Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

on tap li thuyet ngu van 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.42 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP</b>


Hồ Chí Minh


<b>Đề văn: TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bô</b>
<i>về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá</i>
<i>trị pháp lý, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.</i>


<b>Anh/chị hãy phân tích tác phẩm để làm rõ điều đó.</b>


<b>1. Mở bài: - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải</b>
phóng dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, là nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc.


- Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập.


- TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền
độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp
lý, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.


<b>2. Thân bài: </b>


<b>* Giá trị lịch sử to lớn: </b>- Bản TN ra đời trong thời điểm ls trọng đại : Cách mạng thành cơng
nhưng tình hình đang ngàn cân treo sợi tóc.


- Những lời trích dẫn mở đầu khơng chỉ đặt cơ sở pháp lý cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý
chiến lược, chiến thuật của Bác.


- TN khái quát những sự thật lịch sử, t/c thực dân Pháp, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của Pháp
ở mọi lĩnh vực.



- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận :
“trong 5 năm, Pháp bán nước ta hai lần cho Nhật”.


- TN khẳng định một sự thật lịch sử : gần một thế kỷ nhân dân Việt Nam không ngừng đấu tranh
giành độc lập.


- Tuyên ngơn còn chỉ ra một cục diện chính trị mới : nhân dân các nước lật đổ chế độ phong kiến,
thực dân, phát xit lập nên chế độ cộng hòa.


=> Lời kết bản tun ngơn khép lại thời kì tăm tối, mở ra một kỷ nguyên mới…


<b>* Giá trị pháp lý vững chắc: </b>- Hồ Chí Minh đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc
lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ.


- Chứng minh việc xóa bỏ mọi sự dính líu của Pháp đến Việt Nam là hồn tồn đúng đắn.
- Thơng báo độc lập, tự do trên toàn thế giới.


<b>* Giá trị nhân bản sâu sắc:</b>


- Trên cơ sở quyền con người, Hồ Chí Minh xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân
bản với toàn nhân loại, đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyền con
người, quyền dân tộc.


- Phê phán đanh thép tội ác của thực dân Pháp.


- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.


- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lý lẽ phải.
<b>* Giá trị nghệ thuật cao : Tun ngơn là áng văn chính luận mẫu mực hiện đại.</b>
- Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.



- Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hớn, chính xác, lơ
gic.


- Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn. Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát. Tính
khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được dùng tạo hiệu quả nghệ thuật cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TÂY TIẾN</b>
<b>(Quang Dũng)</b>
<b>Đề 1: Phân tích đoạn thơ:</b>


<i>“Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</i>


<i>… Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”</i>
<b>Gợi ý dàn bài:</b>


<b>1. Mở bài:</b>


- Quang Dũng là một trong số những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca kháng chiến. Hồn thơ
Quang Dũng phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ
giàu chất nhạc, chất họa.


<b>- Cuối 1948, sau khi rời xa đơn vị Tây Tiến một thời gian, nhớ về đơn vị cũ, ông viết bài thơ “Tây</b>
<i>Tiến” tại Phù Lưu Chanh. Nhan đề ban đầu là “Nhớ Tây Tiến”. Sau đó, in lại trong tập “Mây đầu</i>
<i>ơ”, tác giả đởi thành “Tây Tiến”.</i>


- Đoạn thơ bình giảng thuộc khở đầu bài thơ, khắc họa lại khung cảnh chiến trường <i>“Tây Tiến”</i>
vừa hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng rất đổi thơ mộng, trữ tình.


<b>2. Thân bài:</b>



- Hai câu thơ mở đầu:


<i>“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</i>
<i>Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...”</i>


=> Hình ảnh “Sơng Mã” như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
=> Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả, khơng hình khơng khới.


Hồn thơ Quang Dũng như đang bơi trong một biển nhớ bát ngát mênh mông, không bờ, không
bến, tràn ngập, chơi vơi...Câu thơ như khơi dòng cho nguồn thác kí ức hiện về


- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Vừa hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú
vị:


+ Hùng vĩ, hiểm trở ( Mở ra trong nhiều chiều không gian, thời gian)


. Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi một vùng xa xôi, hẻo lánh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường
Hịch, Pha Luông, Mai Châu...


. Nhiều đèo dốc hiểm trở:


<i>“ Dôc lên khúc khuỷu, dôc thăm thẳm</i>
<i>Heo hút cồn mây súng ngửi trời</i>
<i>Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuông</i>


<i>Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi...”</i>


=> Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc => Một bức
tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây


. Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt: Với mưa rừng, <i>“Sương lấp đoàn quân mỏi”, “Thác</i>
<i>gầm thét”, “Cọp trêu người.”</i>


- Hình ảnh đồn qn Tây Tiến trong đoạn thơ :


+ Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ,
bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao:


“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
<i>Gục lên súng mũ bỏ quên đời...”</i>


<i>=> Nổi bật chất bi tráng và rất ngang tàng. Người chiến sĩ Tây Tiên như đang ngủ n. Hình ảnh</i>
<i>“khơng bước nữa”, “gục lên súng mũ” thật đẹp. Tác giả nói giảm nhằm giảm bớt những hy sinh</i>
mất mác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ơi...nếp xơi”=> Gợi khơng khí đầm ấm tình quân dân, như xua đi
bao mệt mỏi của cuộc hành trình, tạo cảm giác êm dịu, ấm áp.


<b>Kết bài:</b>


<b>- Bằng cách sử dụng ngơn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc…</b>
Quang Dũng đã khắc họa lại khung cảnh chiến trường Tây Tiến được khúc xạ qua tâm hồn lãng
mạn, hào hoa của những người lính Hà thành.


- Đoạn thơ hội tụ bao vẻ đẹp về bút pháp tài hoa, hồn thơ lãng mạn của Quang Dũng. Nó đã để lại
một dấu ấn tuyệt đẹp về thơ ca kháng chiến chớng Pháp, đó là sự kết hợp hài hòa giữa khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.





<b>Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau:</b>


<i>“Tây Tiến đoàn binh khơng mọc tóc</i>
<i>… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”</i>


<b>Gợi ý dàn bài:</b>
<b>1. Mở bài:</b>


- Giới thiệu ngắn gọn tác giả Quang Dũng, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.


- Đoạn thơ phân tích nằm ở khở ba của bài thơ, làm hiện lên chân dung đoàn binh Tây Tiến cùng
sự hy sinh anh dũng của họ.


<b>2. Thân bài:</b>


<b>* Bốn câu đầu: Tác giả khắc họa chân dung người lính Tây Tiến:</b>
- Hai câu thơ đầu:


<i>“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc</i>
<i>Quân xanh màu lá giữ oai hùm”</i>


+ “Đoàn binh” chứ khơng phải đồn qn. Đồn binh tạo ra âm vang mạnh mẽ hơn. Ba tiếng
<i>“không mọc tóc” gợi ra nét ngang tàng độc đáo. Cả câu thơ tạo hình ảnh hiên ngang, dữ dội, lẫm</i>
liệt của người lính Tây Tiến.


+ Hình ảnh: “Qn xanh màu lá dữ oai hùm” tô đậm thêm nét kiêu hùng của người lính. Cảm
hứng lãng mạn đầy chất tráng ca đã giúp Quang Dũng họa bức chân dung người lính Tây Tiến
bằng những nét vẽ phi thường, độc đáo vượt lên mọi khổ ải thiếu thốn.


+ Cuộc hành quân chiến đấu trong gian khở ở rừng thẳm núi cao, người lính bị sớt rét đến xanh


da, trọc tóc. Qua cảm hứng của Quang Dũng thì sự thật ấy khơng hề tỏ ra tiều tuỵ, ốm yếu, bệnh
tật mà khoẻ khoắn, dữ dội đầy chất ngang tàng, bất chấp tất cả. Nếu đặt những câu thơ này bên
cạnh những câu viết bằng bút pháp hiện thực, chúng ta sẽ thấy rõ:


<i>“…Sôt run người vầng trán mướt mồ hôi</i>
<i>Áo anh rách vai</i>


<i>Quần tôi có vài mảnh vá</i>
<i>Miệng cười buôt giá</i>


<i>Chân không giày</i>


<i>Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”</i>
(Đồng chí - Chính Hữu)


Hay: “Cuộc đời gió bụi pha xương máu
<i>Đói rét bao lần xé thịt da</i>


<i>Khn mặt đã lên màu bệnh tật</i>
<i>Đâu cịn tươi nữa những ngày hoa”</i>


(Lên Cấm Sơn – Thôi Hữu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Hà Nội với những “dáng kiều thơm” vẫn hiện lên trong tâm tưởng người lính Tây Tiến với nỗi
nhớ da diết”


<i>“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”</i>


+ Người lính Tây Tiến cũng có tâm hồn mơ mộng rất lãng mạn. Họ mong tiêu diệt quân thù, bảo


vệ biên cương, lập nên bao chiến cơng, nêu cao trùn thớng anh hùng của đồn binh Tây Tiến.
+ Họ cũng có những giấc mơ đẹp gởi về phố cũ yêu thương: “dáng kiều thơm” – đó có thể là hình
ảnh những thiếu nữ với dáng điệu mềm mại, thướt tha trên đường phố Hà Nội.


<b>* Bốn câu cuối: Tác giả thể hiện sự hy sinh anh dũng của đoàn binh Tây Tiến:</b>


Quang Dũng cũng nói về sự hi sinh ấy với nét hào hoa lãng mạn. Nhà thơ khắc sâu sự hy
sinh bằng cảm hứng bi tráng:


<i>“Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>… Sông Mã gầm lên khúc độc hành” </i>


- Những nấm mồ chiến sĩ nằm rải rác ở biên cương nhân lên cảm xúc của sự bi thương. Chứng tỏ
Quang Dũng không hề lảng tránh sự thật. Nhưng tinh thần, khí phách t̉i trẻ một thời đã tự
nguyện “chẳng tiếc đời xanh”, vượt lên bất chấp cả cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả mạng sớng
của mình cho Tở q́c. Đây khơng chỉ là cảm nhận của thơ ca mà là dũng khí tinh thần, hành động
của tuổi trẻ Việt Nam trên hành trình cứu nước.


- Tình đồng đội thật cảm động. Người lính ngã x́ng, đồng đội chỉ có thể khâm liệm thi hài bằng
chính áo quần của họ. Điều kiện thiếu thơn biết làm sao! Hai tiếng “về đất” gợi tính gần gũi chân
thật. Sớng để chiến đấu giữ gìn tự do độc lập cho tổ quốc. Khi hi sinh người lính lại trở về đất mẹ
yêu thương.


- Quang Dũng không đi theo hướng của đạo thành Gia Tô “con người sinh ra trong cát bụi lại trở
<i>về cát bụi” mà biểu hiện bằng xúc cảm trang trọng, thiêng liêng. </i>


- Đoạn thơ có 28 chữ thì 13 chữ (gần một nửa) là từ Hán Việt. Cách sử dụng từ ngữ đã tạo nên sự
tơn kính trang nghiêm.


- Đặc biệt âm hưởng của câu thơ có tiếng “gầm lên” của sông Mã. Phải chăng trong giờ phút li


biệt những người con thân u đã ngã x́ng vì độc lập tự do của Tổ Quốc, cả non sông đang tấu
lên khúc nhạc, cử hành khúc nhạc tiễn đưa. Quang Dũng đã gửi vào câu thơ một khúc bi tráng.
<b>3. Kết bài:</b>


- Đoạn thơ viết về chân dung người lính trong bài <i>“Tây Tiến” là đoạn thơ độc đáo nhất, kết hợp</i>
được khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.


- Quang Dũng đã thành công khi chạm khắc một tượng đài bất tử về những người lính vơ danh
một thời đánh giặc không thể nào quên.


