Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.3 KB, 98 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


ĐỒNG THỊ HẠNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


ĐỒNG THỊ HẠNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Ở TỈNH ĐỒNG NAI

CHUN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRƯƠNG
TUẤN BIỂU

HÀ NỘI - 2014



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chủ nghĩa xã hội
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khoa học - cơng nghệ
Khoa học - kỹ thuật
Kinh tế - xã hội
Lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất
Quốc phòng - an ninh
Xã hội chủ nghĩa
Kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã

Chữ viết tắt
CNXH
CNH, HĐH
KH - CN
KH - KT
KT - XH
LLSX
QHSX
QP - AN
XHCN
KTNN
GTSX
HTX


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1
1.1.
1.2.

3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Kinh tế nơng nghiệp và vai trị của phát triển kinh tế
nông nghiệp
Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về phát triển
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai.

11
11
22


Chương 2
2.1.
2.2.
Chương 3
3.1.
3.2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến

phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Đồng Nai những năm qua
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁPPHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Đồng Nai trong những năm tới
Một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Đồng Nai thời gian tới

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

29
29
32
56
56
63
83
85
88


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất cơ bản, có vai trị quan trọng hàng đầu của mọi thời

đại. Nông nghiệp - hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực
phẩm để duy trì sự tồn tại của con người và sự phát triển của xã hội lồi người;
cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến và là thị trường rộng lớn của
các ngành công nghiệp, dịch vụ; tạo môi trường sinh thái trong lành, bền vững
và góp phần quan trọng trong tăng cường tiềm lực QP - AN của đất nước.
Trong mối quan hệ với công nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp là tiền đề
của phân công lao động xã hội. C.Mác cho rằng: Trong lịch sử, chỉ đến khi
nông nghiệp cung cấp “đủ” lương thực cho con người thì nền sản xuất xã hội
mới phân chia thành ngành nông nghiệp và công nghiệp. Vì kinh tế nơng
nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng như vậy nên những năm qua Đảng, Nhà
nước ta luôn quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân, coi phát
triển nông nghiệp là nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ chính trị - xã hội có ý nghĩa
chiến lược lâu dài. Trong công cuộc đổi mới, đã có nhiều chủ trương và giải
pháp để thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng sản xuất
hàng hóa. Tuy nhiên, chuyển đổi một nền nơng nghiệp tự cấp, tự túc lại vận
hành trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền nơng nghiệp hàng hóa vận
hành theo cơ chế thị trường là một quá trình địi hỏi có sự thay đổi thực sự
trong tư duy và trong hoạt động thực tiễn.
Là một tỉnh thuộc vùng miền Đông Nam Bộ nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, Đồng Nai là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tiềm năng
và lợi thế về phát triển kinh tế nông nghiệp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh, sản xuất nông nghiệp ở Đồng Nai có sự phát triển mạnh mẽ và đã đạt
được những thành tựu khá tồn diện. Kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn chuyển


4
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh mới ra đời và không ngừng phát triển cả về quy mô, hiệu quả. Kết cấu
hạ tầng KT - XH nông thôn được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng quê thay

đổi, đời sống vật chất, tinh thần của nông dân ngày càng được cải thiện, hệ
thống chính trị được củng cố, dân chủ ở cơ sở được phát huy, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững...
Tuy nhiên, những thành tựu trên chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của tỉnh. Sản xuất nông nghiệp ở Đồng Nai vẫn mang nặng tính tự cấp đan
xen với sản xuất hàng hóa nhỏ do ruộng đất phân chia manh mún; năng suất,
chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm nơng nghiệp hàng hóa thấp. Các hình
thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, khả năng xây dựng, khai thác các điểm
kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ ở từng huyện, xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội cịn nhiều hạn chế, thị trường nơng thơn hạn hẹp,
nhiều loại nơng phẩm hàng hóa sức cạnh tranh thấp, đời sống của người nơng
dân - thuần nơng, cịn nhiều khó khăn... Đây là những vấn đề cấp bách trong
chiến lược phát triển KT - XH của cả nước nói chung và ở tỉnh Đồng Nai
nói riêng, đồng thời là những vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu và triển khai thực hiện nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp. Từ
những lý do trên, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu: “Phát triển kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn cao học kinh tế chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nơng nghiệp nói chung và phát triển kinh tế nơng nghiệp nói riêng là vấn đề
khơng mới cả về lý luận và thực tiễn. Ở nước ta vấn đề phát triển kinh tế nơng
nghiệp đã có nhiều cơng trình khoa học đề cập dưới các góc độ khác nhau về
phạm vi, cách thức tiếp cận.


