Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.45 KB, 101 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ</b>
<i><b> Thanh Hoá, tháng 7 – 2012</b></i>
Email:
2
<i><b>Kiến thức </b></i>
Mở rộng, nâng cao nhận thức về D&HTC
Hiểu rõ khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tác dụng, cách thức tiến
hành của một số PP và kĩ thuật D&HTC: Học theo góc; Học theo
hợp đồng; Học theo dự án và các kĩ thuật DH khác
<i><b>Cụ thể</b></i> : + Hiểu đước bản chất của PPDHTC
+ Nắm được vai trò và nội dung cơ bản của một số
PPDHTC
+ Thực hiện được PPDHTC trong một số bài giảng
+ Phân biệt sự giống và khác nhau giữa PPDHTC với
các PPDH khác
+ Khẳng định sự cần thiết và có ý thức tự giác sáng
tạo áp dụng PPDHTC
3
4
5
6
<b>Trải nghiệm</b>
<b>Phân tích</b>
<b>Khái qt hố</b>
<b> vấn đề, </b>
<b>rút ra bài học</b>
<b>Áp dụng</b>
8
9
<i>b. <b>Thế nào là tính tích cực học tập</b>?</i>
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển
con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy,
hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố
gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt
động học tập liên quan trước hết với <i>động cơ</i> học tập. Động cơ đúng tạo ra <i>hứng thú.</i> Hứng
thú là tiền đề của<i> tự giác.</i> Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích
cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại,
phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động
cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của
giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu
ra; hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên
trì hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn
đề…
10
<i>c. <b>Phương pháp dạy học tích cực</b>:</i>
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước
"Tích cực" trong PPDHTC được dùng với nghĩa là <i>hoạt động, chủ động,</i> trái nghĩa với không
hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDHTC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
11
12
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
<b>Dạy học cổ truyền</b> <b>Các mơ hình dạy học mới</b>
<b>Quan niệm</b>
Học là qúa trình <i>tiếp thu</i> và <i>lĩnh hội</i>,
qua đó hình thành kiến thức, kĩ
năng, tư tưởng, tình cảm.
Học là qúa trình <i>kiến tạo;</i> học sinh<i> tìm tịi, khám phá, phát hiện,</i> luyện
tập, khai thác và xử lý thơng tin,… <i>tự hình thành hiểu biết, năng lực và </i>
<i>phẩm chất.</i>
<b>Bản chất</b> <i>Truyền thụ</i><sub>chứng minh chân lí của </sub> tri thức, truyền thụ và <i><sub>giáo viên.</sub></i> <i>Tổ chức</i><sub>lí.</sub> hoạt động nhận thức cho <i>học sinh</i>. Dạy học sinh cách tìm ra chân
<b>Mục tiêu</b>
Chú trọng<i> cung cấp</i> tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Học để đối phó với <i>thi </i>
<i>cử</i>. Sau khi thi xong những điều đã
học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng
đến.
Chú trọng hình thành<i> các năng lực</i> (sáng tạo, hợp tác,…) dạy <i>phương </i>
<i>pháp </i>và <i>kĩ thuật</i> lao động khoa học, dạy <i>cách học.</i> Học để <i>đáp ứng những </i>
<i>yêu cầu của cuộc sống</i> hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết,
bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
<b>Nội dung</b> Từ sách giáo khoa + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí <sub>nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn với:</sub>
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và mơi trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
<b>Phương </b>
<b>pháp</b>
Các phương pháp <i>diễn giảng</i>, truyền
thụ kiến thức một chiều. Các phương pháp <i>tìm tịi, điều tra, giải quyết vấn đề</i>; dạy học<i> tương tác.</i>
<b>Hình thức </b>
<b>tổ chức</b>
<i>Cố định:</i> Giới hạn trong 4 bức tường
của lớp học, giáo viên đối diện với
cả lớp.
13
14
<b>Học sinh</b>
<b>Tạo ra tác động qua lại trong</b>
<b>mơi trường học tập an tồn</b>
15
16
PHONG CÁCH HỌC TẬP
<b>HOẠT ĐỘNG</b>
trải nghiệm
<b>QUAN SÁT</b>
Suy ngẫm về các hoạt động đã thực hiện
<b>ÁP DỤNG</b>
Hoạt động có hỗ trợ
17
<b>Các biểu hiện thể hiện Học tích cực </b>
* Tìm tịi, khám phá, làm thí nghiệm…
* So sánh, phân tích, kiểm tra
* Thực hành, xây dựng…
* Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
* Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
* Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
* Tính tốn…
Học độc lập
* HS có được tạo điều kiện để sáng tạo khơng?