<b>Đề 3: Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng</b>
<b>1. Mở bài: </b>


- Giới thiệu ngắn gọn tác giả Quang Dũng, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.


- Thành công của bài thơ là đã xây dựng hình tượng người lính với những vẻ đẹp can trường, quả
cảm, lãng mạn, bi tráng.


<b>2. Thân bài:</b>


<b>a. Vẻ đẹp bi tráng của một hình tượng nghệ thuật :</b>


- Vẻ đẹp bi tráng của một hình tượng nghệ thuật được miêu tả là vẻ đẹp vừa có tính chất bi ai
(buồn thảm làm não lòng người), vừa có tính chất hùng tráng (mạnh mẽ và gây được ấn tượng)
- Trong bài thơ, vẻ đẹp bi tráng là vẻ đẹp của lí tưởng cao cả, của ý chí, nghị lực phi thường khi
người lính đới mặt với những khó khăn, thử thách của cuộc kháng chiến được người viết thể hiện
bằng cảm xúc lãnh mạn và nghệ thuật giàu chất sử thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến bộc lộ khi đối mặt với những thử thách đầy
gian khổ của thiên nhiên hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, thú dữ rình rập, bệnh tật hành hạ.



- Trên cái nền hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ của miền Tây, hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện
với vẻ đẹp đầy chất bi tráng : Người lính vượt lên sự hiểm trở của địa hình : Dơc lên khúc khuỷu
<i>dơc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây sùng ngửi trời ; sự oai linh của chốn rừng thiêng nước độc</i>
<i>Chiều chiều oai linh thác gầm thét ; sự rình mò của thú dữ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu</i>
<i>người ; sự dãi dầu của thân xác trong một thời gian dài Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi ; sự</i>
hoành hành của bệnh tật nơi lam sơn chướng khí quân xanh mau lá …


- Dọc đường hành quân, vẻ đẹp hào hùng, kiêu dũng của những người lính cứ lấp lánh dần:


+ Tạm dừng chân sau một chặng đường hành quân, những người lính thả hồn say đắm trước vẻ
đẹp thơ mộng, huyền ảo của thiên nhiên hoa về trong đêm hơi, mưa xa khơi ; cảm nhận khơng khí
đầm ấm từ cuộc sống miền tây với cơm lên khói, mùa em thơm nếp xôi ; xiết bao ngỡ ngàng trước
vẻ đẹp dun dáng, tình tứ của cơ gái trong đêm liên hoan.


+ Sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập làm nổi bật lên vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính
Tây Tiến. Tây tiến đoàn binh khơng mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm


+ Đoàn binh : âm Hán Việt trang trọng, cở kính gợi hình ảnh chiến binh xưa trong tư thế hiên
ngang, oai phong gợi được cảâm hưởng trầm hùng. Không mọc tóc : lời thơ giản dị mang phong
cách khẩu ngữ tái hiện chân thực mà độc đáo hình ảnh những anh <i>vệ trọc, vệ túm, trong những</i>
năm đầu kháng chiến.


+ Cặp hình ảnh đới lập qn xanh màu lá >< dữ oai hùm tô đậm sức mạnh chứa đựng thần thái
oai phong lẫm liệt.




Các hình ảnh thơ tương phản đã giúp tác giả thể hiện ấn tượng vẻ đẹp bi tráng của hình tượng
người lính trong bài thơ.



<b>* Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến tỏa sáng khi đối mặt với cái chết- thử thách</b>
nghiệt ngã nhất :


- Người lính ra trận là chấp nhận mọi thử thách, kể cả cái chết. Quang Dũng đã không phủ nhận,
không hề che giấu hiện thực này. Qua cái nhìm mang đậm màu sắc lãng mạn của tác giả, hiện
thực về sự hi sinh của đồng đội ẩn chứa vẻ đẹp bi tráng. Trong bài thơ, Quang Dũng khơng ít lần
nói đến cái chết : Anh bạn dãi dầu không bước nữa? Gục lên súng mũ bỏ quên đới ; Rải rác biên
<i>cương mồ viễn xứ ; Áo bào thay chiếu anh về đất.</i>


- Những mất mát đau thương được nâng đỡ bằng đơi cánh của lí tưởng. Hình ảnh ảnh những nấm
mồ chiến sĩ nằm rải rác nơi rừng hoang biên giới, chốn biên ải xa xôi khơng khiến cho con người
nản chí sờn lòng bởi ln được lí tưởng cao đẹp Qút tử cho Tổ qc quyết sinh nâng bứớc và
tiếp sức.


- Sự thật bi thảm về người lính gục ngã trên đường hành qn khơng có đến cả manh chiếu vùi
thân qua cách diễn tả của nhà thơ bỗng trở nên đẹp lạ thường. Lời thơ Áo bào thay chiếu anh về
<i>đất đã đẩy vẻ kiêu dũng nơi người lính lên cực điểm. Hai chữ áo bào lấy từ văn học cổ điển đã tái</i>
tạo ở đây một vẻ đẹp tráng sĩ, làm mờ nhòe thực trạng thiếu thốn, khốn khổ ở chiến trường. Chữ
<i>về diễn tả được tâm thế thanh thản, nhẹ nhõm khi đón nhận cái chết. Con Sơng Mã gầm lên khúc</i>
<i>độc hành vừa bi phẫn, tiếc thương, vừa trang nghiêm, thành kính đưa tiễn người lính.</i>


<b>c. Đánh giá chung :</b>


- Hình tượng người lính mang vẻ đẹp bi tráng trong bài thơ viừa kết tinh được vẻ đẹp chung của
hình tượng người lính trong thơ ca kháng chiến chớng Pháp : có lí tưởng cao cả, đầy ý chí và nghị
lực vượt lên mọi khó khăn (Đồng chí- Chính Hữu, Nhớ-Hồng Nguyên, Lên Tây Bắc-Tố Hữu) vùa
chứa đựng vẻ đẹp riêng trong thơ Quang Dũng : thấm đẫm chất bi tráng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>VIỆT BẮC</b>


<i><b> Tố Hữu</b></i>


<b>Đề 1: Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người trong đoạn thơ sau:</b>
<i>“Mình về mình có nhớ ta</i>


<i>… Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”</i>
<b>Gợi ý dàn bài:</b>


<b>1. Mở bài:</b>


- Tớ Hữu – cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam, sự nghiệp thơ văn của ông gắn
liền với sự nghiệp cách mạng. Chính vì thế, các chặng đường thơ Tớ Hữu gắn bó song hành với
các giai đoạn cách mạng, phản ánh những chặng đường cách mạng, đồng thời thể hiện sự vận
động trong tư tưởng và nghệ thuật bài thơ.


- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về
Đơng Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng
cuộc sống mới. Tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi
trở về miền xi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô), Tố Hữu
sáng tác bài thơ “Việt Bắc”.


<b>- Đoạn thơ được phân tích nói lên tâm trạng đầy xúc động, bâng khng của người đi kẻ ở, cả hai </b>
đã từng sống và gắn bó śt mười lăm năm, có biết bao kỉ niệm ân tình ân nghĩa, sẻ chia đắng cay,
ngọt bùi trong cuộc kháng chiến đầy gian khở, khó khăn:


<i>“Mình về mình có nhớ ta</i>


<i>… Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”</i>
<b>2. Thân bài:</b>



<b>- Đoạn thơ là tiếng lòng của cả người đi, kẻ ở, được tác giả tái hiện lại bằng lới nói đới đáp rất</b>
quen thuộc của ca dao, dân ca: “ta về”, “mình có nhớ”… làm cho đoạn thơ mang âm hưởng của
một bài hát giao dun vừa đằm thắm, vừa mang nặng nghĩa tình.


<b>- Bớn câu đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi:</b>
<i>“Mình về mình có nhớ ta</i>
<i>Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.</i>


<i>Mình về mình có nhớ khơng</i>


<i>Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?”</i>


+ Người ở lại nhạy cảm với hồn cảnh đởi thay nên gợi nhắc những kỷ niệm nặng nghĩa nặng
tình: Đó là những ngày đồng cam cộng khổ trong <i>“mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Cái</i>
tình ấy thiêng liêng, lớn lao.


+ Lời người ở lại khẳng định mãi mãi giữ trọn tấm lòng thủy chung của mình cho dù hồn cảnh có
đởi thay.


- Bốn câu sau là tiếng lòng của người ra đi:


<i>“Tiếng ai tha thiết bên cồn</i>


<i>Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi</i>
<i>Áo chàm đưa buổi phân li</i>


<i>Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- “Tiếng ai tha thiết” như một lời đồng vọng sao mà gần gũi, thân thương biết bao.



- Tình cảm người ra đi khơng được nói thành lời nhưng lại được diễn tả bằng sự <i>“bâng khuâng”</i>
trong tâm trạng đầy nhớ thương cả sự “bồn chồn” của bước đi.


- Hình ảnh “áo chàm”: màu áo của người dân Việt Bắc, cũng là hình ảnh tượng trưng cho tình
cảm của người dân Việt Bắc: bền bỉ, sắt son, khó phai như màu chàm.


- Câu thơ “Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hơm nay”, nhịp thơ 3/3/2 diễn tả một thoáng ngập ngừng
của nỗi lòng bâng khuâng, bịn rịn lúc chia tay.


<b>3. Kết bài: - Đoạn thơ là tiếng lòng của cả người đi và kẻ ở, tràn ngập một nỗi nhớ thương da diết</b>
về những kỉ niệm của một thời bom đạn.


- Bằng giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ lục bát giàu tính dân tộc, sử dụng
thành cơng cặp đại từ xưng hơ “mình – ta” đã diễn tả thành cơng trạng thái tình cảm nhớ thương,
bịn rịn trong b̉i chia tay.


<b>Đề 2: Phân tích đoạn thơ:</b>


<i>“Mình đi, có nhớ những ngày</i>


<i>… Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?</i>
<b>1. Mở bài: - Tác giả Tớ Hữu/ Hồn cảnh sáng tác.</b>


- Đoạn thơ phân tích thuộc phần đầu của bài thơ, là những lời người ở lại nói với người cán bộ
kháng chiến về xi về những kỉ niệm gian khở, khó khăn nhưng giàu nghĩa tình:


<i>“Mình đi, có nhớ những ngày</i>


<i>… Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?</i>
<b>2. Thân bài:</b>



- Đoạn thơ sử dụng điệp từ <i>“mình đi – mình về” khơng chỉ có ý nghĩa chỉ hướng đi mà còn mang</i>
ý nghĩa là “mình đi” hơm nay cũng có nghĩa là “mình về” trong tương lai.


<b>- Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm gian khở, khó khăn trong thời kháng chiến: mưa nguồn suối</b>
lũ, những mây cùng mù; miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai; trám bùi, măng mai… Mượn
thiên nhiên, cảnh vật để biểu lộ tâm trạng, nỗi lòng của con người vớn là một lới nói đậm đà màu
sắc dân gian, quen thuộc nhưng cách nói đó cũng cho thấy nỗi nhớ của đồng bào Việt Bắc đối với
người cán bộ kháng chiến về xi thật sâu nặng.


