Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN NGỌC HÀ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hải Phòng – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN NGỌC HÀ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
MÃ SỐ



: 81.40.101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Đỗ Thị Phƣơng Thảo

Hải Phòng – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tổ chức dạy hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán cho
học sinh lớp 2” đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của T.S Đỗ Thị Phƣơng
Thảo.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác. Tơi cam đoan rằng các thơng tin đƣợc trích
dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, tháng 9 năm 2020.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tổ chức dạy hoạt động
trải nghiệm trong dạy học Tốn cho học sinh lớp 2” Tơi đã nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm và tạo điều kiện, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân của các

thày cô giáo và các em học sinh trƣờng tiểu học Đinh Tiên Hồng.
Tơi xin trâm trọng gửi lời cảm ơn đến trƣờng Đại Học Hải Phòng và
Phòng sau Đại học khoa Giáo dục Tiểu học của nhà trƣờng, nơi tôi đã học
Thạc Sỹ giáo dục Tiểu học khóa IV (2018-2020) ở đó.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến T.S Đỗ Thị Phƣơng
Thảo vì đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi hồn thành Luận văn Thạc sỹ
này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn trƣờng Đại Học Hải Phịng, trân
trọng cảm ơn các thày cơ giáo và các em học sinh, các anh chị em, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ và động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn này.
Hải Phòng, tháng 9 năm 2020.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hà


iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………... .….... i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………….…… .. ii
MỤC LỤC …………………………………………………………….. ... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

………………………………………...... iv


DANH MỤC HÌNH……………………………………………………….....v
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN …………………. ....... 9
1.1. Cơ sở lí luận …………………………………………………………......9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

.……………………………………...... 9

1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm…………... 13
1.1.3. Mơ hình dạy học trải nghiệm ……………………………………… 18
1.1.4. Xây dựng quy trình thiết kế dạy học trải nghiệm …………………..21
1.1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn
ở lớp ..……...………………………………………………………………..24
1.1.6. Những u cầu khi tổ chức dạy học trải nghiệm ………………..... 28
1.1.7. Tổng quan về nội dung Toán lớp 2 ……………………………….. 29
1.2. Cơ sở thực tiễn

…………………………………………………….. 34

1.2.1. Thực trạng dạy học mơn Tốn lớp 2………………………………… 34
1.2.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nội dung
Toán học lớp 2 ở trƣờng Tiểu học hiện nay …………………………….. 35
Kết luận chƣơng 1 …………………………………………………………. 38
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TOÁN LỚP 2 …………………………… 39
2.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp …..…………………………….. 39
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu của bài học ……………………………………... 39
2.1.2. Dạy học trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống và
các vấn đề cần giải quyết ở địa phƣơng. …………………………………. 40



iv

2.1.3. Đảm bảo tính linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của
học sinh và phù hợp với điều kiện vật chất của nhà trƣờng ………………40
2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò định hƣớng của GV và vai trò chủ
động của HS .………………………………………………………….…… 41
2.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Toán lớp 2 ………………………………………………………………... 42
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi học sinh thực hành
trên mơ hình trực quan ………………………………………………… 42
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hƣớng dẫn học sinh
phân tích cấu tạo số để đặt tính và thực hiện phép tính ………………… 46
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi học sinh thực hiện tính
nhẩm trong trƣờng hợp liên quan đến tính chất của phép tính………... .… 49
2.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi học sinh thực hành
vận dụng các phép tính vào bài Tốn giải ………………………………… 52
2.2.5. Biện Pháp 5: Tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ việc rèn luyện khả
năng sử dụng ngơn ngữ Tốn học…………………………………………. 54
2.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi xây dựng các tình
huống, hệ thống câu hỏi, bài tập có nội dung thực tiễn ….……………… 57
Kết luận chƣơng 2 …………………………………………………………59
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM …………………………….. 59
3.1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………… .59
3.2. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………… 59
3.3. Tổ chức nội dung thực nghiệm ……………………………………… 59
3.3.1. Đối tƣợng …………………………………………………………. 59
3.3.2. Thời gian…………………………………………………………….. 60
3.3.3. Địa điểm…………………………………………………………...… 60
3.3.4. Tiến trình thực nghiệm …………………………………………… 60

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm

…………………………………… 61

3.4.1. Đánh giá định lƣợng………………………………………………… 61


v

3.4.2. Đánh giá định tính ………………………………………………… 63
Kết luận chƣơng 3 ………………………………………………………… 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

………………………………….… 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………...…. 69
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

CHT

Chƣa hoàn thành

HT

Hoàn thành

HTT


Hoàn thành tốt

MT

Mục tiêu

KN

Kĩ năng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1

Tên bảng
Sự cần thiết của việc tổ chức HĐTN trong
dạy học nội dung Toán lớp 2

Trang
36

Năng lực của học sinh đƣợc hình thành
1.2

thơng qua HĐTN trong dạy học nội dung

36


Toán lớp 2
3.1

3.2

3.3

3.4

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau khi
thực nghiệm đợt 1
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau khi
thực nghiệm đợt 2
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau hai đợt
thực nghiệm
Mức độ kết quả kiểm tra sau hai đợt thực
nghiệm.

