Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học một số chủ đề hình học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.86 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

TRẦN THỊ THU UYÊN

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG
DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC 8

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HẢI PHÒNG - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

TRẦN THỊ THU UYÊN

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG
DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC 8

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN
MÃ SỐ: 8 14 01 11



Người hướng dẫn khoa học: TS. Thái Thị Nga

HẢI PHÒNG - NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ

Trần Thị Thu Uyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học - Trường Đại học Hải Phòng, các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn, sự kính trọng đặc biệt đến TS Thái Thị Nga người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT quận Hồng Bàng
- Ban giám hiệu, các giáo viên dạy trường THCS Bạch Đằng, THCS
Hùng Vương, THCS Hồng Bàng.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp

đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài, song
có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hải Phịng, tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 4
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................ 5
1.2. Lý thuyết kiến tạo.................................................................................... 8
1.2.1. Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo ................................................ 8
1.2.2. Cơ sở triết học của lý thuyết kiến tạo.................................................. 11
1.2.3. Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học ............................................ 11
1.3. Thực trạng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy Toán ........................... 17
1.3.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy toán nước ta hiện nay.
..................................................................................................................... 17
1.3.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy toán ở trường THCS 17
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC

MỘT SỐ CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC 8 ................................................................ 31
2.1. Mục đích và nội dung dạy học một số chủ đề Hình học 8 ...................... 31
2.1.1. Mục đích của việc sắp xếp nội dung dạy học Hình học 8.................... 31
2.1.2. Phân tích nội dung các kiến thức Hình học 8 ...................................... 34
2.1.3. Sự phát triển của nội dung dạy học Hình học 8................................... 36
2.2. Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học một số chủ đề Hình học 8 ...... 36
2.2.1. Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học khái niệm............................ 36
2.2.2. Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học định lý ................................ 38


iv
2.2.3. Vận dụng lý thuyết kiến tạo nhằm tập luyện cho học sinh tìm nhiều
cách giải, phân tích và chọn cách giải hay cho một bài toán. ........................ 43
2.2.5. Dự đoán và hướng khắc phục những sai lầm của học sinh khi giải Toán
..................................................................................................................... 48
2.3. Một số giáo án đề xuất........................................................................... 52
2.3.1. Bài Tỷ số lượng giác của góc nhọn..................................................... 52
2.3.2. Bài “ Trường hợp đồng dạng thứ nhất”............................................... 57
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 62
3.1 Mục đích thực nghiệm............................................................................ 62
3.2 Đối tượng thực nghiệm........................................................................... 62
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 62
3.4 Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 63
3.5.1. Đánh giá định tính .............................................................................. 63
3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm............................................................ 64
3.5.3. Đánh giá qua phiếu điều tra ................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BTVN

