Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.34 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng tưởng tỷ trọng.................................................................
Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay tiêu dùng............................
Tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay tiêu dùng.........................................
Theo đối tượng khách hàng.....................................................................................
KẾT LUẬN ............................................................................................................

SV: Nguyễn Khánh Linh
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã dần chuyển sang nền kinh tế thị trường theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa từ một nước nơng nghiệp lạc hậu. Với chính sách mở
cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đạt
được một số thành tựu đáng kể. Với sự đi lên của nền kinh tế, đời sống nhân dân
cũng dần được cải thiện, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao. Nếu
trước đây, người dân Việt Nam chỉ nghĩ đến chuyện “ăn no, mặc ấm” thì nay, nhu
cầu của họ đã trở thành “ăn ngon, mặc đẹp”. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn
như bất động sản, xe hơi… đã trở thành của nhu cầu của nhiều người và trên thực
tế, không ít người có đủ khả năng tài chính để có thể tự thỏa mãn những nhu cầu ấy


của bản thân. Và những điều này trở thành một điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng của ngành ngân hàng nói chung và hoạt động tiêu dùng nói riêng phát
triển. Với các nước phát triển, tỷ lệ cho vay tiêu dùng chiếm khoảng từ 40 – 50%
trong tổng dư nợ trong khi với các tổ chức tín dụng Việt Nam, tỷ lệ này chỉ chiếm
khoảng 5% trên tổng dư nợ. Qua đó cho thấy với tốc độ phát triển kinh tế như hiện
nay và với tổng dân số đã trên 90 triệu dân, phần đông là dân số trẻ, năng động, thu
nhập đang không ngừng cải thiện mở ra cho thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng
rộng lớn và đẩy tiềm năng.
Mặt khác, với xu hướng hội nhập quốc tế và chính sách ngày càng mở cửa nền
kinh tế đã tạo một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại quốc doanh, các cơng ty tài chính và
các ngân hàng TMCP, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, thu hút khách
hàng cá nhân.
Trong bối cảnh đó, ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những ngân hàng
đầu tiên tại Việt Nam cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng và thu được nhiều
thành tựu to lớn và kết quả nổi bật. Tuy nhiên, để mở rộng hoạt động tín dụng tiêu
dùng một cách an tồn và hiệu quả không phải là điều đơn giản. Nhận thấy tầm
quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng và phát triển khả năng của nó trong
tương lai, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài trong chuyên đề thực tập
cuối kỳ.

SV: Nguyễn Khánh Linh

1
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề tổng quan của cho vay tiêu dùng, nghiên cứu thực tiến hoạt
động cho vay tiêu dùng ở ACB – Hà Nội và từ đó kiến nghị một số giải phát nhằm
phát triển hoạt động này tại ACB – Hà Nội.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng trong ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội. Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 –
2011
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời
kết hợp các phương pháp tổng hợp tư duy logic kinh tế, nhằm làm sang tỏ những
vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
4.

Kết cấu của luận văn

Tên luận văn: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong Ngân hàng
TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Nội”
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 phần như sau
Chương I: Tổng quan về cho vay tiêu dùng và hoạt động cho vay tiêu
dùng trong Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị giúp phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ACB – Hà Nội

SV: Nguyễn Khánh Linh


2
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DUNG VÀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về hoạt động cho vay trong NHTM

1.1.1. Khái niệm cho vay trong NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán. NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Cho vay là sự cung cấp một lượng dựa trên cơ sở lòng tin, người cho vay tin
tưởng người đi vay sẽ sử dụng phần vốn đó một cách hiệu quả và có khả năng trả
được nợ. Đối với ngân hàng, để có thể tin tưởng vào khách hàng, ngân hàng luôn
thẩm định khách hàng trước khi cho vay, nếu việc thực hiện có hiệu quả, khách
quan và chính xác thì việc cho vay của ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro hơn và ngược lại.
Cho vay là một hoạt động trong tín dụng ngân hàng, để chỉ mối quan hệ kinh

tế giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao cho bên vay
sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái tiền hoặc vàng) trong một khoảng
thời gian nhất định theo điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận với nhau về thời gian,
phương thức trả lãi – gốc và tài sản thế chấp…
Để bảo đảm thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay
dựa vào quá trình luận chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của ngân hàng.
Việc ngân hàng định hạn nợ một cách phù hợp sẽ quyết định khả năng trả nợ đúng
hạn
Cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi vì vốn hoạt động của ngân
hàng chủ yếu là huy động từ bên ngồi, VCSH ít khi được sử dụng để sản xuất kinh
doanh mà được dùng để đầu tư vào TSCĐ. Vì vậy, sau một thời gian nhất định,
ngân hàng phải trả lại cho người gửi ngân hàng. Mặt khác, NH cần phải có nguồn
SV: Nguyễn Khánh Linh

3
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

để bù đắp chi phí khác… Do đó, người vay ngồi việc trả gốc còn phải trả cho ngân
hàng một khoản lãi được coi là chi phí của việc sử dụng vốn. Đó chính là thu nhập
chính của ngân hàng, là cơ sở để NH tồn tại và phát triển.
1.1.2. Phân loại các khoản vay trong NHTM
Phân loại các khoản vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Phân loại các khoản vay một cách khoa học sẽ giúp cho
nhà quản trị lập một quy trình cho vay thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong
q trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà

kinh tế học thường phân loại các khoản vay theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia các khoản vay làm hai loại:
- Cho vay đối với người sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là cho các đơn vị
kinh doanh vay để tiến hành sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Nguồn trả nợ của hoạt
động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần phải có đầy đủ
các thơng tin cần thiết về khách hàng của mình và về phương án sản xuất kinh
doanh của họ.
- Cho vay tiêu dùng: Là cho các cá nhân vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền như máy giặt, điều hịa, tủ
lạnh… ở đây, nguồn trả nợ chính là thu nhập trong tương lai của người vay.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia các khoản vay ra làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: Là cho vay mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể.
Đó có thể là một năm, hai năm…
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp, ngoài ra
còn để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Với các khoản vay này, ít có rủi ro
cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra hoặc nếu có xảy ra thì
ngân hàng vẫn có thể dự tính được.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm
và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
SV: Nguyễn Khánh Linh

