Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện thanh oai, TP hà nội (khóa luận quản lý đất đai và phát triển nông thôn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, TP. HÀ NỘI
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 7850103

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Bá Long
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Quân
Mã sinh viên:

1654031005

Lớp:

61A – QLĐĐ

Khóa học:

2016 – 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Để bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những tập thể và cá
nhân đã giúp đỡ tơi hồn thành chương trình 4 năm học tại Trường, trước hết em
trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu Trường


Đại học Lâm nghiệp, Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn đã tạo những
điều kiện thuận lợi nhất cho em được học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong
suốt 4 năm học qua.
Để hoàn thiện được báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản
thân, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới sự nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
của thầy giáo – TS. Nguyễn Bá Long, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
st q trình thực tập, nghiên cứu hoàn thiện đồ án tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ viên chức Phòng Tài ngun và
Mơi trường huyện Thanh Oai. Văn phịng Đăng ký đất đai Hà Nội - Chi nhánh
huyện Thanh Oai, các phịng ban thuộc UBND huyện Thanh Oai đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi được điều tra thu thập, thu thập
số liệu trên địa bàn.
Qua đây cũng cho tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè và người
thân đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Lê Anh Quân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ..................................................................................... 3
2.1.1. Khái quát về đất đai và đăng ký quyền sử dụng đất ................................... 3
2.1.2. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...................................... 5
2.1.3. Quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 7
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ...................................................................... 11
2.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ..................................................................................................................... 12
2.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................... 14
2.4.1. Tình hình cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam 15
2.4.2. Tình hình cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Thanh Oai ................................................................................................. 16
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 19
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 19
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 19
ii


3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 19
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 19

3.5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .............................................. 19
3.5.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 21
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA HUYỆN THANH
OAI ...................................................................................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 21
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 23
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế và xã hội ..................................................... 25
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN THANH OAI
............................................................................................................................. 30
4.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai ....................................................... 30
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai tại huyện Thanh Oai ........... 38
4.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN THANH OAI GIAI ĐOẠN 2016 – 2019 ............ 42
4.3.1. Trình tự thủ tục các bước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
huyện Thanh Oai ................................................................................................. 42
4.3.2. Những trường hợp được cấp GCN và không được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất................................................................................................ 49
4.3.3. Kết quả cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Thanh
Oai giai đoạn 2016 – 2019 .................................................................................. 52
4.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN THANH OAI .......................................................... 57
4.4.1. Đánh giá chung.......................................................................................... 57
4.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại huyện Thanh Oai ........................................................................ 58
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TẠI HUYỆN THANH OAI........... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 62
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 64
iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả đo đạc BĐĐC huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội ............. 32
Bảng 4.2: Kết quả cho thuê đất một số tổ chức từ năm 2015-2019 .................... 35
Bảng 4.3: Biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất............................. 40
năm 2017 – 2018 tại huyện Thanh Oai ............................................................... 40
Bảng 4.4 Kết quả công tác cấp mới GCN tại Huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 -2019 .... 44
Bảng 4.5 Kết quả công tác cấp đổi, cấp lại GCN tại Huyện Thanh Oai giai đoạn
2016 -2019........................................................................................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả công tác cấp đổi mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận
QSDĐ tại các xã tại huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 – 2019 ......................... 54
Bảng 4.7. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại
tại huyện Thanh Oai qua từng năm giai đoạn 2016 – 2019 ................................ 56
Bảng 4.8 Kết quả cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đối tượng tại huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 – 2019 ......................... 57

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 4.2: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất trên huyện địa
bàn huyện Thanh Oai năm 2019 ......................................................................... 38
Biểu đồ 4.3. Biến động kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất tại huyện Thanh
Oai qua các năm giai đoạn 2016 – 2019 ............................................................. 52

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Thơng tư số

23/2014/TT-BTNMT ............................................................................................ 6
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội .............................. 21

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Trình tự thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Thanh Oai ................................................................................................. 42
Sơ đồ 4.2: Trình tự thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội ........................................................................ 46