Giải thích
Bài tập về nhà

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

HS

NL

Năng lực

NXB


Nhà xuất bản

PPCT

Phân phối chương trình

SGK

Sách giáo khoa

TKT

Thuyết kiến tạo

THCS

Trung học cơ sở

TN

Thực nghiệm


vi
DANH MỤC HÌNH
Số

Tên bảng


Trang

hiệu
bảng
1.1

Thực trạng phương pháp dạy mơn Tốn lớp 9

18

1.2

Thực trạng đánh giá của GV về tiết dạy vận dụng lý thuyết

20

kiến tạo
1.3

Thực trạng các biện pháp dạy học GV THCS để vận dụng

25

lý thuyết kiến tạo trong dạy học mơn Tốn
1.4

Thực trạng những biểu hiện về “kiến tạo” của HS trong

26


học tập
1.5

Đánh giá về vai trò của vận dụng lý thuyết kiến tạo trong

28

dạy học mơn Tốn
1.6

Các khó khăn thường gặp trong vận dụng lý thuyết kiến

29

tạo trong dạy học mơn Tốn
1.7

Đánh giá của HS Các khó khăn thường gặp trong học các

31

chủ đề Hình học lớp 8
2.1

Mục đích của việc sắp xếp nội dung dạy học Hình học 8

35

3.1


Bảng thống kê điểm kiểm tra 45 phút của lớp TN và lớp

70

ĐC
3.2

Bảng tính tần suất và tần suất tích lũy

71

3.3

Kết quả đánh giá của học sinh sau khi thực nghiệm

73


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số

Tên hình

Trang

hiệu
hình
1.1


Đánh giá của HS về mức độ sử dụng câu hỏi, tình huống

29

có vấn đề, đặt HS là trung tâm của việc dạy học
2.1

Định lý Ta – lét

33

2.2

Tam giác đồng dạng

34

3.1

Đồ thị phân bố tần suất điểm của lớp thực nghiệm và đối

69

chứng
3.2

Đồ thị phân bố tần suất tích lũy của lớp thực nghiệm và
đối chứng

70



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất cứ quốc gia nào cũng đều coi giáo dục là nền tảng phát triển,
quan trọng nhất trong chiến lược phát triển. Đối với Việt Nam, trong suốt
những năm qua Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm và tập trung đầu tư
nhiều cho nền giáo dục, Việt Nam đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục
thực sự vững mạnh và có chất lượng.
Trong những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam vẫn khơng ngừng
đổi mới. Ngày 28/07/2017 chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được
Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng thơng
qua. Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể được xây dựng trên cơ sở
khoa học về phát triển chương trình giáo dục, tiếp cận các xu thế quốc tế hiện
đại và tiến bộ, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam. Chương trình giáo
dục phổ thơng tổng thể tạo ra một khung định hướng cần thiết cho việc phát
triển chương trình các mơn học và thực hiện cải cải cách căn bản và tồn diện
giáo dục phổ thơng theo tinh thần của nghị quyết 29-NQ/TW “chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học” và nghị quyết 88/2014/QH13, nhằm đáp ứng các
yêu cầu của sự phát triển kinh tế và xã hội trong điều kiện mới.
Thuyết kiến tạo là lý thuyết về sự nhận thức được bắt nguồn từ tư
tưởng của J.Piaget. Theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo, bản thân người
học không phải là một cái “thùng rỗng” để người dạy rót đầy kiến thức vào đó
mà là chủ thể hoạt động trên cơ sở vận dụng những kiến thức hoặc kinh
nghiệm đã có từ trước để giải quyết một tình huống mới nảy sinh và sắp xếp
kiến thức mới vào hệ thống kiến thức đã có và chỉ khi nào người học tạo được
mối liên hệ hữu cơ giữa kiến thức mới và cũ, sắp xếp vào hệ thống kiến thức
đã có thì lúc có kiến thức mới sẽ có giá trị ứng dụng và không bị lãng quên.

Lý thuyết kiến tạo nhấn mạnh vai trị của người học. Thơng qua tri thức
được cung cấp, người học chủ động lĩnh hội, vận dụng trong cuộc sống.
Thông qua kiến tạo, kiến thức khơng chỉ vận dụng vào thực tiễn mà cịn áp
dụng vào xây dựng và sử dụng kiến thức mới.


2
Trong dạy học mơn Tốn, chúng tơi nhận thấy đã có nhiều giáo viên
quan tâm đến việc dạy học theo lý thuyết kiến tạo, tuy nhiên việc tiếp cận lý
thuyết kiến tạo trong dạy học mơn Tốn, đặc biệt là dạy Hình học THCS
(trung học cơ sở), chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Ở Tiểu
học các kiến thức về Hình học được thể hiện một cách trực quan dựa trên các
hình cụ thể cịn Hình học THCS được trình bày trong SGK (sách giáo khoa)
một cách khái quát, hệ thống, lượng kiến thức lớn khiến cho phần lớn học
sinh cảm thấy Hình học khó hơn Số học hay Đại số. Hình học 8 có nội dung
kiến thức phong phú, tương đối trừu tượng đối với học sinh. Nhiều học sinh
cảm thấy mơ hồ, không hiểu rõ kiến thức, gặp khó khăn trong q trình học
và làm bài tập dẫn đến nhanh quên, hổng kiến thức.
Khi học sinh được tạo dựng động cơ và được tham gia vào các hành động
khám phá, phù hợp với trình độ nhận thức của mình thì việc học tập khám phá sẽ
đem lại kết quả tốt hơn so với nhiều hình thức học tập khác. Điều đó đặt ra u
cầu đối với người giáo viên là phải làm thế nào để kích thích sự hứng thú, niềm
đam mê, tính ham hỏi để phát triển tư duy cho học sinh.
Từ các lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo
trong dạy học một số chủ đề Hình học 8” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết kiến tạo vào quá
trình dạy học một số chủ đề Hình học 8 cho học sinh THCS nhằm tạo ra sự
hứng thú học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của dạy học theo thuyết
kiến tạo.
- Thực trạng dạy và học Hình học 8 ở trường THCS.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học Hình học 8 cho học sinh THCS
theo thuyết kiến tạo.
- Tiễn hành đánh giá tính khả thi và cần thiết của các biện pháp thông
qua thực nghiệm sư phạm.