5
Những cơng trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố mà tác giả luận văn sử
dụng làm tài liệu tham khảo gồm:
* Sách tham khảo
“Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp”của Trần Xuân Châu, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.

“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn Việt Nam con đường và bước đi” của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2004.
“Nơng nghiệp, nơng thơn, nông dân Việt Nam - Hôm nay và mai sau”
của Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008.
“Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nơng
nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc bộ” chủ biên GS.
TS Lương Xuân Qùy, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
“Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam” của TS Nguyễn
Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2008.
“ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn từ lý luận đến
thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của TS Phạm Ngọc Dũng, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2011 vv...
Những cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã đề cập một cách tương đối
khái quát và có phần sâu sắc về đặc điểm, tính quy luật vận động và phát triển
của kinh tế nông nghiệp, nông thơn trong q trình đổi mới, các mơ hình kinh
tế trong mở cửa hội nhập gắn với giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta
nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
* Luận án, luận văn
“Phát triển nơng nghiệp hàng hóa trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta” Mai Văn Bảo, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000.


6
“Phát triển kinh tế hàng hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn đồng bằng sông Hồng” Bùi Văn Can, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2001.
“Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp”
Đặng Thị Tố Tâm, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, 2002.
“Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn” Nguyễn Thanh Hảo,

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
“Vai trị của phát triển nơng nghiệp trong bảo đảm hậu cần tại chỗ cho
khu vực phòng thủ tỉnh Hà Nam hiện nay” Vũ Văn Khầu, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Học viện chính trị, 2010.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp trong q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Bình” Phạm Quang Huy,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện chính trị, 2011.
“ Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Hải Dương hiện
nay” Lê Văn Điền, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị, 2012.
Các luận án, luận văn trên trực tiếp đề cập một cách cơ bản cơ sở lý luận
và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Trong phương hướng và hệ thống giải pháp, các tác giả có
đề cập đến phát triển kinh tế nơng nghiệp, tuy nhiên phạm vi khái quát rộng,
với những giải pháp hình thành khung thể chế, giải pháp hỗ trợ, giải pháp xã
hội trong q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; hay nhóm giải pháp liên quan đến LLSX; nhóm giải pháp
liên quan đến QHSX; nhóm giải pháp liên quan đến cơ chế và chính sách vĩ
mơ của nhà nước; sự phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thơn nói chung hoặc ở phạm vi một vùng kinh tế, tỉnh...
* Bài báo khoa học
“Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong thời kỳ đổi
mới” Đào Thế Tuấn, Tạp chí Cộng sản, số 771/2007.


7
“ Sự phát triển Nông nghiệp đồng bằng sông Hồng trong những năm đổi
mới ” Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 3/2001.
“ 15 năm phát triển nơng sản hàng hóa vùng đồng bằn sơng Hồng.
Những vấn đề đặt ra trước thế kỷ XXI” Bùi Văn Can, Tạp chí Kinh tế và phát
triển, số11/2001.

“Thị trường sản phẩm nông nghiệp và một số vấn đề cần giải quyết”
Trần Bình Điền - Phạm Thắng, Tạp chí Cộng sản, số 3/1994.
“Chính sách thị trường với phát triển nơng nghiệp, nơng thơn” Chu
Hữu Q và Nguyễn Kế Tuấn, Tạp chí Cộng sản, số 20, 10/1998.
“Đẩy mạnh phát triển một số hàng nơng sản xuất khẩu có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế” Lê Huy Ngọ, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 2/1998.
“Đầu ra cho sản phẩm, những vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thơn hiện nay ở Việt Nam” Nguyễn Hữu Thảo, Tạp
chí Phát triển kinh tế, số 101, 3/1999.
“Đẩy mạnh chế biến nơng sản” Bạch Đình Ninh, Nghiên cứu lý luận số
8/2000.
“Thuận lợi và thách thức của nông nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO”
Đặng Kim Sơn, Tạp chí Cộng sản số 1/2007.
“ Vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn với việc
xóa đói giảm nghèo ở nước ta ” Nguyễn Mai Hồng, Thông báo khoa học, số
5/1999.
“ Phát triển nơng sản hàng hóa thực trạng và giải pháp” Nguyễn Sinh
Cúc, Con số và sự kiện số 11/1999.
“ Quan hệ ruộng đất ở nông thôn : 55 năm nhìn lại ” Nguyễn Sinh Cúc,
Nghiên cứu Lý luận, số 9/2000.
Tổng quan nông nghiệp nước ta sau 15 năm đổi mới (1986 - 2000)
Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Cộng sản, số 5, 3/2000.


