo viên viết từ Tiếng Anh lên bảng)
Ví dụ: Khi muốn kiểm tra từ mới cho Unit 5: A 1,2 page 52-53 giáo viên viết các
từ lên bảng.
go to school

do your homework

play games

get dressed
have breakfast

Slap the board
- Nếu muốn kiểm tra việc hiểu nghĩa của học sinh thì giáo viên viết nghĩa tiếng
việt hoặc dán tranh lên bảng .
Ví dụ : Khi muốn củng cố nghĩa từ vựng cho Unit 5: C 2,3 page 59
Slap the board
Thứ 2


Tốn

Thời khóa biểu

Địa lý
Văn học
Tiếng anh

4.2.3. Cái gì và ở đâu (what and where)
* Thủ thuật này giúp học sinh ghi nhớ và ôn lại từ mới .
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 13 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

Sau khi gợi mở từ mới, giáo viên viết các từ đó vào các vịng trịn khơng theo thứ tự
. Sau khi đã viết các từ mới lên bảng. Hãy xóa lần lượt các từ chỉ để lại vòng tròn.
Sau mỗi lần xóa đi một từ giáo viên lại yêu cầu
học sinh đọc to tất cả các từ bao gồm cả từ bị xóa.
start
play games
go to bed
have lunch
have classes


eat breakfast

finish
take a shower

4.2.4. Nối, ghép ( Matching)
- Viết các từ giáo viên muốn học sinh ơn lại thành một cột phía bên trái bản đen.
- Viết định nghĩa, từ tiếng việt hoăc tranh vẽ thành một cột phía bên phải bản đen
nhưng khơng theo thứ tự với các từ ở cột bên trái.
- Học sinh nối kết từ ở cột trái với định nghĩa, nghĩa tiếng việt hoặc tranh vẽ ở cột
bên phải.
Ví dụ: Grammar practice page 93
Prepositions of place
Matching
to the right

to the left
In in front of
behind
between

next to

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 14 -


Sáng kiến kinh nghiệm


Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

N
In
on
opposite

in

4.2. 5. Đoán tranh ( Guess the pictures )
* Giúp học sinh luyện tập từ mới một cách có ý nghĩa.
- Chuẩn bị các bức tranh bằng giấy A 4 về các từ mà giáo viên muốn ôn tập cho
học sinh.
- Mời một học sinh lên chọn tranh, không để các học sinh khác nhìn thấy tranh mà
mình chọn.
- Yêu cầu cả lớp đoán tranh bằng cách đặt câu hỏi “ Is it a ……….?”
Ví dụ: Giáo viên muốn kiểm tra từ mới Unit 3: A 1,2 (things in the living room)
f. Ordering
* Giúp học sinh nhận ra cách đọc từ mới và luyện nghe
- Giáo viên dạy từ mới và viết chúng lên bảng không theo thứ tự .
- Học sinh chép từ vào vở.
- Giáo viên đọc hoặc kể một câu chuyện có chứa các từ mới đó.
- Học sinh sắp xếp các từ theo thứ tự đúng bằng cách đánh số thứ tự.
Ví dụ: Kiểm tra từ mới của Unit 16: A 2
Mr. Ba is a farmer. He has some paddy fields. He produces a lot of rice. He also
grows a few vegetables behind his house.
vegetables
produce
farmer
paddy field

rice
grow
4.2 .6. Bingo
* Giúp học sinh luyện nghe từ mới và biết ghép âm với từ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ và nêu 10 –> 15 từ theo cùng chủ điểm.
- Giáo viên viết từ lên bảng.
- Mỗi học sinh chọn 5 từ ghi vào vở hoặc mảnh giấy.
- Giáo viên đọc 15 từ một cách ngẫu nhiên.
- Mỗi từ trùng khớp với từ giáo viên đọc học sinh đánh dấu tick ngay từ đó.
- Học sinh nào có năm dấu tick đầu tiên hơ “bingo”
Vídụ : Unit 6 A 4,5 page 64
Teacher: Think of vocabulary for describing places where we live.
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 15 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

a house, a town, a city, a school, trees, a river, a rice paddy, a park, a street, a
hotel, a village, a yard, flowers.
Students: Choose and write down five words.
a park
a hotel