* HS có thể hoạt động độc lập khơng?
* HS có được khuyến khích đưa ra những giải pháp của mình khơng?
* HS có thể xây dựng con đường/q trình học tập cho riêng mình khơng?
Học độc lập
* HS có thể tự học?
* HS có thể lựa chọn các chủ đề, bài tập/nhiệm vụ khác nhau khơng?
* HS có thể tự đánh giá không?
18
PHONG CÁCH DẠY
Kích thích tính
chủ động làm chủ
Kích thích khả
năng quan sát
Kích thích tính nhạy cảm
Phân tích và suy ngẫm
Kích thích năng
19
<b>Vai trị của giáo viên</b>
20
<b>Vai trò của GV trong việc tổ chức dạy học</b>
<b>* Tổ chức lớp học:</b>
- Trong lớp học
- Ngoài lớp học, ngoài thiên nhiên, …
<b>* Thiết kế bài tập/nhiệm vụ đa dạng</b>
- HS thực hiện bài tập/nhiệm vụ giống nhau
- Cùng thời điểm nhưng có nhiều bài tập khác nhau
- Theo vòng tròn
- Cá nhân
- Theo cặp
- Theo nhóm
<b>* Tổ chức đánh giá trong khi học</b>
- Tự đánh giá
- Đánh giá đồng đẳng, …
* GV là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
<b> Trách nhiệm - lương tâm của người thầy</b>
- Có thái độ tích cực đối với HS
- Nhạy cảm
- Giáo dục theo khả năng/năng khiếu của HS
<b>Đáp ứng sự đa dạng của dạy và học tích cực</b>
- Hiểu rõ bản chất của dạy và học tích cực
- Khả năng áp dụng dạy và học tích cực
21
22
23
<b>Làm thế nào để người học có thể học sâu?</b>
24
25
5 %
10 %
20 %
30 %
50 %
85%
27
28
<b>1. Kĩ thuật đặt câu hỏi</b>
<sub>Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trị quan trọng, là </sub>
Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi chỉ có một câu trả lời duy nhất
đúng/sai hoặc chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”.
Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá kiến thức đã có,
đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời
chính xác, cụ thể, khơng địi hỏi tư duy nhiều.
Câu hỏi đóng thường được dùng trong phần kết luận bài hoặc cuối
phần giới thiệu bài để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ và
những hướng dẫn cần thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa.
Ví dụ: Hơm qua em có làm bài tập về nhà khơng?
Hoặc: Em có thể giúp bạn làm tốt bài tập này khơng?
<sub>Câu hỏi đóng ít được sử dụng trong các trao đổi, thảo luận nhằm </sub>
<b>Một số câu hỏi đóng hay bán mở khơng hữu ích khi trao đổi thảo </b>
<b>luận trong giờ học:</b>
<i>Câu hỏi đóng đã hàm ý câu trả lời</i>
ví dụ:
Lần sau em có định làm việc cùng với Nam không?
Từ giờ trở đi em sẽ học chăm hơn chứ?
Tại sao em lại không đến đúng giờ nhỉ?
<sub>Đó chẳng phải là vấn đề tốt hơn để giải quyết vấn đề hay sao? Chẳng </sub>
lẽ chúng ta chưa hiểu rằng…?
Với những câu hỏi này, học sinh chỉ có thể trả lời có hoặc khơng,
<i>Câu hỏi đóng mở đầu bằng giả định của người hỏi.</i>
<sub>Ví dụ:</sub>
<sub>Thầy/cơ nghĩ em nên bắt đầu vào ngày mai. Em có đồng ý không?</sub>
Thầy/cô nghĩ em nên nói rõ với Kim, hay là em muốn thầy/cơ nói
với bạn ấy?
Loại câu hỏi này cũng bao hàm một gợi ý. Học sinh khơng có quyền
tự do lựa chọn để đưa ra câu trả lời của mình.
<sub>Câu hỏi “bán mở” là những câu hỏi đã chỉ rõ dạng câu trả lời mà </sub>
người hỏi muốn người trả lời hướng theo gợi ý của mình.
Giáo viên muốn có thơng tin về ý kiến hoặc suy nghĩ của học sinh
Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu hỏi mở,
giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến của cá nhân mình.Trong
dạy học tích cực câu hỏi mở là dạng cậu hỏi chủ yếu được sữ dụng để
phát huy tính tích cực của người học .
<b><sub>Một số dạng câu hỏi mở:</sub></b>
<i><sub>- Câu hỏi lấy thơng tin</sub></i><sub> giúp học sinh có cái nhìn tổng quan hoặc đưa ra </sub>
những băn khoăn về tình huống hiện tại.
