Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.14 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Câu 1. Luật Bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan
<b>tới bình đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ </b>
<b>để minh họa cho 2 khái niệm bất kỳ (15 điểm)? </b>
* Luật Bình đẳng giới quy định 9 thuật ngữ liên quan tới bình đẳng giới cụ
thể:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã
hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm,
vị trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ.
5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không cơng nhận hoặc khơng
coi trọng vai trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới
thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự
chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trị, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực
và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau
giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích
bình đẳng giới đã đạt được.
7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là
biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới,
dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới
trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân
thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.
9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng
giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình
qn đầu người của nam và nữ.
Ví dụ:
<b> Câu 2. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc </b>
<b>đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực (15 điểm)? </b>
bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục
đích bình đẳng giới đã đạt được.
<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:</b>
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù
hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà
nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:</b>
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo
b) Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:</b>
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ
làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại.
<b>Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao </b>
<b>gồm:</b>
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp
luật.
<b>Những biện pháp khác</b>
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như
nam;
<b> Câu 3. Anh/chị hãy nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối </b>
<b>với từng hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao </b>
<b>động? Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, chế độ nghỉ thai sản </b>
<b>được quy định như thế nào? (15 điểm) </b>
hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có cùng
trình độ, năng lực vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ
đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như
nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối với các
nghề nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động nữ vì
lý do giới tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa thải
hoặc cho thơi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh
con, nuôi con nhỏ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại
khoản 1
Chế độ nghỉ thai sản hiện hành
1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu
tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất cơng việc nặng
nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đơi trở lên thì tính từ con thứ hai trở
đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1, nếu có nhu cầu, người lao động
nữ có thể nghỉ thêm một thời gian khơng hưởng lương theo thoả thuận với người
sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian
nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy
thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm khơng có hại cho sức khoẻ và phải báo
cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ
vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm
việc.
<b> Câu 4. Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đặt ra </b>
<b>mục tiêu, chỉ tiêu nào nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị? </b>
<b>Bằng hiểu biết của mình, anh/chị hãy nêu tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ </b>
<b>cấp cao hiện nay của Đảng, Nhà nước Việt Nam (gồm: Bộ Chính trị, Ban Bí </b>
<b>thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Chính phủ, </b>
