Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã đại đồng, huyện yên bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 58 trang )

1.

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THU NGA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN N BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài ngun và mơi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THU NGA


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN N BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên và môi trường
: K47
: Quản lý tài nguyên
: 2015 – 2019
: ThS. Hà Anh Tuấn

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên và sau thời gian thực tập tại xã Đại Đồng, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá

nhân đã giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên cứu, học tập
và rèn luyện.
Trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo ThS. Hà Anh Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Đại Đồng, các phòng ban trong
xã và nhân dân trong xã Đại Đồng đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong q
trình nghiên cứu, hồn thành đề tài thực tập tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Thu Nga

năm 2019


ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững ........................................................ 6
2.2.1. Sử dụng đất.............................................................................................. 6
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất................................................ 6
2.2.3. Sử dụng đất bền vững.............................................................................. 8
2.3. Hiệu quả sử dụng đất.................................................................................. 9
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất .......................................................... 9
2.3.2. Phân loại hiểu quả sử dụng đất ............................................................... 9
2.4. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.... 11
2.4.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ......................................................... 11
2.4.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam .................. 12
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13



iii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Đại
Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................................................. 13
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã
Đại Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ...................................................... 13
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của xã Đại Đồng,
huyện n Bình, tỉnh n Bái ........................................................................ 13
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội
môi trường và giải pháp .................................................................................. 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 14
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 14
3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ............................................... 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 16
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Đại Đồng ....... 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 18
4.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đại
Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................................................. 24
4.2.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất xã Đại Đồng năm 2018 ............. 24
4.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã Đại Đồng,
huyện n Bình, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 26
4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Đồng ......... 28
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã .......................................................... 28
4.3.2. Mơ tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 29



iv

4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của xã Đại Đồng,
huyện n Bình, tỉnh n Bái ........................................................................ 31
4.4.1. Hiệu quả kinh tế của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp .............. 31
4.4.2.Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp . 36
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 38
4.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội
môi trường và giải pháp .................................................................................. 39
4.4.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Đại Đồng,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 40
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp cho xã Đại Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ....... 41
4.5.1. Giải pháp chung .................................................................................... 41
4.5.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 43
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 59


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố đất nông nghiêp trên thế giới ......................................................11
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 .....................12
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số của xã Đại Đồng ...............................................................19

Bảng 4.2: Sản lượng một số cây trồng chính của xã Đại Đồng năm 2018 ...............22
Bảng 4.3. Số lượng một số vật nuôi trên địa bàn xã Đại Đồng trong năm 2018 ......24
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất xã Đại Đồng năm 2018 .......................................25
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã năm 2018 ..............26
Bảng 4.6: Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 và 2018 ............27
Bảng 4.7. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 ...................................28
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng ............30
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Đại Đồng .............31
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Đại Đồng .................33
Bảng 4.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .....................33
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất.............................................34
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT xã Đại Đồng ...........................................37
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả mơi trường các loại hình sử dụng đất ......................38


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Tổ chức lương thực và nơng nghiệp của Liên Hợp Quốc


THCS

: Trung học cơ sở

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

LM

: Lúa mùa

LUT

: Loại hình sử dụng đất

LX

: Lúa xuân

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

UBND


: Ủy ban nhân dân


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý báu, là
nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Xã hội ngày càng phát triển đất đai
ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai ln là tư
liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nơng
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nơng nghiệp vốn có hạn
về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền
vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Đại Đồng là một xã thuộc huyện Yên Bình, tỉnh n Bái. Xã Đại Đồng
có tiềm năng rất lớn đối với việc sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên trong những năm gần
đây cho thấy việc sản xuất nông nghiệp ở xã Đại Đồng còn hạn chế đang làm giảm sút
chất lượng do quá trình khai thác sử dụng khơng hợp lý, trình độ khoa học kỹ thuật,
chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật

canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy được
tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị
thối hóa, do địa hình đối núi cao ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp, nguồn
nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp cịn hạn chế (mùa khơ thường xảy ra hạn hán cục
bộ cho sản xuất), việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa cịn
diễn ra chậm.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm là một yêu cầu
hết sức quan trọng trong thời gian tới.


