TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------
CHU MAI NGỌC HUYỀN
VẬN DỤNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
Hà Nội, 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------
CHU MAI NGỌC HUYỀN
VẬN DỤNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Hƣơng
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập tại trường và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin gửi lời bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn
Thị Hương, người đã định hướng chọn đề tài, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài hoàn thành tốt khóa
luận. Do điều kiện thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Chu Mai Ngọc Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Vận dụng quy
trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 3” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng
dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên
cứu của mình không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Chu Mai Ngọc Huyền
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ
Viết tắt
1
Học sinh
HS
2
Giáo viên
GV
3
Học sinh tiểu học
HSTH
4
Hoạt động trải nghiệm
HĐTN
5
Sách giáo khoa
SGK
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn toán lớp 3 ........................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 3 ................................... 5
1.1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở tiểu học ...... 9
1.1.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 3 ........... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 28
1.2.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 28
1.2.3. Đối tượng điều tra ................................................................................. 28
1.2.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 28
1.2.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 28
Chƣơng 2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn toán lớp 3 ........................................................................................ 33
2.1. Nguyên tắc vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn Toán lớp 3 ........................................................................................ 33
2.1.1. Đảm bảo tính mục đích ......................................................................... 33
2.1.2. Đảm bảo tính logic ................................................................................ 33
2.1.3. Đảm bảo tính vừa sức............................................................................ 34
2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 34
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán
lớp 3 ................................................................................................................ 35
2.3. Minh họa vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn
toán lớp 3 qua một số hình thức ...................................................................... 37
2.3.1. Câu lạc bộ .............................................................................................. 37
2.3.2. Sân khấu tương tác ................................................................................ 44
2.4. Một số yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
Toán lớp 3 ....................................................................................................... 47
2.4.1. Chuẩn bị ................................................................................................ 47
2.4.2. Thiết kế hoạt động................................................................................. 47
2.4.3. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 47
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Vai trò quan trọng của việc dạy học môn toán ở lớp 3
Nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định bất kì một quốc gia nào muốn
phát triển bền vững cũng phải quan tâm, chú trọng đến giáo dục. Trong những
năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã rất coi trọng sự nghiệp giáo dục của
nước nhà, lấy giáo dục là quốc sách hàng đầu, đặc biệt là giáo dục tiểu học.
Giáo dục tiểu học là cấp học cơ bản và nền tảng trong toàn bộ hệ thống giáo
dục quốc dân, góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài của nhân cách, phát triển toàn diện và hài hòa về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để các em có thể học tập tiếp
các bậc học cao hơn.
Môn Toán là một trong những môn học cơ bản ở Tiểu học. Học toán
giúp học sinh có những kiến thức ban đầu về số học, đo đại lượng thông
dụng, một số yếu tố đại số, hình học,… hình thành kĩ năng tính toán, giải
toán có lời văn, góp phần phát triển năng lực cá nhân, đồng thời chuẩn bị về
kỹ năng và phương pháp tư duy để học sinh có thể học tập các môn học còn
lại trong nhà trường. Toán học là một môn khoa học tự nhiên có tính logic và
tính chính xác cao, có thể coi là “chìa khóa” mở ra sự phát triển của các
môn khoa học khác.
Lớp 3 có vị trí hết sức đặc biệt: nằm ở cuối giai đoạn đầu (lớp 1, 2, 3)
và đầu của giai đoạn sau (lớp 4, 5). Các kiến thức Toán học ở lớp 3 vô cùng
quan trọng giúp học sinh củng cố những kiến thức sơ giản ở các lớp dưới và
chuẩn bị nền tảng vững chắc để tiếp tục học các lớp lớn hơn. Có thể nói, vai
trò của toán lớp 3 là vai trò của “chiếc cầu nối” cả về kiến thức và kĩ năng
giữa hai giai đoạn học tập của học sinh tiểu học.
1
1.2. Vai trò của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán
lớp 3
Một trong những yêu cầu của giáo dục tiểu học hiện nay chính là việc
đổi mới phương pháp dạy học các môn học nói chung và môn Toán nói riêng
theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh. Để thực hiện được việc
này giáo viên phải kết hợp khéo léo giữa phương pháp dạy học truyền thống
và không ngừng phát huy vai trò của phương pháp dạy học hiện đại, trong đó
có việc tổ chức hoạt động trải nghiệm. Mục đích của hoạt động trải nghiệm
nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách, các năng lực tâm lý, xã
hội…; giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự
nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực
hiện và đánh giá hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ có nhiều cơ hội thể hiện
sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc
đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn toán hoàn toàn phù hợp và đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015. Các hoạt động trải nghiệm nếu được tổ
chức một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn
toán sẽ ngày càng được nâng cao.