<i>“Mình về có nhớ chiến khu</i>


<i>Miếng cơm chấm muôi, môi thù nặng vai?”</i>


- “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ. Và cách nói
<i>“mơi thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta. </i>
- Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào khơng gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:


<i>“Mình về, rừng núi nhớ ai</i>
<i>Trám bùi để rụng, măng mai để già”</i>


- Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng – “Trám rụng – măng
<i>già ” không ai thu hái. Nỗi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại. </i>


- Người đi còn gợi nhắc tấm lòng son sắt, thủy chung “đậm đà lòng son”, kỉ niệm khi cùng nhau
dựa vào núi rừng để chớng Nhật “nhớ khi kháng Nhật”:


<i>“Mình đi, có nhớ những nhà </i>
<i> Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son </i>



<i> Mình về, cịn nhớ núi non </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Đặc biệt là ở hai câu cuối, người Việt Bắc đã nhớ đến những địa danh đã đi vào lịch sử, gắn liền
với những sự kiện cách mạng “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”:


<i>“Mình đi, mình có nhớ mình</i>
<i>Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”</i>


- Ở câu này, chữ “mình” được sử dụng rất độc đáo, vừa chỉ người ra đi vừa chỉ người ở lại (từ
<i>“mình” thứ nhất và thứ hai chỉ người đi; từ “mình” thứ ba vừa chỉ người đi, vừa chỉ người ở).</i>
à Vừa mang ý nghĩa cụ thể vừa có sức khái quát sâu sắc: tình nghĩa thủy chung son sắt giữa người
đi, kẻ ở; giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ cách mạng về xuôi.


<b>3. Kết bài:</b>


<b>- Đoạn thơ là một phần trong khúc hát tâm tình của đồng bào Việt Bắc với người cán bộ kháng</b>
chiến trước lúc chia tay. Tình cảm bồ hồi, xúc động, lưu luyến bâng khuâng đó đã được tác giả
diễn đạt một cách tinh tế, uyển chuyển và linh hoạt.


- Bằng giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ lục bát giàu tính dân tộc, sử dụng
thành cơng cặp đại từ xưng hơ “mình – ta” đã diễn tả thành cơng trạng thái tình cảm nhớ thương,
bịn rịn của người ở lại.


<b>Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau:</b>


<i>“Ta về, mình có nhớ ta </i>


<i> … Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”</i>
<b>1. Mở bài:</b>



<b>- Tác giả Tớ Hữu/ Hồn cảnh sáng tác.</b>


<b>- Đoạn thơ phân tích gồm mười câu, ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và cũng là của người cán bộ đối</b>
với cảnh và người Việt Bắc:


<i>“Ta về, mình có nhớ ta </i>


<i> Ta về ta nhớ những hoa cùng người </i>
<i>………. </i>


<i> Rừng thu trăng rọi hịa bình </i>
<i> Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”</i>
<b>2. Thân bài:</b>


- Mở đầu bài thơ là câu hỏi của người ra đi: “Ta về mình có nhớ ta” và người ra đi tiếp
luôn “Ta về, ta nhớ những hoa cũng người”. Như vậy, hai câu thơ mở đầu đã thể hiện rõ chủ đề
bài thơ, đó là “hoa” và “người” Việt Bắc. Hai hình ảnh soi chiếu vào nhau làm nởi bật vẻ đẹp của
Việt Bắc:


<i>“Ta về, mình có nhớ ta </i>


<i> Ta về ta nhớ những hoa cùng người”</i>


Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với
nhau thành một thể thống nhất.


- Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt
Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đơng. Ngịi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt
tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất qn: câu lục để nói cảnh, cịn câu
bát dành để “vẽ” người.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự
đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt. Màu đỏ tươi như ngọn lửa làm cho
rừng xanh càng trở nên sống động, ấm áp hơn.


+ Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức
tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến
hình ảnh đó trở nên nổi bật.


- Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng:
<i>“Ngày xuân mơ nở trắng rừng </i>


<i> Nhớ người đan nón chuôt từng sợi giang”</i>


+ Xuân về, rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm chống
ngợp lịng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi
núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.


+ Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “<i>chuốt”</i>


vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
- Bức tranh thứ ba nói về mùa hè:


<i>“Ve kêu rừng phách đổ vàng </i>
<i> Nhớ cô em gái hái măng một mình”</i>


+ Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa
với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng
phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và
ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve.



+ Hình ảnh “cơ gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy
kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
- Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm:


<i>“Rừng thu trăng rọi hịa bình </i>
<i> Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”</i>


+ Mùa thu thanh dịu khiến cho khung cảnh núi rừng trở nên huyền ảo, thanh
bình.


+ Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật
ấm lịng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại
đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?


- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ thương tha thiết. Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển
chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc hát ru. Có thể nói đoạn thơ này là một trong những đoạn
hay nhất của bài “Việt Bắc”, mười câu thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa,
cân đối.


<b>3. Kết bài:</b>


- Đoạn thơ mang vẻ đẹp của một bức tranh tứ bình đặc sắc, đậm đà phong vị dân tộc. Mỗi mùa có
một nét đẹp riêng dào dạt sức sống: màu xanh của núi rừng, màu đỏ tươi của hoa chuối, màu trắng
của hoa mơ, màu vàng của rừng phách, màu ánh trăng hoa mình…


- Con người được nói đến thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của đồng bào Việt Bắc: cần cù, làm
chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc đời trong lao động, kiên nhẫn, khéo léo, tài hoa, trẻ trung, lạc
quan yêu đời, ân tình thủy chung với cách mạng và kháng chiến.



<b>Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau:</b>


<i>“Những đường Việt Bắc của ta </i>


<i> … Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”</i>
<b>1. Mở bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Đoạn thơ được phân tích gồm 12 câu (từ câu 64 đến câu 76) nằm trong phần đầu của bài thơ, là
khúc hát tràn đầy hào khí chiến đấu và chiến thắng của dân tộc ta được kết tinh qua những hình
ảnh trong bức tranh Việt Bắc tưng bừng ra trận.


<b>2. Thân bài:</b>


<b>- Bức tranh Việt Bắc hừng hực khí thế ra trận được tác giả thể hiện ngay từ hai câu thơ mở đoạn</b>
qua hình ảnh những con đường chiến dịch:


<i>“Những đường Việt Bắc của ta </i>
<i> Ðêm đêm rầm rập như là đất rung”</i>


+ Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về
chúng ta. Hai từ “của ta” nằm cuối câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ
của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước.


+ Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng
những hình ảnh gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng
thanh chính xác; bằng một so sánh thống nhìn qua khơng có gì mới mẻ
nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất rung.


+ Những nhịp điệu “đêm đêm”, những điệp thanh “rầm rập… đất rung” đã gợi tả rất hào hùng
âm vang cuộc kháng chiến với sức mạnh thần thánh của dân tộc ta.



- Hai câu thơ tiếp theo miêu tả cụ thể hình ảnh anh bộ đội hành quân ra trận:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng


<i> Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” </i>


+ Từ láy “điệp điệp trùng trùng” đã khắc họa được một đồn qn đơng đảo với bước đi mạnh
mẽ. Cách nói cường điệu góp phần làm nởi bật sức mạnh của quân đội, sức mạnh và quyết tâm
của tồn dân.


+ Nét lãng mạn trong đời sớng kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý nghĩa tả
thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.


- Hai câu tiếp theo:


<i>“Dân công đỏ đuôc từng đoàn </i>
<i> Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”</i>


<b>+ Trên núi rừng Việt Bắc đêm khuya, cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công phục vụ</b>
chiến đấu.


+ Cụm từ “bước chân nát đá” khẳng định ý chí phi thường, quyết tâm to lớn của nhân dân ta
trong chiến đấu.


- Hai câu tiếp theo thể hiện niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày


<i> Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên”</i>


+ Dù hôm nay và cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau


thương, tăm tới, mitk mù của chiến tranh, của đói nghèo nhưng vẫn tin tưởng rằng ngày mai
chúng ta sẽ chiến thắng.


- Bốn câu thơ cuối thể hiện niềm vui chiến thắng tràn ngập khắp mọi miền của đất nước:
<i>“ Tin vui chiến thắng trăm miềm </i>


<i> Hòa Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về </i>
<i> Vui từ Ðồng Tháp, An Khê </i>
<i> Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>3. Kết bài: Đoạn thơ vừa mang đậm tính sử thi, vừa giảu tính lãng mạn đã tái hiện được một bức </b>
tranh hồnh tráng về khí thế ra trận, về sức mạnh to lớn của đất nước và con người Việt Nam ở
một thời kì lịch sử hào hùng của dân tộc.


<b>ĐẤT NƯỚC</b>


<b> (Trích “Mặt đường khát vọng”)- Nguyễn Khoa Điềm</b>
<b>Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau:</b>


<i><b>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</b></i>
<i><b>… Đất Nước có từ ngày đó…”</b></i>
<b>1. Mở bài: </b>


- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong khói lửa của cuộc kháng
chiến chớng Mỹ cứu nước. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” được hoàn thành năm 1971 ở chiến khu Trị - Thiên. “Đất
Nước” thuộc chương V của bản trường ca và cũng chính là chương đặc sắc nhất bộc lộ tư tưởng
cốt lõi của tác phẩm: tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân. Tác phẩm thành công nhiệm vụ thức tỉnh
tinh thần dân tộc của tuổi trẻ đô thị miền Nam, giúp thanh niên vùng địch tạm chiếm nhận rõ bộ
mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ


mình, x́ng đường đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.


- Đoạn thơ phân tích thể hiện cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước thông qua những
điều rất bình dị, gần gũi với cuộc sớng hằng ngày của mỗi con người:


<i>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</i>
<i>… Đất Nước có từ ngày đó…”</i>


<b>2. Thân bài: Đoạn thơ là sự cảm nhận và lí giải của tác giả về Đất Nước ở phương diện lịch sử, </b>
văn hóa.


- Đất Nước có từ ngàn xưa, từ thời cở tích, trong những câu chuyện mẹ kể để ru con ngủ:
<i>“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</i>


<i>Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay</i>
<i>kể”</i>


- Đất Nước gắn bó với bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với những phong tục tập quán lâu đời :


+ “Miếng trầu bây giờ bà ăn” chính là sự lưu giữ phong tục ăn trầu vớn có từ lâu đời của người
Việt. Miếng trầu gắn với đời sớng tình cảm, sinh hoạt giao tiếp của người Việt qua bao thế hệ vẫn
không phai nhạt.


+ Hình ảnh “Tóc mẹ thì bới sau đầu” là tập quán, thối quen làm nổi bật nét đẹp dịu dàng, nhân
hậu của người phụ nữ Việt Nam.


+ Cách đặt tên con của người Việt với những dụng cụ gần gũi, quên thuộc trong lao động hàng
ngày: “Cái kèo, cái cột thành tên”.


- Đất Nước gắn với truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam :



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

người. Những cuộc kháng chiến chớng ngoại xâm gắn với hình ảnh tre - biểu tượng cho sức sống
bất diệt của dân tộc.


<i>+ Trùn thớng đạo lí, lới sớng, quan hệ đới xử và tình u chung thủy giữa vợ chồng: “Cha mẹ</i>
<i>thương nhau bằng gừng cay muôi mặn”.</i>


+ Đất Nước lớn lên trong cuộc sớng cần cù chịu khó của con người Việt Nam: <i>“Hạt gạo phải một</i>
<i>nắng hai sương, xay, giã, giần, sáng”.</i>


- Sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian cùng với những hình ảnh giàu sức gợi cảm, đoạn
thơ đã gợi được chiều sâu của khơng gian, thời gian của lịch sử và văn hóa gắn với những thăng
trầm của dân tộc.


<b>3. Kết bài :</b>


<b>- Bằng những câu thơ có hình thức của câu định nghĩa và bằng cách nêu lên những sự vật vốn rất</b>
bình thường, giản dị, quen thuộc với mỗi người để định nghĩa về Đất Nước, nhà thơ đã tìm ra
được cách diễn đạt khái niệm thật tự nhiên, dễ đi vào lòng người.


- Tác giả đã thành công khi kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật như sử dụng ca dao, điệp từ « Đất
Nước »... Ngơn ngữ thơ rất giản dị, mộc mạc, quen thuộc với cuộc sống hằng ngày. Giọng điệu
của đoạn thơ là giọng tâm tình tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm.


<b>Đề 2 : Phân tích đoạn thơ sau :</b>


<i><b>« Những người vợ nhớ chồng góp cho đất nước những núi Vọng Phu</b></i>
<i><b>...</b></i>


<i><b>Những cuộc đời đã hóa núi sông ta »</b></i>


<b>1. Mở bài:</b>


- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.