<b>các Bộ trưởng)? </b>
Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo,
nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ
quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.
<b>*Các vị lãnh đạo nữ cấp cao hiện nay của Đảng, Nhà nước Việt Nam </b>
<b>Bộ Chính trị: Đồng chí Tịng Thị Phóng</b>
<b>Ban Bí thư: Đồng chí Hà Thị Khiết</b>
Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân
<b>Quốc hội: Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân - Phó Chủ tịch QH</b>
Đồng chí Tịng Thị Phóng - Phó Chủ tịch QH
<b>UBTVQH: Đồng chí Trương Thị Mai - Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội</b>
Đồng chí Nguyễn Thị Nương - Trưởng Ban Cơng tác đại biểu
<b>Phó Chủ tịch nước: Đồng chí Nguyễn Thị Doan</b>
<b>Chính phủ: Đồng chí Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương </b>
binh và Xã hội
Đồng chí Nguyễn Thị Kim Tiến - Bộ trưởng Bộ Y tế
<b> Câu 5. Từ những tình huống/câu chuyện thực tế trong cuộc sống xung </b>
<b>quanh mình, anh/chị hãy viết một bài (tối đa khoảng 1.500 từ) về tấm gương </b>
<b>của cá nhân hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện/sự kiện ấn tượng </b>
<b>trong việc thực hiện bình đẳng giới ?</b>
- Trong giờ sinh hoạt ngoại khố , tơi có ra một đề bài như sau: “Cảm nghĩ
<i><b>về người thân trong gia đình của em”. Có một bài viết của một học sinh mà khi</b></i>
đọc và chấm bài viết của em tôi đã phải suy nghĩ và trăn trở rất nhiều, bởi bài viết
là những tâm sự, cảm xúc rất thật của em có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới
trong gia đình. Sau đây tơi xin trích một đoạn trong bài viết của em:
<i>giữ, bố xuống nộp phạt và nhận xe về, vậy mà bố chẳng khuyên răn anh lấy một</i>
<i>câu. Mẹ em có góp ý bố lại nói: “Con trai nó phải thế, nó khơng ăn cắp và nghiện</i>
<i>hút là tốt rồi!”. Em học ở trường Nội trú huyện thỉnh thoảng được về thăm nhà.</i>
<i>Các bạn cùng trường mỗi khi về nhà bạn nào có xe máy thì đều được bố xuống</i>
<i>đón. Vậy mà em chưa lần nào được bố đón cả, mặc dù bố có xe máy và chẳng bận</i>
<i>việc gì bố cũng khơng đón. Bố thường nói: “Mày là con gái học nhiều cũng chẳng</i>
<i>để làm gì, mày học để biết kí cái tên là được rồi, vài năm nữa tao gả chồng cho</i>
<i>mày, mày lại làm dâu nhà người ta, tao chẳng nhờ được gì ở mấy đứa con gái</i>
<i>chúng mày”. Em đã nhiều lần nhẫn nhịn nhưng bố vẫn không thôi. Cách đây gần</i>
<i>một tháng em được nhà trường cho nghỉ về lấy áo rét. Mấy hôm ở nhà bố liên tục</i>
<i>mắng em, mà bản thân em cũng không biết bố mắng em vì lí do gì. Cũng như mọi</i>
<i>lần em vẫn nhịn không cãi lại. Nhưng đến trưa em bị đau bụng nên em không</i>
<i>muốn ăn cơm, thế là bố cho rằng em không phục bố. Lập tức bố quăng túi quần áo</i>
<i>của em ra sân và đuổi em đi, mặc dù hai ngày nữa em mới phải xuống trường. Khi</i>
<i>lên trường em rất buồn chán. Khi em đi, mẹ em đã khóc rất nhiều, phần vì bị bố</i>
<i>mắng là “khơng biết dạy con”, phần vì lo cho em. Em rất thương mẹ nhưng không</i>
<i>biết làm sao bây giờ? Em sẽ không bao giờ trở về ngôi nhà ấy nữa. Em sẽ bỏ học</i>
<i>để tự kiếm sống. Em cảm thấy chán cuộc sống này vô cùng bởi nó thật vơ vị...”</i>
<i>cả: nhẫn nhục và nhẫn nại), để khơng bị gục ngã trong bất kì hồn cảnh nào, em</i>
<i>ạ! Em đừng bng xi trong sự buồn chán mà nên suy nghĩ, xác định cho mình</i>
<i>một hướng đi. Em hãy hình dung mình sẽ là ai? Sẽ làm gì say này? Và một khi đã</i>
<i>vạch ra kế hoạch tương lai rồi thì em cần gạt bỏ mọi khó khăn, tủi hận để đạt được</i>
<i>mục đích. Chỉ có thế, em mới thấy cuộc sống có ý nghĩa. Thầy mong em hãy sống</i>
<i>độ lượng hơn với mọi người và có nghị lực hơn trong cuộc sống.</i>
Sau những lời tâm sự rất chân tình của thầy giáo cùng sự góp ý tế nhị của
giáo viên chủ nhiệm đối với bố của em học sinh mà mối quan hệ giữa hai cha con
được cải thiện rõ rệt. Em đã có nhiều tiến bộ trong học tập. Năm năm đã trôi qua,
hiện em đang là sinh viên năm thứ hai của trường Đại học TP HCM. Sự thành đạt
của em chính là niềm vui của các thầy cô giáo chúng tôi.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân xin được chia sẻ và trao đổi
với cuộc thi. Nhân cuộc thi này, tôi rất mong những suy nghĩ nhỏ nhoi của mình
đồng cảm với mọi người góp phần, đẩy mạnh giáo dục, nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm của cơng dân trong việc thực hiện “Luật Bình đẳng giới”.