2

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của
ThS. Hà Anh Tuấn, đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Đại Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái” được lựa chọn để thực
hiện nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng sản xuất nơng nghiệp.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân đồng
thời tiếp cận và đánh giá được thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp trong thực tế hiện nay tại địa phương
- Nắm vững những quy định của Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013, hệ thống các văn bản dưới Luật
về đất đai của Trung ương và địa phương; Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số

liệu và xử lý thông tin trong quá trình làm đề tài.
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù
hợp để công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn, phát triển và
bền vững trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
- Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
- Theo nguồn gốc tự phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ,
địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó ln vận động,
biến đổi và phát triển. Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất
vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế được. Đối với mơi trường, đất được
coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm sạch môi trường với tất cả
các chất thải thông qua hoạt động sống của sinh vật nói chung và con người nói
riêng. Tóm lại: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ đó đã cung cấp các sản phẩm thực

vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự
phát triển của đất. [6].
- C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh
sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [2]. Theo cách định nghĩa của tổ
chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa
hình và khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó” [1].
Như vậy, đất đai có rất nhiều định nghĩa, tùy thuộc vào từng lĩnh vực họ
quan tâm, nghiên cứu nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng
khơng gian có giới hạn. Theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu và bầu khí quyển, lớp
phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm


4

và khoáng sản trong lòng đất). Theo chiều ngang, trên mặt đất (là sự kết hợp giữa
thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác ) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của
xã hội loài người.
2.1.1.2. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm: bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác. Cây hàng năm là loại cây trồng chu kỳ sản xuất không
quá một năm (bao gồm cả cây có thể lưu gốc nhiều năm) như lúa, ngơ, khoai các
loại, sắn, rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, vừng, mía.... Đất trồng lúa, là đất thực tế
đang được dùng để trồng lúa một cách ổn định, tức là trong điều kiện bình thường
ln được trồng lúa.
Đất trồng lúa trong một năm, có thể cho phép luân canh 3 vụ lúa, 3 vụ lúa
màu (cây màu vụ đông- lúa chiêm xuân- lúa mùa hoặc cây màu vụ đông- cây màu

vụ xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (lúa chiêm xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (cây màu vụ xuânlúa mùa hoặc lúa chiêm xuân- cây màu vụ mùa), 1 vụ lúa (lúa chiêm xuân- vụ mùa
ngập úng hoặc vụ chiêm khô hạn- lúa mùa).
+ Đất trồng cây lâu năm: thực tế đang được dùng để chuyên trồng cây lâu năm
(bao gồm cả diên tích gieo ươm cây giống, đất đang chờ vào chu kỳ gieo trồng, đất
tạm thời trồng xen, gối cây hàng năm). Cây lâu năm là loại cây trồng có chu kỳ sản
xuất trên một năm như chè, cà phê, sơn, các loại cây ăn quả xoài, chuối, dứa, na, đu
đủ, cam, quýt, chanh, bưởi, táo, nhãn, vải....
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi q
trình sản xuất. Tuy nhiên vai trị của đất đai với từng ngành là khác nhau. Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật” (Hiến pháp 2013), Luật đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh


5

tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Luật đất đai 2013) [11]. Trong sản
xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, với
những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và

hợp lý.
Đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có
ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn
đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc
gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử
dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an tồn
về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ [11].
2.1.2.2. Ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình
sản xuất nhừ cày, bừa, xới xáo…) và cơng cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn ni…). Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội
lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, các thành tựu
vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử
dụng đất, đặc biệt là đất nơng lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là
một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm


6

nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nơng nghiệp” [1].
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cốt lõi nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường

để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững
2.2.1. Sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu
của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đã công dụng của đất đai nhằm đạt tới
hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Hiện nay việc sử dụng đất đai được
phát triển theo 5 xu thế [4]:
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung.
- Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chun mơn hóa.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và cơng hữu hóa.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, tồn
cầu hóa.
- Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất
2.2.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy
khi sử dụng đất đai ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều
kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí và các khống sản trong lịng
đất. Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng
đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay ít,
nhiệt độ bình qn cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự
sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài hoặc ngắn... trực


7


tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và
thực vật thủy sinh.
+ Yếu tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng
đất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với sản xuất nơng nghiệp,
sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng
dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn ... thường dẫn đến sự khác nhau về đất
đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng - lâm
nghiệp, hình thành sự phân biệt địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nơng nghiệp.
Bên cạnh đó, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp từ đó đặt ra yêu cầu phải đảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho đồng
ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử dụng đất là cao nhất.
+ Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học
riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng
đất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày
tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.
+ Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ
thống sơng ngịi, ao hồ... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ
dòng chảy, chế độ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước
cho các yêu cầu sử dụng đất.
Kinh tế hộ nông dân mới được các nhà khoa học ở Việt Nam nghiên cứu
nhiều vào những năm 1980 trở lại đây. Qua kết quả các cơng trình nghiên cứu của
nhiều tác giả trong và ngồi nước, chúng tơi thấy có 2 cách tính chỉ tiêu đánh giá
thu nhập hộ nơng dân.
2.2.2.2. Nhóm yếu tố kinh tế xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao
động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,
khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh tế, xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Trình độ phát

triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau.