8
“Thúc đẩy tiêu thụ nơng sản hàng hóa để phát triển nông nghiệp” Lê
Huy Ngọ. Hoạt động khoa học, số 8/2008.
Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) “ Về phát triển tồn diện nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn”. Quyết định số 80/QĐ - TTg, ngày 24/6/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách tiêu thụ nơng sản hàng hóa thơng qua hợp đồng.

“Vấn đề quan hệ ruộng đất trong nông nghiệp - Thực trạng và giải
pháp” Lê Đình Thắng, Nghiên cứu kinh tế, số 237/1998.
“Công nghệ sinh học và vấn đề phát triển nông nghiệp của Việt Nam”
GS. TS Bùi Chí Bửu, Tạp chí Cộng sản, số 791, 9/2008.
“Thúc đẩy sự phát triển khoa học - công nghệ phục vụ nơng nghiệp,
nơng thơn” TS Nguyễn Thanh Hà, Tạp chí Cộng sản, số 801, 7/2009.
“Nông dân và nông nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất - thị trường”
GS.TS Võ Tịng Xn, Tạp chí Cộng sản, số 812, 6/2010.
“Nơng nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO” TS Chu
Tiến Quang, Tạp chí Cộng sản, số 824, 6/2011.
"Phát triển nơng nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020" GS. TS Nguyễn
Trần Trọng, Tạp chí Cộng sản, số 848, /6/2012.
Nội dung các bài viết trên đã đề cập và luận giải ở những góc độ khác nhau
về sự cần thiết, những thành tựu và hạn chế, một số vấn đề đặt ra cho phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa hoặc những thách thức cho
nơng dân, nơng nghiệp Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế đang CNH, HĐH
mở cửa và hội nhập quốc tế. Sự đóng góp khoa học của các cơng trình, các bài
viết trên vào sự phát triển nền nông nghiệp và nông thôn, nơng dân Việt Nam là
rất hữu ích. Tuy nhiên với Đồng Nai, chưa thấy có cơng trình nào nghiên cứu về
phát triển kinh tế nơng nghiệp dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đề tài tác
giả lựa chọn nghiên cứu hồn tồn khơng trùng lặp với các cơng trình đã được
cơng bố.


9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích
Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai, trên cở sở đó đề
xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế nông nghiệp Tỉnh

Đồng Nai thời gian tới.
* Nhiệm vụ
Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng phát triển phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Đồng Nai thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu khảo sát số liệu, tư
liệu từ năm 2006 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam và thực tiễn phát triển kinh tế nơng nghiệp ở nước ta.
Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về phát triển kinh tế nông
nghiệp của các tác giả trong nước để vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của tỉnh
Đồng Nai. Đồng thời, dựa vào các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê kinh tế


10
của Uỷ ban nhân dân, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Đồng Nai đã được công bố từ năm 2006 đến nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin, đề tài sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lơ-gic với
lịch sử và một số phương pháp khác như: Thống kê, so sánh, phân tích, tổng

hợp, khảo sát thực tiễn và chuyên gia để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin, làm tài liệu tham
khảo để Đồng Nai và các địa phương xây dựng chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế nông nghiệp .
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 03 chương (6 tiết), kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.


11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
1.1. Kinh tế nơng nghiệp và vai trị của phát triển
kinh tế nơng nghiệp
1.1.1. Kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp
* Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nông nghiệp
theo nghĩa rộng, là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học bao
gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp (trồng và khai thác bảo vệ tài
nguyên rừng), ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản). Thực tiễn cho
thấy, trong một thời gian dài của lịch sử nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ
yếu của hầu hết các quốc gia. Nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Nông nghiệp theo nghĩa rộng
thường được sử dụng trong phân tích mối quan hệ với công nghiệp và dịch
vụ. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong trồng

trọt lại bao gồm: trồng cây lượng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược
liệu, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây rau củ…Trong chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi
gia súc, gia cầm… Sản phẩm của nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng hằng
ngày của con người, là nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu cho chữa bệnh,
sức kéo cho sản xuất và vận tải…Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu
nông nghiệp theo nghĩa rộng.
* Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Các nhà kinh điển Mác - Lênin đã nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản
về phát triển kinh tế nông nghiệp. C.Mác đã chỉ ra rằng việc chuyển xã hội từ nền
kinh tế tự nhiên, sinh tồn, tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa là một tất yếu.