4
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

Loại này có mức độ rủi ro khơng nhỏ vì vậy ngân hàng có khả năng dự đốn được
những biến động có thể xảy ra.
+ Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên năm năm được sử dụng
để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng như đường xá, bến cảng, sân bay… cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian
dài thì có thể có những biến động xảy ra không lường trước được.
- Cho vay không thời hạn: Là các khoản vay mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu
hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hay việc trả nợ của người vay. Ví dụ ngân
hàng khơng thu gốc theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả nợ cho
ngân hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm
hoặc doanh nghiệp có thể lấy nguồn khác để tự bổ sung; ngân hàng muốn thu hồi
gốc phải báo trước cho người vay. Như vậy, khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp
tăng lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, các khoản vay được chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: Là cách khoản vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay khơng có bảo đảm: Là các khoản vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc khơng có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng
tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân
hàng nào khác. Mặc dù khơng có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại khoản vay
ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng rất cao thì mới

được vay mà khơng cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đối tượng đi vay
Theo tiêu thức này, người ta chia các khoản vay ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là các khoản vay được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại cho vay có mức độ rủi
SV: Nguyễn Khánh Linh

5
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra
thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là các khoản vay được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và các cơng trình mới. Hình thức cho vay này thường
có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.2.

Tổng quan về cho vay tiêu dùng.

1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã trở thành hoạt động quen thuộc đối với các Ngân hàng
thương mại kể cả đối với các quốc gia đang phát triển thì hoạt động này cũng đã
được tiến hành và ngày càng tăng trưởng.

Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay trong đó Ngân hàng đưa tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian
đã thoả thuận từ trước, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng hàng hố và dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả,việc này tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một
mức sống cao hơn.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tài trợ của NHTM vì vậy nó mang đầy đủ
các đặc điểm của hoạt động cho vay ngoài ra hoạt động này cũng mang những đặc
điểm riêng có khác với các loại cho vay khác. Ở đây sẽ tập trung vào phân tích
những đặc điểm đặc thù của hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1. Đối tượng vay tiêu dùng
Khách hàng là cá nhân và các hộ gia đình. Vì vậy, cho vay tiêu dùng cịn tùy
thuộc vào trình độ dân trí và thu nhập của họ. Cụ thể như:
Những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn so với thu
nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà có người tạo ra thu nhập chính cho
gia đình có học vấn cao cũng như vậy. Với họ, việc vay mượn là một công cụ để đạt
được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng
khẩn cấp. Đối với các đối tượng này vay tiêu dùng nhằm tăng thêm khả năng thanh

SV: Nguyễn Khánh Linh

6
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hồng

tốn và coi nó như một khoản vay linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích luỹ của

mình đã được đem đi đầu tư.
Những người có thu nhập trung bình thường vay mượn để mua sắm hàng tiêu
dùng lâu bền hơn là dùng chính tiền tích lũy hoặc dự phịng của mình để trang trải
cho những nhu cầu như vậy.
Những người có thu nhập thấp có nhu cầu đi vay tiêu dùng không cao, việc
vay vốn thường tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Những khách hàng có mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những
tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
1.2.2.2. Mục đích của cho vay tiêu dùng
Khách hàng đi vay để đáp ứng các mục đích sau:
+ Cho vay sửa chữa, mua sắm nhà cửa
+ Cho vay mua đất xây nhà ở
+ Cho vay mua xe ôtô, xe máy
+ Cho vay phục vụ các nhu cầu đời sống khác...
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà
khơng phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, nhu cầu vay tiêu dùng phụ
thuộc vào tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi
vay.
Trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, người dân sẽ cảm thấy lạc quan và tin
tưởng vào thu nhập trong tương lai. Vì vậy, nhu cầu cho vay tiêu dùng cũng sẽ tăng
cao.Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thối, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ
tăng cường tiết kiệm, cắt giảm chi tiêu và hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
1.2.2.3. Quy mô cho vay tiêu dùng
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, quy mô của từng hợp đồng vay thường
nhỏ song tổng quy mơ lại có giá trị lớn.Điều này hồn tồn khác với hoạt động cho
vay khác có quy mơ của từng hợp đồng lớn hơn rất nhiều lần cho vay tiêu dùng.Đặc
trưng này của cho vay tiêu dùng xuất phát từ đối tượng và mục đích đặc của nó.
Khách hàng vay Ngân hàng là để chi cho tiêu dùng, mà những hàng hố thơng
thường thì giá trị của nó khơng q cao, đối với các hàng hố có giá trị cao như nhà
SV: Nguyễn Khánh Linh


7
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hồng

cửa, ơ tơ thì thơng thường khách hàng đã tiết kiệm từ trước và họ chỉ vay Ngân
hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời mà thơi. Chính vì vậy so với các món vay
nhằm mục đích kinh doanh thì các món vay tiêu dùng có quy mơ nhỏ hơn rất
nhiều.Tuy nhiên, số lượng các món vay tiêu dùng lại rất lớn và lớn hơn nhiều lần so
với các món vay kinh doanh bởi vì tính về số lượng cá nhân và hộ gia đình lớn hơn
rất nhiều so với số lượng các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng thì rất đa dạng và
phong phú. Mặc dù, trên thực tế thìkhơng phải tất cả các cá nhân và hộ gia đình đều
là đối tượng vay tiêu dùng bởi vì vẫn cịn một bộ phận lớn trong số họ có thu nhập
chưa đủ để tiếp cận với dịch vụ này, song với xu thế ngày càng gia tăng của thu
nhập như hiện nay thì nhu cầu hưởng thụ của người dân sẽ gia tăng. Không những
thế, nhu cầu của con người là vơ hạn và nhu cầu này cịn gia tăng nhanh hơn thu
nhập. Đến lúc này, mâu thuẫn giữa mong muốn thoả mãn nhu cầu và khả năng
thanh toán sẽ nảy sinh và số người tìm đến Ngân hàng thương mại với mục đích vay
tiêu dùng sẽ ngày càng tăng.
1.2.2.4. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Không như các khoản cho vay sản xuất kinh doanh có lãi suất thay đổi theo
điều kiện thị trường, lãi suất trong cho vay tiêu dùng được xem là khá “cứng nhắc”,
thường được cố định trong suốt thời gian vay, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng trả
góp. Điều này là do:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay có giá trị không cao, nên lãi
suất cho vay thường cố định.