<b>Câu 6. Theo anh/chị, bản thân anh/chị và cơ quan, tổ chức, địa phương nơi </b>
<b>anh chị làm việc hoặc sinh sống nên làm gì để thực hiện bình đẳng giới được </b>
<b>tốt hơn ? </b>
hành một số điều của Luật Bình đẳng giới; Nghị định số: 48/NĐ-CP ngày
19/5/2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Trong đó quy định
cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới là Bộ Lao động thương binh xã hội.
Quốc hội đã phân công Ủy ban các vấn đề xã hội của quốc hội là cơ quan chịu
trách nhiệm thẩm định về lồng ghép giới trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Cơng tác bình đẳng giới ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, ở tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội đã có sự tham gia của cả
nam và nữ vào cơ quan quản lý, lãnh đạo các cấp trong bộ máy nhà nước. Tỷ lệ
công nhân chưa qua đào tạo cao hơn nam giới 1,5 lần. Lao động nữ có trình độ cao
đẳng, đại học trở lên chỉ bằng 42% so với lao động nam. Thu nhập bình quân của
lao động nữ bằng khoảng 79% lao động nam. Việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
chưa được quan tâm đầy đủ, cơng việc gia đình vẫn được coi là cơng việc không
được trả công và phần lớn đều do phụ nữ đảm nhận, tư tưởng trọng nam khinh nữ
vẫn còn nặng nề, tình trạng ngược đãi, bạo lực, bn bán phụ nữ và trẻ em gái vẫn
tồn tại.
Vì sự tiến bộ của phụ nữ, để Pháp luật nói chung, Luật bình đẳng giới nói
riêng đi vào cuộc sống, trách nhiệm của cá nhân tôi và của Trường THCS Nghĩa
Trung nơi tôi đang công tác trong việc thúc đẩy bình đẳng giới như sau:
<b>Một là: Mỗi người, khơng phân biệt nam hay nữ cần tích cực tìm hiểu, nghiên</b>
cứu Luật bình đẳng giới; nghiên cứu, quán triệt các văn bản pháp quy về việc thúc
đẩy bình đẳng giới.
<b>Hai là: Nắm vững mục tiêu bình đẳng giới là xố bỏ phân biệt đối xử về giới,</b>
tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố
quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia
đình. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Các
nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới là nam, nữ khơng bị phân biệt đối xử về giới;
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới; chính
sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới; bảo đảm
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
nghiệp vụ; nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang
theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ;
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo và lao động nữ khu vực nông
thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
<b>Bốn là: Nắm được các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới; nắm được trách</b>
nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm
bình đẳng giới.
<b> Năm là: Tích cực tuyên truyền và tham gia các hoạt động về Bình đẳng giới. </b>
Đẩy mạnh và đa dạng hố các hình thức tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về giới, bình đẳng giới. Mở rộng đối tượng tuyên truyền, từ nam giới, đến nữ giới,
đến cán bộ cơng đồn, cán bộ cơng chức, nhân dân, học sinh… Tăng cường mở
các lớp tập huấn về kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ cơng đồn, cán bộ lãnh đạo,
quản lý để đưa được vấn đề giới vào trong kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng, trong quy
hoạch cán bộ, trong các văn bản báo cáo đánh giá, trong xây dựng, giám sát kiểm
tra chính sách pháp luật, trong các cuộc họp … nâng tỷ lệ nữ trong các hoạt động,
trong các cuộc họp, trong các tổ chức đoàn thể, bộ máy của Nhà trường, nâng tỷ lệ
nam trong các hoạt động về giới nói riêng…Phối hợp với các ban, ngành đồn thể
Bù Đăng , ngày 30 tháng 08 năm 2012
Người viết