63

63

63

63

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
1.1


3.1

Tên hình
Các bƣớc học tập trải nghiệm của David
Kolb

Trang
18

Biểu đồ biểu diễn mức độ kết quả kiểm tra
sau hai đợt thực nghiệm giữa 2 nhóm ĐC
và nhóm TN.

64


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Giáo dục và đào tạo là ƣu tiên hàng đầu của mỗi một quốc gia và là sự
nghiệp của Đảng, nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ
cho sự phát triển, đƣợc ƣu tiên trên hết trong các chƣơng trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo (Nghị quyết số 29 Hội nghị trung ƣơng khóa IX của Đảng) chuyển từ q
trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang lấy phát triển năng lực phẩm
chất ngƣời học làm nền tảng, nhằm phát triển con ngƣời toàn diện đáp ứng
với yêu của cầu xã hội, hội nhập với xu thế của thế giới . Trong tác phẩm:
“Học tập là một kho báu tiềm ẩn” báo cáo của “Hội nghị quốc tế về giáo dục

cho thế kỉ XX” gửi UNESCO nêu rõ: Học tập suốt đời là một trong những
chìa khóa đáp ứng đƣợc những yêu cầu của một thế giới thay đổi nhanh
chóng, khơng thể thỏa mãn cần thiết nếu con ngƣời khơng biết cách học. Học
cách học chính là học cách tự học, tự đào tạo [10].
Nghị quyết của ban chấp hành TW khóa IV của Đảng cộng sản Việt
Nam khóa VIII tiếp tục nêu rõ: “...Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến hiện đại vào
quá trình dạy - học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh...”.
Những định hƣớng này tiếp tục đƣợc thể chế hóa trong luật giáo dục “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng tinh thần tự học, lòng say mê và ý chí vươn lên”.
Những định hƣớng nêu trên tiếp tục đƣợc thể chế hóa trong luật giáo dục
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học, bồi dưỡng tinh thần tự học, lịng say mê và ý chí vươn lên”
Để hình thành và phát triển năng lực của HS thì ngƣời GV cần áp dụng
rất nhiều phƣơng pháp dạy học phù hợp. Một trong những phƣơng pháp đó là
HS đƣợc học tập thơng qua phƣơng pháp trải nghiệm. Trong chƣơng trình phổ


2

thông đã đề cập đến HĐTN nhƣ là một môn học, một hoạt động giáo dục với
mục tiêu phát triển năng lực của ngƣời học.
Tuy nhiên với HS lớp 2 thì các em cịn q nhỏ, lại rất hồn nhiên, ngây
thơ và trong sáng. Các em còn tò mò, yêu thích khám phá những thứ mới
nhƣng lại thiếu sự tập trung cao độ, chƣa có sự chủ động trong việc ghi nhớ
nên rất hay quên. Đối với trẻ em ở độ tuổi tiểu học thì tri giác của các em vẫn
phản ánh những thuộc tính trực quan cụ thể của sự vật, hiện tƣợng. Nhận thức
mang nhiều tính cảm tính, chƣa đầy đủ, khả năng phân tích, phán đốn, suy
luận, tổng hợp,... vẫn còn hạn chế. Thế nên, đối với HS lớp 2 trong học tập

nói chung và trong học mơn Tốn nói riêng thì ngƣời GV càng cần phải lƣu
tâm nhiều đến HĐTN vì:
- Mơn Tốn lớp 2 có vai trị quan trọng trong việc học Tốn ở Tiểu học
nói chung: Mơn Tốn 2 xây dựng cho HS những khái niệm ban đầu về Toán
học nhƣ với số tự nhiên; các bài tập với số tự nhiên, những biểu tƣợng mới
mẻ về hình học và quan hệ giữa các đại lƣợng. Tất cả các kiến thức đó đều là
những nền tảng cơ bản giúp HS tiếp tục học Toán ở các cấp học tiếp theo.
- Hơn nữa với HS lớp 2 thì việc áp dụng nhiều phƣơng pháp và việc
cho HS đƣợc trải nghiệm về vấn đề cần thiết trong dạy học ở tiểu học, học tập
qua HĐTN tạo cơ hội để HS đƣợc trải nghiệm thực tế bằng các giác quan
khác nhau, giúp phát huy cao độ vai trị chủ thể, tích cực, độc lập, chủ động,
sáng tạo của HS. GV là ngƣời đóng vai trị thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để HS tự mình trải nghiệm và chiếm lĩnh
nội dung tri thức, chủ động đạt đƣợc các mục tiêu về tri thức - kĩ năng, năng
lực, phẩm chất theo chƣơng trình. Theo đó phù hợp với tâm sinh lí và lứa tuổi
của HS, phù hợp với khả năng nhận thức của HS và hơn nữa giúp cho việc
học của HS bớt căng thẳng, áp lực cho HS tìm thấy niềm vui trong học tập.
Từ đó mà xây dựng cho HS sự ham học và đam mê với việc nghiên cứu khoa
học sau này. Nhƣ vậy nếu GV sử dụng việc dạy học trải nghiệm với HS lớp 2