1.3. Thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn toán lớp 3
Nhận thức được vị trí quan trọng của môn toán nói chung và môn toán
lớp 3 nói riêng, trong thực tiễn, các thầy cô giáo đã chú trọng đổi mới phương
pháp, nội dung dạy học môn toán. Tuy nhiên, nhận thức của giáo viên còn
chưa đầy đủ, việc thực hiện đó còn hạn chế và mang tính hình thức. Giáo viên
chưa tổ chức được nhiều hoạt động trải nghiệm cho học sinh tham gia, hình
2
thức còn kém phong phú, chưa có một quy trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm cụ thể.
Là một giáo viên tiểu học trong tương lai, tôi nhận thấy việc áp dụng trải
nghiệm vào dạy học môn toán nói chung và dạy học môn toán lớp 3 nói riêng
là một việc làm cần thiết nhằm đổi mới và làm phong phú phương pháp dạy
học môn Toán ở tiểu học, giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở tiểu học.
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận thực tiễn ở trên đặt ra vấn đề cần
nghiên cứu, tìm hiểu sâu, cụ thể về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn toán lớp 3 cho học sinh tiểu học. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng
quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng quy trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học môn toán cho học sinh lớp 3.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình và việc vận dụng quy trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học môn toán cho học sinh lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Chương trình môn toán lớp 3.
+ Hình thức tổ chức: Câu lạc bộ Toán học, sân khấu hóa.
+ Địa bàn khảo sát: Nghiên cứu được tiến hành tại 3 trường tiểu học trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: Trường tiểu học Liên Bảo, Trường tiểu học Hội Hợp
B, Trường tiểu học Xuân Hòa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong
dạy học môn toán lớp 3.
3
- Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn toán ở lớp 3.
- Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm và vận dụng quy trình
để tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới 2 hình thức: câu lạc bộ Toán học, sân
khấu tương tác.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn Toán lớp 3
Chương 2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn Toán lớp 3
4
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 3
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 3
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi đang diễn ra một sự phát triển
toàn diện về mọi mặt, trong đó có quá trình nhận thức. Lứa tuổi này được chia
thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu Tiểu học (lớp 1, 2, 3) và giai đoạn cuối
Tiểu học (lớp 4, 5).
Học sinh lớp 3 đạt được mức độ phát triển cao nhất về nhận thức của
giai đoạn đầu và bước đầu chuyển sang mức nhận thức của giai đoạn tiếp
theo.
1.1.1.1. Tri giác
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bên ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của chúng ta (trích Tâm lí học đại cương - 1997 - Nhà xuất bản Giáo dục).
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tri giác thường gắn với
hành động trực quan. Đến cuối năm học lớp 3, tri giác bắt đầu mang tính xúc
cảm, tính không ổn định: trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng có màu sắc
sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác của trẻ mang tính mục đích, có phương pháp rõ ràng,
xuất hiện tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm bài tập từ dễ đến khó).
Biết được điều này, nhà giáo dục cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt
động mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó
sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
5
1.1.1.2. Chú ý
Chú ý là sức tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện
tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện, thần kinh tâm lí cần thiết
cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Ở lứa tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn, có những
tranh ảnh, trò chơi... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền
vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Lên lớp 3, trẻ bắt đầu hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và sẽ chiếm ưu thế trong giai đoạn thứ
hai. Ở trẻ bắt đầu có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc
một bài thơ, một công thức toán hoặc một bài hát dài... Trong sự chú ý của trẻ
đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được
khoảng thời gian cho phép để làm được một việc nào đó và cố gắng hoàn
thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
Do đó, các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập
đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh
động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ,
điều này là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục của
trẻ.
1.1.1.3. Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ logic.
Giai đoạn lớp 1, lớp 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ ý nghĩa. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc ghi
6
nhớ có ý nghĩa, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ
tài liệu.
Ở học sinh lớp 3, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ bắt đầu được
tăng cường, ghi nhớ có chủ định bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực
học tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm
lí, tình cảm hay hứng thú của các em.