3
4. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học một số chủ đề Hình học 8 ở trường THCS.
5. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học các chủ đề Hình học 8 ở trường THCS theo hướng
vận dụng lý thuyết kiến tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và tìm hiểu các văn bản và định hướng đổi mới PPDH trong giai
đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của thuyết kiến tạo.
- Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Hình học 8.
6.2. Phương pháp quan sát, điều tra
- Quan sát, điều tra thực trạng việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong
dạy học Hình học 8 ở một số trường THCS.
- Khảo sát giáo viên, HS trước và sau khi thực nghiệm.
6.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm: tiến hành giảng dạy một số bài theo các giáo án
soạn thảo để xem xét tính khả thi và tính thực tiễn của phương án đề xuất.
7. Cấu trúc luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học một số chủ đề
Hình học 8
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Lí thyết kiến tạo có bước phát triển mới khi Jean Piaget P và John
Dewey phát triển các học thuyết về sự phát triển và giáo dục trẻ em:
Jean Piaget cho rằng: “con người học tập thông qua việc thiết lập
những chuỗi logic liên tiếp nhau, câu này nối tiếp câu kia [39, tr.2]. Và ông
cũng kết luận rằng, logic cũng như phương thức suy nghĩ của trẻ em hoàn
toàn khác so với người trưởng thành. Đây chính là cơ sở của việc giáo dục
dựa trên lí thuyết kiến tạo” [23].
John Dewey yêu cầu giáo dục phải dựa trên kinh nghiệm thực tế
[39, tr.6]. Ông viết: “Nếu bạn nghi ngờ rằng quá trình học diễn ra như thế nào, hãy
tham gia vào các câu hỏi liên tiếp, nghiên cứu, suy nghĩ, cân nhắc các khả năng
khác nhau, từ đó hình thành niềm tin dựa vào các bằng chứng cụ thể” [15]
Những nhà giáo dục nổi tiếng và có nhiều thành cơng trong phát triển
quan điểm kiến tạo có thể kể đến đó là: Lev Vưgốtxky, Jerome Bruner, và
DavidAusubelR
Vưgốtxky đã đưa khía cạnh xã hội của việc học vào lí thuyết kiến tạo
[38, tr.3]. Ông định nghĩa “vùng tiệm cận đúng” (zone of proximal learning) –

điều mà HS tìm ra vượt qua trình độ phát triển hiện tại của HS (nhưng vẫn
nằm trong ngưỡng phát triển tiềm năng của họ) dưới sự hướng dẫn của người
lớn hoặc hợp tác với các bạn học có năng lực hơn” [16].
Bruner “đề xướng thay đổi chương trình dựa trên quan điểm học tập là
một quá trình tích cực và mang tính xã hội; trong đó, HS tổ chức nên những ý
kiến mới và các khái niệm dựa trên kiến thức hiện tại của họ” [39, tr.8].
Hiện nay, lý thuyết kiến tạo vẫn là một trong lý thuyết dạy học hiện đại
giúp cho HS chủ động, tích cực. Đặc biệt, vận dụng lý thuyết kiến tạo sẽ giúp
GV có điều chỉnh trong dạy học phù hợp với trình độ của HS. HS là chủ thể
nhận thức và chủ thể thực hiện hành động học tập dưới sự định hướng của GV.