- Đoạn thơ mười hai câu trên trích trong phần hai đoạn trích « Đất Nước ». Có thể nói, đoạn thơ
đã cho ta thấy khá đầy đủ cảm hứng về đất nước trên nhiều bình diện : trùn thuyết, truyện cở
tích mà tác giả đã sử dụng một cách thành công.


<b>2. Thân bài:</b>


- Đất nước trong đoạn thơ trên trước hết là đất nước trong khơng gian địa lí mênh mơng. Dưới cái
nhìn của NKĐ: thiên nhiên, địa lí của đất nước khơng chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà còn được
hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân.


<i>“Những người vợ nhớ chồng góp cho đất nước những núi Vọng Phu</i>
<i>...</i>


<i>Những người dân nào đã góp tên Ơng Đơc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm” </i>
- Một Đất nước với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử hiện lên qua lời thơ Nguyễn Khoa
Điềm: Hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, Núi Bút, Non Nghiên, Vịnh Hạ Long...


- Từ khơng gian địa lí mênh mơng, ta có thể ngẫm đến chiều sâu lịch sử :


+ Đó là những ao đầm mà gót ngựa Thánh Gióng đã để lại cùng những dấu tích của thời đại Hùng
Vương. Những truyền thuyết đã hóa thân trong những hình tượng thơ.


+ Những dấu tích, những thắng cảnh được nhắc đến như núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút,
non Nghiên, vịnh Hạ Long... đã mang đến những nét phát hiện thật mới lạ.


- Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liệt kê tạo ấn tượng về vẻ đẹp dồi dào, phong phú của những


thắng cảnh, những dấu tích. Khắp ba miền Bắc, Trung, Nam đều hiện lên những danh thắng nổi
tiếng :


+ Miền Bắc có Vịnh Hạ Long, có núi Vọng Phu, có dấu tích của thời đại Hùng Vương và có
những ao đầm mà gót ngựa Thánh Gióng để lại.


+ Miền Trung có núi Bút non Nghiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Từ những dấu tích, những thắng cảnh trên khắp khơng gian đất nước, tác giả đi đến kết luận khái
quát:


<i>“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi</i>


<i>Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lơi sơng ơng cha</i>
<i>Ơi Đất Nước sau bơn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</i>


<i>Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…” </i>


+ Đất Nước với nhà thơ là đất nước qua thời gian dằng dặc, đất nước của khơng gian địa lí mênh
mơng.


+ Khắp không gian đất nước, nhà thơ đã thấy những « hóa thạch » của khát vọng, lới sớng, suy
nghĩ của nhân dân từ bao đời nay.




Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền đất nước đều do nhân dân tạo ra,
đều kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vơ danh.
Nhân dân ta từ bao đời nay đã hóa thân thành sơng núi, núi sơng còn mãi muôn đời và nhân dân ta
trường tồn bất diệt.



<b>3. Kết bài :</b>


<b>- Đoạn thơ trên đây tiêu biểu cho cái hay cái đẹp của hồn thơ Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích</b>
« Đất Nước ». Nhà thơ đã nhắc đến những dấu tích, những thắng cảnh trên khắp không gian của
Tổ Quốc với nhiều khám phá mới mẻ và có chiều sâu trong nhận thức và tình cảm.


- Câu văn mở rộng, đậm đặc chất văn xuôi đã thể hiện một đất nước hùng vĩ, nhân dân anh hùng,
cần cù, hiếu học, ân tình, thủy chung...được nhà thơ cảm nhận với tất cả lòng yêu mến, tự hào.
Chất liệu văn hóa dân gian đã được tác giả vận dụng một cách độc đáo.


<b>Đề 3: Phân tích chương Đất Nước trong “Trường ca mặt đường khát vọng” của Nguyễn</b>
<b>Khoa Điềm để làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân”.</b>


<b>1. Mở bài: </b>


- Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác.


- Ở phần hai của đoạn trích, tác giả đã nhìn nhận và phát hiện về Đất Nước từ một tư tưởng, nhất
quán, bao trùm là “Đất Nước của Nhân dân”.


<b>2. Thân bài: </b>


- Trường ca mặt đường khát vọng mang những nét riêng, khẳng định vai trò của mình trong nền
văn học VN. Chương V Đất Nước có lẽ là phần hay nhất của bản trường ca. Qua đó hiện lên
một đất nước VN mang vẻ dân gian, mĩ lệ, lung linh, huyền ảo. Với bút pháp trữ tình và giọng
điệu thiết tha sâu lắng, tác giả đã lần lượt cho ta thấy bề dày văn hóa VN, qua đó cũng là sự thấm
sâu của quan niệm “ Đất nước này là đất nước của Nhân Dân” trong tư duy nghệ thuật và cảm
hứng sáng tạo của nhà thơ.



- Tư tưởng “Đất nước của Nhân Dân” được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện qua 3 chiều cảm nhận
về Đất Nước:


<i><b>a. Trên phương diện khơng gian địa lí:</b></i>


<i>“Những người vợ nhớ chồng…Ơng Đơc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm”</i>


- Dưới cái nhìn của NKĐ: thiên nhiên, địa lí của đất nước khơng chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà
còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân.


- Một Đất nước với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử: Hòn Trống Mái, Núi Vọng phu,
Núi Bút, Non Nghiên, Vịnh Hạ Long...


- Từ đó, tác giả đi đến kết luận khái quát:


<i>“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi…núi sông ta…”</i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>b. Trên phương diện thời gian – lịch sư</b></i>


- Chính nhân dân, những con người bình dị, vơ danh đã “Làm nên đất nước mn đời”:
<i>“Có biết bao người con gái con trai…Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”</i>


- Khi cảm nhận về đất nước, nhà thơ khơng nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến
những con người vơ danh, bình dị.




Chọn Nhân Dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của NKĐ.


<b>c. Trên phương diện văn hóa</b>


- Chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc:
<i>“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng</i>


<i>…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”</i>


- Chính những con người “giản dị và bình tâm”, “khơng ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền
cho thế hệ sau mọi giá trị tinh thần, vật chất của Đất Nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả
tên xã, tên làng.


- Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:


<i>“Có ngoại xâm thì chơng ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên đánh bại”</i>
- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là câu:


<i>“Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân</i>
<i>Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”</i>




Một Đất nước của ca dao, thần thoại, của vẻ đẹp tâm hồn nhân hậu thuần phác
- Truyền thống của nhân dân:


+ Say đắm, lạc quan trong tình yêu ( Yêu em từ thuở trong nôi )
+ Biết quý trọng tình nghĩa ( Biết quý cơng...)


+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu ( Biết trồng tre ...)





Muôn vàn vẻ đẹp của Đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của
những con người vô danh, bình dị. Đất nước từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân
dân mà tồn tại.




Qua đó, nhà thơ khẳng định, ngợi ca cơng lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và
giữ nước.


<b>3. KẾT BÀI : </b>


NKĐ đã tái hiện lại trùn thớng văn hóa lịch sử từ thời vua Hùng dựng nước qua bớn
nghìn năm giữ nước cho đến nay vẫn đọng mãi trong tâm trí người Việt Nam. Với chất liệu dân
gian đất nước hiện lên vừa thân quen gần gũi vừa mĩ lệ bay bổng tạo nên sự thú vị cho người đọc,
đối với chúng tôi những thế hệ trẻ hôm nay sẽ ra sức cống hiến cho đất nước để đất nước này mãi
là đất nước của nhân dân.


Sóng


<b>(Xuân Quỳnh)</b>
<b>Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau:</b>


<i>“Dữ dội và dịu êm</i>
<i>Ồn ào và lặng lẽ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Xuân Quỳnh (1942 – 1988), là người phụ nữ nhiều tài năng, là nhà thơ nữ tiêu biểu nhất trong
thời kì chớng Mĩ cứu nước và cũng là một gương mặt thơ rất đáng chú ý của nền thơ Việt Nam
hiện đại.



- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói của người phụ nữ giàu lòng yêu thương, khao khát hạnh phúc đời
thường, bình dị; nhiều lo âu day dứt, trăn trở trong tình yêu. Thơ tình yêu là mảng thơ đặc sắc và
rất tiêu biểu của hồn thơ Xuân Quỳnh.


<i>- “Sóng” sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Là một</i>
bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. In trong tập “<i><b>Hoa</b></i>
<i><b>dọc chiến hào” (1968).</b></i>


- Đoạn thơ phân tích thuộc hai khở đầu bài thơ, thể hiện tâm hồn, nỗi niềm của người phụ nữ khi
yêu về một tình yêu rộng lớn, cao đẹp.


<b>2. Thân bài:</b>


<i><b>a. Sóng – đối tượng cảm nhận, những thuộc tính của sóng cũng là đặc trưng của tình u đôi</b></i>
<i><b>lứa:</b></i>


- Hai câu đầu: sự cảm nhận mới mẻ đầy phát hiện của Xn Quỳnh về các thuộc tính đới lập của
sóng biển cũng là của sóng lòng trong tâm hồn của người phụ nữ trẻ:


<i>“Dữ dội và dịu êm</i>
<i>Ồn ào và lặng lẽ”</i>


- Bớn đặc tính vớn có của sóng biển cũng là những cái cần có của một tình u mạnh mẽ, chân
chính : “dữ dội” hồ quyện với “dịu êm”, “ồn ào” đan xen với “lặng lẽ”. Bởi tình u khơng chấp
nhận hiện tượng một chiều mà phải là sự hồ hợp giữa những đới cực: vừa mâu th̃n, vừa thớng
nhất; vừa xung đột, vừa hài hồ tạo nên sự đa dạng, mới mẻ của hình tượng nghệ thuật.


- Những thuộc tính vớn có của sóng khơng cho phép chấp nhận cái không gian hạn hẹp mà phải
tìm đến khơng gian rộng mở, khống đạt .



<i> “Sơng khơng hiểu được mình</i>
<i>Sóng tìm ra tận bể”</i>


<i>- Phép nhân hóa được nữ sĩ vận dụng rất độc đáo. Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu “Sơng </i>
<i>khơng hiểu nổi mình” thì sóng dứt khốt dứt bỏ nơi chật hẹp và “Sóng tìm ra tận bể”. Hành trình </i>
tìm ra tận bể của sóng cũng chính là q trình tự khám phá, tự nhận thức chính bản thân. Đó là sự
thật của sóng biển, cũng là sự thật của khát


ọng tình yêu.


<i><b>b. Sóng biển là hiện thân của cái vĩnh hằng trong khát vọng tình yêu (Khổ 2)</b></i>
- Tác giả cảm nhận sóng ở hai thời điểm của thời gian thật cũng là thời gian nghệ
thuật “ngày xưa”- từ trước, vô cùng, “ngày sau” – mãi mãi, vĩnh hằng.


- Khoảng thời gian đó được khẳng định rõ bằng từ “vẫn thế” biểu hiện sự bất diệt, vĩnh hằng.
- Từ sự bất biến đó, Xuân Quỳnh liên tưởng đến cái vĩnh viễn của khát vọng :


<i>“ Nỗi khát vọng tình yêu</i>
<i>Bồi hồi trong ngực trẻ”</i>


<i>- Tăng thêm tính hấp dẫn và ý nghĩa sâu xa của hình tượng thơ. Đó cũng là dụng ý nghệ thuật của</i>
tác giả: khát vọng tình yêu của tuổi trẻ đồng nhất với sự vĩnh hằng của sóng biển.


<b>c. Đoạn thơ thể hiện rõ nét đặc sắc mới mẻ trong cảm nhận của Xuân Quỳnh.</b>


- Hình ảnh thơ được biểu hiện ở hình thức thơ năm chữ, ở nhịp điệu hài hoà của mỗi dòng thơ tạo
nên một âm hưởng dạt dào, vỗ về như sự vận động và âm vang của sóng biển.