Ví dụ: <i>khi nào…? Cái gì…? Cái nào…? ở đâu…?đến đâu…? Để làm gì?</i>
lời thường mang tính chất phán xét. Nếu muốn biết lí do của một vấn đề
nên hỏi: “<i>Động lực nào..?” hoặc “Điều gì khiến…?”</i>
<i>- Câu hỏi giả định</i> giúp học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của tình
huống hiện tại.
Ví dụ: <i>Điều gì nếu…? Điều gì sẽ xảy ra nếu…? hãy tưởng tượng… </i>
<i>- Câu hỏi ý kiến</i> được sử dụng để khai thác suy nghĩ của học sinh về
một chủ đề nào đó.
Ví dụ: <i>Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về…</i>
<i>- Câu hỏi về cảm giác </i>được dùng để khuyến khích học sinh phân tích
bản thân và các cảm giác về một tình huống cụ thể.
Ví dụ: <i>em đã trải qua cảm giác gì..? cảm giác của em về..?</i>
<i><sub>-Câu hỏi về hành động</sub></i><sub> giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý </sub>
tưởng vào tình huống thực tế.
Ví dụ: <i>Em chuẩn bị làm gì? Khi nào em sẽ…? Những khó khăn em </i>
<b>Đặc điểm của những câu hỏi mở tốt</b>
<i>Trung tính. </i>Câu hỏi trung tính cho phép thu thập được nhiều thông tin về ý
kiến, kiến thức, cảm xúc và giá trị nêu ra trong tình huống. Ví dụ câu hỏi:
“<i>Em có ý kiến thế nào về…” </i>khơng có hàm ý về bản thân người hỏi, không
phải là một gợi ý, sự hạn chế hay hướng dẫn. Khi đặt câu hỏi như vậy giáo
viên thể hiện thái độ hồn tồn trung tính và học sinh có thể diễn đạt câu trả
lời theo cách mà các em muốn.
<i>Ngắn gọn.</i> một câu hỏi mở tốt cần ngắn gọn và đơn giản, tránh vịng vo,
khó hiểu hoặc giải thích q nhiều, khơng đi thẳng vào vấn đề.
<i>Bắt đầu bằng từ hỏi đúng.</i> Không phải câu hỏi nào cũng bắt đầu bằng cụm
từ “Em có ý kiến thế nào về…”, đôi khi câu hỏi này khiến cho câu trả lời
không đi thẳng vào vấn đề. Khi biết chính xác thơng tin mình cần và khơng
muốn biểu lộ cảm xúc của mình trong câu hỏi, giáo viên nên bắt đầu câu
hỏi bằng một từ khác như: khi nào (thời gian), ở đâu (địa điểm), bằng cách
nào (cách thực hiện) hoặc bao nhiêu (số lượng).
<i>Rõ ý hỏi.</i>Cần biết rõ mục đích hỏi thi mới chọn từ hỏi cho chính xác. Ý hỏi
sẽ khơng rõ ràng nếu câu hỏi quá chung chung. Ví dụ: Dạo này tình hình
của em thế nào? Nên nói rõ hơn “tình hình gì”, tình hình học tập hay sức
khỏe,…
<i>Phù hợp.</i> Câu hỏi phù hợp với nội dung, chủ đề học tập; với hoàn cảnh, tâm
<b>Kỹ thuật đặt câu hỏi mở.</b>
<sub>Một người giáo viên giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp</sub>
-<i>Khởi đầu một cuộc hội thoại.</i>
<sub>Một câu hỏi mở bắt đầu bằng các từ : </sub><i><sub>ai? Khi nào?Cái gì? Như thế nào? </sub></i>
<i>ở đâu… </i>thì câu trả lời khơng thể là “có” hoặc “khơng”. Đơi khi học sinh
chỉ đưa ra câu trả lời gồm một từ, tuy nhiên bằng cách này, giáo viên đang
khuyến khích học sinh đưa ra câu trả lời có độ dài ít nhất một câu.
<sub>Nhận định không phải cơ sở của cuộc hội thoại tốt. Không nên bắt đầu </sub>
Sau khi đặt câu hỏi mở, giáo viên <i>giữ im lặng trong khoảng 5 giây, </i>
ngay cả khi câu trả lời không được đưa ra ngay.
Cho học sinh thời gian suy nghĩ câu trả lời và nếu học sinh khơng trả
lời, giáo viên có thể đặt câu hỏi thêm một lần nữa hoạc giải thích rõ
hơn, có thể trở thành điểm xuất phát để tiếp tục đặt câu hỏi.