8

2.2.2.3 Nhóm yếu tố khơng gian
Đặc tính cung cấp khơng gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên
ban phát cho lồi người. Vì vậy, khơng gian trở thành một trong những nhân tố hạn
chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Vị trí và khơng gian của đất không tăng thêm
cũng không mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của đất sẽ
thường xuyên xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển. Tài nguyên đất đai có hạn
lại giới hạn về khơng gian vì vậy cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp với việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và nhân tố
không gian là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào các yếu tố này trong lĩnh
vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng
đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.3. Sử dụng đất bền vững
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski
(Lương Đình Tuyển, 2013) [3] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử
dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt
tự nhiên mà cịn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc

trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành cơng, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu (Nguyễn Ngọc
Nông và Nông Thị Thu Huyền, 2008) [5]:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.


9

- Bền vững về mặt mơi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hố đất, bảo vệ mơi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển
2.3. Hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người hướng tới.
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu
quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động
được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm,
hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta thấy rằng trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Về mặt hiệu
quả xã hội thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai
thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản
cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn

định về kinh tế- xã hội đất nước.
2.3.2. Phân loại hiểu quả sử dụng đất
- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành
khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải
đáp ứng được 3 vấn đề (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [1]:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;


10

- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn
lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã

hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết và thống nhất với nhau. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nơng nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
- Hiệu quả môi trường
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và mơi trường
sinh thái. Cụ thể là: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai,
ngăn chặn được sự thối hóa đất bảo vệ mơi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu
phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), đa dạng sinh học biểu hiện qua thành
phần lồi.
Hiệu quả mơi trường được phân theo ngun nhân gây nên, gồm: Hiệu quả
hóa học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.


11

Để sử dụng đất hợp lý, đạt hiệu quả cao và bền vững cần quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, đặc biệt hiệu quả kinh tế là trọng tâm nhất, khơng có hiệu quả kinh tế
thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực hiện hiệu quả xã hội và mơi trường, ngược
lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ khơng bền vững.
2.4. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Trái đất có bán kính trung bình 6371 km, chu vi theo đường xích đạo 40.075
km và diện tích bề mặt của quả đất ước tính khoảng 510 triệu km2 (tương đương với
51 tỉ ha) trong đó biển và đại dương chiếm khoảng 36 tỉ ha, còn lại là đất liền và các

hải đảo chiếm 15 tỉ ha.
Theo P. Buringh, tồn bộ đất có khả năng canh tác nông nghiệp của thế giới
3,3 tỉ ha (chiếm 22% tổng số đất liền) còn 11,7 tỉ ha (chiếm 78% tổng số đất liền)
không dùng cho sản xuất nông nghiệp được. Ðất trồng trọt trên thế giới chỉ có 1,5 tỉ
ha (chiếm 10,8% tổng số đất đai, bằng 46% đất có khả năng nông nghiệp) còn 1,8 tỉ
ha (54%) đất có khả năng nông nghiệp chưa được khai thác.
Về mặt chất lượng đất nơng nghiệp thì: đất có năng suất cao chỉ chiếm 14%,
đất có năng suất trung bình chiếm 28% và đất có năng suất thấp chiếm tới
58%. Ðiều này cho thấy đất có khả năng canh tác nơng nghiệp trên tồn thế giới có
hạn, diện tích đất có năng suất cao lại quá ít. Mặt khác mỗi năm trên thế giới lại bị
mất 12 triệu ha đất trồng trọt cho năng suất cao bị chuyển thành đất phi nông nghiệp
và 100 triệu hecta đất trồng trọt bị nhiễm độc do việc sử dụng phân bón và các loại
thuốc sát trùng.
Ðất nông nghiệp phân bố không đều trên thế giới, tỉ lệ giữa đất nông nghiệp
so với đất tự nhiên trên các lục địa theo bảng sau:
Bảng 2.1: Phân bố đất nông nghiêp trên thế giới
Các Châu lục
Đất tự nhiên (%)
Đất nông nghiệp (%)
Châu Á