12
Chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc chậm phát triển sang nền kinh tế
nông nghiệp hàng hóa phát triển. Trong lý luận của C.Mác về phân cơng lao động
xã hội và sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân, C.Mác khẳng định nông
nghiệp là một ngành sản xuất vật chất. Ông cho rằng sự phân cơng lao động mà
trước hết là trong nơng nghiệp nói riêng và trong các ngành kinh tế nói chung là
cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hóa. Cơ sở của sự phân cơng đó là: Sự
tách rời giữa chăn nuôi và trồng trọt, giữa nông nghiệp và công nghiệp, sự xuất
hiện nhiều ngành nghề khác nhau và giữa thành thị với nơng thơn. Những sự tách
rời đó xảy ra khi nào? Điều đó chỉ có được khi có sự nâng cao năng suất lao động
xã hội, đặc biệt là trong nông nghiệp, tức nông nghiệp phải đạt tới một trình độ
phát triển nhất định.
V.I.Lênin là người kế thừa học thuyết Mác và phát triển trong điều kiện
lịch sử mới. Trong tác phẩm "Chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nga", Ơng đã phân
tích sự giải thể của cơng xã nơng thơn dẫn đến một sự phân hóa và phân tầng xã
hội ở nông thôn, tới sự mở rộng sản xuất hàng hóa và do đó tới chủ nghĩa tư bản.
Tư tưởng cơ bản của V.I.Lênin ở đây là nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự giải
thể nền sản xuất truyền thống và sản xuất hàng hóa là con đường dẫn đến sự phát

triển. Ơng cịn nhấn mạnh đến sự xuất hiện một thứ chủ nghĩa tư bản trong nông
nghiệp tức là phát triển một nền nông nghiệp thương phẩm.
Hồ Chí Minh, người vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn Việt Nam cho rằng phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng và cần phải
ưu tiên hàng đầu. Phải có một nền nơng nghiệp phát triển thì cơng nghiệp mới
phát triển mạnh. Muốn phát triển cơng nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải
lấy việc phát triển nơng nghiệp làm gốc, làm chính. Nếu khơng phát triển nơng
nghiệp thì khơng có cơ sở để phát triển cơng nghiệp, vì nơng nghiệp cung cấp
ngun liệu, lương thực cho công nghiệp và tiêu thụ hàng hóa của cơng nghiệp
làm ra. Do đó,“Phát triển nơng nghiệp là cực kỳ quan trọng” [16, tr 554].


13
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao về vị trí, vai trị của nơng nghiệp,
nơng thơn với phát triển KT-XH nước ta trong thời kỳ quá độ. Vì Việt Nam là
một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế nước ta lấy canh nông làm gốc. Trong
công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trơng mong vào nơng dân, trông cậy
vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp ta
thịch thì nước ta thịnh.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn, Hồ
Chí Minh đặc biệt quan tâm đến phát triển nông nghiệp. Người nói: Người thì có
hai chân. Kinh tế một nước thì có hai bộ phận chính: nơng nghiệp và cơng nghiệp.
Người khơng thể thiếu một chân, thì nước khơng thể thiếu một bộ phận kinh tế.
Bác cịn nhấn mạnh: “Nơng nghiệp khơng phát triển thì cơng nghiệp cũng khơng
phát triển được” [16, tr 619].
Tóm lại, kinh tế nơng nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan
trọng với sự phát triển của xã hội lồi người nói chung. Với những nước đang
trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nơng
nghiệp càng có vai trị quan trọng hơn. Phát triển kinh tế nơng nghiệp phải phát
triển toàn diện cả những điều kiện kinh tế vật chất và những quan hệ kinh tế - xã

hội của nó.
Từ sự phân tích trên cho thấy, kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế của
quốc dân, bao gồm toàn bộ các yếu tố vật chất cấu thành lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tương ứng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
* Phát triển kinh tế nông nghiệp
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, phát triển là một quá trình
vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
ngày càng hoàn thiện. Phát triển kinh tế nơng nghiệp là q trình biến đổi lâu
dài của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội. Thực chất của sự


14
phát triển là khả năng thích ứng của kinh tế nông nghiệp trong mọi kiểu tổ
chức sản xuất xã hội. Do đó, phát triển kinh tế nơng nghiệp khơng chỉ tăng lên
về mặt số lượng, cơ cấu mà điều quan trọng là tăng lên về mặt chất lượng,
trong quá trình phát sinh, phát triển của nó.
Từ sự tiếp cận trên, dưới góc độ kinh tế chính trị, tác giả cho rằng: Phát
triển kinh tế nông nghiệp là tổng thể cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm
hồn thiện, nâng cao chất lượng tồn diện kinh tế nơng nghiệp với quy mơ,
cơ cấu sản xuất hợp lý, theo yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia hay địa phương trong từng giai đoạn..
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai là một quá trình tác động có
chủ đích, có định hướng của Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân trong
tỉnh nhằm huy động các nguồn lực phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của
tỉnh làm chuyển biến các yếu tố cấu thành của kinh tế nơng nghiệp theo hướng
ngày càng hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển kinh tế nơng nghiệp bao gồm có ba nhân tố cơ bản:
Một là: kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của kinh tế hàng hóa, một
kiểu tổ chức kinh tế - xã hội trong nông nghiệp, gắn với trình độ nhất định của