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT – HĐBT

Chỉ thị Hội đồng Bộ trưởng

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GCN


Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

LĐĐ

Luật Đất đai

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định

NĐ CP

Nghị định – Chính phủ

NTM

Nơng thơn mới

PCTT – TKCN

Phịng chống thiên tai – Tìm kiếm cứu nạn


PTNT

Phát triển nơng thơn

QLĐĐ

Quản lý đất đai

TC – KH

Tài chính – Kế hoạch

TNMT

Tài nguyên và mơi trường

TT – BTC

Thơng tư – Bộ Tài chính

TT – BTNMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKDĐ


Văn phòng đăng ký đất đai

vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng gì thay thế được, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình
văn hố, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của
mỗi quốc gia. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó khơng giống bất kỳ
một tư liệu sản xuất nào khác, đó là nguồn tài ngun có giới hạn về diện tích
nhưng vơ hạn về thời gian sử dụng. Vì vậy sử dụng đất một cách hợp lý và có
hiệu quả là hết sức cần thiết cho phát triển bền vững.
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước và Chính phủ đang thi
hành những chính sách đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ,
xây dựng một hệ thống chính sách đất đai cụ thể nhằm tăng cường công tác hoạt
động sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất trong
nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Điều 53, Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vừng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản
do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” và diều này cũng được cụ thể
hóa tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2013.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là GCN) là một trong các nội dung
quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, xác lập quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản

lý Nhà nước về đất đai. Giấy chứng nhận là chứng cứ pháp lý quan trọng chứng
minh quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
các đối tượng sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền và nghĩa vụ
đối với đất đai theo quy định của Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ,
cải tạo đất để đem lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng đất.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội, huyện Thanh
Oai với vị trí là một huyện ven đô, gần trung tâm thành phố, giữ một vai trò quan
trọng, là một trong những hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
1


phố Hà Nội. Đây là huyện thuận lợi có tiềm năng lớn của thành phố, cơ sở hạ
tầng tương đối đồng bộ, tài nguyên đất đai khí hậu thuận lợi. Bên cạnh đó cơng
tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn cịn gặp phải nhiều hạn chế và
khó khăn. Vì vậy cơng tác cấp GCN càng trở nên quan trọng giúp cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quản lý tốt tình hình sử dụng đất, đồng thời là chứng thư
pháp lý để người sử dụng đất yên tâm và thực hiện các quyền của mình.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh
Oai, TP. Hà Nội’’.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Thanh Oai, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, đẩy
nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Thanh Oai , TP. Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Thanh Oai, TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019.
+ Xác định một số thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất tại huyện Thanh Oai, TP Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Đề tài thực hiện tại huyện – Thanh Oai, TP. Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2019.
- Về nội dung: Cơng tác cấp GCN cho đối tượng hộ gia đình cá nhân.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái quát về đất đai và đăng ký quyền sử dụng đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất là vật thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố:
sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian, đối với trồng trọt thì có thêm yếu
tố con người.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế, xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai
trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu khơng có
đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như khơng thể có sự
tồn tại của lồi người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá
của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. Là
thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và
như là nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TTBTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc
tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được,
có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất,
thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT định nghĩa: Đặc
điểm đất đai là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong
quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống
kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa,
độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,…
3


Như vậy, đặc điểm đất đai thể hiện qua các thuộc tính về loại đất, độ dốc, độ
dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước. Với
mỗi thửa đất, vùng đất riêng thì đất đai lại có đặc điểm khác nhau.
2.1.1.2. Vai trị của đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất.
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người con người và đất đai càng
ngày càng gắn liền với chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vơ tận
của con người, khơng có đất đai thì khơng có bất kì một ngành sản xuất nào,
khơng có một q trình lao động nào diễn ra và cũng khơng thể có sự tồn tại của
xã hội lồi người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã
hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể
trong nền kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trị khác nhau.
Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương
máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
2.1.1.3. Đăng ký quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam, theo Điều 18, Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi
bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được
Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.”. Cụ thể hóa quy định này, Điều 4
Luật Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.
Trên thực tế, quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử
dụng vào các mục đích theo quy định của pháp luật.
4


Việc đăng ký quyền sử dụng đất nhằm xác lập quyền sử dụng có liên quan
chặt chẽ và đóng vai trị là nhân tố chi phối, đơi khi có ý nghĩa quyết định đối
với việc khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai.
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ cung cấp các
thông tin về đất đai, thể hiện chi tiết tới từng thửa đất, đây là đơn vị nhỏ nhất
chứa đựng các thơng tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý theo
yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.2. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp
lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc quản lý, sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, tạo điều kiện thuân lợi cho người sử dụng đất thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của mình vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn, góp phần hạn chế tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
2.1.2.2. Quy định về mẫu giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền
hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và
Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm
các nội dung theo quy định như sau:
Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ;
mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06
chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thơng tin về thửa đất, nhà ở, cơng trình xây dựng
khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký
5


Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận;
Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng

nhận";
Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào
sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;

Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT
6


2.1.2.3. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất (GCNQSDĐ) là giấy chứng nhận do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo họ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất.
Cấp GCNQSDĐ cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và nhà ước
nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng
cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
– GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất
đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất
của họ.
– Giấy CNQSDĐ có vai trị quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai.
– Giấy CNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà cịn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi

– GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai, giải quyết tranh chấp đất
đai, nhà ở.
– Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên
tồn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường bất động
sản và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
– GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển
kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư
trên mảnh đất của mình.
2.1.3. Quy định chung về cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Điều 98 Luật Đất đai
2013 như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
7


có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các
chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao
cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một
người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi
họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
8


ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
2.1.3.2. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dựng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều sau:
+ Điều 100 Luật Đất đai 2013: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
+ Điều 101 Luật Đất đai 2013: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân
đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
+ Điều 102 Luật Đất đai 2013: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất của Luật này;
Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
9



Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc thành
viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức đang sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã mất.
2.1.3.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như
sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp GCN.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

10


Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun
và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập hồ sơ địa chính
đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập
mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất.
Theo điều 33 luật đất đai 1993 và Điều 696 Bộ luật dân sự (1995) thì đăng
ký đất đai được thực hiện đối với toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước (gồm cả
đất chưa giao quyền sử dụng) và là yêu cầu bắt buộc mọi đối tượng sử dụng đất
phải thực hiện trong mọi trường hợp: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng; được Nhà nước cho phép thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất đoặc thay đổi những nội dung quyền sử
dụng đất đai đăng ký khác.
Vì vậy đăng ký đất khơng chỉ dừng lại ở lập, hồn thiện hồ sơ địa chính,
cấp giấy GCNQSDĐ, ban đầu mà cịn thực hiện ở cả giai đoạn tiếp theo là đăng
ký biến động do trong quá trình vận động, phát triển của nền kinh tế kéo theo
những vận động, biến đổi về sử dụng đất đai đó chính là việc người sử dụng
thực hiện các quyền sử dụng đất: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, quyền
thừa kế; thế chấp: góp vốn giá trị quyền sử dụng đất... Vì thế đăng ký đất đai còn
được sử dụng để theo dõi những biến động về đất đai.
GCNQSDĐ: là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà
nước với người sử dụng đất, xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử

dụng để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ sổ sách.v.v... chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý của
đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất
đai: Thơng qua lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ, đăng ký đất quy định
11


trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong chấp hành pháp
luật về đất đai. Qua công tác này Nhà nước cho phép người sử dụng đất thực
hiện quyền sử dụng và bảo vệ họ khi có tranh chấp, lấn chiếm, xâm phạm đất
đồng thời quy định trách nhiệm của người sử dụng đất như các nghĩa vụ tài
chính nghĩa vụ bảo vệ đất sử dụng đất hiệu quả...
Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất : Để quản lý đất đai chặt chẽ Nhà nước
cần thiết lập một hệ thống các thơng tin về đất đai như về diện tích, chủ sử dụng,
mục đích sử dụng, hạng đất, hình thể kích thước và những biến động liên quan
đến đất đai
Đăng ký đất góp phần hình thành thị trường bất động sản: hiện nay đại
hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ: "hình thành đồng bộ các loại thị trường trong đó có
thị trường bất động sản". Do đó đăng ký đất đai đầy đủ sẽ tạo ra sự quản lý chặt
chẽ thị trường này tránh tình trạng đầu cơ đất và làm giảm hiện tượng mất cân
đối cung cầu về đất đai đặc biệt sự mất cân đối cung cầu đất đai các đô thị, trung
tâm thương mại...
2.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT

Với mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý toàn diện tới từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN được đặc biệt chú
trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử
dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế. Các quy định của pháp luật đất đai
cũng có nhiều đổi mới và liên tục được hoàn thiện. Cụ thể như:
Luật đất đai 2013: luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và
trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
12


Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính Phủ
quy định về giá đất.
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP bàn hành ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
Thơng tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi Trường quy đinh về bản đồ địa chính.
Thơng tư số 29/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi Trường về quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin đất đai.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi Trường về quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ban hành ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/ND-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