<i>Lắng nghe tích cực </i>
<sub>Nêu để người khác biết mình đang lắng nghe bằng biểu hiện qua ánh </sub>
mắt, cách gật đầu.
<i>Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời.</i>
Đặt thêm một số câu hỏi để tìm ra ý nghĩa thực sự của nội dung đó.
39
40
41
Ý kiến chung của cả
nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
V
iế
t
ý k
iế
n c
á
nh
ân
V
iế
t
ý
ki
ến
c
á
nh
ân
42
43
44
<b>Vòng 1</b>
<b>Vòng 2</b>
1 1 1
1
1 1
2 2 2
2
2 2
3 3 3
45
<b>VỊNG 1</b>
<sub>Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 </sub>
người, …
<sub>Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ </sub>
(Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A;
nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3:
nhiệm vụ C, …)
<sub>Đảm bảo mỗi thành viên trong </sub>
nhóm đều trả lời được tất cả các câu
hỏi trong nhiệm vụ được giao
<sub>Mỗi thành viên đều trình bày được </sub>
kết quả câu trả lời của nhóm
<b>VỊNG 2</b>
<sub>Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người </sub>
mới (1 người từ nhóm 1, 1 người
từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3
…)
Các câu trả lời và thông tin của
vịng 1 được các thành viên nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
<sub>Sau khi chia sẻ thông tin vịng 1, </sub>
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho
nhóm vừa thành lập để giải quyết
<sub>Các nhóm mới trình bày, chia sẻ </sub>
kết quả nhiệm vụ ở vịng 2
46
47
Trưởng nhóm <i>Phân công nhiệm vụ</i>
Hậu cần <i>Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết</i>
Thư kí <i>Ghi chép kết quả</i>
Phản biện <i>Đặt các câu hỏi phản biện</i>
Liên lạc với nhóm khác <i>Liên hệ với các nhóm khác</i>
48
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích VD minh họa
49
50
51
52
53
Tìm ra điều bạn đã biết
về một chủ đề <b>(K)</b>
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề <b>(W)</b>
Thực hiện nghiên cứu
và học tập
54
Chủ đề/Bài học:
55
Sâu bọ rất đa
dạng về hình dạng
và màu sắc
Sâu bọ muốn tồn
tại và phát triển
Sâu bọ thích nghi với
mơi trường sống như thế
nào?
Sâu bọ có nhiều
hình thức thích nghi:
ngụy trang, giả trang,
tự vệ và nhiều hình
thức khác
Sự thích nghi giúp
sâu bọ tự vệ, săn bắt
và sinh sản để tồn tại.
Chủ đề: Tìm hiểu sự thích nghi của sâu bọ với môi trường sống
56
57
<b>Chủ đề:</b>
<b>Đổi mới giáo dục</b>
Vấn đề liên
quan
Vấn đề liên
quan
Vấn đề liên
quan
Vấn đề liên
quan
58
59
60
61
Đặc điểm
Cách
sử dụng
Ích lợi
Nơi trồng
Các loại
62
<b>Khăn đội </b>
<b>đầu</b>
<b>Áo </b>
<b>coóm</b>
<b>Xà tích</b>
<b>Váy</b>
<b>Chân </b>
<b>váy</b>
<b>Thắt </b>
<b>lưng</b>
<b>Yếm</b>
<b>Cách </b>
<b>làm</b> <b>Hoa văn</b> <b>dụngSử </b> <b>Cấu tạo</b>
<b>Chất liệu</b>
<b>Cạp váy</b>
63
64
64
<b>3.1 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề</b>
<b>3.1.1 Thế nào là dạy học đặt và giải quyết vấn đề?</b>
Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự
lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt
động đặt và giải quyết các vấn đề. Sau khi giải quyết vấn đề học sinh
sẽ thu nhận được kiến thức mới, kỹ năng mới hoặc thái độ tích cực.
Phương pháp này khơng phải là mới, nó đã xuất hiện từ những
năm 60 của thế kỷ XX.
<b>Quy trình của phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề</b>
<b>Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn nhận thức</b>
<b>Giải quyết vấn đề đặt ra</b>
<b>Kết luận</b>
<b>3.1.2 Cách tiến hành dạy học đặt và giải quyết vấn đề</b>
* <b>Chọn nội dung phù hợp</b>
- Trong thực tế dạy học, không phải nội dung nào cũng có thể làm
*<b> Thiết kế kế hoạch bài học</b>
<b>Xác định mục tiêu của bài học</b>
Ngoài mục tiêu chung về kiến thức, kỹ năng thái độ của bài học
theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, cần chú ý đến kỹ năng phát hiện, đặt
và giải quyết vấn đề cần được hình thành ở bài học dạy theo phương
pháp này.