Thứ hai, khách hàng vay tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất.
Người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù
rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả).
Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà khách hàng
vay tiêu dùng quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại có tác động rất lớn
đến việc vay và sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những người có
thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình.
Những gia đình mà người tạo thu nhập chính có trình độ học vấn cao cũng như vậy.
Với họ, việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn
là một lựa chọn chỉ được tiêu dùng trong tình trạng khẩn cấp.

1.2.2.5. Rủi ro của cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Khánh Linh

8
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

Cho vay tiêu dùng được xem là khoản mục rủi ro cao nhất trong danh mục cho
vay của ngân hàng. Bên cạnh các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế xã hội,
môi trường tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt…), hoạt động cho vay tiêu dùng còn
đối diện với các rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, xuất phát từ đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là cá nhân và hộ
gia đình. Người đi vay dễ dàng giữ kín các thơng tin đáng ra phải trình bày (như
triển vọng cơng việc cũng như sức khỏe của họ) nên chất lượng các thơng tin tài
chính của khách hàng vay thường khơng có sự chính xác cao. Tư cách của khách

hàng là yếu tố rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất
khó để xác định. Khả năng trả nợ của khách hàng thay đổi nhanh chóng điều kiện
sức khỏe và công việc của họ cũng thay đổi.Hơn nữa, cá nhân và hộ gia đình khơng
thể dễ dàng vượt qua các khó khăn về tài chính như với một hãng kinh doanh.Đó là
chưa kể tới trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc
sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Trong những trường hợp này thì dù ngân hàng
dù có nắm giữ tài sản đảm bảo hay khơng thì vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu
nhập.
Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm lãi suất khoản cho vay tiêu dùng là khá “cứng
nhắc” nên ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên trong
thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà người dân cảm thấy lạc quan, tin tưởng vào thu
nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để sử dụng trước những hàng
hóa cao cấp theo mong muốn. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy
thối, mất mùa, bệnh tật, thất nghiệp gia tăng…nhiều người dân sẽ không nghĩ tới
chuyện nâng cao mức sống mà chỉ cốt sao có thể đảm bảo được những nhu cầu thiết
yếu hàng ngày và hạn chế tối đa việc vay mượn từ ngân hàng.
Trên thực tế, tỷ lệ các khoản cho vay tiêu dùng không được thanh toán thường
gấp nhiều lần so với tỷ lệ các khoản cho vay kinh doanh khơng được thanh tốn và
chiếm nhiều nhất trong hầu hết các loại cho vay.

1.2.2.6. Chi phí cho khoản cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Khánh Linh

9
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí bình qn lớn
nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng.Điều này xuất phát từ đặc điểm của các
khoản vay tiêu dùng là quy mơ mỗi món vay thường rất nhỏ, thời gian vay không
kéo dài và độ rủi ro cao.Hơn nữa, các thông tin về các cá nhân thường khơng đầy đủ
và độ chính xác chưa cao nên ngân hàng phải mất rất nhiều chi phí và thời gian
trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng. Đồng thời số lượng các khoản
vay tiêu dùng thường lớn nên ngồi các chi phí trên, ngân hàng cịn phải chịu các
chi phí khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng thường
xuyên…Những điều này khiến cho việc thực hiện một khoản vay tiêu dùng đối với
ngân hàng là rất tốn kém, chi phí lớn.
1.2.2.7. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Như đã đề cập ở trên, quy mơ của các món vay tiêu dùng khơng lớn nhưng số
lượng các món vay lại khá lớn nên tổng quy mô cho vay là rất lớn.Bên cạnh đó, do
tính rủi ro cao nên khách hàng đến vay thường phải chịu một mức lãi suất khơng
nhỏ.Ngồi ra trong trường hợp khách hàng khơng thanh tốn nợ gốc nợ lãi đến hạn
thì phải chịu mức lãi phạt rất lớn so với mức lãi suất ở trong hợp đồng. Hoạt động
này tỏ ra khá hiệu quả vì lợi nhuận mà ngân hàng thu về là rất lớn. Chính vì lợi
nhuận thu về là lớn mà nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển
đang tìm cách mở rộng dịch vụ này và dần biến cho vay tiêu dùng thành hoạt động
thống lĩnh ngân hàng.
1.2.3. Phân loại các khoản vay tiêu dùng
Tùy theo các tiêu thức, mục đích mà ta có thể phân loại các khoản vay tiêu
dùng thành các hình thức khác nhau



Căn cứ vào mục đích vay


Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential morage loan):

Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua mới hoặc sửa chữa nhà ở,
căn hộ và trong một số trường hợp bao gồm cả đất đai. Cho vay tiêu dùng cư trú
khác với phần lớn các hình thức cho vay khác ở những điểm sau:
- Quy mô của một món vay tiêu dùng cư trú thường lớn hơn nhiều so với quy
mơ của các món vay tiêu dùng thơng thường khác.

SV: Nguyễn Khánh Linh

10
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

- Các khoản vay tiêu dùng cư trú thường có kỳ hạn dài nhất trong danh mục
cho vay của NHTM (có thể đến 20 năm). Do đó loại cho vay này thường chứa đựng
những nguy cơ rủi ro tín dụng đáng kể bởi vì nhiều vấn đề có thể xảy ra bao gồm cả
những thay đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, lạm phát hay sức khỏe
người vay trong suốt kỳ hạn của khoản vay.