LLSX và phân cơng lao động xã hội. Đây là nhân tố xác định vị trí của kinh tế
nơng nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nói chung.
Hai là: Sản phẩm sản xuất ra dùng để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Đây là yếu tố thể hiện tính chất cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, đáp ứng
yêu cầu cơ bản của một nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường.
Ba là: Sự trao đổi, mua bán nông phẩm vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất để tái sản xuất mở rộng và hiện đại
hóa nơng nghiệp. Đây là nhân tố nói lên mục đích của sản xuất KTNN.


15
Có thể nói rằng, sự ra đời và phát triển kinh tế nông nghiệp là một tất
yếu, là một bước tiến bộ của lịch sử nhân loại, một nấc thang phát triển mà
mọi quốc gia dù sớm hay muộn đều phải trải qua. Cho nên, với những quốc
gia chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp, trong xu thế hội nhập hiện nay, để
tăng trưởng, việc phát triển nền kinh tế nơng nghiệp là một nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết.
Tóm lại, phát triển kinh tế nông nghiệp là trách nhiệm chung của cả hệ thống
chính trị, Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đồn thể có liên quan và trực tiếp là
người nông dân, lực lượng lao động chủ yếu trong nông nghiệp; đối tượng của sự
phát triển bao gồm các yếu tố thuộc LLSX và QHSX tương ứng trong nông nghiệp
mà trước hết là người lao động, nguồn nhân lực trong nông nghiệp, tư liệu sản xuất
trong nông nghiệp và các hình thức tổ sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế trong nơng nghiệp; mục đích của hoạt động này nhằm gia tăng về số lượng,
phát triển chất lượng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hợp lý .
Đây là nội dung căn bản có quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau
trong quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp. Trong đó sự gia tăng về số lượng là
đòi hỏi khách quan, sự phát triển về chất lượng là yêu cầu then chốt và sự biến đổi
hợp lý về cơ cấu là điều kiện đảm bảo. Chỉ khi nào chúng ta chuẩn bị và bảo đảm
được các nguồn lực tốt nhất cho sự phát triển này một cách đầy đủ, đồng bộ thì

mới có một nền nông nghiệp phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, bảo đảm tăng cường quốc phòng, an ninh.
1.1.2. Nội dung và vai trò phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
* Nội dung phát triển kinh tế nông nghiêp
Phát triển KTNN là nội dung quan trọng của q trình CNH, HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn và q trình thực hiện chủ trương của Chính phủ
trong xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Đông Nai. Căn cứ vào nội


16
dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX về “Đẩy mạnh CNH, HĐH nơng nghiệp nông thôn trong thời kỳ
2001- 2010”; Nghị quyết trung ương 7 khóa X về “Nơng nghiệp, Nơng dân,
Nơng thơn”; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của Đại hội X,
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đại hội XI; căn cứ vào
Định hướng chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam và căn cứ vào tình hình
điều kiện thực tế ở tỉnh Đồng Nai, cùng hệ thống các tiêu chí về xây dựng
nơng thơn mới theo quy định của Chính phủ; nội dung phát triển kinh tế nông
nghiệp Đồng Nai được xác định như sau:
Một là, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên mọi phương diện,
(giá trị gia tăng, sản lượng tuyệt đối, đa dạng, cây trồng vật nuôi…).
Hai là, coi trọng đổi mới, nâng cao trình độ khoa học, cơng nghệ trong
nơng nghệp.
Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ, hiện đại,
được biểu hiện thông qua tỷ trọng cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp; cơ cấu giữa
chăn nuôi và trồng trọt; giữa khai thác - chế biến - nuôi trồng thủy hải sản; giữa trồng
rừng - khai thác - chế biến; tỷ trọng giá trị nông phẩm xuất khẩu trong cơ cấu giá trị
xuất khẩu.... gắn với phát triển kinh tế nông thôn.
Bốn là, phát triển nền nông nghiệp sạch gắn với bảo vệ tài nguyên môi
trường...

Năm là, coi trọng giải quyết vấn đề xã hội trong q trình phát triển.
* Vai trị của phát triển kinh tế nông nghiệp
Thứ nhất, phát triển kinh tế nơng nghiệp góp phần tạo tiền đề quan trọng
bảo đảm thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.