a river

flowers

a school

Teacher reads all the words aloud.
4.2.7. Noughts and crosses. ( Giống như trị carơ )
* Rèn luyện cho học sinh cách sử dụng từ để viết câu.
- Giáo viên kẻ 9 ơ vng trên bảng, mỗi ơ có chứa một từ hoặc một tranh vẽ.
- Chia học sinh ra làm hai nhóm, một nhóm là noughts “O”, một nhóm là crosses
“X”
- Hai nhóm lần lượt chọn ơ và đặt câu. Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một O
hay một X.
- Nhóm nào được 3 “O” hoặc 3 “X” trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo là
nhóm thắng.
Ví dụ: Giáo viên muốn kiểm tra, cũng cố từ của Unit 6: PLACES - A 1,2
hotel

lake

trees

park

river

school

rice paddy
flowers
villag
- Giáo viên làm mẫu: “ There is a hotel near my house.”
- Nhóm Noughts chọn từ “river” và một học sinh trong nhóm đặt đúng một câu “

There is a river near my house” nhóm sẽ được một “O”
- Nhóm Crosses chọn từ “trees”. Nếu một học sinh trong nhóm đặt câu: “ There
are trees near my house” nhóm sẽ được một cross.
4.2.8. Jumble words.
* Giúp học sinh luyện tập, cách viết từ .
- Giáo viên viết 5 hoặc 6 từ bị sáo trộn lên bảng và nêu chủ đề của các từ đó.
- Học sinh sắp xếp lại trật tự từ và viết lên bảng hoặc viết vào vở
Ví dụ: Topic: Things in the classroom
1. ksed à desk
2. owdnwi à window
3. rood à door
4. arich à chair
5. rdoab à board
4.2.9. Networks
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 16 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

* Tập hợp từ vựng từ những bài học khác nhau giúp học sinh nhớ từ dễ dàng hơn.
- Giáo viên viết mạng từ lên bảng.
- Cung cấp một số từ ( danh từ và động từ ) cho học sinh
- Yêu cầu học sinh dùng từ được cung cấp hoàn thành mạng từ.
- Học sinh điền từ vào các ơ cịn trống.
* Tập hợp từ vựng từ những bài học khác nhau giúp học sinh nhớ từ dễ dàng hơn.
- Giáo viên viết mạng từ lên bảng.

- Cung cấp một số từ ( danh từ và động từ ) cho học sinh
- Yêu cầu học sinh dùng từ được cung cấp hoàn thành mạng từ.
- Học sinh điền từ vào các ơ cịn trống.
Ví dụ 1
hair

bike = bicycle
face

head

hand
arm
finge
rs

eyes

BODY

chest

motorbike

ears
nose
lips
mout
h
teeth


bus
leg

toes plane

foot

- Giáo viên cũng có thể gợi ý từ chủ đề và yêu cầu học sinh tự hệ thống hóa từ
theo chủ
điểm .
Vehicles
car
* Giáo viên có thể sử dụng thủ thuật này để khuyến khích học sinh phát triển vốn từ
vựng bằng cách yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu, sưu tầm thêm tên của các phương
tiện vận chuyển khác. Giúp học sinh ơn tập từ vựng một cách có hệ thống.
taxiphương tiện đi lại. (Means of
Ví dụ: Giáo viên muốn kiểm tra tên của các
transportation)
truck = lorry

van

coach
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.
underground = tube

- 17 -



Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

- Giáo viên có thể u cầu học sinh về nhà ơn tập từ theo chủ đề
Ví dụ:
+ Greetings (hello, hi, good morning, good afternoon, good night, good bye, bye,
How do you do?, How are you? I’m glad to see you again, It’s nice to meet you…)
+ Names of occupations (student, teacher, doctor, nurse, farmer, worker, engineer,
architech, singer, football player, journalist,…)
+ Pastimes (watch TV, listen to music, read books, play video games, do aerobics,
go jogging, play badminton, go camping, go fishing, go swimming, play soccer,
play volley ball.)
2.10. Wordsquare
* Giúp học sinh nhận ra cách viết từ.
- Giáo viên viết ô chữ hoặc treo “poster” lên bảng.
- Giáo viên cho học sinh biết chủ đề và số từ cần phát hiện.
- Học sinh lên bảng khoanh từ mà các em phát hiện được.