29,5

35

Châu Mỹ

28,2

26


Châu Phi

20,0

20

Châu Âu

6,5

13

Châu Đại Dương

15,8

6

(Nguồn [12])


12

Như vậy, trên tồn thế giới diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp càng ngày
càng giảm dần trong khi đó dân số càng ngày càng tăng. Vì vậy, để có đủ lương
thực và thực phẩm cung cấp cho nhân loại trong tương lai thì việc khai thác đất có
khả năng sản xuất nơng nghiệp cịn lại để sử dụng là vấn đề cần được đặt ra. Theo
các chuyên gia trong lĩnh vực trồng trọt cho rằng với sự phát triển của khoa học và
kỹ thuật như hiện nay thì có thể dự kiến cho đến năm 2075 thì con người mới có thể

khai phá hết diện tích đất có khả năng nơng nghiệp cịn lại đó.
2.4.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
STT
I
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.3

2.4
2.5
2.6
3
3.1
3.2
3.3

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp

Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp
Đất có mục đích cơng cộng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá khơng có rừng cây


NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
OTC

ONT
ODT
CDG
CTS
CQP
CAN
CSK
CCC
TTN
NTD
SMN
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS

Diện tích
(ha)
33.096.731
26.791.580
10.305.430
6.409.475
4.152.334
41.206
2.289.648
3.822.241
16.486.150
7.840.910
5.648.990

2.210.250
749.110
16.700
20.190
4.049.110
702.303
558.488
173.800
1.904.575
19.316
291.250
51.401
277.777
1.264.831
15.296
101.966
1.068.418
4.313
2.476.908
224.741
1.987.445
264.722

Cơ cấu
(%)
100
81,05
30,91
19,37
12,32

0,12
6,92
11,55
47,86
22,96
18,05
6,87
2,14
0,05
0,06
11,47
2,12
1,69
0,43
5,75
0,06
0,88
0,16
0,84
3,82
0,05
0,31
3,23
0,01
7,48
0,68
6,00
0,80



13

PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đại Đồng,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Đại Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Thời gian tiến hành:
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Đại
Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế, xã hội
- Tình hình sử dụng đất
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã Đại
Đồng, huyện n Bình, tỉnh Yên Bái
- Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
- Mơ tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Đồng,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả xã hội

- Hiệu quả môi trường
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi
trường và giải pháp
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất


14

- Đề xuất giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các
phòng ban chức năng, các tài liệu có liên quan đến tình hình sử dụng đất nông
nghiệp của xã.
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực
tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất
của huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử
dụng đất nơng nghiệp.
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp tiếp
xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn,
nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu thập số
liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải
pháp trong sử dụng đất nơng nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan.
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất.
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 +...+ pn.qn
Trong đó:

+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm.
+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm
+ T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.
- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx
Trong đó:
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx
- Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm


15

3.4.2.2. Hiệu quả xã hội
- Đảm bảo an ninh lương thực
- Đáp ứng nhu cầu nông hộ
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động
3.4.2.3. Hiệu quả môi trường
- Hệ số sử dụng đất
+ Cao (***) 3 vụ/năm
+ Trung bình (**) 2 vụ/năm
+ Thấp (*) 1 vụ/năm
- Tỷ lệ che phủ
+ Cao (***) thời gian che phủ từ 9 - 10 tháng trong năm
+ Trung bình (**) thời gian che phủ từ 6 - 8 tháng trong năm
+ Thấp (*) thời gian che phủ 3 tháng trong năm
- Hệ số sử dụng thuốc BVTV
+ Cao (***) trên 4 lần/vụ

+ Trung bình (**) 2 - 3 lần/vụ
+ Thấp (*) 1 lần/vụ
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất
3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu
- Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính tốn trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft ofice excel.