- Đoạn thơ có chất trữ tình đằm thắm, tha thiết mà cũng thật ý nhị, duyên dáng.
<b>3. Kết bài:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Hình tượng sóng trong đoạn thơ này thể hiện rất rõ cách nhìn, cách cảm nhận tinh tế và đặc sắc
của một trái tim phụ nữ đang rạo rực yêu thương về những đặc tính vớn có trong tình u, đồng
thời cũng khẳng định cái khát vọng có tính quy luật của tình u mn thưở.


<b>Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau:</b>


<i>“ Con sóng dưới lòng sâu</i>
<i>Con sóng trên mặt nước</i>


<i>Ơi con sóng nhớ bờ</i>
<i>Ngày đêm khơng ngủ được</i>


<i>Lịng em nhớ đến anh</i>
<i>Cả trong mơ cịn thức</i>
<i>Dẫu xi về phương Bắc</i>
<i>Dẫu ngược về phương Nam</i>


<i>Nơi nào em cũng nghĩ</i>
<i>Hướng về anh một phương”</i>
<b>1. Mở bài:</b>


<b>- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và tác phẩm “Sóng”.</b>


- Đoạn thơ phân tích nằm ở phần giữa bài thơ. Giớng như tồn bài, hai hình tượng sóng và em
ln tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ.


<b>2. Thân bài:</b>


<i>a. Nỗi nhớ được biểu hiện bằng hình tượng “sóng” </i>



- Khai thác các biện pháp nghệ thuật : đối lập (dưới/trên ; lòng sâu/mặt nước), điệp từ (sóng được
nhắc lại ba lần), nhân hố (con sóng nhớ bờ. Ngày đêm không ngủ được.)


- Thể hiện nỗi nhớ dồn lên tầng tầng, lớp lớp như từng đợt sóng, con sóng nhớ bờ thao thức, tồn
diện tưởng chừng tới tột độ.


- Tất cả nhằm thể hiện nỗi nhớ da diết trong tâm hồn người con gái trong khi yêu. Nỗi nhớ tầng
tầng, lớp lớp đan xen nhau, nới tiếp nhau, thơi thúc, giục giã (Có thể liên hệ ca dao : đèn, khăn,…
“Biển” của Xuân Diệu… Tất cả đều diễn tả một tình cảm nồng nàn, mãnh liệt yêu hết mình, thiết
tha, say đắm cuồng nhiệt…)


<i>b. Nỗi nhớ được biểu hiện trực tiếp :</i>


<i>“Lòng em nhớ đến anh</i>
<i>Cả trong mơ cịn thức”</i>


- Xn Quỳnh đã tìm được cách nói đạt nhất để biểu hiện nỗi nhớ trong tình u : ngủ thức khơng
n vì nhớ, vì mong vì đợi, vì chờ.


- Lời thơ có màu sắc của ca dao :


<i>“ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi</i>


<i>Như đứng đơng lửa , như ngồi đơng than”</i>


Đó là trạng thái bồn chồn, xao xuyến klhông ổn định, bứt rứt, như cắn xé, như giục giã lòng
người, đứng ngồi khơng n vì nỗi nhớ thương thường trực.


<i>c. Khổ thơ kế tiếp khắc họa sự thủy chung, son sắt của người phụ nữ khi yêu:</i>


<i>“Dẫu xuôi về phương Bắc</i>


<i>Dẫu ngược về phương Nam</i>
<i>Nơi nào em cũng nghĩ</i>
<i>Hướng về anh một phương”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Trong cái mênh mông của đất trời, đã có phương bắc, phương nam thì cũng có “phương anh” –
là phương của tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu nồng nàn, tha thiết.


- Các điệp ngữ “dẫu xuôi về”, “dẫu ngược về” kết hợp với điệp từ “phương” và các từ “em cũng
nghĩ”, “hướng về anh” khẳng định niềm tin đợi chờ trong tình yêu.


<b>3 Kết luận :</b>


- Đây là bài thơ hay viết về nỗi nhớ trong tình yêu.


- Đoạn thơ thể hiện rõ phương thức, nghệ thuật biểu hiện Xuân Quỳnh trong Sóng là : kết hợp
giữa hai nhân vật sóng và em để thể hiện tình cảm và ý tứ của nhà thơ. Xuân Quỳnh đã thể hiện
rất gợi cảm, sinh động những trạng thái cảm xúc, những khát khao mãnh liệt của người phụ nữ
đang yêu.


- Từ đoạn thơ có thể nghĩ đến tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh
mẽ nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống (sự thủy chung, son sắt).


<b>Đề bài 3 : Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Nêu cảm nhận về vẻ</b>
đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này.


<b>I. Mở bài : </b>


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.



- Nhan đề bài thơ đã có ý định hướng về một hình tượng xun śt bài thơ là hình tượng
“sóng”. Xn Quỳnh đã sử dụng hình ảnh này để diễn tả những cảm xúc, tâm trạng, sắc thái tình
cảm phong phú, phức tạp vừa tha thiết vừa sơi nổi của một trái tim phụ nữ đang rạo rực yêu
đương.



<b>II Thân bài : </b>


<b>1. Phân tích hình tượng sóng :</b>


- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ. Cùng với hình tượng
em (hai hình tượng này song hành śt tác phẩm), sóng thể hiện những trạng thái, quy luật riêng
của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà cũng rất hiện đại.


- Sóng có nhiều đới cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái và như tâm hồn người
phụ nữ có nhữngmặt mâu th̃n mà thớng nhất.


<i>“Dữ dội và dịu êm</i>
<i>Ồn ào và lặng lẽ”</i>


Kết cấu song hành và đối lập và với việc đặt các từ “dịu êm”, “lặng lẽ”ở cuối câu tạo điểm
nhấn :


<i> “Sông không hiểu nổi mình</i>
<i>Sóng tìm ra tận bể” </i>


Cách nói nhấn mạnh “khơng hiểu nởi mình, tìm ra tận bể”. Hành trình của sóng tìm tới biển
khơi như hành trình của tình u hướng về cái vơ biên, tuyệt đích, như tâm hồn người phụ nữ
không chịu chấp nhận sự chật hẹp tù túng đã tìm đến khơng gian rộng hơn.



Khổ thơ 3, 4 : với điệp từ “ nghĩ”và sự xuất hiện của nhiều câu hỏi tu từ cho thấy điểm khởi
đầu bí ẩn giớng như điểm khởi đầu và sự mầu nhiệm, khó nắm bắt của tình u.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>“ Lòng em nhớ đến anh</i>
<i>Cả trong mơ cịn thức”</i>


<i>Sóng ln vận động như tình u gắn liền với những khát khao trăn trở không yên, như</i>
người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung cồn cào ước vọng về một tình u vững bền, chung
thuỷ.


Khở thơ ći : ý nghĩ và cách nói rất táo bạo, của một người con gái hiện đại.
<i>“ Làm sao được tan ra</i>


<i> Thành trăm con sóng nhỏ”</i>


Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình u là khát vọng mn đời của con người,
trước hết là người phụ nữ (nhân vật trữ tình) ḿn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình u đích
thực.


<b>2. Nêu cảm nhận :</b>


- Hình tượng sóng cho thấy được những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình
yêu thật đằm thắm dịu dàng, thật hồn hậu dễ thương, thật chung thuỷ.


- Hình tượng sóng cũng thể hiện được nét hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu : táo
bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô
tận của thời gian, nhưng vẫn vững tin vào sức mạnh của tình yêu.


<b>III- Kết bài :</b>



- Sóng là bài thơ tình thuộc loại hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ Việt Nam hiện
đại nói chung.


- Việc sử dụng hình tượng sóng làm ẩn dụ thì khơng mới nhưng những tâm sự về tình yêu
cùng cách khai thác, sức chứa của ẩn dụ này lại có những nét thực sự mới mẻ. Xuân Quỳnh quả
thực đã tìm được một hình tượng thơ đẹp để giãi bày tình yêu dịu dàng mà mãnh liệt, gần gũi,
riêng tư mà rộng mở, phóng khống của người phụ nữ.


<b>ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA</b>
<b>Thanh Thảo</b>


<b>Đề 1 : Anh/chị hãy trình bày cảm nhận của mình về đoạn thơ sau trong bài Đàn ghi ta của Lor-ca</b>
(Thanh Thảo) :


<i>“những tiếng đàn bọt nước</i>
<i>Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt</i>
<i>li-la-li-la-li-la</i>


<i>đi lang thang về miền đơn độc</i>
<i>với vầng trăng chếnh choáng</i>
<i>trên yên ngưa mỏi mòn</i>
<i>Tây Ban Nha</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>tiếng ghi ta nâu</i>
<i>bầu trời cô gái ấy</i>


<i>tiếng ghi ta lá xanh biết mấy</i>
<i>tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan </i>
<i>tiếng ghi ta ròng ròng </i>



<i>máu chảy...”</i>
<b>Dàn bài gợi ý :</b>


<b>I. Mở bài:</b>


<b>- Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong</b>
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của
nhân dân, đất nước và thời đại; ln tìm tòi những hình thức biểu đạt mới.


- Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor – ca” rút trong tập “Khôi vuông Ru- bích” (1985) là một trong
những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ<i><b> tượng trưng. Bài thơ được lấy cảm hứng trực tiếp từ</b></i>
những phút giây bi tráng trong cuộc đời nhà thơ Tây Ban Nha Lor – ca (1898 – 1936) – một nhà
văn sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban Nha thế kỉ XX.


- Đoạn thơ phân tích ở đây thuộc khở một, hai và ba của bài thơ diễn tả hình ảnh, cái chết đầy oan
khuất và bi thảm của người nghệ sĩ thiên tai Lorca.


<b>II. Thân bài:</b>


<b>1. Hình ảnh Lor-ca, con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong bối cảnh chính trị và nghệ thuật</b>
<b>của Tân Ban Nha (6 dòng đầu):</b>


- Mượn hình ảnh của những võ sĩ đấu bò tót, Thanh Thảo gợi lên cuộc chiến đấu giữa khát vọng
dân chủ của Lor-ca với nền chính trị độc tài, giữa khát vọng cách tân nghệ thuât của người nghệ sĩ
với nền nghệ thuật già nua của Tây Ban Nha. Hình ảnh “áo choàng đỏ gắt” giúp chúng ta cảm
nhận vẻ đẹp của Lor-ca không ngừng đấu tranh cho tự do và chi tiết “<i>những tiếng đàn bọt nước”</i>
cùng với chuỗi âm thanh “li-la-li-la-li-la” ngân lên cho thấy Lor-ca đang bay bổng với những giai
điệu mới, với khát vọng cách tân nghệ thuật.



- Các dòng thơ 4,5,6 cho thấy hình ảnh một Lor-ca đơn độc, mệt mỏi. Tuy nhiên, người nghệ sĩ ấy
như một kị sĩ “trên yên ngựa” vẫn tiếp tục cuộc hành trình đấu tranh cho tự do và nghệ thuật của
mình.Các dòng thơ 1,2,3 với giai điệu ngân vang, hào hùng; còn các dòng 4,5,6 với các từ ngữ
“đơn độc, chếnh choáng, mỏi mịn” thì lại lắng x́ng, day dứt, mong manh.


<b>2. Cái chết bi thương của Lor-ca (12 dòng tiếp theo):</b>


<b>a. Khổ thơ tiếp theo diễn tả cái chết đầy oan khuất của Lorca:</b>
<i>“Tây Ban Nha</i>


<i>hát nghêu ngao</i>
<i>bỗng kinh hoàng</i>
<i>áo choàng bê bết đỏ</i>
<i>Lor-ca bị điệu về bãi bắn</i>
<i>chàng đi như người mộng du”</i>


- Ta như thấy người nghệ sĩ Lorca khi đã trở thành ca sĩ cho một đất nước một dân tộc đang cất
tiếng hát đòi tự do dân chủ: “Tây Ban Nha - hát nghêu ngao”.