3

đã góp phần rất lớn vào việc đáp ứng mơi trƣờng giáo dục là xây dựng con
ngƣời.
Do đó việc áp dụng HĐTN trong dạy học Tốn lớp 2 có một vai trị rất
quan trọng trong việc dạy Tốn ở tiểu học nói chung và Tốn lớp 2 nói riêng
nhằm phát huy các phẩm chất năng lực của HS một cách tồn diện nhất. Vì
vậy tơi chọn đề tài: “Tổ chức dạy hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán
cho học sinh lớp 2”

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong lịch sử nghiên cứu của thế giới, dạy học trải nghiệm (teaching
experience) đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng bởi rất nhiều các nhà khoa học
cũng nhƣ những nhà giáo dục học. Giữa thế kỉ XX, nhà khoa học ngƣời Mỹ
John Dewey cũng đã nhắc đến vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục, qua
HĐTN ngƣời học sẽ tự mình nhìn nhận và đánh giá những gì hữu ích và
những gì sẽ đƣợc sử dụng trong tƣơng lai. Một trong những lí thuyết trực tiếp
đƣợc rút ra sau quá trình nghiên cứu HĐTN trong dạy học là lý thuyết “học từ
trải nghiệm” của David A Kolb. Kolb đã chỉ ra rằng: Học từ trải nghiệm là
quá trình học tập mà theo đó kiến thức và năng lực đƣợc tạo ra thơng qua việc
chuyển hóa kinh nghiệm học đƣợc. Vì thế học từ trải nghiệm gần giống với
học thơng qua làm”. Sang thế kỉ XXI, cũng đã có rất nhiều nhà khoa học tiếp
tục nghiên cứu, học hỏi và phát triển lí thuyết hoạt động trải nghiệm nhƣ các
tác giả sau: Melvin L. Silberman (2007),Collin M.Breard, Scott D. Wudinger
(2005), John Peter Wilson (2006), …Hiện nay có rất nhiều các quốc gia phát
triển đã nghiên cứu và áp dụng thành cơng các mơ hình dạy học trải nghiệm
vào chƣơng trình học phổ thơng nhƣ Anh, Pháp, Mỹ,…
2.2. Ở Việt Nam
Cịn ở Việt Nam, dạy học theo mơ hình trải nghiệm vẫn còn là một
phƣơng pháp tƣơng đối mới mẻ. Tuy vậy, trong một vài năm gần đây cũng


4

xuất hiện một số tác giả, nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, đặc biệt trong
bối cảnh chƣơng trình giáo dục phổ thơng liên tục đƣợc đổi mới để đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội. Cụ thể nhƣ sau:
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu và phát triển ứng dụng Lý thuyết hoạt động
vào trong nhà trƣờng là GS.VS. Phạm Minh Hạc. Trong kỷ yếu hội thảo: “Tổ

chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS phổ thông và mơ hình phổ thơng
gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của bộ Giáo dục và Đào tạo, đã
thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các tác giả trong nƣớc. Trong số các
bài viết đó, có một số bài viết đáng chú ý có nội dung đề cập đến hoạt động
trải nghiệm cho HS nhƣ: “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong nhà trường phổ thông” của Thạc sĩ Bùi Ngọc Diệp hay bài viết
“Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo
dục phổ thơng mới” của PGS. TS Lê Huy Hoàng trƣờng Đại học sƣ phạm Hà
Nội đã đƣa ra nhận định về hoạt động trải nghiệm trong nhà trƣờng phổ
thông. PGS.TS Đỗ Ngọc Thống có bải nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” có một phần bàn
luận về thực tế áp dụng hoạt động trải nghiệm ở các nƣớc và ở Việt Nam.
PGS.TS. Đỗ Thị Kim Thoa, ĐHGD – ĐHQGHN thì có bài viết “Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” đã đề cập
đến sự khác biệt giữa khái niệm học đi đôi với hành, học thông qua làm và
học từ trải nghiệm. Bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường phổ thông” của ThS. Bùi Ngọc Diệp thì đƣa ra
khái niệm về hoạt động trải nghiệm trong trƣờng phổ thơng.
Ngồi ra đó cũng có nhiều những luận văn, luận án đã đi sâu vào khai
thác, đƣa ra một số các biện pháp, đề xuất thiết kế HĐTN nhƣ: Luận văn Thạc
sĩ của tác giả Vũ Thị Duyên Anh về “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học văn xuôi hiện thực”; Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thanh