17
Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm nhu cầu ăn, nhu
cầu cơ bản của con người. Bởi vì, như trên đã phân tích, nơng nghiệp và cơng
nghiệp là hai chân của nền kinh tế, một bộ phận cơ thể nằm trong chỉnh thể kinh tế
quốc dân thống nhất bảo đảm cho sự phát triển toàn diện kinh tế - xã hội đất nước
và của mỗi địa phương. Cho dù nước ta, cũng như Đồng Nai có cơ bản trở thành
nước hay địa phương công nghiệp theo hướng hiện đại, và dù có phát triển tới
đâu; dù tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm xuống do năng suất lao động trong
nông nghiệp tăng lên như thế nào thì nơng nghiệp vẫn đóng một vai trị cực kỳ
quan trọng là đáp ứng nhu cầu ăn, nhu cầu cơ bản của con người. Thực tiễn trên
thế giới và nước ta đã khẳng định, đói nghèo, an ninh lương thực là nguy cơ của
mọi cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội. Nơng nghiệp ổn định, bền vững
thì đất nước và mỗi địa phương mới phồn vinh, hạnh phúc, ổn định kinh tế, chính
trị; quốc phịng, an ninh được củng cố vững chắc.
Thứ hai, phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần thực hiện cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa tại chỗ.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình đơ thị hóa. Ở
nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới hai quá trình này thường diễn ra đồng
thời, song hành cùng nhau. Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn hiện nay, phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ thực hiện được q trình
CNH, HĐH tại chỗ; gắn bó tại chỗ cơng nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ. Vấn đề
đô thị hóa sẽ được giải quyết theo cách thức đơ thị hóa tại chỗ, tạo việc làm tại chỗ
cho người lao động nông nghiệp, nông thôn; hạn chế việc di dân cơ học ra các
thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn. Sự phát triển này góp phần giảm sức ép

về xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đơ thị; giảm sự phân hóa thu
nhập, chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, địa
phương trong nước nhất là giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển hơn.


18
Thứ ba, phát triển kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn
hóa nơng thơn.
Kinh tế là cơ sở nền tảng vật chất của văn hóa, chính trị, tinh thần. Trong
mối quan hệ nội tại của nơng nghiệp, nơng thơn, đời sống văn hóa, tinh thần của
cư dân nơng thơn, nơng nghiệp chỉ có thể phát triển dựa trên nền tảng phát triển
của kinh tế nông thơn nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Nông thôn,
nông nghiệp nước ta vốn là vùng đan xen của văn hóa, sản xuất và sinh hoạt cịn
nhiều phân tán, nhiều hủ tục lạc hậu cùng những giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp được lưu giữ và phát triển hàng ngàn đời với nền văn minh nông nghiệp lúa
nước. Vì vậy, phát triển kinh tế nơng nghiệp sẽ tạo điều kiện để vừa giữ gìn, phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, vừa bài trừ văn hóa lạc hậu, vừa tổ
chức tốt việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần góp phần xây
dựng nông thôn mới.
Thứ tư, phát triển kinh tế nơng nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống nơng dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Những năm đổi mới vừa qua, nước ta đã dành được nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, so với sự phát triển đô thị, nông nghiệp,
nông thôn tốc độ phát triển vẫn chậm hơn. Tỷ lệ lao động được đào tạo, nhất là
với những lao động trung tuổi ít, việc áp dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp chậm và khó khăn hơn các ngành kinh tế khác; năng suất lao
động nơng nghiệp thường thấp. Vì vậy, phát triển kinh tế nơng nghiệp sẽ góp phần
đáng kể vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nông dân nơng
thơn, thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững.
Thứ năm, phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế

khu vực và quốc tế.


19
Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, quá trình này đang bị các
nước tư bản phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối vừa tác
động tích cực vừa tác động tiêu cực, vừa hợp tác vừa đấu tranh. Trong xu thế ấy,
địi hỏi đất nước phải tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đi đôi với xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Phát triển kinh tế nơng nghiệp ở nước ta cũng
khơng nằm ngồi xu thế và những yêu cầu chung đó. Cụ thể hơn, trong tiến trình
hội nhập khu vực và quốc tế, nơng phẩm của Việt Nam, doanh nghiệp nông
nghiệp và ngành nông nghiệp nước ta phải cạnh tranh rất quyết liệt. Vì vậy, để
đứng vững và phát triển trong hội nhập, phát triển nông nghiệp là con đường tất
yếu để đáp ứng yêu cầu đó.
* Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp
Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
nơng nghiệp
Để kinh tế nông nghiệp Đồng Nai phát triển phải dựa vào nhiều thành
tố, trong đó có khung pháp lý hồn chỉnh. Cụ thể là một chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khơng ngừng được bổ xung, hồn thiện,
sát, đúng với đòi hỏi của thực tiễn bảo đảm sự phát triển bền vững của kinh tế
nông nghiệp cả trước mắt và lâu dài. Công tác quy hoạch phát triển kinh tế
nói chung và cơng tác quy hoạch phát triển kinh tế nơng nghiệp nói riêng có
vai trị vơ cùng quan trọng, nó là q trình tổng kết kinh nghiệm và vận dụng
lý luận vào thực tiễn sản xuất kinh doanh nơng nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn. Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, các yếu tố như đất đai,
vốn, thị trường, khoa học và công nghệ, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân
lực... đều được khai thác, sử dụng theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, định
hướng bởi cơ chế, chính sách vĩ mơ và đều có tác động trực tiếp đến số lượng,
chất lượng, cơ cấu của kinh tế nông nghiệp theo hai chiều hướng tích cực và