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 18 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

city, river, house, my, go, (try), C I
T Y R I

V E R H
them, hour, our, museum, (sea), H O U S E I
M Y O O
park, (or), (know), street.
T U G H S S C G O S
temple, our, yard, yes, his, hotel, T R Y O T T H E M P
restaurant, room, her, hospital(s).
E P E T A H O U R I
go, town, rice, lake, store, tree.
M U S E U M I
R H T
stadium
P Y H L R D T S E A
2.11.. Sử dụng bài hát, bài thơ L A I P A R K O R L
Tiếng Anh dành cho thiếu nhi.
E R S T N K N O W S
Ví dụ: Muốn giúp học sinh ghi nhớ X D S S T R E E T N
bảng chữ cái Tiếng Anh, sau khi
dạy
Unit 3: AT SCHOOL – B 3 giáo viên cho học sinh nghe và tập hát “ The song
of ABC”
2.12. Sử dụng bảng học sinh
*Giáo viên nắm bắt được thực tế việc ghi nhớ, nắm bắt từ vựng của tất cả các
học sinh trong lớp. Tạo cho học sinh áp lực để học sinh ôn tập từ vựng, giúp
học sinh cũng cố, ghi nhớ những từ mới vừa học.
2.12.a. Sử dụng bảng học sinh để củng cố từ mới.
- Sau khi giáo viên giới thiệu từ mới, hướng dẫn cách đọc và nghĩa của các từ
thì giáo viên xóa bảng và u cầu học sinh viết lại những từ vừa học theo yêu
cầu của giáo viên (không theo thứ tự) hoặc giáo viên cho nghĩa tiếng việt từng
từ và học sinh ghi ra từ bằng Tiếng Anh.

- Học sinh sử dụng bảng của mình viết các từ mới xuất hiện ở từng tiết học giúp
học sinh có thể thuộc từ ngay tại lớp. Những học sinh trung bình, yếu có thể
được giúp đỡ bởi những học sinh khá ở xung quanh. Có thể nhiều em không đưa
ra được câu trả lời nhưng ít nhất những em đó cũng phải chú ý và có động não,
hơn thế nữa các em cịn có thể học dần dần từ bạn bè.
Ví dụ: Phần A 1 - Unit 12: Sports and pastimes có các từ cần học là:
Swim, skip, jog, badminton, volleyball, aerobics, tennis, table tennis.
Sau khi dạy từ, giáo viên lần lượt xóa những từ dễ nhớ trước như: swim,
skip, jog, tennis rồi yêu cầu học sinh viết lại theo thứ tự: tennis, skip, swim, jog
Giáo viên tiếp tục xóa các từ cịn lại rồi yêu cầu học sinh viết lại theo thứ
tự : volleyball, table tennis, aerobics, badminton.
Giáo viên yêu cầu học sinh viết lại tám từ theo trí nhớ của học sinh.
Giáo viên chọn một bảng có đầy đủ chính xác tám từ vừa học để làm mẫu
cho học sinh nhớ lại (nếu thấy cần thiết).
2.12.b.Sử dụng bảng học sinh để kiểm tra bài cũ.
- Để hạn chế nhược điểm của việc kiểm tra bài cũ chỉ được vài học sinh trong
một tiết học thì đầu giờ học hoặc giữa giờ học (Khi nào giáo viên cần học sinh
nhớ lại kiến thức cũ) giáo viên có thể kiểm tra cả lớp bằng việc yêu cầu tất cả
các em sử dụng bảng của mình để đưa ra câu trả lời . Bằng cách này giáo viên có
Biện pháp nâng cao chất lượng mơn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 19 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

thể nắm bắt được thực tế việc ghi nhớ từ vựng, tình hình học tập của từng học
sinh.

Ví dụ: Phần A 4,5,6 Unit 9: THE BODY có các từ cần học là: tall, short, fat,
thin, heavy, light, strong, weak, small, big. Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể
yêu cầu học sinh ghi từ trái nghĩa của các từ sau lên bảng học sinh.
Give the opposite of the words:
1/ short
2/ thin
3/ big
4/ light
5/ strong
Giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm.
2.13. Sử dụng đồ dùng dạy học như bút, thước, vở ghi, tranh vẽ, bức ảnh,
lịch cũ, ơ chữ, tranh phóng to, đồ dùng được thiết kế trên máy tính hoặc dồ
dùng do giáo viên tự làm.
*Đồ dùng dạy học có thể giúp rút ngắn thời gian dạy học của thầy và trị, giúp
học sinh hiểu chính xác khái niệm, sự việc một cách nhanh chóng.Với đồ dùng
dạy học, học sinh hiểu sâu và ghi nhớ nội dung bài học tốt hơn.
Ví dụ : Giáo viên có thể vận động học sinh cùng tham gia làm những đồ dùng
đơn giản sau đây.
1/ Bàn quay số giúp học sinh ôn tập, củng cố từ số 1 đến số 100.
2/ Đồ dùng củng cố số thứ tự từ 1 đến 10.
3/ Chiếc đồng hồ giúp học sinh ơn tập, củng cố cách nói giờ.
4/ Bộ đồ dùng giúp học sinh ôn tập, củng cố các màu.
5/ Bộ đồ dùng học tập giúp học sinh ơn tập danh từ số ít và số nhiều
6/ Bộ đồ dùng học tập giúp củng cố cách chia động từ thường ở thì hiện tại đơn
của một số động từ.
7/ Bộ tranh Anh 6 vẽ trên giấy A 4, ép plastic rất tiện lợi và hiệu quả khi sử
dụng.
4.Củng cố bài, giao nhiệm vụ học bài và chuẩn bị bài cho tiết học sau
Đây là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết bởi sau một tiết học các
em cần biết mình đã học được những gì. phải học và vận dụng những kiến thức