Cho vay tiêu dùng không cư trú (Nonresidential morage loan):

Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện giao thơng ơtơ, xe máy... Tính khả dụng của các loại tài sản này khá

cao, giá trị thường ở mức trung bình nên nhiều người tiêu dùng có nhu cầu mua
sắm.Giá trị của các khoản vay này không lớn, số lượng món vay phát sinh nhiều.Tài
sản đảm bảo có thể là chính các tài sản hình thành từ vốn vay.


Cho vay tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác

Mục đích của hoạt động cho vay tiêu dùng này là để tài trợ cho các nhu cầu
thong thường trong cuộc sống như du học, chữa bệnh, cưới hỏi, du lịch... Đối với
các khoản vay này căn cứ để ra quyết định cho vay hay khơng chính là thu nhập để
trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị của tài sản đảm bảo.



Căn cứ vào hình thức cho vay

Cho vay gián tiếp (Indirect consumer loan)

Là hình thức cho vay mà trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của
các Doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người
tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thơng qua các Doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Ưu điểm:
Dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
Tiết kiệm và giảm được các chi phí cho vay.
Làm cơ sở để mở rộng quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
khác của Ngân hàng.
Nếu NHTM quan hệ tốt với các Doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức này có mức
độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp sẽ được nói đến sau đây.
Hạn chế:

SV: Nguyễn Khánh Linh

11
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

Khi cho vay, các NHTM không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà thông qua
các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ.Nhất là trong việc lựa chọn khách
hàng, tiêu chí lựa chọn của Doanh nghiệp và Ngân hàng có thể sẽ khơng giống
nhau.Mặt khác, qui trình và kỹ thuật nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức
tạp.


Cho vay tiêu dùng trực tiếp(Direct cosumer loan)

Là Ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu
nợ.
Ưu điểm:
Ngân hàng có thể sử dụng triệt để kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán
bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho
vay thơng qua các Doanh nghiệp bán lẻ.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với hình thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp vì khi quan hệ trực tiếp với khách hàng, Ngân hàng sẽ xử lý tốt
hơn các vấn đề phát sinh hơn nữacó khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả Ngân
hàng và khách hàng.
Do đối tượng khách hàng rất rộng nên việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới rất

thuận lợi, đồng thời là hình thức để quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến với
khách hàng.
Hạn chế:
Do cán bộ Ngân hàng phải trực tiếp làm việc với khách hàng nên Ngân hàng
tốn nhiều thời gian và chi phí so với khi cho vay theo hình thức gián tiếp, nhất là
khi lượng khách hàng đến đơng cùng một thời gian thì có thể gây khó khăn cho
Ngân hàng.



Căn cứ vào phương thức hồn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng, trong đó người đi vay trả nợ (gồm gốc
và lãi) cho ngân hàng thành nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng kỳ của người vay khơng đủ khả năng thanh tốn một lần hết số
nợ vay.
SV: Nguyễn Khánh Linh

12
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

Đối với hình thức cho vay tiêu dùng này các ngân hàng thường chú ý tới một

số vấn đề sau:
- Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong
tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều này, bởi
vậy các ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có
thời hạn sử dụng lâu bền hay có giá trị lớn. Với những loại tài sản này, người tiêu
dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một khoảng thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, phần còn lại ngân hàng sẽ
cho vay. Số tiền trả trước phải đủ lớn để làm cho người vay nghĩ rằng họ chính là
chủ sở hữu của tài sản, mặt khác, lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một
khi khách hàng khơng cảm nhận được mình là chủ của tài sản từ vốn vay thì họ sẽ
có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị
giảm giá trị, tức là giá thị trường nhỏ hơn giá hạch toán của tài sản, vậy nên số tiền
trả trước có một vai trị quan trọng giúp cho ngân hàng có thể hạn chế rủi ro.
- Chi phí khoản vay: Chi phí khoản vay là chi phi mà người đi vay phải trả cho
ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí này thường bao gồm lãi vay và các chi phí
khác có liên quan. Chi phí khoản vay này phải đủ để trang trải được chi phí huy
động vốn, chi phí hoạt động, rủi ro đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả
đáng cho ngân hàng.
- Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc
thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau
+ Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập trong mối
quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu
hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng.
+ Thời hạn cho vay thường bị giới hạn bởi thời gian hoạt động của tài sản tài
trợ. Thời hạn cho vay quá dài sẽ dễ làm cho giá trị của tài sản tài trợ bị giảm mạnh,
đồng thời rủi ro tín dụng cũng tăng lên. Hơn nữa khi thời hạn cho vay quá dài thì

thiện trí trả nợ của người vay giảm đồng thời khả năng thu hồi nợ gặp nhiều rắc rối.
SV: Nguyễn Khánh Linh

13
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

+ Vấn đề trả nợ trước hạn: Khách hàng trả nợ trước hạn, điều này sẽ làm thay
đổi kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, lúc này khách hàng sẽ phải nộp một
khoản phí trả nợ trước hạn.


Cho vay tiêu dùng phi trả góp

Theo phương thức này, khách hàng sẽ thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần
khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài, hoặc đối với khách hàng có khả
năng trả nợ vào cuối thời hạn vay.


Cho vay tiêu dùng tuần hoàn

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng mà trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng
thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách

hàng được ngân hàng cho phép thực hiện trả nợ nhiều kỳ tuần hồn theo một hạn
mức tín dụng.



Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay

Cho vay có tài sản đảm bảo

Là cho vay với các tài sản đảm bảo là bất động sản, động sản...hình thành từ
vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của ngân hàng.
Tài sản đảm bảo làm tăng tính an tồn cho khoản vay do ngân hàng có thể tạo áp
lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng
khơng trả được nợ thì việc thanh lý tài sản đảm bảo cũng góp phần giảm bớt tổn thất
của ngân hàng.