5

Phƣơng nghiên cứu về “Dạy học số tự nhiên cho HS lớp 3 thơng qua hoạt
động trải nghiệm”;…
Ngồi ra ngay trong tài liệu tập huấn của bộ Giáo dục và Đào tạo phát
hành năm 2015 “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng

tạo trong nhà trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên
cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm nhƣ: PGS.TS.
Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, ThS. Nguyễn Thị Thu
Anh, ThS. Bùi Ngọc Diệp, TS. Ngô Thị Thu Dung. Tài liệu này đƣa ra những
vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm nhƣ các khái niệm, đặc điểm, mục
tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong trƣờng phổ thông, đánh giá hoạt động trải nghiệm với các công
cụ và phƣơng pháp cụ thể.
Từ những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣợc đề cập ở trên, vai trò
và tầm quan trọng của HĐTN phần nào đã đƣợc làm rõ. Đó là HĐTN nhằm
đề phát triển năng lực của HS, đặc biệt là với HS Tiểu học. Đã có nhiều
những nghiên cứu về HĐTN nhƣng hầu hết mang tính lí thuyết và chƣa có tài
liệu nào đi sâu vào nghiên cứu cụ thể, chi tiết việc dạy học Tốn cho HS
thơng quan mơn Tốn lớp 2. Vì vậy tơi mong muốn luận văn này sẽ đóng góp
một phần nhỏ vào việc phát triển và áp dụng HĐTN trong mơn Tốn ở Tiểu
học nói chung và mơn Tốn ở lớp 2 nói riêng.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài đó là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
dạy học Toán cho HS lớp 2 thông qua HĐTN nhằm cải tiến và nâng cao kết
quả dạy học Tốn lớp 2 nói riêng và mơn Tốn trong trƣờng Tiểu học nói
chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy học mơn Tốn
qua HĐTN cho HS lớp 2.


6

- Đề xuất một số biện pháp dạy học Toán cho HS lớp 2 thơng qua
HĐTN.

- Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất thông
qua thực nghiệm sƣ phạm.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung, phƣơng pháp dạy học Tốn qua HĐTN trong dạy học mơn
Tốn cho HS tiểu học.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Dạy học Toán ở khối tiểu học.
- Dạy học mơn Tốn lớp 2.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu HS nắm chắc, hiểu rõ và sử dụng tốt kiến thức đã học thông qua
phƣơng pháp dạy học trải nghiệm thì khi HS học đến trình độ cao hơn sẽ rất
thuận lợi để tiếp thu những kiến thức mới, từ đó sẽ linh hoạt hơn trong việc
học tập và giải quyết các kiến thức Toán học mang tính trừu tƣợng cao ở
những bậc học tiếp theo. Nhƣ vậy phần nào đó đã giúp cho HS phát triển tƣ
duy Tốn học thơng qua việc đổi mới phƣơng pháp dạy học mà trong đó GV
đã đƣa vào đó việc dạy học theo phƣơng pháp trải nghiệm.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các cơ sở lý luận, tài liệu,
giáo trình về các định hƣớng dạy học mơn Tốn ở lớp 2 thơng qua HĐTN.
Nghiên cứu dạy học thông qua HĐTN đối với dạy học mơn Tốn lớp 2.
- Phƣơng pháp điều tra - khảo sát: Điều tra khảo sát thực trạng dạy và
học mơn Tốn của GV và HS lớp 2.
- Phƣơng pháp đàm thoại, vấn đáp, trò chuyện: Trao đổi, thảo luận với
giáo viên, HS. Quan sát quá trình học tập của HS.


7

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu việc dạy học mơn

Tốn ở lớp 2 để lấy kinh nghiệm cho hoạt động học tập của HS thông qua
HĐTN.
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:
+ Quan sát và lấy thông tin của GV và HS về HĐTN.
+ Tìm hiểu nhận thức của GV và HS thông qua HĐTN.
+ Đề xuất phƣơng pháp dạy học Tốn thơng qua HĐTN.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
nhằm kiểm tra tính khả thi của giả thuyết khoa học đã nêu ra.
- Phƣơng pháp thống kê Toán học.
9. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học mơn Tốn lớp 2 thông
qua HĐTN.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học Tốn lớp 2 thơng qua HĐTN.
- Đánh giá kết quả HS thơng qua HĐTN.
10. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Xây dựng biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học Toán lớp 2
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Trải nghiệm
Có rất nhiều cách lý giải về ý nghĩa của từ trải nghiệm. Cụ thể:

Nhƣ theo từ điển Tiếng Việt, định nghĩa “Trải nghiệm” (experience) là
đã từng trải qua và có một số kinh nghiệm [19, tr.958]
Từ điển Bách khoa Việt Nam thì định nghĩa “Trải nghiệm” đƣợc giải
thích theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp và nghĩa chung nhất. Theo nghĩa chung nhất,
“Trải nghiệm” là bất kì một trạng thái có hơi hƣớng xúc cảm nào đƣợc cá
nhân chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng tri thức, ý
thức… ) trong nội tâm của từng ngƣời. Còn theo định nghĩa hẹp hơn, “Trải
nghiệm” là những biểu hiện bên trong, vì thế nghĩa của các sự kiện đang diễn
ra đối với cá nhân đƣợc ý thức, chuyển thành nhận định riêng của cá nhân,
góp phần đƣa ra lựa chọn dựa trên các động cơ cần thiết, theo đó cá nhân tự
điều chỉnh hành vi của mình.
Căn cứ theo bách khoa toàn thƣ trực tuyến Wikipedia, “Trải nghiệm”
hay “Kinh nghiệm” là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ
đề nào đó có đƣợc thơng qua việc tham gia hay qua tiếp xúc trực tiếp .
Nhƣ vậy, “Trải nghiệm” có nghĩa là q trình (hay tiến trình) hoạt động
chủ động tiếp nhận kiến thức và vận dụng những những kiến thức tiếp nhận
đƣợc một cách thuần thục và từ đó trở thành kỹ năng của bản thân. Thông qua
những trải nghiệm mà cũng sẽ rút ra đƣợc những kỹ năng phù hợp với nhu
cầu của bản thân đồng thời tránh đƣợc những vấn đề tiêu cực mà bản thân
nhận thấy không phù hợp. Việc rút ra kỹ năng cho bản thân còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhƣ môi trƣờng sống, hiểu biết hay nhận thức của mỗi
ngƣời.
Trong mỗi hoạt động sƣ phạm, trải nghiệm đƣợc hiểu chính là hành động
thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục.


9

1.1.1.2. Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học
a) Hoạt động giáo dục:

- Thông thƣờng hoạt động giáo dục đƣợc hiểu theo hai nghĩa :
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục đƣợc hiểu là “Những hoạt động có
chủ đích, có kế hoạch hoặc theo sự định hướng của nhà giáo dục, được thực
hiện thông qua những phương thức phù hợp để truyền tải nội dung giáo dục
tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục”. Hoạt động giáo dục này
gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch, do nhà giáo dục định hƣớng, thiết kế, tổ chức ở trong và ngoài giờ
học, trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, hình thành
ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lí xã hội… [5, tr.19]
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới, hoạt động giáo dục thực
hiện mục tiêu giáo dục trong một dạng hoạt động đó là HĐTN.
b) Hoạt động dạy:
- Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của ngƣời
dạy và hoạt động học của ngƣời học.
+ Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của GV sự tổ chức,
điều khiển tối ƣu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách khoa học cho HS tiếp thu, lĩnh hội kiến thức .
+ Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ yếu là của HS. Sự tự
điều khiển tối ƣu hóa q trình tiếp thu, lĩnh hội một cách tự giác, tích cực, tự
tìm hiểu nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà GV truyền đạt nhằm
phát triển và hình thành nhân cách HS.
Nhƣ vậy, có thể hiểu hoạt động dạy học là tiến trình (quá trình) ngƣời
dạy (GV) tổ chức, điều hành, hƣớng dẫn hoạt động học của ngƣời học (HS)
nhằm giúp HS tự lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã hội lồi
ngƣời một cách tự giác, tích cực để phát triển trí tuệ và hồn thiện nhân cách.


10


1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm
Có rất nhiều tác giả, tài liệu đề cập về khái niệm về HĐTN nhƣ sau:
Theo tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các HĐTN sáng tạo
trong trƣờng trƣờng tiểu học, HĐTN đƣợc hiểu là hoạt động giáo dục, trong
đó dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS đƣợc
trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc ngoài xã hội dƣới sự
hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
phẩm chất, nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng nhƣ
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân [5, tr.19]. Quan điểm này đã làm nổi
bật vai trò chủ đạo của GV; tính tích cực, chủ động của HS. Từ những hoạt
động trong thực tế tạo nên tình cảm, phẩm chất, nhân cách và các năng lực
của HS.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng – Chƣơng trình tổng thể năm
2018, có nêu: HĐTN là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó HS theo sự
huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để trải
nghiệm thực tế cuộc sống nhà trƣờng, gia đình, xã hội, tham gia các hoạt
động hƣớng nghiệp và hoạt động cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, từ đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
và một số năng lực thành phần đặc trƣng của hoạt động này nhƣ: năng lực sắp
xếp và tổ chức hoạt động, năng lực định hƣớng nghề nghiệp, năng lực thích
nghi với những biến đổi trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác [7, tr.28].
Nhƣ T.S Phạm Quang Tiệp thì HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó
HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và các kĩ năng
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống ở nhà trƣờng, gia đình và tham
gia hoạt động phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó hình thành những phẩm chất cốt yếu, năng lực chung, và một số
năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức
hoạt động, năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống
[22, tr.148].