cơ bản nào vào bài tập, cách làm bài tập trong sách bài tập như thế nào. Đối
với học sinh yếu kém hoạt động này địi hỏi phải có sự cụ thể và tỉ mỉ hơn.
IV/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Sau khi áp dụng SKKN vào thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh khối 6
trong năm học 2015- 2016 tôi nhận thấy kết quả thu được khả quan hơn trước,
chất lượng HS yếu kém được cải thiện đáng kể. Các học sinh thụ động, học yếu
cũng đã có cố gắng và tiến bộ nhiều trong tiết học Tiếng Anh.
Đa số học sinh đều hứng thú hơn trong giờ học Tiếng Anh, việc học nghĩa
từ vựng. Việc học, ghi nhớ nghĩa của từ không cịn gây khó khăn nhiều cho các
em. Đa số các em đều đã ý thức được vai trò quan trọng của việc học từ vựng
trong quá trình học Anh văn. Vốn từ của các em được tăng lên theo thời gian tạo
điều kiện để các em phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ...
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 20 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

Kết quả học tập của các em được nâng cao hơn thể hiện qua các bài kiểm
tra thường xuyên và định kì.
Kết quả được thể hiện qua kết quả môn học cuối năm:

Khối

Tổng số
học sinh


Điểm
Điểm TBM HKI
Điểm TBM
Ghi chú
KSCL đạt từ TB trở lên HKII đạt từ TB
đầu năm
trở lên
6
125
76/125
114/125
125/125
(61,0 %)
(91,2 %)
(100 %)
So với kết quả KSCL đầu năm, kết quả các bài kiểm tra thường xuyên
định kỳ có xu hướng tăng dần, và chất lượng bộ môn đã từng bước được cải
thiện. Đây là nền tảng để các em có thể tự tin tiếp tục duy trì và học tốt chương
trình học năm lớp 7.
V/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Sáng kiến này đã được thực nghiệm, đã được học sinh, cán bộ, giáo viên,
nhân viên, phụ huynh học sinh,… đánh giá là có hiệu quả hơn so với các giải
pháp, đề xuất đã có, đã được tổ chức thực hiện trong phạm vi trường.
Việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học Tiếng Anh là cần thiết. Tuy
nhiên việc lựa chọn và kết hợp các phương pháp để đáp ứng được yêu cầu của
từng tiết học, để phù hợp với điều kiện của từng địa phương và trình độ học sinh
từng trường là vô cùng quan trọng. Chú trọng công tác nâng cao chất lượng môn
học là việc làm cấp bách và cần thiết đối với mỗi giáo viên.
Lựa chọn các thủ thuật, phương pháp phù hợp giới thiệu nghĩa từ mới đạt
hiệu quả cao hơn.

Để không mất nhiều thời gian ở lớp, điều cần thiết là giáo viên phải chuẩn
bị các posters, bảng phụ, thiết kế bài tập trên máy tính hoặc các đồ dùng dạy học
cần thiết, phù hợp và báo trước chủ đề để học sinh có sự chuẩn bị. Đồ dùng dạy
học mà giáo viên chuẩn bị nên đơn giản, gọn nhẹ và dễ sử dụng.
Việc kiểm tra và củng cố từ mới là vơ cùng quan trọng. Chính vì vậy hoạt
động này phải được tổ chức một cách thường xuyên và hiệu quả.
Nhà trường có kế hoạch cụ thể, tạo điều kiện để giáo viên tiến hành phụ
đạo học sinh yếu kém.
Trang bị thêm đồ dùng dạy học, tranh ảnh phù hợp để giáo viên có thể
dạy từ hiệu quả hơn.
Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt định kỳ, tạo điều kiện để giáo viên
dạy Tiếng Anh có cơ hội luyện nói.
Trên đây là chuyên đề mà tôi đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để viết
sau một thời gian giảng dạy và đã đưa vào ứng dụng thực tế đạt hiệu quả. Tuy
nhiên chắc hẳn chuyên đề sẽ còn nhiều thiếu sót, tơi rất mong được đồng nghiệp
cùng giảng dạy mơn Tiếng Anh trong tồn ngành đóng góp ý kiến để chun đề
của tơi được hồn thiện hơn.
VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 6 - Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - NXB GD - 2005
2. Sách Giáo Viên Tiếng Anh 6 – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - NXB GD – 2005
Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 21 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh THCS - Đào