Cho vay khơng có tài sản đảm bảo

Là cho vay chỉ dựa trên lòng tin và khả năng trả nợ của khách hàng, không có
tài sản đảm bảo.Ngân hàng thường lựa chọn các khách hàng có thân nhân và có khả
năng trả nợ tốt để cho vay.
Sự phân loại trong cho vay tiêu dùng như trên chỉ mang tính tương đối song nó
giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng trong các
NHTM.

SV: Nguyễn Khánh Linh

14
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Thực tế cho thấy sau khi ra đời cho vay tiêu dùng đã nhanh chóng trở thành
hoạt động đạt tốc độ tăng trưởng mạnh, mang lại một nguồn thu lớn cho các
NHTM. Sở dĩ hoạt động này đạt được sự tăng trưởng nhanh như vậy là do lợi ích to
lớn mà nó mang lại.
1.2.4.1. Đối với Ngân hàng
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, mối quan hệ của NHTM với khách
hàng được mở rộng và phát triển.Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho cá nhân và hộ
gia đình hưởng các lợi ích mà họ chưa có khả năng hưởng thụ trước từ đó tạo được
chỗ đứng cho ngân hàng trong lòng khách hàng giúp quảng bá hình ảnh của ngân
hàng tới đơng đảo khách hàng. Đặc biệt hiện nay, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
cá nhân và các hộ gia đình trong cơ cấu tổng vốn huy động của các NHTM đang
ngày một tăng lên thì việc tăng cường quan hệ với các khách hàng này sẽ góp phần
giúp ngân hàng tăng cường khả năng huy động tiền gửi từ đối tượng khách hàng
này. Không chỉ gia tăng quan hệ với người tiêu dùng mà nhờ hoạt động cho vay tiêu
dùng, ngân hàng còn thiết lập được mối quan hệ với các hãng sản xuất, các hãng
bán lẻ từ đó có thể là tiền đề để cung cấp các dịch vụ đa dạng khác.
Cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng một nguồn lợi nhuận lớn. Ngân
hàng cho người tiêu dùng vay và hưởng lãi suất. Lãi suất này thường cao hơn rất
nhiều so với lãi suất cho vay nhằm mục đích kinh doanh vì vậy thu nhập mà hoạt
động này mang lại là khơng nhỏ. Trong khi đó, số lượng cá nhân và hộ gia đình lớn
hơn rất nhiều so với số lượng các doanh nghiệp nên thị trường cho vay tiêu dùng rất
lớn và khả năng sẽ mang lại cho ngân hàng thu nhập ngày càng cao.
Thực hiện cho vay tiêu dùng, các NHTM đã tạo thêm một dịch vụ tài chính

mới góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các NHTM.Khi mà thị phần ở thị
trường truyền thống của NHTM bị sự cạnh tranh gay gắt của các định chế tài chính
phi ngân hàng thì cho vay tiêu dùng thực sự là một hướng đi mang tính cạnh tranh
cao. Với một số lượng khách hàng khổng lồ và ngày càng gia tăng do thu nhập của
người dân được nâng cao, thị trường này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, sử dụng
hiệu quả đồng vốn huy động được và từ đó gia tăng thu nhập.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng có lợi nhuận rất cao tương ứng với chi phí và
rủi ro cao của nó, nhưng nếu ngân hàng có những biện pháp phịng ngừa tốt thì sẽ
giảm được rủi ro từ hoạt động này một cách đáng kể.Cho vay tiêu dùng đang được
SV: Nguyễn Khánh Linh

15
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

coi là một hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các ngân hàng thương mại.
Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi an toàn và đầy triển vọng sinh
lời của ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với khách hàng
Có thể khẳng định rằng chính khách hàng là người hưởng thụ nhiều nhất
những lợi ích mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại. Với hoạt động này, người
tiêu dùng có thể mua sắm những hàng hố thiết yếu, có giá trị cao, thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống trước khi họ có thể tiết
kiệm đủ để tự trang trải cho các nhu cầu này. Chính hoạt động cho vay tiêu dùng đã
chuyển những nhu cầu chưa có khả năng thanh tốn của khách hàng thành những
nhu cầu có thể.

Con người ln có vơ số các nhu cầu và các nhu cầu này được sắp xếp theo
thứ tự cao dần. Kinh tế càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao thì
các nhu cầu theo đó cũng ngày một cao hơn. Trong đó, những nhu cầu thiết yếu như
nhà ở, phương tiện đi lại, y tế là nhu cầu mà ai ai cũng có và lợi ích từ việc thoả
mãn những nhu cầu này là rất lớn.Mặc dù vậy, không phải lúc nào con người cũng
có thể thực hiện được những nhu cầu này bởi vì họ ln bị giới hạn bởi khả năng tài
chính. Thực tế thu nhập của hầu hết mỗi người tăng theo thời gian làm việc và kinh
nghiệm mà những thứ này lại tỷ lệ thuận với tuổi đời. Chính vì vậy phần lớn nhu
cầu của con người chỉ được thoả mãn khi về già - khi mà thu nhập tích luỹ đã đủ để
đáp ứng các nhu cầu này. Tuy nhiên lúc này lợi ích từ việc thoả mãn nhu cầu đã
giảm sút thậm chí không mang lại cho con người sự thoả mãn. Với hoạt động cho
vay tiêu dùng này, người tiêu dùng được tiêu dùng trong hiện tại và thanh toán bằng
thu nhập trong tương lai. Lợi ích mà họ được hưởng là rất lớn, người tiêu dùng có
điều kiện tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ giáo dục, giúp họ
nâng cao trình độ học vấn, tạo cho họ cơ hội gia tăng thu nhâp…
Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ là động lực thúc đẩy người tiêu dùng
phấn đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt. Vì khi đi vay ngân hàng để
mua sắm thì chính tài sản đó trở thành vật bảo đảm đối với ngân hàng, mà tâm lý
chung không ai muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này có thể đưa
đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Có thể nói rằng, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM không những giúp
người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích, khắc phục những nhu cầu bất thường vượt khả
SV: Nguyễn Khánh Linh