11

Trích của tác giả Trần Thị Mai, học tập trải nghiệm là cách thức hoạt
động chỉ sự tƣơng tác, tác động của chủ thể đối với đối tƣợng xung quanh và
ngƣợc lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những
hoạt động này vừa là cách thức nhận thức vừa mang tính trải nghiệm, tác
động của riêng mỗi chủ thể. Qua việc giải quyết vấn đề mà thu nhận những
giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính trải nghiệm [15,
tr.10].
Nhƣ vậy, các khái niệm vừa nêu trên đều nêu bật lên vai trò hƣớng dẫn,
định hƣớng của ngƣời giáo viên. Nhƣng các thày cô không nên chỉ tay giao
việc cụ thể cho từng HS mà chỉ nên đứng ngoài hỗ trợ giám sát. HS là chủ
thể, chủ động, tự giác, trực tiếp tham gia vào tất cả khâu của quá trình hoạt
động. HS đƣợc trải nghiệm, trình bày ý tƣởng và đƣợc tự đánh giá chúng,
đƣợc khẳng định bản thân. Quá trình tham gia hoạt động và kết quả của hoạt
động là những giá trị cốt lõi và các năng lực cần thiết để hình thành và phát
triển nhân cách con ngƣời. Học tập trải nghiệm là phƣơng pháp hoạt động dựa
trên sự tƣơng tác, tác động của chủ thể đối với môi trƣờng xung quanh và
ngƣợc lại. Học tập trải nghiệm nhấn mạnh đến sự trải nghiệm thực tiễn, thúc
đẩy năng lực, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học.
Theo tác giả, HĐTN là một hoạt động giáo dục, trong đó ngƣời dạy giữ
vai trị quan trọng trong việc hƣớng dẫn và tổ chức các hoạt động. Từng cá
nhân HS khi trực tiếp tham gia các hoạt động thực hành khác nhau ở mọi lĩnh
vực và trong đời sống xã hội có vai trị là chủ thể của mọi hoạt động. Qua đó,
hình thành và vun đắp tình cảm, bồi dƣỡng các mặt đạo đức, năng lực, kĩ
năng, tích lũy các kinh nghiệm và phát huy đƣợc tiềm năng của cá nhân.
1.1.1.4. Dạy học trải nghiệm
Theo hiệp hội giáo dục trải nghiệm quốc tế (Association for Experiential
Education - AEE) (1977) thì Giáo dục trải nghiệm (hay dạy học trải nghiệm)

là “một phạm trù bao hàm nhiều phương thức trong đó người dạy khuyến


12

khích người học trực tiếp tham gia trải nghiệm, sau đó phản hồi, tổng kết lại
để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát
triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”
Đây là một khái niệm có ý nghĩa rộng, bao gồm hệ thống các hình thức,
phƣơng pháp dạy có nhiều đặc điểm: ngƣời học tham gia vào các hoạt động
thực tế sau đó phản hồi, đúc kết lại để rút ra tri thức, bồi dƣỡng các phẩm
chất, kĩ năng, kĩ xảo.
Theo tác giả, dạy học trải nghiệm là phƣơng pháp sử dụng các hoạt động
giáo dục, trong đó GV là ngƣời tổ chức, thiết kế, định hƣớng các hoạt động,
khuyến khích HS tham gia. HS bằng vốn kinh nghiệm của bản thân và sử
dụng các giác quan nhận thức lấy môi trƣờng xung quanh mình, tự chiếm lĩnh
kiến thức để hình thành năng lực và phẩm chất.
Dạy học trải nghiệm coi HS là trung tâm của q trình giáo dục, HĐTN
có thể diễn ra ở bên trong và bên ngoài lớp học: Ở trên lớp, HĐTN là q
trình HS đƣợc thực nghiệm thơng qua những hoạt động giao tiếp và hợp tác,
thông qua phƣơng tiện trực quan (Hình ảnh, video, mơ hình,..) hoạt động thực
hành, thí nghiệm, tình huống dạy học; ở ngồi lớp học, địa điểm để trải
nghiệm vô cùng phong phú và đa dạng (tham gia, thực địa, trò chơi, giao lƣu,
văn nghệ, hoạt động cộng đồng…).
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
a) Hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa
HĐTN có nội dung rất phong phú và đa dạng. Các hoạt động này mang
tính tổng hợp kiến thức, tích hợp kĩ năng của tất cả các mơn học (Tốn, Tiếng
việt, tự nhiên xã hội, đạo đức,…) rất nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục khác

nhau nhƣ: Giáo dục, trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục
nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn
giao thơng, giáo dục mơi trƣờng,…