Ngọc Lộc - NXB GD – 2008.
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004 –
2007) mơn Tiếng Anh – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – NXB GD.
5. English Language Teaching Methodology - ELTTP- MOET of Vietnam –
2003.
VII. PHỤ LỤC : đính kèm giáo án minh hoạ
Period 30:

Unit 5: THINGS I DO
Section C: C2, 3

I. Objectives:
By the end of the lesson, students know the seven days of the week; they can
ask and answer about the subjects and the timetable.
II. Language contents:
- Structures:+ When do we have …? We have it on Tuesday and Thursday.
-Vocabulary: Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday, Saturday, Sunday
III. Techniques: + Question and answer
+ Gap filling
IV. Teaching aids: flip chart, textbook, pictures, cassette player, OHT, OHP
V. Interaction pattern: pair work, group work, individual, whole class.
VI. Anticipated problems and possible solutions:
1. Anticipated problems:
-Ss might forget the use of the present simple tense.
2. Possible solutions:
-Eliciting the use of the present simple tense through the example.
VII. Procedures:
Teacher’s & Students’ activities
content
1.Warm-up: (5’) “Kim’s game”

Literature, math, table, couch, lamp,
To motivate SS before starting the new chair, house, TV, telephone
lesson
- Playing a game “Kim’s game”
(pictures- write)
2.Presentation (10’)
C2. listen and repeat:
To set up a context and pre-teach key
@ seven days of the week.
words
. Monday (n)
- Introducing the seven days of the
. Tuesday (n)
week (calendar)
. Wednesday (n)
. Thursday (n)
. Friday (n)
. Saturday (n)
. Sunday (n)
-Checking Voc (Network game)

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 22 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan
Monday

Days of the
week

-Listening to an English song “ days of
the week”
3. Practice:
Task 1: Call the names of the subjects
(5’)
To set up a context and introducing,
revise the structure.
- Having Ss call the names of the
subjects (picture – math, geography,
literature, history)
-Introducing the lesson
Task 2: Listen and repeat (10’)
To help Ss improve listening and
reading skills
- Playing the tape.
- Having Ss listen and repeat after the
tape.
- getting feedback.
Task 3: Ask and answer to complete
the timetable. (10’)
To help Ss improve listening,
speaking, reading and writing skills
-Having Ss ask and answer about
timetable.
+ pair work
+ group work
-Getting feedback.

4. Production: Complete the dialogue
(4’)
To consolidate what Ss have learnt
+ pair work
+ group work
-Getting feedback.
* Encourage:
To evaluate strong Ss
- Having Ss talk about their timetable.

+ When do we have …?
We have it on Tuesday and Thursday.
C3. Listen and repeat:
Task 1:
* Question:
1. What do we have to day?
2. When do we have math?
Task 2: Listen and repeat:
Task 3: Ask and answer to complete the
timetable.
sheet A
Tuesday
Math
English

English
History
sheet B

Monday


Wednesday
Geography
Literature

Task 2: Work in groups. Complete the
dialogue
Thu: (1)_____do we have English?
Thuy: We have it (2)___ Monday and
Tuesday.
Thu: (3)____we have Literature on
Saturday?
Thuy: No, we (4)_________
Keys:
(1) When
(2) on
(3) Do
(4) don’t

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 23 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

- Getting feedback.
5. Homework: (1’)

- Learn the previous lesson.
- Prepare : Grammar Practice
Vĩnh An, ngày 20/10/2017
NGƯỜI THỰC HIỆN

Huỳnh Thị Hương lan

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 24 -


Sáng kiến kinh nghiệm

Thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan

UBND HUYỆN VĨNH CỬU
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH LỚP 6.

Người thực hiện: Huỳnh Thị Hương Lan
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:




- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Phương pháp giáo dục:
- Lĩnh vực khác:





Có đính kèm:
 Mơ hình  Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

 Hiện vật khác

Năm học: 2017-2018

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 6.

- 25 -


×