16
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

năng thanh tốn mà cịn đem lại mức sống cao hơn, từ đó kích thích người tiêu dùng
lao động để hướng tới một cuộc sống đầy đủ trong tương lai. Như vậy, người tiêu
dùng là đối tượng được hưởng thụ trực tiếp và nhiều nhất từ những lợi ích mà hoạt
động cho vay tiêu dùng mang lại.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có
thể làm cho người vay chi tiêu q mức cho phép làm giảm khả năng tiết kiệm và
chi tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn, khi mất khả năng chi trả thì người này
có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Đi đôi với việc thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người tiêu dùng điều này đẩy cầu về hàng hóa tiêu dùng lên cao. Các hãng
sản xuất – kinh doanh sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và tăng khả năng cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm, làm cho nền kinh tế
trở nên sôi động hơn.
Đặc biệt, thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích
cầu trong nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ
Nhà nước đạt được các mục tiêu kinh tế như tăng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu
người…
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cịn giúp Nhà nước trong việc đạt được các
mục tiêu mang tính xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết cơng ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao mức
sống cho người dân. Tuy nhiên, nếu các khoản vay này không được sử dụng như
vậy thì chẳng những khơng kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước.
Hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa khơng nhỏ trong nền kinh tế, có tác
động tới tất cả các chủ thể đặc biệt là người tiêu dùng, các hãng sản xuất kinh doanh
và NHTM.Đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển hoạt động này đã
đi vào cuộc sống của người dân như một phần tất yếu và ngày càng được chú trọng.


1.3.

Phát triển cho vay tiêu dùng

SV: Nguyễn Khánh Linh

17
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

1.3.1. Quan điểm về phát triển cho vay tiêu dùng
Mục đích về phát triển cho vay tiêu dùng là nhằm gia tăng thu nhập cho
NHTM. Do đó khi nói đến phát triển cho vay tiêu dùng, ta phải xem xét trên nhiều
khía cạnh: Tăng quy mô các khoản vay tiêu dùng và phải gắn kết với việc nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng.
Tăng quy mô các khoản vay tiêu dùng được hiểu là tăng dư nợ cho vay tiêu
dùng. Với mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng, việc tăng dư nợ cho vay tiêu
dùng phải đảm bảo thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng gia tăng. Chính vì
vậy, các NHTM ln cố gắng áp dụng các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng dư nợ
cho vay tiêu dùng thông qua việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm cho vay mới,
nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ xử lý các hồ sơ vay vốn, tăng cường
công tác marketing... nhằm đáp ứng đa dạng các nhu cầu vay vốn của khách hàng,
thu hút khách hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ riêng với
hoạt động cho vay tiêu dùng mà còn đối với hoạt động chung của NHTM. Các

khoản vay có chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, mục
đích tạo lợi nhuận lớn, thơng qua đó ngân hàng thu hồi được vốn và lãi. Nếu các
khoản vay có chất lượng khơng tốt sẽ đe doạ khả năng thu hồi gốc và lãi, NHTM
không thu được lãi thì sẽ ảnh hưởng xấu đến thu nhập từ hoạt động cho vay đồng
thời NHTM cũng phải mất thêm nhiều chi phí như chi phí trích lập dự phịng rủi ro,
chi phí thu hồi nợ khác... Chính vì vậy, khi phát triển cho vay tiêu dùng các NHTM
thường quan tâm đến việc kiểm soát hoạt động cho vay, củng cố bộ máy, trình độ
quản lý và cơng nghệ để đảm bảo nâng cao chất lượng cho vay.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển cho vay tiêu dùng
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những
năm 70 trở lại đây các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong
những sự đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư
nợ của ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm này mà trong lịch sử, hầu hết các ngân
hàng chỉ tập trung vào cho vay sản xuất kinh doanh mà khơng tích cực cho vay đối
với cá nhân, hộ gia đình. Họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy
mơ rất nhỏ, với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và làm cho chúng có mức sinh lời thấp.
Sau chiến tranh Thế giới lần thứ hai, hệ thống NHTM đã phải tiến hành cải
cách với lý do là sức ép cạnh tranh. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn khiến
SV: Nguyễn Khánh Linh

18
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hồng

các cơng ty lớn giảm việc vay vốn từ ngân hàng, thay vào đó là huy động vốn trên
thị trường chứng khốn thơng qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu.Ngồi ra ngân

hàng còn phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng và các
tổ chức tài chính trung gian khác.Sự cạnh tranh này khiến thị phần cho vay các
doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút. Điều này buộc ngân hàng tìm cách chuyển
hướng sang hoạt động khác để gia tăng thu nhập. Bên cạnh đó, sự phát triển khơng
ngừng của nền kinh tế, sự cải thiện trong mức sống của dân cư khiến nhu cầu vay
tiêu dùng tăng lên mạnh mẽ, gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như
nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch…. Cho vay tiêu dùng trở thành một thị
trường rộng lớn, hấp dẫn và đầy tiềm năng đối với ngân hàng. Các ngân hàng
chuyển hướng sang tập trung mở rộng thị trường cho vay ngắn hạn mà đặc biệt là
cho vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng đã thành lập những phịng tín dụng tiêu dùng
độc lập.Sự chun mơn hóa này giúp các ngân hàng tăng quy mơ, giảm rủi ro và các
chi phí trong các khoản tín dụng tiêu dùng đưa cho vay tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất của ngân hàng
thương mại.
Các ngân hàng liên tục phát triển và khẳng định vị trí số một của mình trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân cơ bản là: ngân hàng
không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của dân cư và coi đây là nguồn vốn hoạt
động quan trọng nhất. Rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền vào
ngân hàng nếu họ không thấy được triển vọng có thể vay lại tiền từ chính ngân hàng
đó khi có nhu cầu.
Trong những năm gần đây, dịch vụ cho vay tiêu dùng trên thế giới phát triển
mạnh mẽ.Cho vay tiêu dùng được xem là một trong những hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng thương mại.Ở Mỹ và châu Âu, các khoản
vay dùng thường chiếm 20-40% tổng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng, có
trường hợp tỷ lệ này lên tới trên 60%.Trong những năm tới đây, hoạt động cho vay
tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng vai trị chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng.Cho vay tiêu
dùng trong tương lai sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện cho khách hàng vay
tiêu dùng. Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng nhận được khoản vay sớm
hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm sốt đối với món vay này để tránh những
được sự giảm sút đáng kể của chất lượng tín dụng.