<b>Phương pháp dạy học chủ yếu</b>
Cần nêu rõ phương pháp đặt và giải quyết vấn đề kết hợp với một
số phương pháp và kỹ thuật dạy học khác, ví dụ như phương pháp dạy
học hợp tác, sơ đồ tư duy, phương pháp thí nghiệm..
<b>Thiết bị và đồ dùng dạy học</b>
Cần chú ý thiết bị và đồ dùng cho hoạt động của giáo viên và học
sinh như dụng cụ, thiết bị tiến hành thí nghiệm, phiếu học tập, hệ thống
câu hỏi và bài tập, sổ theo dõi dự án…
<b>Các hoạt đọng dạy học</b>
<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
Nêu vấn đề cần tìm hiểu Lắng nghe, nắm bắt vấn đề
Yêu cầu học sinh đề xuất các giả
thuyết khác nhau
Thực hiện đề xuất các giả thuyết
Tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm về…
Thảo luận nhóm về….
Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm để kiểm tra giả thuyết
Tiến hành thí nghiệm
Hướng dẫn học sinh quan sát, ghi
chép, rút ra kết luận
Quan sát thí nghiệm, ghi chép, rút
ra kết luận.
<b>Tổ chức dạy học đặt và giải quyết vấn đề</b>
<b>Phát hiện vấn đề</b>
Tùy theo nội dung bài học và đối tượng học sinh ở các cấp học, giáo
viên có thể tạo cơ hội để học sinh tham gia phát hiện tình huống có
vấn đề (xây dựng bài tốn nhận thức), phát biểu và nhận dạng vấn đề
nảy sinh và nêu vấn đề cần giải quyết ở các mức độ khác nhau (mức
<b>Một số điều kiện nhằm đảm bảo tạo tình huống có vấn đề</b>
Điều quan trọng nhất là học sinh phải nêu được điều chưa biết cần tìm
hiểu, chỉ ra mối quan hệ giữa cái chưa biết với cái đã biết. trong đó,
điều chưa biết là yếu tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được
khám phá trong giai đoạn giải quyết vấn đề (đặt giả thiết, lập kế
hoạch giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề đó).
Tình huống có vấn đề phải phù hợp với khả năng nhận thức của học
sinh, học sinh có thể tự phát hiện và giải quyết được vấn đề dựa vào
vốn kiến thức liên quan đến vấn đề đó, bằng hoạt động tư duy, bằng
cách tiến hành thí nghiệm, thu thập và xử lí thơng tin…
Vấn đề đặt ra cần được phát biểu dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề.
<b>Câu hỏi nêu vấn đề cần phải:</b>
<sub>Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi học sinh phải tư duy, huy </sub>
động và vận dụng các kiến thức đã có (nghĩa là câu hỏi phản ánh
được mối liên hệ bên trong giữa điều đã biết và điều chưa biết).
Chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm
kiếm câu trả lời, tạo điều kiện làm xuất hiện giả thuyết, tạo điều kiện
tìm ra được con đường giải quyết.
<sub>Gây được cảm xúc mạnh đối với học sinh khi nhận ra mâu thuẫn </sub>
<b>Giải quyết vấn đề</b>
Sau khi phát hiện và nêu vấn đề cần giải quyết, cần tổ chức hướng
dẫn để học sinh giải quyết vấn đề như sau:
Đề xuất các giả thuyết
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề:
<sub>Tùy thuộc vào vấn đề cụ thể và mức độ phù hợp với năng lực, điều </sub>
kiện cơ sở vật chất thiết bị và thời lượng dạy học, có thể xây dựng
các giả thuyết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác nhau và đề xuất
cách kiểm tra giả thuyết đó.
Xây dựng kế hoạch để giải quyết vấn đề, có thể tìm cách thu thập các
thông tin để trả lời cho vấn đề cần nghiên cứu bằng cách làm thí
nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tìm thơng tin trên mạng hay các tài liệu
sách báo có nội dung liên quan. Phân cơng nhiệm vụ cho các thành
viên trong nhóm cùng tham gia thu thập, xử lí tổng hợp thơng tin, báo
cáo kết quả.
Thực hiện kế hoạch giả quyết vấn đề.
Học sinh tiến hành thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề xuất có sự hỗ
<b>3.1.4 Ưu điểm và hạn chế</b>
<b>a) Ưu điểm </b>
dạy học đặt và giải quyết vấn đề tạo điều kiện cho học sinh phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức, năng
lực giải quyết vấn đề.