Qua đó, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và
đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi
nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt ghi nhớ phải đơn giản, dễ hiểu, dễ nắm bắt,
dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lí hứng thú và vui vẻ khi
ghi nhớ kiến thức.
1.1.1.4. Tư duy
Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, các mối
liên hệ và các quan hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng khách quan.
Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và
phát hiện ra tính quy luật của sự vật, bao gồm những hình thức như: biểu
tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí.
Từ hai định nghĩa về tư duy ở trên, ta thấy: Tư duy của học sinh tiểu
học chuyển dần từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng. Trong quá trình học
tập, tư duy của học sinh tiểu học thay đổi rất nhiều. Nếu tri giác phát triển khá
mạnh ở mẫu giáo thì lên lứa tuổi tiểu học, tư duy phát triển mạnh mẽ hơn. Ở
đây, vai trò thúc đẩy các nội dung và phương pháp dạy học, vai trò của giáo
viên với tư cách là người tổ chức hoạt động có tính quyết định phát triển tư
duy. Vì vậy, học sinh sẽ tiếp thu kiến thức tốt hơn nếu giáo viên có những
biện pháp dạy học phù hợp và hiệu quả.
7
1.1.1.5. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở học sinh lớp 1, 2 hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
Ở học sinh lớp 3, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển, ở trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,....
Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ
bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền
với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc,
đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình
nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.
1.1.1.6. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lí tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy,… của
trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể qua ngôn ngữ nói và viết của
trẻ. Mặt khác thông qua ngôn ngữ nói mà ta có thể đánh giá trí tuệ của học
sinh. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận
thức về thế giới xung quanh và tự khám phá dựa vào các kênh thông tin khác
nhau.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng như thế nên thông qua các hình thức tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 3, trẻ được trực tiếp tham gia
8
vào các hoạt động, tự tìm tòi, tự khám phá, tự do thoải mái đưa ra các ý kiến
sáng tạo của mình. Từ đó cũng giúp cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển và
trẻ có vốn từ đa dạng và phong phú hơn, tất cả các hoạt động dạy cho học sinh
lớp 3 đều dễ dàng hơn.
1.1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở tiểu học
1.1.2.1. Quan niệm
Để hiểu được hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở tiểu học,
trước hết, chúng ta tìm hiểu lịch sử của giáo dục trải nghiệm.
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ
quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”.
Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà Triết học Xôcrat cũng đưa ra
quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những gì
bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây
chính là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của hoạt động trải nghiệm.
Trong lịch sử, nhiều đất nước đã đưa hoạt động trải nghiệm vào giáo
dục từ thế kỉ XX. Tuy nhiên, giáo dục trải nghiệm bước thêm một bước tiến
mạnh mẽ khi vào năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về Phát
triển bền vững, chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững” đã được
UNESCO thông qua trong đó có phần giáo dục trải nghiệm.
Ngày nay, giáo dục trải nghiệm đang được phát triển mạnh mẽ trên
khắp thế giới và nó trở thành một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục
toàn cầu trong nhiều thập kỉ tới.
Trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Trải” là đã từng qua, đã từng biết, đã từng
chịu đựng; “nghiệm” là qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng; như vậy
“trải nghiệm” là qua thực tế để nhận biết cái đúng.
9
Theo quan điểm triết học, trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan.
Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu theo một vài ý nghĩa
sau:
+ Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kĩ năng có được
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
+ Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lí thuyết nhất định, để thiết lập hoặc
minh họa cho một quan điểm hay lí luận cụ thể.
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản và ngắn gọn: Trải nghiệm là sự
tương tác của con người với thế giới khách quan, đem lại cho con người
những bài học và kinh nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm
Căn cứ vào định nghĩa về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong
các chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, căn cứ vào yêu cầu đổi mới
giáo dục, chúng tôi cho rằng: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán
ở tiểu học là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được tham
gia trực tiếp vào các hoạt động toán học trong học tập và trong thực tiễn đời
sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của
hoạt động Toán học. Qua đó, các em được phát triển năng lực học tập, năng
lực thực tiễn nói chung và năng lực toán học nói riêng.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
- Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp
Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dang và mang tính tích hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như:
giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục an toàn giao thông,... Điều
này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực
10
tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng
vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
Ví dụ: Ở bài tập 1 (trang 129) SGK Toán 3: “Trong vườn ươm, người
ta đã ươm 2032 cây giống trên 4 lô đất, các lô đều có số cây như nhau. Hỏi
mỗi lô đất có bao nhiêu cây giống?” ta có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường để giúp học sinh có nhận thức, việc làm thiết thực giúp bảo vệ
môi trường, cuộc sống xung quanh mình. Ngoài ra, còn rèn cho học sinh các
kĩ năng tính toán cộng, trừ các số tự nhiên và phép suy luận toán học liên
quan đến bài toán rút về đơn vị.
- Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như: trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa,...
Mỗi hình thức hoạt động đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục
nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục
học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn,
không gò bó và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện
vọng của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “Tiền Việt Nam” (SGK Toán 3, trang 130) giáo viên
có thể tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế qua trò chơi “Đi chợ”. Giáo
viên phát cho mỗi nhóm một số tiền và yêu cầu học sinh “đi chợ” mua các đồ
vật sao cho không vượt quá số tiền ấy. Hình thức học qua trải nghiệm này tạo
được sự hứng thú rất tốt cho các em. Những kiến thức của bài mới không còn
nặng nề mà được học sinh tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, hào hứng.
- Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực,
chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy
động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
11
động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý
tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng
định bản thân,... Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống
và các năng lực cần thiết.
Ở tuyến kiến thức hình học, cụ thể trong bài “Diện tích hình vuông”
(SGK Toán 3, trang 153), học sinh được tự mình xây dựng nên công thức tính
diện tích hình vuông qua sự hỗ trợ của giáo viên. Trong quá trình ấy, các em
được tự chuẩn bị đồ dùng, dự kiến cách thực hiện, tự đánh giá xem công thức
mình xây dựng đã đúng chưa và áp dụng thế nào vào để giải quyết các bài tập.
Qua đó, học sinh được tự khẳng định mình và phát triển được các năng lực
cần thiết đem lại hiệu quả cho quá trình dạy học.
- Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút
sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, Tổng phụ
trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,
Hội Khuyến học,... Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng.
Khi học về đại lượng “Gam” (SGK Toán 3, trang 65), ngoài các câu hỏi
giáo viên đưa ra cho học sinh trên lớp thì ở nhà cha mẹ các em cũng có thể
giáo dục con em mình thông qua việc đặt ra các câu hỏi liên quan đến nội
dung này. Ví dụ như: “Quả dưa này nặng bao nhiêu gam?”, “Hộp sữa cân
nặng bao nhiêu gam?”,…để giúp học sinh nắm chắc hơn về bài học. Đó chính
là khả năng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh để giáo dục học sinh thông
qua trải nghiệm.
- Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học
tập khác không thực hiện được
12
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quan
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển là mục tiêu quan trọng của hoạt
động học tập. Tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua
trải nghiệm thực tiễn. Ví dụ: phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể
trong không gian,... những điều này chỉ thực sự có khi học sinh được trải
nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh
kinh nghiệm sống phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua
các công thức hay định luật, định lý,...
Ví dụ: Khi học về “Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số” học
sinh được rèn các kĩ năng tính toán cộng, trừ, nhân các số tự nhiên, rèn cách
suy luận đặc trưng của môn toán mà các môn học khác không có được.
Tóm lại, học qua trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp
hình thành năng lực cho trẻ. Học qua trải nghệm có thể thực hiện đối với bất
cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội,... Học qua trải
nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất
định của nhà giáo dục; khi đó, hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt
hơn. Thực tế giáo dục cũng cho thấy, hoạt động giáo dục nhân cách học sinh
chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm.
1.1.2.3. Vai trò
a) Đối với việc phát triển chương trình môn Toán ở tiểu học
Dự thảo về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 nhằm
tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần,
có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng
của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.
Hoạt động trải nghiệm là một bộ phận quan trọng của chương trình giáo
dục. Hình thức học này là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý
thuyết với thực tiễn, giúp điều chỉnh và định hướng cho hoạt động dạy và học.
13
Hơn nữa, hoạt động trải nghiệm còn là cầu nối nhà trường với thực tiễn, giúp
giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa.
b) Đối với sự hình thành và phát triển của trẻ.
Thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh được bước vào cuộc sống
xã hội, được tham gia các dự án, các hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao
động cũng như tham gia các loại hình câu lạc bộ khác,… Bằng hoạt động trải
nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến
thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết
cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn
biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch,
có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định
được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao
động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Hoạt động trải nghiệm
không chỉ hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa ra
trong Dự thảo Chương trình mới, mà còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình
thành ở học sinh các năng lực đặc thù như:
- Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động
- Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống
- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
- Năng lực định hướng nghề nghiệp
- Năng lực khám phá và sáng tạo
1.1.2.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học có hình thức tổ chức
rất đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của
từng lớp, từng trường, từng địa phương. Dưới đây là một số hình thức phù
14
hợp để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán cho học sinh
lớp 3:
a. Câu lạc bộ
- Câu lạc bộ “Toán học em yêu”;
- Câu lạc bộ “Nhà Toán học thông thái”;
- Câu lạc bộ trò chơi dân gian;...
b. Trò chơi
- Trò chơi học tập;
- Trò chơi vận động;…
c. Diễn đàn
- Tranh luận về một số kiến thức toán ở tiểu học;
- Giao lưu gặp gỡ giữa nhà trường và phụ huynh học sinh;...
d. Sân khấu tương tác
e. Tham quan, dã ngoại
- Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa;
- Tham quan các Viện bảo tàng;...
f. Hội thi, cuộc thi
- Thi viết chữ đẹp;
- Thi kể chuyện;...
g. Tổ chức sự kiện
h. Hoạt động giao lưu
i. Hoạt động chiến dịch
- Chiến dịch Giờ Trái Đất;
- Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn;...
j. Hoạt động nhân đạo
- Xây quỹ ủng hộ các bạn có hoàn cảnh khó khăn;
- Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao;...
15
k. Hoạt động tình nguyện
- Giúp đỡ các bạn học kém, các bạn là người khuyết tật, ốm yếu, bệnh tật, các
bạn học sinh con em gia đình thương binh, liệt sĩ,...
- Giúp đỡ những người nghèo khó xung quanh, giúp đỡ tại các cô nhi viện,
viện dưỡng lão, bệnh viện, doanh trại quân đội,...
l. Sinh hoạt tập thể
- Ca hát
- Ca múa tập thể
1.1.2.5. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán ở
tiểu học
David Kolb đã giới thiệu một mô hình học tập dựa trên trải nghiệm
(experiential learning) nhằm “quy trình hóa” việc học với các giai đoạn và
thao tác được định nghĩa rõ ràng.
16
HS thực hành
lập kế hoạch với
sự phản hồi của
GV
KINH
NGHIỆM
MỚI
Bài tập tình huống,
trò chơi, kinh
nghiệm thực tế
KINH NGHIỆM
(hành động,
việc làm)
ÁP DỤNG
PHÂN TÍCH
(Thực hành, vận
dụng vào thực tế,
lập kế hoạch,…)
(chia sẻ, so sánh,
xử lý, hội trường,
suy ngẫm)
KHÁI QUÁT HÓA
GV nêu câu hỏi
dẫn dắt, HS rút
ra bài học
(rút ra kết luận, nguyên
tắc tổng quát)
GV đặt câu hỏi dẫn dắt
hướng dẫn đến nội dung
bài học, HS phân tích
Sơ đồ 1.1. Chu trình học qua trải nghiệm ( David A. Kolb)
(Nguồn: Nguyễn Quang Huy và cộng sự, 2016)
Từ chu trình học qua trải nghiệm trên, GV sẽ thiết kế hoạt động trải
nghiệm và lập kế hoạch tổ chức sao cho phù hợp và hợp lý nhất. Các nhà giáo
dục đã đưa ra quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm để GV thuận lợi trong
việc thực hiện kế hoạch đã lập như sau:
17
GV tìm hiểu đối tượng HS, xác định mục
tiêu, nội dung dạy học để đề xuất nhiệm vụ
Tìm hiểu đối tươnh
Học sinh
trải nghiệm trong thực tế
Sáng tạo
Chiếm lĩnh kiến thức
Học sinh
làm báo cáo kết quả trải nghiệm
Cá nhân đối diện với tập thể
Khẳng định giá trị bản thân
Học sinh
Trình bày, thảo luận tập thể các báo cáo trải nghiệm
Thể chế hóa kết quả học tập
Kết luận, rút kinh nghiệm
Học sinh
Kết luận, thể chế hóa kiến thức đã học qua trải nghiệm
Kiến thức
môn học, bài
học thu được
Tổ chức trải
nghiệm, hoạt
động nhóm
Kinh nghiệm
thực tiễn
Kiến thức
Năng lực
Kĩ năng
Giáo viên đánh giá
Sơ đồ 1.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
18