13


Quyết định số 12/2017/QĐ –UBND ban hành ngày 31/12/2017 của
UBND thành phố Hà Nội về ban hành quy định một số nội dung về đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người việt nam định cư ở
nước ngồi, cá nhân nước ngồi; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề
và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Quyết định 24/2018/QĐ –UBND ban hành ngày 15/10/2018 của UBND

thành phố Hà Nội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất
nông nghiệp xem kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2017/QĐ –UBND ngày 31/3/2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Quyết định số 13/2017/QĐ –UBND banh hành ngày 31/03/2017 của
UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành một số quy định về đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết đinh số 20/2017/QĐ –UBND ban hành ngày 01/06/2017 của
UBND thành phố Hà Nội về ban hành quy định về hạn mức giao đất; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép
tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố hà nội.
2.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập cơ sở pháp lý
cho việc tiến hành các biện pháp quản lý của nhà nước đối với đất đai, đồng thời
nhà nước có thể nắm chắc tài nguyên đất và có thể xem đó là một trong những
quyền được xác định bên cạnh hàng loạt các quyền của nhà nước được quy định
trong luật đất đai.
GCNQSDĐ là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng đất, thơng qua đó
họ có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận (chuyển đổi,
14


chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất…). Do đó huyện Thanh Oai nói riêng và cả nước nói

chung vẫn không ngừng thực hiện công tác quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất bằng cách ban hành các văn bản thi hành luật
đất đai từng nước hoàn chỉnh sao cho việc quản lý đất đai hợp lý và đạt hiệu quả
nhất.
Cả nước nói chung và huyện Thanh Oai nói riêng tiếp tục quản lý đất đai
đặc biệt thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất Đai 2013 và Nghị
định 43/2014/NĐ-CP theo quy định của pháp luật về đất đai. Đảm bảo thực hiện
công tác cấp giấy chứng nhận theo quy trình mà Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
đã quy định, thực hiện theo sự hướng dẫn của các văn bản pháp luật.
2.4.1. Tình hình cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt
Nam
Theo Quyết định số 2908/QĐ-BTNMT thống kê diện tích đất tính đến
31/12/2018, tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 33.123.597 ha. Trong đó: Đất
nơng nghiệp 27.289.454 ha chiếm 82,39% diện tích tự nhiên. Đất phi nơng
nghiệp 3.773.750 ha chiếm 11,39 % tổng diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng
2.060.393 ha chiếm 6,22% tổng diện tích tự nhiên.
Việc cấp GCNQSDĐ hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nước về đất dai. Thấy được tầm quan trọng của công tác
này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ, phấn đấu
đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều chính sách
để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ song vẫn cịn chậm, đặc biệt là đất ở đơ
thị.
Theo báo cáo của Bộ Tài ngun và Mơi trường, tính đến ngày 31/12/2017,
cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu với 41.757.000 giấy, tổng diện tích 22.963.000 ha, đạt 69,32 % diện tích đất
đang sử dụng cần cấp Giấy chứng nhận đối với các loại đất, trong đ 5 loại đất
chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích
22,3 triệu ha, đạt 67,32% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường
hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền vững

và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đối với những địa phương có loại
15


đất cấp Giấy chứng nhận đạt thấp, trong hai năm 2016 2017, ưu tiên tập trung
các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi Giấy chứng nhận
ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh
nghiệm để triển khai diện rộng trong những năm tới. Phó Thủ tướng chỉ đạo các
địa phương rà sốt tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc
lập bản đồ địa chính, giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho các công ty nông, lâm
nghiệp để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt điểm
các tồn tại, vi phạm đất nông, lâm trường. Các địa phương cịn loại đất chưa
hồn thành (dưới 85%) tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp
Giấy chứng nhận trong năm 2017.
Bộ TN&MT chủ trì hướng dẫn để các tổ chức trong nước đủ năng lực tham
gia thực hiện hình thức xã hội hóa việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa
phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ Xây dựng
và Tài chính thành lập đoàn kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận tại các dự án
phát triển nhà ở, nhất là ở các thành phố lớn nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc để đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận đối với các dự án phát
triển nhà ở.
2.4.2. Tình hình cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Thanh Oai
Thực hiện Văn bản số 1349/UBND-VP ngày 26/10/2016 của UBND huyện
Thanh Oai báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, phương hướng, giải
pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2017.
Tham mưu Huyện ủy ban hành Chỉ thị số 21-CT/HU ngày 14/7/2016 về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Chỉ thị số 23-CT/HU ngày 06/10/2016 về tăng

cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện.
Tham mưu UBND huyện ban hành Kế hoạch 237/KH-UBND ngày
10/6/2016 thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp, cấp lại, cấp đổi cho hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện xong việc dồn
điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai;