<sub>Phương pháp dạy học này góp phần quan trọng trong việc phát triển </sub>
năng lực cơ bản của người lao động đó là năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo. trong một xã hội đang phát triển nhanh chóng theo
cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết
hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm
sự thành đạt trong cuộc sống ở bất kể lĩnh vực nào.
<i>Kết quả của dạy học và giải quyết vấn đề:</i> Kiến thức/kĩ năng được
<b>b) Hạn chế</b>
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng hiện nay phương pháp đặt và giải
quyết vấn đề vẫn chưa được nhiều giáo viên sử dụng. Do phương
pháp này cịn có một số nhược điểm sau:
Trong thực tế, để thực hiện theo đúng quy trình, giáo viên phải đầu tư
nhiều thời gian.
Học sinh cần có thói quen và khả năng tự học và học tập tự giác tích
cực thì mới đạt hiệu quả cao.
Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần
thiết đi kèm thì phương pháp đặt và giải quyết vấn đề mới có hiệu
quả (Ví dụ: phương pháp thực hành thí nghiệm).
<b>3.1.5 Điều kiện để thực hiện có hiệu quả</b>
<sub>Các điều kiện cần thiết là: chương trình và sách giáo khoa</sub>
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần thiết cần phát triển ở học
Ở Việt Nam, phương pháp đặt và giả quyết vấn đề được đề cập từ lâu nhưng
thực hiện nó thì cịn rất hạn chế, thậm chí nhiều giáo viên/cán bộ quản lí hiểu
biết về phương pháp này cịn rất mơ hồ. Cần có định hướng, hướng dẫn cụ
thể để thực hiện phương pháp đặt và giải quyết vấn đề một cách tích cực và
thường xuyên ở trường phổ thông.
Trong kiểm tra đánh giá, cần thay đổi từ yêu cầu học sinh ghi nhớ, tái hiện
kiến thức (thuộc kiến thức) sang giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cuộc
sống.
Trong sách hướng dẫn giáo viên các mơn học cần có nhiều hơn những ví dụ
áp dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Giáo viên:
Giáo viên cần được tập huấn để nâng cao năng lực áp dụng phương pháp đặt
và giải quyết vấn đề trong dạy học bộ môn để vận dụng linh hoạt và sáng tạo
trong dạy và học, đồng thời hiểu rõ bản chất của phương pháp, có năng lực
thiết kế, tổ chức, điều khiển một cách có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh
tham gia vào quá trình đặt và giải quyết vấn đề phù hợp với trình độ nhận
thức của học sinh.
Học sinh:
<sub>Học sinh cần được thường xuyên học tập theo phương pháp đặt và giải quyết </sub>
<b>3.2</b> <b>Dạy học hợp tác</b>
<b><sub>3.2.1</sub></b> <b><sub>Thế nào là dạy học hợp tác?</sub></b>
<sub>Ở nhiều môn học khác nhau, phương pháp dạy học hợp tác có một tên </sub>
gọi khác nhau như: học tập hợp tác, học theo nhóm, thảo luận nhóm…
Theo nhiều tài liệu của quốc tế với tên tiếng Anh “cooperative
learning” thì nghĩa tiếng Việt là học tập hợp tác, nhấn mạnh vai trò chủ thể
của học sinh trong dạy học và được coi là một phương pháp dạy học.
<i><sub>Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động </sub></i>
<i>trong những nhóm nhỏ để học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định </i>
<sub>Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh cần phải khuyến khích sự </sub>
phối hợp của các thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư ký, người quản
lí thời gian..). Cần hình thành thói quen học tập hợp tác cho học sinh.
<sub>Trong học tập hợp tác, học sinh học cách chia sẻ, giúp đỡ và tôn trọng </sub>
<i><b>Hoạt động hợp tác trong nhóm học sinh cần thể hiện được 5 yếu tố sau đây:</b></i>
Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; kết quả của cả nhóm chỉ có
được khi có sự hợp tác làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong
nhóm.
Mỗi thành viên hoặc cặp thành viên được giao một phần nhiệm vụ chung của
nhóm. Kết quả của nhóm được tạo ra khi kết hợp tất cả các kết quả của các
thành viên.
Thể hiện trách nhiệm cá nhân: Mỗi cá nhân đều được phân công trách nhiệm
thực hiện một phần của cơng việc và tích cực làm việc để đóng góp vào kết
quả chung. Tránh tình trạng chỉ nhóm trưởng và thư ký làm việc và ý kiến
được tôn trọng còn các thành viên khác đứng ngoài cuộc, quan sát không
làm việc hoặc không được sử dụng kết quả.