tiêu cực. Cụ thể là, cơng tác quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách bảo đảm
cho phát triển kinh tế nông nghiệp tiến bộ, khoa học, phù hợp với thực tiễn, sẽ
mở đường, hỗ trợ, hậu thuẫn tích cực cho kinh tế nơng nghiệp phát triển; ngược


20
lại cơng tác quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách bảo đảm cho phát triển kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, xa rời thực tiễn không những không làm cho kinh tế
nơng nghiệp phát triển mà cịn cản trở sự phát triển của kinh tế nông nghiệp.
Hai là, nhận thức về yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp trong hệ
thống chính trị
Hiệu quả của phát triển kinh tế nơng nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt
động thực tiễn của từng cá nhân và mỗi tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp. Kết quả hoạt động thực tiễn phụ
thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó nhân tố đầu tiên, đóng vai trị quyết định
chính là trình độ nhận thức của mỗi cá nhân và từng tổ chức hoạt động trực
tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực nơng nghiệp. Bởi vì, nhận thức đúng là cơ
sở cho hành động đúng. Có nhận thức đúng cùng với thống nhất về nhận thức
thì hệ thống chính trị, nhất là cá nhân và các tổ chức hoạt động kinh tế nông
nghiệp ở Đồng Nai mới thấy hết được vị trí, vai trị và tính chất quan trọng
của phát triển kinh tế nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở Đồng Nai trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay. Trên cơ
sở thống nhất về nhận thức đi đến thống nhất về nội dung, biện pháp thực
hiện trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, cần phải nâng cao và thống nhất về
nhận thức trong toàn hệ thống chính trị đối với việc phát triển kinh tế nơng
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở
Đồng Nai và xu thế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.
Ba là, chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống kêt cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 -2020) theo tinh thần
nghị quyết đại hội XI Đảng cộng sản Việt Nam đối với tồn quốc nói chung,

Nghị quyết Đại hội lần thứ IX nhiệm kỳ (2010-2015) Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
nói riêng, yêu cầu cần tập trung vào ba khâu đột phá quan trọng đó là: Hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo
lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Phát triển nhanh


21
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số cơng trình hiện đại, tập trung vào
hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Vì Vậy, nguồn nhân lực và kêt
cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp của
Đồng Nai là điều kiện cần thiết, khơng thể thiếu được, mang tính chất
quyết định đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu. Do đó, kinh tế nơng nghiệp Đồng Nai chỉ có thể phát
triển tốt khi yếu tố nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp không ngừng được nâng cao về mặt
chất lượng, bảo đảm vững chắc cho sự phát triển đó.
Bốn là, hoạt động liên kết “Bốn nhà”: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà
khoa học, nhà nông
Đây là một nhân tố quan trọng tác động đến q trình phát triển kinh tế
nơng nghiệp hiện nay. Thực hiện tốt nội dung này không những góp phần
phát triển số lượng, chất lượng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo xu hướng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, mà cịn góp phần giảm thiểu đáng kể những
rủi ro trong q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp ở Đồng Nai. Trong đó:
Nhà Nước, cụ thể là Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND tỉnh Đồng Nai là chủ
thể ban hành đường lối, chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế nông
nghiệp. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện việc ứng dụng thành tựu của khoa học
và công nghệ vào sản xuất các sản phẩm như máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu,

con giống, cây trồng, vật nuôi... cung ứng cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời
tham gia thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nhà khoa học, thực hiện việc
nghiên cứu, chuyển giao những thành tựu của khoa học và công nghệ cho các
chủ thể hoạt động kinh tế nông nghiệp. Nhà nông, với tư cách là các chủ thể trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp. Việc liên kết
bốn nhà cũng diễn ra theo hai xu hướng: xu hướng tích cực sẽ thúc đẩy kinh tế