- “áo choàng bê bết đỏ” (máu đã thấm loang cả chiếc áo chồng) là hình ảnh và sắc máu gây ấn
tượng thật dữ dội về tội ác của bọn phát xít khiến Lorca kinh hồng. Tất cả ở trong trạng thái sững
sờ, kinh sợ, không thể hiểu được những gì đang diễn ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>b. Khổ thơ cuối đoạn thể hiện những cảm nhận tinh tế của Thanh Thảo về tiếng đàn ghi – ta</b>
<b>của Lorca:</b>


<i>tiếng ghi ta nâu</i>
<i>bầu trời cô gái ấy</i>


<i>tiếng ghi ta lá xanh biết mấy</i>


<i>tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan </i>
<i>tiếng ghi ta ròng ròng </i>


<i>máu chảy...”</i>


<b>- “tiếng ghi ta nâu”: màu nâu là sắc màu của vỏ đàn ghi ta và cũng có thể liên tưởng đến sắc màu</b>
nâu của đất đai xứ sở Tây Ban Nha. Và rồi câu thơ “<i>tiếng ghi ta nâu” lại hướng về “bầu trời cô</i>
<i>gái ấy”. Ý thơ đã được mở rộng ra trong những liên tưởng về bầu trời, mặt đất quê hương xứ sở.</i>
<b>- “tiếng ghi ta lá xanh” thì sắc lá xanh lại cho ta thấy có gì như là niềm tin yêu trong cuộc sống.</b>
Hai chữ “biết mấy” ở cuối câu thì đã bộc lộ rõ sắc thái tình cảm của tác giả - đó là niềm tiếc
thương cho vẻ đẹp đang dần bị hủy diệt.


- “tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan”: “bọt nước” đã vỡ thành nhiều mảnh, đã chẳng còn nguyên
khối. Chữ “tan” đã cho thấy những gì là tản dần, hòa lẫn, tưởng như đã biến mất hồn tồn.


- “tiếng ghi ta rịng rịng - máu chảy”: Câu thơ gợi cho ta nghĩ đến số phận bi kịch, đến cái chết
oan khuất của Lorca. Nói cách khác, qua tiếng đàn ta có thể cảm nhận được định mệnh nghiệt ngã
của thi hào. Đặc biệt, câu cuối của khổ thơ được tác giả xuống dòng để tạo thành một dòng thơ,
chính điều đó đã gây một ấn tượng mạnh mẽ về cái chết thảm khốc của Lorca.


- Hình ảnh Lor-ca khơng còn nữa nhưng sự nghiệp tranh đấu và cách tân nghệ thuật của nhà thơ
vẫn còn sống mãi. Điệp ngữ “tiếng ghi ta…” lặp lại bốn lần như khẳng định nghệ thuật của Lor-ca
vẫn còn dư vang mãi trong lòng mọi người. Thanh Thảo vận dụng nhiều hình ảnh tượng trưng
chủn đởi cảm giác : “ tiếng ghi ta nâu…, tiếng ghi ta lá xanh…, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ
tan, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” để gợi ra âm thanh của tiếng đàn với nhiều cung bậc như vỡ
ra thành màu sắc, hình khới, dòng máu chảy. Cái chết của Lor-ca để lại sự tiếc thương của người
tình chung thủy (tiếng ghi ta nâu - bầu trời cô gái ấy). Tiếng đàn của Lor-ca gợi lên nỗi suy tư
(tiếng ghi ta nâu), niềm hi vọng (tiếng ghi ta xanh), sự uất nghẹn, phẫn nộ (tiếng ghi ta ròng ròng
<i>máu chảy). Lor-ca đã ra đi nhưng nghệ thuật còn ở lại.</i>



<b>3. Kết bài:</b>


<b>- Đoạn thơ đã khắc họa đầy ấn tượng và xúc động về hình ảnh Lor-ca, con người tự do, nghệ sĩ</b>
cách tân trong bới cảnh chính trị và nghệ thuật của Tây Ban Nha và cái chết bi thương của Lor-ca
khi sự nghiệp đấu tranh chính trị và cách tân nghệ thuật của ông còn dang dở.


- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ thể hiện rõ phong cách thơ hướng nội giàu
suy tư, trăn trở về cuộc sống và thời đại ; ln tìm tòi những hình thức biểu đạt mới, đầy ấn tượng
của tác giả.


- Đoạn thơ nói riêng bài thơ nói chung cho thấy thái độ tình cảm u thương, đồng cảm sâu sắc
của Thanh Thảo đối với Lor-ca.


<b>Đề 2: Anh/chị hãy trình bày cảm nhận của mình về đoạn thơ sau trong bài Đàn ghi ta của Lor-ca</b>
(Thanh Thảo) :


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>dịng sơng rộng vơ cùng</i>
<i>Lor-ca bơi sang ngang</i>
<i>trên chiếc ghi ta màu bạc</i>


<i>chàng ném lá bùa cô gái Di-gan</i>
<i>vào xoáy nước</i>


<i>chàng ném trái tim mình</i>
<i> vào lặng yên bất chợt</i>
<i> </i> <i>li-la-li-la-li-la …”</i>
<b>I. Mở bài:</b>


<b>- Giới thiệu nét chính về tác giả, hồn cảnh sáng tác bài thơ.</b>
- Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.



- Dẫn đoạn thơ.
<b>II. Thân bài:</b>


<b>1. Niềm xót thương Lor-ca (4 dòng đầu)</b>


- “không ai chôn cất tiếng đàn”, không gì có thể vùi lấp được tiếng đàn của thi hào vì tiếng đàn là
linh hồn, nỗi lòng, khát vọng tự do cùng những cách tân nghệ thuật. Với một cách hiểu như vậy
thì câu thơ này còn là sự tượng trưng hóa âm thanh.


- Tiếng đàn là biểu tượng của nghệ thuật, của khát vọng cách tân nghệ thuật của Lor-ca. “Tiếng
<i>đàn như cỏ mọc hoang” tức là nghệ thuật thiếu vắng người dẫn đường. Ý thơ thể hiện niềm</i>
thương tiếc cho hành trình cách tân nghệ thuật còn dang dở của Lor-ca.


- Nhưng đó là tiếng đàn bất tử, vẫn tỏa sáng trong lòng dân tộc Tây Ban Nha và nhân loại (<i>Giọt</i>
<i>nước mắt vầng trăng – long lanh trong đáy giếng):</i>


+ Câu thơ “Giọt nước mắt vầng trăng” đã gợi ra nhiều suy tư, nhiều cảm nghĩ: có thể hiểu câu thơ
nói đến giọt nước mắt của Lorca, có thể hiểu giọt nước mắt tiếc thương của người dân Tây Ban
Nha và cũng có thể là giọt nước mắt của nhà thơ Thanh Thảo xót thương cho một thiên tài.


+ Tất cả vẫn còn “long lanh trong đáy giếng”. Chất người, vẻ đẹp con người, biểu tượng cho đất
nước Tây Ban Nha vẫn long lanh, lấp lánh người sáng khát vọng tự do cho dân tộc mà Lorca là
người đại diện vẫn rực rỡ ngời sáng.


<b>2. Những suy tư về cái chết của Lor-ca (9 dòng cuối)</b>


- “Đường chỉ tay đã đứt”, dòng thơ thể hiện cái chết của Lor-ca như một định mệnh biết trước, thể
hiện một thái độ chấp nhận định mệnh phũ phàng. Và Lor-ca ra đi nhẹ nhàng, thanh thản (bơi
sang ngang – trên chiếc ghi ta màu bạc) và ông quyết định từ biết thế giới (ném lá bùa, ném trái


tim mình) mở đường cho những cách tân nghệ thuật của nhũng người đến sau, như trong lời đề từ
ông đã nói : “khi tơi chết hãy chơn tơi với cây đàn”. Đoạn thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của
Thanh Thảo đối với Lor-ca.


- Kết thúc bài thơ với điệp khúc : “li-la-li-la-li-la…” với dấu ba chấm như diễn tả âm thanh ngân
vang mãi không bao giờ dứt. Lor-ca khơng còn nữa nhưng hình ảnh ơng, tiếng đàn của ông, nghệ
thuật của ông còn vang vọng mãi. Thanh Thảo cũng lắng đọng tâm hồn mình…


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

câu khác thường đã giúp Thanh Thảo tìm đến với sự diễn tả cái khác thường về Lor-ca và về sự
nghiệp của nhà thơ này một cách phóng túng,gây ấn tượng mạnh mẽ.


<b>III. Kết bài:</b>


<b>- Đoạn thơ đã thể hiện niềm xót thương Lor-ca, hành trình cách tân nghệ thuật còn dang dở và nỗi</b>
niềm suy tư về cái chết đau thương của ông.


- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ thể hiện rõ phong cách thơ hướng nội giàu
suy tư, trăn trở về cuộc sống và thời đại ; ln tìm tòi những hình thức biểu đạt mới, ấn tượng của
Thanh Thảo.


- Đoạn thơ nói riêng bài thơ nói chung cho thấy thái độ tình cảm yêu thương, đồng cảm sâu sắc
của Thanh Thảo đối với Lor-ca.


<b>NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ</b>


<b>Nguyễn Tn</b>


<b>Đề 1 : Nguyễn Tn đã khắc họa dịng sơng Đà như một hình tượng nghệ thuật đầy sáng</b>
<b>tạo, độc đáo. Anh/ chi hãy phân tích hình tượng sơng Đà.</b>



<b>I. Mở bài : Cần kết hợp các hiểu biết dưới đây để xây dựng mở bài.</b>
- Những nét cơ bản về tác giả, hồn cảnh sáng tác Người lái đị sơng Đà.


- Hình tượng sơng Đà với hai tính cách nởi bật : hung bạo, dữ dằn và trữ tình, thơ mộng.
<b>II. Thân bài : Cần trình bày hai luận điểm sau đây :</b>


<b>1. Dịng sơng Đà hung bạo, dữ dằn :</b>


+ Sơng Đà có những qng bờ sơng dựng vách thành, chẹt lòng sông như cái yết hầu, hai bên bờ
vách gần nhau tới om, lúc đúng ngọ mới nhìn thấy mặt trời.


+ Sơng Đà chảy qua địa hình núi đá nên có ghềnh đá dài hàng cây sớ rất dữ dội. Câu văn trùng
điệp giúp Nguyễn Tuân khắc họa sống động tính cách đó : “nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió
cuồn cuộn luồng gió gùn ghè śt năm” có thể làm “ lật ngữa bụng con thuyền ra”.


+ Sơng Đà có những cái hút nước giớng như cái giếng bê tông sẵn sàng lôi tuột con thuyền x́ng
rồi đánh tan xác con thùn.


+ Sơng Đà có những con thác dữ dội, tiếng nước “nghe như oán trách… như van xin… như khiêu
khích,… chế nhạo”. “Nó rớng lên như tiếng ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng
tre nứa nổ lửa” giữa đám cháy rừng.


+ Sông Đà có đá tảng đá hòn,đá chìm đá nởi bày thế thạch trận như đang mai phục con thuyền , đá
“chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết con thuyền”.


+ Đá trên sông Đà tạo nên “cửa sinh, cửa tử” lừa dụ con thuyền vào rồi “ đánh khuýp quật vu
hồi”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>2. Dịng sơng Đà trữ tình, thơ mộng:</b>



+ Với thiên chất nghệ sĩ, tài hoa ít ai sánh kịp, Nguyễn Tuân không chỉ thấy tính cách hung bạo,
dữ dằn mà còn phát hiện ra cái vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng độc đáo của dòng sơng Đà.