13

Có thể thấy, nội dung giáo dục của HĐTN rất thực tế và gần gũi với
cuộc sống, đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm hiểu của HS. Thơng qua HĐTN, các em
có thể vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một
cách dễ dàng, thuận tiện.
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng – Chƣơng trình tổng thể: Nội
dung cơ bản của chƣơng trình HĐTN xoay quanh các mối quan hệ của cá
nhân HS với bản thân; giữa HS với ngƣời xung quanh, cộng đồng và xã hội;
giữa HS với môi trƣờng, giữa HS với nghề nghiệp. Nội dung này đƣợc triển
khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động
xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động lao động; Hoạt động hƣớng nghiệp
[7, tr.28].
Ở Tiểu học, hoạt động có nội dung tập trung chủ yếu vào các hoạt động
cá nhân nhằm phát triển bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp với
ngƣời xung quanh, thày cô và cả với các thành viên khác trong gia đình. Bên
cạnh đó, một số nghề nghiệp quen thuộc với HS cũng đƣợc tổ chức thực hiện
[7, tr.29].
HĐTN có thể tổ chức theo các quy mô từ nhỏ đến lớn khác nhau nhƣ:
Theo nhóm (Nhóm 2, nhóm 4, nhóm 6,…), theo lớp, theo khối lớp, theo
trƣờng, hoặc liên trƣờng tùy thuộc vào nội dung và chủ đề của hoạt động. Tuy
nhiên, tổ chức hoạt động theo quy mơ nhóm và lớp có ƣu thế hơn vì chúng
đơn giản, ít tốn kém, tiết kiệm thời gian, số lƣợng HS tham gia đƣợc nhiều
hơn và có nhiều cơ hội hình thành, phát triển cac năng lực cho HS hơn. Điều
này để tăng tính đa dạng, sự hấp dẫn và hiệu quả giáo dục.

b. Hoạt động trải nghiệm có tính đa dạng và phong phú.
Cùng một chủ đề, một nội dung, nhƣng với HĐTN thì lại có thể tổ chức
dƣới nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhƣ dự án, thực hiện nhiệm vụ ở
nhà, trò chơi, diễn đàn, tọa đàm, giao lƣu, hội thi, sân khấu hóa, câu lạc bộ,
tham quan, khảo sát thực địa, thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, …
tùy vào tâm lý và lứa tuổi của mỗi HS. Mỗi hình thức hoạt động đều đƣợc xây


14

dựng để đạt đƣợc những khả năng giáo dục nhất định, thực hiện đƣợc một
cách tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Khi lên kế hoạch sắp xếp, tổ chức, đánh giá
các hoạt động, GV và HS có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, tích cực, chủ động,
linh hoạt để tăng sức hấp dẫn và hiệu quả cho các hình thức tổ chức HĐTN.
Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thơng – Chƣơng trình tổng thể, “hoạt
động trải nghiệm là các hoạt động bắt buộc” và hoạt động này là một hình
thức hoạt động riêng lẻ đƣợc tổ chức với trong nhà trƣờng phổ thông và trong
nhà trƣờng tiểu học. HĐTN cũng là một hoạt động dạy học đƣợc áp dụng
trong nhiều mơn học trong chƣơng trình tiểu học nhƣ: Tốn, Tiếng Việt, Tự
nhiên và xã hội, đạo đức,…
Địa điểm để tổ chức các HĐTN cũng rất đa dạng, có thể ứng dụng ở
nhiều địa điểm khác nhau. Có thể ở trong nhà trƣờng cũng nhƣ trong lớp học,
thƣ viện, phòng đa năng, sân trƣờng,.. Cũng có thể tổ chức bên ngoài nhà
trƣờng nhƣ ở viện bảo tàng, các khu di tích lịch sử … hoặc các địa điểm khác
có liên quan đến chủ đề hoạt động.
c. Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo
Học qua trải nghiệm là q trình học tích cực, chủ động, sáng tạo và hiệu
quả. Khi HS tham gia các HĐTN có nghĩa là các em đang có điều kiện phát
huy sự tự giác, chủ động, tích cực và sáng tạo của bản thân.
Bằng trải nghiệm của mình, mỗi HS vừa là ngƣời tham gia, vừa là ngƣời

thiết kế và tổ chức các hoạt động cho bản thân mình, qua đó các em có thể
thoải mái tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt
động, tổ chức cuộc sống để sinh hoạt, làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm
[7, tr.29].
Nhƣ vậy, HĐTN có tính sáng tạo. Khi HS tham gia các HĐTN các em
có cơ hội đƣợc bày tỏ ý kiến, quan điểm; đƣợc tham gia đánh giá và lựa chọn
ý tƣởng cho các hoạt động; đƣợc tự đánh giá kết quả hoạt động của mình, của
nhóm và của bạn bè, đƣợc khẳng định bản thân. Từ đó hình thành và kiến tạo