22
nông nghiệp phát triển. Ngược lại, xu hướng tiêu cực sẽ kìm hãm sự phát triển
của kinh tế nơng nghiệp.
Năm là, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phục vụ cho phát triển kinh
tế nông nghiệp
Sản phẩm của nơng nghiệp mang nặng tính tự nhiên, hiệu quả của phát
triển kinh tế nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. Việc khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp sẽ trở thành lợi thế so sánh của Đồng Nai trong quá trình quảng bá
thương hiệu cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của nơng phẩm hàng hóa
trong nền kinh tế thị trường cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì
vậy, vấn đề đặt ra Đồng Nai cần có một cơ chế, chính sách hết sức mềm dẻo,
linh hoạt trong việc khai thác các tiềm năng, lợi thế của mình về tự nhiên, xã
hội phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp
đang đặt ra hiện nay.
1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nước và bài
học rút ra cho Đồng Nai
Nước ta phát triển kinh tế nơng nghiệp có những điều kiện bên ngồi và
bên trong khác với các nước trên thế giới. Tuy vậy, nghiên cứu những bài học
kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp của các nước trên thế giới lại trở
nên cần thiết cho sự sáng tạo của nước ta nói chung, Đồng Nai nói riêng tránh
được những giáo điều sao chép và ảnh hưởng của chủ nghĩa kinh nghiệm trong

hoạt động thực tiễn.
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở các nước châu Á
* Kinh nghiệm Hàn Quốc
Nước này mở đầu cơng nghiệp hóa vào cuối thập kỷ 50, đầu thập
kỷ 60 của thế kỷ XX và đã hồn thành cơng nghiệp hóa khoảng 30 năm. Bài học
tổng qt của Hàn Quốc về chính sách nơng nghiệp trong cơng nghiệp hóa là giải


23
quyết mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị ở nông thôn, giữa công nghiệp với
nông nghiệp. Đây cũng là vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập rất nhiều.
Lần thứ nhất, với chính sách "hy sinh" nông nghiệp (kèm giá nông sản
thấp hơn giá thành) để thực hiện cơng nghiệp hóa, làm cho mức sống nơng thơn
giảm sút, nên đã gây ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị (khoảng 1,3 triệu
người) từ 1955-1960. Bối cảnh đó đã là nhân tố đưa đến cuộc đảo chính quân sự
của Pắc Chung Hy (5-1961). Chính quyền mới đã thi hành nhiều chính sách có lợi
cho nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu là về tài chính, tín dụng, nên đã ổn định
nơng nghiệp, nơng thơn và tạo ra thị trường nội địa rộng lớn cho công nghiệp hóa,
cải thiện đời sống cho hàng chục triệu nơng dân.
Lần thứ hai, khi Hàn Quốc chuyển hướng thực hiện chiến lược cơng
nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, chính quyền thực hiện trả lương thấp cho công
nhân và trở lại kìm giá nơng sản, hạ thấp mức sống của nơng dân, nơng thơn. Vì
vậy, một làn sóng mới chừng 1,4 triệu cư dân nông thôn lại đổ ra thành thị, gây
nhiều khó khăn cho đơ thị. Bối cảnh đó đã thúc đẩy một cuộc nổi dậy tự phát của
dân chúng vào tháng 8-1971. Do sức ép bên trong và bên ngồi (quan hệ Nam Bắc Triều Tiên) Chính phủ buộc phải trở lại vấn đề nông nghiệp, nông thôn với
"Chương trình phát triển nơng thơn" gồm bốn nội dung chính như: (1) Tăng vốn
vay cho nông dân (từ 1,3 tỷ Won năm 1969 lên 78 tỷ Won năm 1974; (2) Mua
ngũ cốc với giá cao ở nông thôn và bán giá hạ cho thành thị; (3) Thay giống lúa cũ
bằng giống lúa mới năng suất cao; (4) Khuyến khích xây dựng hợp tác xã sản xuất
và đội lao động sửa chữa đường xá, cầu cống, nhà ở. Những chính sách này có

những kết quả tích cực, nhưng sau đó đã bộc lộ nhược điểm trợ giá mua lúa gạo
cao đã gây ra thâm hụt ngân sách lớn, xây dựng hợp tác xã và đội lao động theo
mệnh lệnh hành chính khiến nơng dân bất mãn. Đó là bối cảnh gây ra tình hình
chính trị - xã hội căng thẳng, đưa đến cuộc đảo chính qn sự của Chun Đơ Hoan
vào 12-1979. Tiếp đó, chịu sức ép của chính sách ngoại thương với Mỹ, đã làm
cho nơng nghiệp Hàn Quốc đình đốn. Từ năm 1975-1985 bình quân thu nhập của


×