16

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Đại Đồng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn.
a) Vị trí địa lý
Đại đồng là một xã vùng thấp của Huyện Yên Bình. Ranh giới của xã được xác
định như sau:
Phía Đơng giáp Hồ Thác Bà
Phía Tây giáp xã Minh Bảo – Thành phố Yên Bái
Phía Nam giáp Thị trấn n Bình - Huyện n Bình
Phía Bắc giáp xã Tân Hương - Huyện Yên Bình
b) Địa hình:
Do đặc điểm của vùng núi cao nên địa hình quản lý của xã phân bố trên địa
hình khá dốc. Xã nằm trong một quần thể bao gồm nhiều đồi và núi thấp thuộc
thung lũng sông Chảy, ở đây đỉnh cao trên 1.000m rất ít, đa số chỉ cao khoảng 500 600m. Sự giảm độ cao đột ngột này được giải thích bàng việc do địa khối nâng lên
và là nhân cấu trúc của tồn miền Đơng Bắc được cấu tạo chủ yếu băng đá phiến, đá
cát kểt, đá phiến kết tinh và các đá biến chất khác. Trải qua một thời kỳ bào mòn lâu
dài đỉnh núi bị san bằng, sườn núi không còn độ dốc lớn nữa. Tại đây một sổ dãy
núi đủ vơi có hố thạch thành đá hoa ven sơng Chảy; ở một số vùng hình thành

thung lũng lộ ra những khoảng đất rất rộng và gò đồi thấp với nhiều mặt bằng được
nhân dân khai phá canh tác thảnh ruộng lúa hoặc nương ngô. Từ thung lũng sông
Chảy muốn rá thung lũng sông, Hồng phải vượt qua dãy núi Con Voi có độ cao
trung bình trên 1.000 mét. Đồi núi cao địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và có độ
dốc bình qn 300: Độ dốc cao nhất là 450 độ dốc thấp nhất là 150 với trên 70% diện
tích đồi núi được chia thành hai vùng rõ rệt.
- Vùng đồi núi tập trung chủ yếu ở phía Bắc và phía Tây, địa hình chủ yếu là
đồi núi và đồi núi đá
- Dải thung lũng tập trung ở phía Đơng và phía Nam đây là vùng đất trồng
màu và cây ăn quả, ruộng nước rất ít cả xã chỉ có 70,25 ha ruộng / năm


17

c) Khí hậu, thời tiết:
Đặc trưng khí hậu của xã là nhiệt đới gió mùa (nóng, ẩm, thay đổi theo mùa).
Địa hình, khí hậu thuận lợi là điều kiện tốt cho các lồi động, thực vật sinh sơi phát
triển, tạo nên tính đa dạng sinh học trong vùng. Tuy nhiên thời tiểt ở đây cũng có
những nét cục bộ đặc trưng như: Mùa đơng nhiều đợt rét buốt hình thành sương
muối có hại cho cây trồng, vật ni và sức khoẻ con ngưòi; mùa hè đơi khi xuất
hiện gió lốc tàn phá mùa màng và nhà cửa cùa nhân dân. Thời tiết mỗi năm chia
thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 9
- Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ bình quân là 230C, nhiệt độ tối cao 370C, nhiệt độ tối thấp là 40C.
Trong vùng còn bị ảnh hưởng của gió Tây khơ nóng (gió Lào) thổi vào tháng 3 và
tháng 4 và hiện tượng sương muối xuất hiện vào các tháng 11 năm trược đến tháng
1 năm sau. Gây ra giá rét và làm cho cây chết và gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
của cây cối.
- Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1400mm đến 1700mm nhưng phân bố

không đều theo mùa: Thường lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 6, tháng 7 và
tháng 8 hàng năm và chiếm tới 75% tổng lượng mưa của cả năm. Trong khi đó tổng
lượng mưa của các tháng cịn lại chỉ đạt 25%. Từ đó đã dẫn đến hiện tượng khô hạn
làm ảnh hưởng đến canh tác cây trồng.
- Độ ẩm bình quân của khu vực đạt 80% đến 85%. Do đặc điểm lượng mưa
thường tập trung vào tháng 6,7,8 nên thời điểm này độ ẩm cũng là rất cao.
Khu vực do xã quản lý có hướng gió thịnh hành là gió Đơng dẫn tới hiện
tượng bảo lũ thường xuất hiện vào các tháng 6,7 và tháng 8 đơi khi vào cả tháng 9.
Bên cạnh đó cịn có gió Tây Nam thổi vào tháng 3 vào tháng 4 gây nên hiện tượng
khô hanh dễ gây ra cháy rừng.
d) Thuỷ văn:
- Đại Đồng là một xã có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, khơng có con
sơng nào chảy qua, chỉ có một vài con suối nhỏ nên nước tưới để phục vụ sản xuất
rất khó khăn, tồn xã chỉ có 70,25 ha ruộng trong đó có 59 ha ruộng 1 vụ chủ yếu
nhờ vào nước trời, nước sinh hoạt của nhân dân chủ yếu dựa vào các mó nước ở
rừng ra. Cuộc sống cũng rất khó khăn về nước sinh hoạt.


×