Khuyến khích sự tương tác: Trong q trình hợp tác cần có sự trao đổi, chia
sẻ giữa các thành viên trong nhóm để tạo thành ý kiến chung của nhóm.
<sub>Rèn luyện các kĩ năng xã hội: Tất cả các thành viên đều có cơ hội rèn luyện </sub>
kĩ năng như: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thơng tin phản hồi tích cực,
thuyết phục, ra quyết định….
Kĩ năng đánh giá: Cả nhóm học sinh thường xuyên ra sốt cơng việc đang
<b>3.2.2</b> <b>Quy trình thực hiện dạy học hợp tác</b>
* <b>Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp</b>
<sub>Trong thực tế dạy học, tổ chức cho học sinh học tập hợp tác là cần thiết, có </sub>
hiệu quả khi:
Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ học tập.
Nhiệm vụ học tập có tính chất tương đối khó hoặc rất khó.
<sub>Và do đó cần huy động kinh nghiệm của nhiều học sinh, cần chia sẻ nhiệm </sub>
vụ cho một số học sinh hoặc cần có ý kiến tranh luận, thảo luận để thống
nhất một vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc có ý kiến đa dạng,
phong phú.
Với nội dung đơn giản, dẽ dàng thì tổ chức học sinh học tập hợp tác sẽ lãng
phí thời gian và khơng có hiệu quả.
<sub>Có những bài học hoặc nhiệm vụ có thể thực hiện hồn tồn theo nhóm. </sub>
Tuy nhiên có những bài học/nhiệm vụ chỉ có một phần sẽ thực hiện học
theo nhóm.
Do đó giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm dạy học hợp tác để lựa chọn nội
<b>* Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác</b>
<sub>Xuất phát từ mục tiêu, nội dung của bài học, giáo viên cần thiết kế các hoạt </sub>
động dạy học trong đó xác định hoạt động nào cần tổ chức hoạt động theo
nhóm.
<sub>Xác định rõ tiêu chí thành lập nhóm: Theo trình độ học sinh, theo ngẫu </sub>
nhiên, theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào đó.
<i>Xác định phương pháp dạy học chủ yếu:</i> dạy và học hợp tác cần kết hợp với
phương pháp, kĩ thuật dạy học khác, ví dụ như phương pháp thí nghiệm, đặt
vấn đề giải quyết vấn đề, kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép…
<i><sub>Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ:</sub></i><sub> đảm bảo phù hợp để tạo điều kiện cho mỗi </sub>
nhóm học sinh hoạt động, đưa ra danh mục các thiết bị, dụng cụ do giáo
viên chuẩn bị hay cần huy động học sinh chuẩn bị hoặc tự làm hoặc khai
<i>Hoạt động của giáo viên và học sinh:</i>cần thiết kế hoạt động nhóm một cách
Thiết kế các phiếu giao việc tạo điều kiện cho học sinh có thể đễ
dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân
hoặc của cả nhóm.
Chú ý xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện
có hiệu quả, tránh hình thức (giao nhiệm vụ trong thời gian quá ngắn
không đủ thời gian để học sinh thảo luận).
<sub>Cần thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để </sub>
thay đổi hoạt động, tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học
sinh.
<i>Thiết kế nhiệm vụ củng cố, đánh giá: </i>giáo viên cần dự kiến cách tổ
chức đánh giá: tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của nhóm qua
việc đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét bổ
sung.
Giáo viên có thể thiết kế thêm một số bài tập củng cố chung hoặc
*<b> Tổ chức dạy học hợp tác</b>
Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và
phương pháp học tập cho toàn lớp.
<i>Phân cơng nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của nhóm phù hợp </i>
<i>theo thiết kế:</i> nhóm trưởng, thư kí và các thành viên. Tùy theo nhiệm vụ
có thể có cách tổ chức khác nhau: cặp hai học sinh, nhóm ba học sinh
hoặc nhóm đơng hơn 4 – 8 học sinh…
Trong hoạt động nhóm, học sinh ngồi đối diện với nhau để tạo sự tương
tác trong quá trình học tập, trành trường hợp chia hai dãy bàn một
nhóm, học sinh bàn sau chỉ nhìn vào lưng của học sinh bàn trước.
Nên chú ý tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều có thể tham gia vai trị
làm nhóm trưởng và thư kí qua các hoạt động để tạo cơ hội phát triển
kĩ năng học tập và kĩ năng lãnh đạo điều khiển cho tất cả các học sinh.