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Khánh Linh

19
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

* Chỉ tiêu phản ánh về sự gia tăng về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay tiêu dùng
Xã hội ngày một trở nên hiện đại và phát triển, nhu cầu của con người trong
tiêu dùng ngày càng tăng cao, bởi vậy người dân tìm đến ngân hàng để có thể vay
ngân hàng các khoản vay nhằm mục đích cải thiện cuộc sống của mình về mặt vật
chất như mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, sửa chữa nhà cửa… vì thế hoạt
động cho vay càng ngày càng phát triển và dư nợ cho vay được mở rộng. Sự phát
triển cho vay tiêu dùng được phản ánh thông qua sự gia tăng về quy mô và tốc độ
tăng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Sự gia tăng về quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng được xác định qua giá trị tăng
trưởng tuyệt đối như sau:
Giá trị tăng trưởng
Dư nợ cho vay TD
=
cuối năm (t)
tuyệt đối

_


Dư nợ cho vay TD
cuối năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng được xác định qua giá trị tăng
trưởng tương đối như sau:
Giá trị tăng
trưởng tươngđối

=

Dư nợ cho vay TD cuối năm t – Dư nợ cho vay TD cuối năm (t-1)
x 100%

Dư nợ cho vay tiêu dùng cuối năm t

• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng tưởng tỷ trọng
Chỉ tiêu này phản anh quy mô cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay của
NHTM.Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay càng lớn thì
hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đó càng phát triển. Ở các NHTM hoạt
động theo định hướng bán lẻ, chỉ tiêu này thường cao hơn các NHTM hoạt động
theo định hướng bán buôn.
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của NHTM được xác định như sau:
Dư nợ cho vay tiêu dùng cuối năm t
Tổng dư nợ cho vay

SV: Nguyễn Khánh Linh

20
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


x 100%


Chun đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hồng

• Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay tiêu dùng

=

Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng

Như đã đề cập ở trên, tăng quy mô cho vay tiêu dùng phải đi đôi với việc nâng
cao chất lượng các khoản vay.Các NHTM không thể chỉ mở rộng quy mô cho vay
mà không quan tâm đến tỷ lệ nợ xấu.NHTM chỉ có thể tiếp tục mở rộng cho vay khi
việc mở rộng này không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
• Tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay tiêu dùng được xác định bằng cách
lấy tiền lãi đầu ra trừ đi lãi đầu vào của hoạt động cho vay tiêu dùng, cụ thể hơn là
lẫy lãi thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng trừ đi lãi phải trả cho nguồn vốn để
cho vay. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng, vừa là
mục tiêu của việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Khi thu nhập lãi thuần từ hoạt động
cho vay tiêu dùng của một NHTM năm sau cao hơn năm trước đó, người ta có thể
đánh giá được hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đó được mở rộng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
Cũng giống như bất kỳ một hoạt động cho vay nào khác của NHTM, cho vay

tiêu dùng chịu ảnh sự ảnh hưởng và tác động của nhiều yếu tố. Nghiên cứu các yếu
tố này và các tác động của nó là cơ sở để tìm ra phương hướng nhằm phát huy các
tác động tích cực đồng thời hạn chế tác động tiêu cực, góp phần quan trọng trong
việc tồn tại, phát triển và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.3.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng


Chiến lược hoạt động của NHTM

Nhằm phát huy tối đa thế mạnh và khả năng của mình cũng như hạn chế
những điểm yếu thì trong quá trình tồn tại và phát triển các NHTM phải xây dựng
cho mình một chiến lược hoạt động lâu dài và các chiến lược hoạt động cho từng
thời kỳ cụ thể. Chiến lược này sẽ được cụ thể hoá thành các mục tiêu, kế hoạch và
chương trình hành động thống nhất theo đúng định hướng đã xác định. Chính vì vậy
SV: Nguyễn Khánh Linh

21
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

chiến lược hoạt động của ngân hàng sẽ quyết định đến khả năng phát triển của các
mảng dịch vụ cụ thể. Đơn cử nhưnếu một ngân hàng thực hiện chiến lược ngân
hàng bán lẻ, quyết tâm dẫn đầu trong thị trường cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ
tập trung tối đa nguồn lực cho hoạt động này như: Nghiên cứu để đưa ra một danh
mục sản phẩm đa dạng, đơn giản, đa dạng hố các hình thức cho vay sao cho phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng đồng thời thực hiện marketing rầm rộ trên tất

cả các phương tiện thông tin đại chúng… Và lúc đó hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ
có điều kiện để phát triển nhanh chóng.


Vốn tự có

Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do chính ngân hàng tạo nên và
thuộc sở hữu của ngân hàng, nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn
bộ nguồn vốn (khoảng 5% - 10%) song nó lại là nguồn vốn đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng. Ngoài chức năng quan trọng là bảo vệ, vốn tự có
được coi như là điểm khởi đầu cho mọi hoạt động kinh doanh, nó có thể được sử
dụng cho nhiều mục đích khác nhau liên quan tới việc mở rộng tín dụng như trang
bị cơ sở vật chất, tài sản cố định, cho vay, đầu tư góp vốn… Đấy được coi là tài sản
đảm bảo tạo lịng tin đối với khách hàng.
Vốn tự có đóng vai trị quan trọng trong chiến lược, mở rộng kinh doanh, là cơ
sở để NH gia tăng quỹ cho vay, trang bị cho mình cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật
hiện đại để phục vụ khách hàng. Với vai trị này, hiện nay các ngân hàng đang
khơng ngừng gia tăng quy mơ vốn tự có của mình.


Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh của ngân hàng

Nếu một NHTM có cơ cấu tổ chức hợp lý phân công nhiệm vụ rõ ràng để tạo
ra một sự thông suốt trong tồn bộ hệ thống từ đó tất cả các khâu từ lập kế hoạch,
thực hiện kế hoạch đến kiểm tra đánh giá được thực hiện một cách hợp lý và hiệu
quả… Tất cả các mảng hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay
tiêu dùng nói riêng sẽ được thực hiện một cách thuận lợi, ln được hồn thiện…
tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển.
Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới
sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Ví dụ: Nếu một NHTM cung cấp

dịch vụ cho vay để mua nhà chung cư thì nó khơng thể đặt chi nhánh tại các thị trấn
hay vùng nông thôn, cũng như sản phẩm cho vay mua ơ tơ thì phạm vi chủ yếu là

SV: Nguyễn Khánh Linh

22
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hồng

vùng đơ thị, các thành phố lớn và các khu công nghiệp, nơi mà người tiêu dùng
thường có nhu cầu về mặt hàng này.


Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay tiêu dùng

Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay tiêu dùng vừa thể hiện
sự phát triển của hoạt động này vừa là nhân tố trực tiếp tác động tới hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng.Một ngân hàng cần phải có một danh mục sản phẩm
vay tiêu dùng đa dạng, phong phú, đáp ứng được các yêu cầu khác nhau của nhiều
loại đối tượng khách hàng để có thể chiếm được vị thế trong hoạt động cho vay tiêu
dùng.Đồng thời muốn khách hàng hài lịng và tìm đến ngân hàng thì các sản phẩm
cung cấp phải cho chất lượng tốt.Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay,
việc cung cấp một danh mục đa dạng các các sản phẩm với chất lượng tốt là thế
mạnh giúp ngân hàng tăng sức cạnh tranh và góp phẩn củng cố và mở rộng được thị
phần.



Nguồn nhân lực của ngân hàng

Nhân tố con người luôn đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình sản
xuất kinh doanh và cũng không ngoại lệ với lĩnh vực hoạt động NHTM, con người
luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của ngân hàng. Mọi ngân hàng muốn đạt
được mục đích của mình phải dựa trên việc sử dụng một cách hiệu quả nguồn nhân
lực của mình, năng suất và hiệu quả làm việc của các cán bộ công nhân viên quyết
định đến sự thành công của ngân hàng.


Cơng nghệ thơng tin

Một trong những vũ khí cạnh tranh của ngân hàng thời kỳ hiện đại chính là
cơng nghệ thông tin. Với một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, hoạt động
chung của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ tiện lợi và hiệu quả
hơn rất nhiều. Hệ thống CNTT hiện đại sẽ cho phép thu thập, xử lý và phân tích
thơng tin nhanh chóng, giúp đơn giản hố các q trình làm việc, giảm chi phí nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nhờ có CNTT ngân hàng sẽ lưu trữ được một số lượng
lớn các hồ sơ của khách hàng, truy cập và dễ dàng khai thác sau này.Hệ thống
CNTT cũng tự động tính điểm của khách hàng nhằm tạo cơ sở cho nhân viên tín
dụng trong việc thẩm định khách hàng và quyết định cho vay.Nhờ CNTT quá trình
thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ giúp thoả mãn được tốt nhu cầu khách
hàng cũng như giúp ngân hàng hạn chế được nhiều nhược điểm của hoạt động cho
vay như giảm thiểu chi phí và rủi ro.
SV: Nguyễn Khánh Linh

23
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:Th.S Lê Đức Hoàng

1.3.4.2. Các nhân tố thuộc về bản thân khách hàng


Khả năng tài chính

Một trong những nhân tố có tầm ảnh hưởng rất lớn tời khả năng trả nợ ngân
hàng đó chính là khả năng tài chính của khách hàng.Phần lớn nguồn hồn trả của
các món vay tiêu dùng là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai.
Nếu khách hàng có thu nhập cao, ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh
hưởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thông thường hay thiết yếu…
Với những người vay này, họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng và khoản vay
trở nên an toàn hơn.


Đạo đức người vay

Đạo đức người vay được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm
những người đó. Đây là yếu tố đầu tiên để ngân hàng xem xét có nên cho hay hay
khơng vì rằng ngay cả khi khách hàng có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí
đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc rằng họ có thiện chí trả nợ. Đạo đức
người vay trong quan hệ cho vay được đánh giá bằng độ tín nhiệm của khách hàng
trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lịng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết
trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng.



Tài sản đảm bảo

Ngồi nguồn thu nợ thứ nhất thì cịn có tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý để có
thêm nguồn trả nợ thứ hai cho NH, giúp dự phòng rủi ro và tăng mức độ an toàn
cho khoản vay của ngân hàng. Mặc dù nắm giữ tài sản đảm bảo song nếu khách
hàng không trả nợ thì ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập vì muốn
phát mại tài sản phải có thời gian và có thể phát sinh thêm nhiều chi phí khác liên
quan…Vì vậy, tài sản đảm bảo là một trong những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay
tuy nhiên không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất giữ vai trò quyết định trong việc
cho vay của ngân hàng thương mại.
Ngồi ra cịn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng như: đặc điểm, tính cách, trình độ văn hố...
Với những khách hàng có tính cách lạc quan, họ tin tưởng và đặt niềm tin vào
tương lai của mình thì rất có khả năng nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng tăng
lên. Hay như qui mơ của gia đình càng lớn thì rất có thể nhu cầu vay tiêu dùng đa

SV: Nguyễn Khánh Linh

24
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A


×