5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Tư tưởng về thuyết kiến tạo vốn có từ tư tưởng hồi nghi và ngụy biện
thời Hi Lạp cổ đại và từ thuyết học tập của Bruney với quan niệm người học
tạo nên kiến thức một cách tích cực bằng cách tạo lập một giản đồ (diagram)
kết nối các kinh nghiệm với nhau giữa những gì đã biết và cái vừa lĩnh hội
được. Trong phạm vi đề tài đề cập đến một số nghiên cứu sau:
Tác giả Hoàng Bách Việt trong nghiên cứu về: “Một số nghiên cứu về vấn
đề dạy học theo quan điểm kiến tạo” [36]. Theo tác giả, “quan điểm kiến tạo
trong dạy học góp phần điều chỉnh lại cơ chế dạy học truyền thống bằng cách tập
trung nhiều hơn vào hành động học tập tích cực của HS để tạo nên tri thức mới
trên nền tảng tri thức và kinh nghiệm đã có” [36]. Trên cơ sở phân tích quan
điểm kiến tạo, tác giả đã chỉ ra những luận điểm của Thuyết kiến tạo.
Luận điểm 1: Chủ thể nhận thức để kiến tạo “tri thức mới” là hoạt động
học tập tích cực, sáng tạo của HS. Luận điểm này xác nhận vai trị chủ thể
trong q trình học tập phù hợp với nhận thức luận mác-xít. HS tiếp thu và
vận dụng kiến thức mới theo cách làm chứ không dựa vào việc dạy quy tắc để
làm và thực hành lí thuyết. Đương nhiên, không thể không quan tâm đến việc

dạy theo lối chứng minh lí thuyết khái niệm, nhưng chính tư duy sáng tạo
bằng ý tưởng do HS thực hiện mới là quan trọng.
Luận điểm 2: Quá trình nhận thức theo Thuyết kiến tạo là q trình
thích nghi bằng đồng hóa và tổ chức lại bằng điều phối trên cơ sở những gì đã
nhận thức từ trước. Luận điểm này góp phần trả lời cho câu hỏi nhận thức là
gì. Đó là q trình khuyến khích HS vận dụng tri thức, kĩ năng chắc chắn để
thích nghi với những địi hỏi của tình huống mới có liên quan đến việc tìm ra
tri thức.
Luận điểm 3: Quá trình học theo Thuyết kiến tạo là học trong xã hội
mang tính trao đổi trí tuệ của cộng đồng tiếp thu tri thức của các thành viên.
Luận điểm này chỉ rõ người học cần hòa mình vào các hoạt động trí tuệ của
cộng đồng xã hội. Vì thế người học theo thuyết kiến tạo khơng những cần


6
khám phá tri thức mà cịn biết giải thích trao đổi, giao ước, kết nối và đánh
giá tri thức xã hội cung cấp. Luận điểm này rất đáng chú ý vì là cơ sở để hình
thành dạy học đối thoại giữa các cá nhân có kiến thức và cách vận dụng kiến
thức khác nhau cùng đi tìm chân lí. Chính điều này làm nên động lực bên
trong thúc đẩy quá trình học tập.
Luận điểm 4: Tri thức nền và tri thức mới của cá nhân theo thuyết kiến
tạo có được từ sự điều chỉnh quan niệm về thế giới khách quan và quan niệm
về cuộc sống nhân sinh để đáp ứng tốt những yêu cầu tự nhiên và xã hội.
Luận điểm này đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông theo thuyết kiến tạo
tránh được sự quá tải nội dung học tập lí thuyết hàn lâm và cũng khơng cung
cấp tri thức lạc hậu so với thời cuộc và xã hội để biến HS thành “thợ học” mà
vô dụng, chẳng biết để làm gì.
Luận điểm 5: Học tri thức mới theo thuyết kiến tạo cũng là một quy
trình phá huy và vận dụng tư duy sáng tạo để kiếm tìm tri thức mới. Luận
điểm này khác về chất so với kiểu học tiếp thu thụ động trong dạy học truyền

thống ở chỗ nó khích lệ sự sáng tạo, khơng ngừng học tập [36].
Tác giả Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2013), “Dạy học tốn ở
trường phổ thơng theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60 [8].
Tác giả Lê Thị Hà, Lưu Thanh Tú, Nguyễn Thị Lan Anh (2016) [16],
đã nghiên cứu về “Tiếp cận lý thuyết kiến tạo trong dạy học”, theo tác giả
khơng có tri thức khách quan tuyệt đối. “Tri thức được xuất hiện thông qua
việc chủ thể nhận thức từ cấu trúc vào hệ thống bên trong của mình, vì thế tri
thức mang tính chủ quan. Với việc nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức trong
việc giải thích và kiến ta tri thức, thuyết kiến tạo thuộc lí thuyết định hướng
chủ thể. Cần tổ chức sự tương tác giữa người học và đối tượng học tập, để
giúp người học xây dựng thông tin mới vào cấu trúc tư duy của chính mình,
đã được chủ thể điều chỉnh. Học không phải chỉ là khám phá mà cịn là sự giải
thích, cấu trúc mới tri thức” [16].