<i>Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm học sinh:</i> có thể giao cho mỗi nhóm học
<i>Hướng dẫn hoạt động của nhóm học sinh:</i> Nhóm trưởng điều khiển hoạt
động nhóm: học sinh hoạt động cá nhân, theo cặp chia sẻ kinh nghiệm và
thảo luận, thống nhất kết quả chung của nhóm, thư ki ghi kết quả của nhóm,
phân cơng đại diện trình bày kết quả trước lớp.
<i>Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm. </i>Khi học sinh
hoạt động nhóm, có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh tiến
hành thí nghiệm hoặc quan sát băng hình, giải quyết vấn đề… Do đó giáo
viên cần quan sát bao quát, đi tới các nhóm để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh.
Khi học sinh thảo luận không đi vào trọng tâm hoặc tranh luận thiếu hợp tác
thì rất cần có sự hỗ trợ, can thiệp kịp thời của giáo viên để định hướng điểu
chỉnh hoạt động của nhóm.
<i>Tổ chức học sinh báo cáo kết quả và đánh giá:</i>giáo viên u cầu mỗi nhóm
sẽ hồn thiện kết quả của mỗi nhóm và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả,
chia sẻ kinh nghiệm với nhóm khác, yêu cầu học sinh khác lắng nghe, nhật
xét, bổ sung. <i>Giáo viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực.</i>
Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, <i>giáo viên chốt lại kiến thức cơ </i>
3.2.4 <b>Ưu điểm và hạn chế</b>
<sub>a) Ưu điểm</sub>
<sub>-</sub><i><sub> Tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh được chủ động </sub></i>
<i>tham gia, được bày tỏ ý kiến quan điểm, được tôn trọng…</i>
<i>- Nâng cao kết quả học tậpl</i>
<sub>Do có sự hợp tác cùng làm việc và thảo luận nên nhóm học sinh có thể giải </sub>
quết được nhiệm vụ học tập có tính chất phức hợp. học sinh chia sẻ, học tập
lẫn nhau.
<i><sub>Phát triển năng lực lãnh đạo, tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh</sub></i>
Trong học tập hợp tác, học sinh được thay đổi vai trị làm nhóm trưởng, thư
kí, hình thành năng lực lãnh đạo, quản lí của người lao động.
<sub>Để thu được kết quả cao trong học tập hợp tác, các học sinh phải rèn luyện </sub>
<i><b>Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm.</b></i>
<sub>Để góp phần làm tăng hiệu quả làm việc của nhóm, giáo viên tổ chức cho </sub>
học sinh có thể đánh giá định kì và thường xuyên về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của nhóm mình đồng thời đánh giá nhóm bạn. Qua đó năng lực
đánh giá và tự đánh giá của học sinh được hình thành và phát triển.
<b>b) Hạn chế</b>
Hiện nay ở Việt Nam, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đã được thực hiện
tương đối phổ biến nhưng chưa thực sự hiệu quả do một số hạn chế sau đây:
<i><sub>Hạn chế do không gian lớp học:</sub></i><sub> lớp đơng, phịng học hẹp, khó tổ chức.</sub>
<i>Hạn chế do quỹ thời gian:</i> cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học
chỉ có 30 – 35 phút (tiểu học) 45 phút (thcs).
<i>Một số học sinh tính tự giác chưa cao.</i>
<sub>Trong học tập theo nhóm, học sinh yếu thường hay ỷ lại vì đã có một số </sub>
học sinh giỏi làm việc và báo cáo kết quả.
<i>Hiệu quả khơng cao nếu tổ chức nhóm chỉ là hình thức.</i>
Trong việc tổ chức học tập hợp tác, nếu giáo viên thiếu khả năng tổ chức,
<b>3.2.5 Điều kiện thực hiện có hiệu quả</b>
<sub>Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ đạt hiệu quả cao khi có các điều </sub>
kiện sau:
<i>Phịng học có đủ khơng gian</i>
<i>Bàn ghế dễ di chuyển</i>
<i>Nhiệm vụ học tập đủ khó để thực hiện dạy học hợp tác (không nên tổ </i>
<i>chức học tập hợp tác với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn)</i>
<i><sub>Giáo viên cần hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học hợp tác, </sub></i>
<i>tránh hình thức, hời hợt</i>
<i>Cần tạo cho học sinh thói quen học tập hợp tác, hình thành các kĩ </i>
<i>năng điều khiển, tổ chức và các kĩ năng xã hội</i>
87
88
89
(Trải nghiệm)
(Áp dụng)
(Quan sát)
90
91
92
93
<b>Bước 1 : Chu</b>
-
<b>Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc</b>
94
95
96
97
98
99
100
101