16


Tham mưu UBND huyện ban hành Kế hoạch số 369/KH-UBND ngày
06/10/2016 triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/HU ngày 01/9/2016 của Thành
ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công
tác cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tham mưu UBND huyện kiện toàn Ban chỉ đạo về cấp GCN QSD đất lần
đầu và cấp đổi, cấp lại GCN QSD đất nông nghiệp sau dồn diền đổi thửa, thành
lập các tổ công tác liên ngành kiểm tra, đôn đốc, triển khai thực hiện lập hồ sơ
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa
bàn huyện.
Tham mưu tổ chức quán triệt Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 17/5/2016 và
Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 01/9/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cấp GCN QSD đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành
phố Hà Nội tới Đảng ủy, HĐND-UBND các xã, thị trấn, cấp uỷ, chi bộ, cán bộ
thơn xóm, cụm dân cư để thực hiện tốt các nội dung công việc theo quy định;
Đến hết tháng 11/2016, đã cấp 932 GCNQSD đất ở gồm: xã Hồng Dương
(181 GCN), xã Mỹ Hưng (92 GCN), xã Thanh Thùy (67 GCN), xã Tam Hưng
(73 GCN), xã Cự Khê (91 GCN), xã Thanh Văn (46 GCN), xã Kim Thư (34

GCN), xã Cao Viên (36 GCN), xã Phương Trung (35 GCN), xã Dân Hòa (34
GCN), xã Đỗ Động (27 GCN), xã Thanh Mai (26 GCN), thị trấn Kim Bài (24
GCN), xã Kim An (23 GCN), xã Liên Châu (32 GCN), xã Thanh Cao (41
GCN), xã Cao Dương (37 GCN), xã Xuân Dương (12 GCN), xã Tân Ước (5
GCN), xã Bình Minh (13 GCN), xã Bích Hịa (3 GCN)…
- Đối với cơng tác cấp GCN QSD đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa:
Tổng diện tích đất nơng nghiệp tồn huyện: 7.569 ha, trong đó diện tích đất
trồng lúa 6.635,99 ha. Diện tích đăng ký dồn điền đổi thửa (DĐĐT): 5.114 ha đã
dồn được 4.996,26 ha đạt 98%, với 123.000 thửa đất sau DĐĐT cần cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận. Nếu cấp nhiều thửa đất chung một giấy chứng nhận thì tồn
huyện cần cấp 34.787 GCN cho 34.787 hộ gia đình, cá nhân.

17


Đến nay, tiến độ triển khai kê khai, cấp đổi, cấp lại GCN QSD đất nông
nghiệp sau dồn điền đổi thửa toàn huyện đã cấp được 31.015 GCN đạt 94% so
với số GCN cần cấp.
Trong năm 2017 đã thẩm định hồ sơ, tham mưu UBND huyện phối hợp với
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, UBND các xã, thị trấn cấp 1664 GCN
QSD đất đạt tỷ lệ 27,73%, đăng ký đất đai 19.264 thửa đạt 97% kế hoạch.
Tính đến ngày 31/10/2018, toàn huyện đã cấp được 955 GCN QSD đất ở
lần đầu, cụ thể: Dân Hòa (126), Thanh Thùy (102), Tân Ước (56), Bình Minh
(117), Mỹ Hưng (45), Thanh Mai (77), Kim An (32), Liên Châu (26), Hồng
Dương (42), Tam Hưng (47), Kim Bài (29), Kim Thư (17), Phương Trung (41),
Xuân Dương (32), Thanh Cao (31), Cao Dương (21), Cao Viên (34), Thanh Văn
(17), Bích Hịa (23), Cự Khê (10), Đỗ Động (13).
Tính đến ngày 07/11/2019, trên địa bàn huyện đã cấp GCNQSD đất lần
đầu trong đó 10 tháng đầu năm 2019 cấp được 469/1050 GCN QSD đất ở lần
đầu, đạt 44,67 % so với chỉ tiêu đề ra.


18


×