+ Nhìn từ trên máy bay x́ng, nhà văn thấy sông Đà mang vẻ đẹp mượt mà, dịu dàng của người
phụ nữ kiều diễm : “Con sông Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo
đớt nương xn”.


+ Thiên nhiên đã ban tặng cho dòng sông đáng yêu vùng Tây Bắc này sắc nước lung linh nhiều
màu vẻ, thay đổi theo mùa, phản chiếu trời xuân, nắng thu như người thiếu nữ dậy thì thích thay
đởi y phục đa sắc màu để gây sự chú ý cần thiết cho những người xung quanh : “Mùa xuân dòng
xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu canh hến của sông Gâm sơng Lơ. Mùa thu
nước sơng Đà lừ lừ chín đỏ như Da mặt một người bầm đi vì rượu bữa…”.


+ Phong cảnh ven sông Đà thơ mộng đầy sức sống với những cánh rừng hoang vu, những nương
ngô xanh rờn, những đàn hươu ngốn búp cỏ tranh đẫm sương đêm…


+ Sơng Đà có những qng sơng lặng lờ, cở kính : “Bờ sơng hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ
sơng hồn nhiên như một nỗi niềm cở tích t̉i xưa”. Ngơn phong Nguyễn Tn vừa cở kính,
nghiêm trang vừa biến hóa, hiện đại là thế.


+ Với Nguyễn Tuân, sông Đà mang vẻ đẹp đậm chất thơ, gợi lên vẻ đẹp của Đường thi : “Yên hoa
tam nguyệt há Dương Châu”, hay gợi nhớ câu thơ trữ tình của Tản Đà : “Sông Đà bọt nước lênh
bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình…”. Cảnh trên sơng Đà khiến lòng người náo nức : “vui như
thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nới lại chiêm bao đứt quãng”, gặp lại sông Đà “như
gặp lại cố nhân”…


+ Khả năng quan sát tinh tế và nghệ thuật miêu tả tài hoa, uyên bác đã giúp Nguyễn Tuân dựng
những thước phim đầy hoạt tính về dòng sơng Đà, giúp người đọc có thêm hiểu biết về dòng sơng
đáng hung bạo mà trữ tình giữa núi rừng Tây Bắc hùng vĩ của Tở q́c ta.



<b>III. Kết bài :</b>


- Qua hình tượng sơng Đà, Nguyễn Tn thể hiện tình u mến thiết tha đối với thiên nhiên đất
nước.Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa.


<b>- Tùy bút Người lái đò sơng Đà thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của nhà văn sau cách mạng</b>
tháng Tám, vẫn còn dư vị của “chủ nghĩa xê dịch” nhưng nhà văn “xê dịch” đến một vùng đất lạ
của Tở q́c khơng phải vì tâm trạng “thiếu quê hương” như trước 1945 mà là để cảm nhận vẻ đẹp
đáng yêu của thiên nhiên đất nước cần phải được giữ gìn, phát triển.


<b>Đề 2 : Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lái đị sơng Đà được thể hiện trong tùy bút</b>
<b>Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.</b>


<b>I. Mở bài : Cần kết hợp các hiểu biết dưới đây để xây dựng mở bài.</b>
- Những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh sáng tác Người lái đị sơng Đà.


- Hình tượng người lái đò sông Đà với các vẻ đẹp : vẻ đẹp của ông đò trong cuộc chiến đấu mưu
sinh trên thác nước sông Đà, vẻ đẹp của ông đò trong cuộc sống đời thường.


<b>II. Thân bài : Cần làm rõ hai luận điểm sau đây :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ và dòng sông Đà hung bạo làm nền cho sự xuất hiện của người lái
đò sông Đà. Trong chuyến đi thực tế lên Tây Bắc, Nguyễn Tn đã tìm thấy và tơn vinh cái mà
ơng gọi là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” - đó là ơng lái đò sơng Đà.


+ Ơng lái đò là người lao động vùng sơng nước, thân hình cao to chắc nịch như “chất sừng chất
mun”. Ông chở đò dọc nhiều năm, gắn bó với sơng Đà nên ơng nhớ kĩ từng con thác lớn thác nhỏ,
từng luồng lạch, thế thạch trận, cửa sinh, cửa tử; nắm chắc qui luật biến hóa phức tạp của sơng
Đà.



+ Với nghệ thuật miêu tả bằng ngơn ngữ giàu hình ảnh, đầy kịch tính, kết hợp biện pháp nhân hóa,
tác giả đã dựng lại cuộc chiến đấu căng thẳng đầy trí dũng của ông lái đò với bọn thủy quái ác
hiểm trên sông Đà : “ơng đị hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa… Có lúc
<i>chúng đội cả thùn lên… túm lấy thắt lưng ơng đị địi lật ngửa mình ra… Ơng đị cơ nén vết</i>
<i>thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cng lái… Ơng ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng</i>
<i>mà phóng nhanh vào cửa sinh… Ơng đị vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ơng tránh mà bơi chèo lên,</i>
<i>đứa thì ơng đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau</i>
<i>thuyền”. Vì thế, tác giả đã ca ngợi cuộc đời của ông lái đò như “ một thiên anh hùng ca”. </i>
+ Qua việc miêu tả của Nguyễn Tuân, ông lái đò hiện ra như một vị tướng tài ba chỉ huy “cái
<i>thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không ngang sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm</i>
độc.Nhưng ông lái đò đã chiến thắng nhờ sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là những kinh
nghiệm chở đò dọc được tích lũy hơn chục năm.


<b>2. Vẻ đẹp của ơng lái đị trong cuộc sống đời thường</b>


- Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, người lái đò trí dũng tưởng chừng lúc nào cũng căng thẳng với
thác nước sông Đà ấy đồng thời cũng có tâm hồn hồn nhiên bình dị.Trong cuộc mưu sinh hằng
ngày, ơng ln ln phải chiến đấu với thác dữ nên không coi những hành động anh hùng đó là
cái gì đặc biệt phi thường, khiến phải “hồi hộp đáng nhớ”cả. Ông làm việc thầm lặng, khơng hề
nghĩ gì đến cuộc chiến đấu và chiến thắng vừa qua. Khi <i>“sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ.</i>
<i>Sơng nước lại thanh bình ”, người lái đò dừng thuyền, chỉ lo đốt lửa nướng ống cơm lam và bàn</i>
về việc đánh cá. Ơng trở lại cuộc sớng đời thường, thanh bình vớn có của những con người lao
động đáng u.


- Hình ảnh ơng lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm thấy được nhân vật mới: những con người
đáng trân trọng, ca ngợi không thuộc tầng lớp cao sang đài các “vang bóng một thời” mà là những
con người lao động bình thường. Nguyễn Tuân quan niệm người anh hùng khơng chỉ có trên mặt
chiến đấu mà còn có ở ngay trong cuộc sớng lao động thường ngày.Với cái nhìn trân q của nhà
văn, Người lái đò sơng Đà cũng là một con người anh hùng góp phần tô điểm cho “cây đời mã


mãi xanh tươi”.


<b>III. Kết bài </b>


- Qua hình tượng sơng Đà, Nguyễn Tn thể hiện tình cảm u mến đới với con người lao
động.Nhà văn cảm thông đối với họ trong cuộc mưu sinh khi đối diện với thiên nhiên khắc nghiệt,
hung dữ. Với tác giả, họ là “thứ vàng mười”cao quí…


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG ?</b>


<i><b> Hồng Phủ Ngọc Tường</b></i>


<b>Đề văn: Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng sơng Hương trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho</b>
<i>dịng sơng (Hồng Phủ Ngọc Tường).</i>


<b>I. Mở bài:</b>


- Giới thiệu về Hoàng Phủ Ngọc Tường và bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng


- Trong bài bút kí, Hồng Phủ Ngọc Tường đã khắc họa tình tượng sơng Hương với vẻ đẹp độc
đáo.


<b>II. Thân bài:</b>


<b>1. Sông Hương ở thượng lưu :</b>


<i>- Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”. Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại</i>
ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sơng tốt lên vẻ đẹp của một sức sớng mãnh liệt, vừa hùng tráng
vừa trữ tình, như bản “trường ca” bất tận của thiên nhiên.



- Sông Hương - "cơ gái Di-gan phóng khoáng và man dại". Ví sơng Hương với những cơ gái
Di-gan, Hồng Phủ Ngọc Tường muốn tô đậm vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của con sơng
ở thượng nguồn.


- Sơng Hương – “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”. Sông Hương được coi như là
một khởi nguồn, một sự bắt đầu của khơng gian văn hóa Huế. Nó góp phần tạo nên, gìn giữ và
bảo tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên xứ sở.


<b>2. Sơng Hương ở ngoại vi thành phố Huế :</b>


- Sông Hương – người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài. Sông Hương giống như “người
gái đẹp nằm ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người tình mong đợi đến
đánh thức. Thủy trình của sơng Hương khi nó bắt đầu về xi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức”
người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nh́m
màu cở tích.


- Sơng Hương - “vẻ đẹp trầm mặc”, “như triết lí, như cổ thi”. Con sông hiền hòa ở ngoại vi thành
phớ Huế như đang nép mình bên “giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa” được phong kín
trong lòng "những dịng sơng u tịch". Chảy bên những di sản văn hóa ấy, sơng Hương như khốc
lên mình tấm áo “trầm mặc” mang cái "triết lí cở thi” của cở nhân. Dòng sơng hay chính là dòng
chảy của lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng và đang vọng về trong ngày hôm nay.


<b>3. Sông Hương giữa lịng thành phố H́ :</b>


- Sơng Hương - "điệu slow tình cảm dành riêng cho H́”. Sơng Hương chảy chậm, điệu chảy lững
lờ vì nó q u thành phớ của mình, nó khơng ḿn rời xa thành phớ thân thương. Đã là tình
cảm của sơng Hương với Huế, cũng là tình cảm của nhà văn với sơng Hương, với xứ Huế mộng
mơ.


- Sông Hương – “ngưêi tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế, trong


cảm nhận của tác giả, chỉ thực sự là nó "khi sinh thành trên mặt nước của Hương Giang trong một
khoang thuyền nào đó, giữa những tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya".


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Trong con mắt của người nghệ sĩ tài hoa, khúc ngoặt của sông Hương trước khi ra khỏi thành
phố ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ được coi là biểu hiện của nỗi “vương vấn”, thậm chí có chất “lẳng
lơ kín đáo” của người tình thủy chung và chí tình. Nhà văn hình dung sơng Hương như nàng Kiều
trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa.


- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận, miêu tả dòng sông từ nhiều không gian, thời gian khác
nhau. Ở mỗi góc độ, nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc, mới mẻ về con sơng. Từ những
cái nhìn ấy, ta thấy bàng bạc một tình cảm yêu mến tha thiết, niềm tự hào và một thái độ trân
trọng, gìn giữ đới với vẻ đẹp tự nhiên, đậm màu sắc văn hóa của nhà văn với dòng sơng q
hương.


<b>5. Sơng Hương-dịng sơng của lịch sử, cuộc đời và thi ca :</b>


- Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt
của dân tộc.


- Trong đời thường, sông Hương mang một vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của
đất nước”.


- Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ.
<b>III. Kết bài:</b>


<b>- “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” có </b>văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. Ngơn từ
phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu. Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa,
so sánh được sử dụng một cách hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>VỢ NHẶT</b>



<i><b> (Trích)- Kim Lân</b></i>


<b>Đề bài: Phân tích vẻ đẹp tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở các nhân vật Tràng,</b>
<b>người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện nắn “Vợ nhặt” của Kim Lân</b>


<b>A. MỞ BÀI :</b>


Kim Lân từng sáng tác từ trước cách mạng tháng Tám 1945, nhưng chỉ sau 1945, ơng mới
thực sự có vị trí trong nền VHVN. Ơng viết khơng nhiều, nhưng đã đạt được những thành công
đáng


kể, đặc biệt là đề tài nông thôn. “Vợ nhặt” của Kim Lân là tác phẩm đặc sắc viết về nạn đói khủng
khiếp năm Ất Dậu. Trên cái nền tăm tối ấy, nhà văn đã miêu tả cảnh ngộ của những con người
nghèo khở ở xóm ngụ cư với cái nhìn nhân hậu, phát hiện ở họ vẻ đẹp của tình người và niềm hi
vọng vào cuộc sớng.


<b>B. THÂN BÀI :</b>


“Vợ nhặt” tái hiện một bức tranh cuộc sống bi thảm. Nạn đói hồnh hành dữ dội. Người
chết như ngả rạ. Người sống bên bờ vực thẳm. Thế nhưng, qua các nhân vật chính trong tác phẩm,
tác giả lại cho ta thấy rằng : ngay trong hồn cảnh khớn cùng, những con người này vẫn không
mất đi những nét đẹp vớn có của họ.


<b>1. Tràng :</b>


- Ngoại hình xồng xĩnh, nhà nghèo, dân ngụ cư.


- Thái độ của Tràng đới với người đàn bà xa lạ đói rách là biểu hiện của tình người đẹp đẽ trong
hồn cảnh đói nghèo, cùng quẫn : cưu mang người cùng cảnh ngộ (Tràng mời người đàn bà một


bữa bánh đúc rồi chấp nhận việc chị ta theo mình). Ở Tràng nảy sinh tình cảm mới mẻ, những
cảm giác lạ lùng (Trên đường dắt vợ về nhà, Tràng đã nhận thấy tình nghĩa đối với người đàn bà
đi bên, bối rối trước nỗi buồn của chị ta …)


- Sau tình h́ng nhặt vợ, niềm hi vọng vào cuộc sống đã thể hiện rõ rệt ở Tràng : vui sướng trước
hạnh phúc bất ngờ (ý nghĩa cái cười của Tràng : bật cười, cười tươi), gắn bó với gia đình, nghĩ về
trách nhiệm của bản thân (vui sướng phấn chấn, thấy mình nên người, nhận ra bổn phận phải lo
lắng cho vợ con sau này), nghĩ tới sự đổi thay của cuộc sống dù chưa ý thức đầy đủ (thống trong
đầu óc Tràng hình ảnh đồn người đói kéo nhau đi trên đê với là cờ đỏ bay phấp phới)


<b>2. Người vợ nhặt :</b>


- Tình cảnh khớn khở đã khơng làm mất đi tình người ở nhân vật này. Lúc đầu cái đói làm chị tiều
tụy cả hình hài, khơng giữ được cả sự e dè vớn có của người phụ nữ. Nhưng từ khi theo Tràng, chị
thay đổi hẳn : không còn “chao chát, chỏng lỏn” mà trở thành người “hiền hậu, đúng mực”. Thiên
chức, bổn phận làm vợ ở chị đã được đánh thức : cư xử với Tràng mộc mạc, chân tình, mắng u
Tràng khi khoe dầu thắp tới vừa mua.


- Sự trỗi dậy của niềm hi vọng : nhen nhóm, vun đắp tổ ấm hạnh phúc : cùng mẹ chồng sắp xếp,
dọn dẹp nhà cửa ; thoáng nghĩ tới một sự thay đổi : nhắc chuyện ở mạn Thái Nguyên, Bắc Giang
người ta khơng chịu đóng thuế, còn phá kho thóc Nhật chia cho người đói.


<b>3. Bà cụ Tứ :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Người mẹ già lại là người bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt vào cuộc sống. Bà động viên các con
bằng kinh nghiệm sớng, bằng triết lí dân gian “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời” ; thu xếp lại nhà cửa
cho quang quẻ, nề nếp với ý nghĩ đời sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên ; bàn tính tương lai,
khơi dậy trong niềm tin (nghĩ tới việc kiếm tiền mua gà ni cho nó sinh sơi nảy nở, hi vọng về
đời con cháu sẽ sáng sủa hơn)



<b>C. KẾT BÀI :</b>


Ba nhân vật trong tác phẩm “Vợ nhặt” được Kim Lân miêu tả rất sinh động. Ngoại hình,
hành động, lời nói, nhất là diễn tả nội tâm của nhân vật dưới sự tác động của một tình h́ng đặc
biệt được khắc họa rõ nét. Chính vì thế những điều tác giả muốn khẳng định ở các nhân vật trở
nên nổi bật. Miêu tả nạn đói, Kim Lân khơng chỉ tái hiện bức tranh thê lương của cuộc sống mà
còn phát hiện được những phẩm chất cao quý của con người trong cảnh ngộ bi thảm. Qua đó, nhà
văn bộc lộ cái nhìn hiện thực sắc sảo và tình cảm nhân đạo sâu sắc.


<b>RỪNG XÀ NU</b>


<i><b> (Trích)- Nguyễn Trung Thành</b></i>


<b>Đề văn: Phân tích hình ảnh con người Tây Nguyên trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung</b>
<b>Thành</b>


<b>I. Mở bài: - Nguyễn Trung Thành là cây bút gắn bó với con người và vùng đất Tây Nguyên kiên</b>
cường, bất khuất. - Rừng xà nu (được viết năm 1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí Văn nghệ
<i>Quân giải phóng Trung Trung Bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những</i>
<i>anh hùng Điện Ngọc.</i>


- Tác phẩm thể hiện vẻ đẹp của các thế hệ người dân Tây Nguyên thông qua các nhân vật cụ Mết,
Tnú, Dít và bé Heng.


<b>II. Thân bài:</b>


<b>1. Gắn bó với hình tượng thiên nhiên - cây xà nu</b>


- Hình ảnh rừng xà nu, cây xà nu – hình ảnh mang giá trị biểu trưng cho tinh thần, khí chất con
người Tây Ngun: ham ánh sáng, sớng mãnh liệt, kết tụ thành một khối thống nhất, là sự kế tục


không ngừng của mạch sống từ quá khứ đến hiện tại và tương lai, giống như các thế hệ dân làng
Xô Man từ cụ Mết, Mai, Tnú đến Dít, Heng.


<b>2. Những nét chung của các nhân vật: đều là những con người có lòng yêu nước nồng nàn, có</b>
chí căm thù giặc sâu sắc, có tinh thần gan dạ, dũng cảm, có khí phách hiên ngang, bất kh́t trước
kẻ thù và sớng gắn bó, trung thành tuyệt đới đối với cách mạng.


<b>3. Vẻ đẹp riêng của các nhân vật: </b>


Cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng là những hình tượng nhân vật đẹp đẽ, biểu tượng của Tây
Nguyên bất khuất, hào hùng, đầy không khí sử thi. Mỗi nhân vật có một vẻ đẹp riêng và đều
mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc.


<b>a. Cụ Mết :</b>


- Gợi liên tuởng đến cây xà nu cổ thụ trên đại ngàn Tây Nguyên, là nhân vật gạch nối giữa quá
khứ và hiện tại, là biểu tượng cho truyền thống đấu tranh từ cuộc kháng chiến trước (chống
Pháp), nay là điểm tựa vững chắc cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến này (chớng Mỹ).


- Đó là một ông già quắc thước, ngực chắc như một cây xà nu lớn, giọng ồ ồ vang rộ, có uy tín
nhất làng. Linh hồn của cuộc chiến đấu là anh Quyết - “người Đảng”, nhưng người cổ động, tổ
chức, điều hành phong trào đấu tranh là cụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

mình phải cầm giáo”, “Thế là bắt đầu rồi. Đớt lửa lên ! Tất cả người già, người trẻ, người đàn
ơng, người đàn bà, mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác,…”


<b>b. Tnú :</b>


<b>a. Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:</b>
+ Khi còn nhỏ:



+ được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng.
+ Cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết, làm giao liên:


<i>“Giặc vây các ngả đưởng…như một con cá kình” (Trang 44)</i>




Gan góc, táo bạo, dũng cảm.


- Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng vẫn gan góc,
trung thành




Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách.


- Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ con)
<b>b. Số phận đau thương: </b>


+ Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn bằng gậy
sắt đến chết vợ con anh




Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng căm thù.


- Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đớt
10 đầu ngón tay).





Cuộc đời đau thương


- "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần




như một điệp khúc day dứt, đau thương trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi chưa có vũ
khí, chỉ có hai bàn tay khơng thì ngay cả những người thương yêu nhất cũng không cứu được.
- T.nú can đảm chịu mọi đòn tra tấn, không hề rên rỉ. T.nú mở mắt trừng trừng nhìn mười đầu
ngón tay bớc cháy:


<i>“Trời ơi! Cha mẹ ơi!...T,nú sẽ không kêu! Không!” (Trang 47)</i>
<b>- Tnú và dân làng Xô Man quật khởi, đứng dậy cầm vũ khí:</b>


+ Trong đêm Tnú bị đớt 10 đầu ngón tay, dân làng đã nởi dậy “ào ào rung động”, cứu được Tnu,
tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đơt lửa lên!"




Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở
thành câu chuyện một thời, một nước.


+ Bàn tay Tnu được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc.




Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho con đường đến với
cách mạng của người dân TâyNguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí của thời đại : đấu tranh vũ


trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.


<b>c. Dít :</b>


- Là hiện thân và sự tiếp nối của Mai, là một kiểu cán bộ nòng cớt mới:


- Gan góc, kiên trung: từ bé đã đi nuôi cán bộ, giặc bắt được, doạ bắn vẫn khơng khóc, khơng
khai; chứng kiến cái chết của chi gái và cháu với một bản lĩnh phi thường, biến đau thương thành
hành động cụ thể.


- Trưởng thành rất nhanh: sau 3 năm gặp lại, Tnú phải ngỡ ngàng trước sự biến đởi của Dít. Cơ
đã trở thành người lãnh đạo cao nhất ở làng Xô Man, tổ chức làng thành một làng chiến đấu, tổ
chức cuộc sống sinh hoạt cho dân làng (rửa chân sạch trước khi lên sàn nhà, uống nước đun
sôi…).


- Là người giữ nguyên tắc khi làm việc, nhưng lại rất tình cảm với mọi người.
<b>d. Heng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

người dân làng Xô Man này, với cách ăn mặc và trang bị ra vẻ người lính, một chiến sĩ du kích
của bản làng. Làng Xơ Man giờ đây trở thành làng chiến đấu, và con đường vào làng phải qua hai
cái dốc chằng chịt hầm chông, hố chông ngăn chặc địch. Bé Heng đã góp phần khơng nhỏ vào
việc thiết lập những công sự này, nên tỏ ra rất hãnh diện. Sự trưởng thành của nhân vật còn thể
hiện trong một cử chỉ nhỏ, nhưng toát lên ý thức trách nhiệm và sự tiến bộ về sinh hoạt đời sống :
Khi đưa Tnú ngang một con suối nhỏ, bé Heng bảo Tnú rửa chân, nhưng đừng uống nước lạnh.
Uống nước lạnh về chị Dít phê bình đó.


- Là cây xà nu non vừa nhú khỏi mặt đất đã hứa hẹn vòm lá xanh rờn lao vút lên trời như mũi tên
nhọn hoắt – đó là thế hệ măng non của núi rừng Tây Nguyên, lớp người kế tục thế hệ hiện tại
trong cuộc chiến tranh dài lâu với kẻ thù.



<b>III. Kết bài:</b>


- Đọc “Rừng xà nu” chúng ta càng thêm yêu mến, trân trọng hơn những con người Tây Nguyên
anh hùng, bất khuất, có tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm thủy chung, nhiệt tình tham gia cách
mạng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×