15

cho HS những giá trị sống, kĩ năng và năng lực cần thiết cho đời sống thực
tiễn của các em.
d. Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối kết hợp của nhiều lực lƣợng giáo
dục trong và ngoài nhà trƣờng
HĐTN có khả năng thu hút sự phối hợp, tham gia, liên kết của tất cả các
lực lƣợng giáo dục trong và ngồi nhà trƣờng nhƣ: GV chủ nhiệm, GV bộ
mơn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trƣờng, cha mẹ HS, chính quyền
địa phƣơng, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ sĩ, những ngƣời lao động
tiêu biểu ở địa phƣơng,… Mỗi lực lƣợng giáo dục đều có thế mạnh riêng, hỗ
trợ và thúc đẩy quá trình HĐTN phát triển.
e. Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác khơng thực hiện đƣợc.
Học từ trải nghiệm là một phƣơng pháp học thiết thực và đem lại hiệu
quả cao, học từ trải nghiệm giúp HS thu thập và lĩnh hội kinh nghiệm đối với
tất cả mặt của cuộc sống, đặc biệt là một số lĩnh vực tri thức mà khơng một
hình thức nào thực hiện đƣợc. Ví dụ: phân biệt mùi vị, màu sắc, cảm nhận âm
thanh, cảm xúc,…Những kinh nghiệm này chỉ thực sự đƣợc tạo thành khi HS
đƣợc trải nghiệm trực tiếp với chúng, sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ đem lại

cho các em vốn kinh nghiệm phong phú mà trong nhà trƣờng chƣa thể cung
cấp đƣợc thông qua các cơng thức hay định lí, định luật,… Các em sẽ đƣợc
rèn luyện nhiều kĩ năng sống mà trong nhà trƣờng khơng thể cung cấp thơng
qua các bài học thuộc lịng, ghi nhớ,… HS sẽ đƣợc rèn luyện các kỹ năng
khác mà khơng một phƣơng pháp dạy học nào có thể đạt đƣợc.
1.1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
HĐTN có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách lẫn trí tuệ của ngƣời học:
- HĐTN làm tăng tính hấp dẫn, thú vị trong giờ học. Là cầu nối giữa
hoạt động dạy và học trên lớp với giáo dục HS ngoài giờ học.


16

- Tham gia HĐTN, tính tích cực của HS đƣợc phát huy, chủ động, tự
giác, tƣ duy, sáng tạo. HĐTN khai thác tiềm năng sẵn có, định hƣớng những
thói quen, tính cách tốt của HS bằng việc khuyến khích HS tự tin vào bản
thân mình ngay từ khi cịn đi học trong ngơi trƣờng phổ thơng, để tạo nền
móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. HĐTN là điều kiện giúp các em
học hỏi lẫn nhau, phát triển các kỹ năng nhƣ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp
tác, kỹ năng giải quyết vấn đề… Các bài giảng gắn với thực tiễn cuộc sống,
tăng thời gian thực hành đã giúp cho các em đƣợc tự suy nghĩ, tự đi vào giải
quyết những vấn đề của cuộc sống một cách linh hoạt, hiệu quả hơn.
- Dạy - học trải nghiệm tạo các điều kiện liên kết các tri thức khoa học
liên ngành, liên mơn vì nội dung có thể áp dụng vào dạy học trải nghiệm vô
cùng phong phú, mang tính tổng hợp. Học tập trải nghiệm phải gần gũi, thiết
thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ
dàng và thuận tiện hơn. HĐTN trong mơn Tốn nhƣng lại có thể tích hợp với
môn Tiếng Việt, Đạo Đức, Tự nhiên xã hội, Khoa học,…
- Dạy - học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lƣợng giáo dục trong

và ngoài nhà trƣờng. HĐTN tạo điều kiện cho HS đƣợc mở rộng phạm vi giao
tiếp, tiếp thu đƣợc nội dung giáo dục qua nhiều nguồn khác nhau và nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Điều này làm tăng hiệu quả của HĐTN.
Học tập trải nghiệm gắn liền giữa ngƣời dạy (thày) với ngƣời học (HS).
Dạy học trải nghiệm bắt buộc thày phải tuân theo nguyên tắc: thày là ngƣời
hỗ trợ, hƣớng dẫn, đồng thời thày phải điều chỉnh sao cho phù hợp với khả
năng của trò sao cho các em đƣợc phát huy khả năng sáng tạo tốt nhất có thể.
- Học tập trải nghiệm là mơ hình học tập hiện đại nhằm giúp HS tự nhìn
nhận, đánh giá và hồn thiện bản thân mình. Học tập trải nghiệm tạo ra sự tự
tin, hình thành các khả năng học tập cho HS nhƣ thiết kế các hoạt động, tổ
chức và làm việc theo nhóm, thu nhập và xử lý dữ liệu, lập báo cáo, thuyết
trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, các em cảm thấy thích thú


×