7
Tác giả Cao Thị Hà (2015) với bài viết, “Một số yêu cầu trong việc tổ
chức dạy học toán ở trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo
dục, số 114. Đã đưa ra quan điểm kiến tạo trong dạy học bao hàm các luật
điểm sau: “lý thuyết kiến tạo dựa trên cơ sở tất cả các tri thức đều phải là sản
phẩm của hoạt động nhận thức, bằng cách xây dựng tri thức mới trên những
tri thức đã được kiến tạo, người học có thể nắm bắt tốt hơn các khái niệm, họ
có thể đi từ nhận biết các sự vật sang hiểu chúng và tìm được mối quan hệ của
chúng với sự vật khác” [15]
Tác giả Vũ Văn Đức (2009), “Module hố q trình dạy học tốn tiểu
học theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 11 đã đưa ra:
“Quan điểm kiến tạo trong dạy học góp phần điều chỉnh lại cơ chế dạy học
truyền thống bằng cách tập trung nhiều hơn vào hành động học tập tích cực
của HS để tạo nên tri thức mới trên nền tảng tri thức và kinh nghiệm đã có.
Dạy học kiến tạo khơng chỉ chú trọng vào hành động học của HS mà còn phải

phát triển tư duy sáng tạo ở họ mới có khả năng kiến tạo nên tri thức mới
trong quá trình nhận thức” [13].
Theo tác giả, “quá trình dạy học kiến tạo khơng chỉ bao gồm nhận thức
trí tuệ đã được đúc kết thành khoa học mà còn phát huy cái mà Sôcơrát (470399 trước Công nguyên) đã nêu lên về chủ thể cá nhân có ý thức về mình, để
từ cái “đang tồn tại có thật” ấy trở thành cơ sở vật chất của tư duy như một
hoạt động không thể thiếu trong quá trình nhận thức để sáng tạo tri thức” [13].
Trong [35] tác giả Phí Thị Thùy Vân đã đề xuất các biện pháp vận dụng
lý thuyết kiến tạo vào dạy học một số chủ đề Hình học cho học sinh giỏi
THCS. Các tác giả Cao Thị Hà và Phí Thị Thùy Vân đã làm rõ cơ sở triết học,
tâm lý học và Giáo dục học của LTKT trong dạy học. Các tác giả đac đưa ra
các đề xuấ tiếp cận LTKT tới riêng mơn Tốn với một số vấn đề như sau: Hệ
thống hóa các vấn đề cơ bản của LTKT và các quan điểm vận dụng LTKT
vào dạy học ở trường phổ thông; Nghiên cứu khả năng vận dụng quan điểm
của LTKT vào thực tiễn dạy học mơn Tốn ở nhà trường phổ thơng Việt


8
Nam. Từ đó đưa ra các biện pháp sư phạm tổ chức dạy học toán theo quan
điểm kiến tạo trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tác giả Đỗ Tiến Đạt và Vũ Văn Đức (2005) [11] đã vận dụng LTKT
trong dạy học toán ở bậc Tiểu học. Các tác giả đã đưa ra một quy trình dạy học
kiến tạo cùng một ví dụ cụ thể minh họa cho các bước kiến tạo tri thức mới.
Ngoài các tác giả đã nêu trên, nghiên cứu về vận dụng LTKT trong dạy
học nói chung, mơn Tốn nói riêng cịn được phản ánh qua các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả như : Nguyễn Bá Kim, Trần Vui, Trần Kiều,...
Mặc dù các tác giả không nghiên cứu sâu về lý thuyết kiến tạo nhưng đã có
nghiên cứu về dạy học phát triển tính tích cực của HS.
Qua đó có thể thấy được một số cơng trình nghiên cứu ở trong nước về
LTKT. Tuy nhiên, đến nay các nghiên cứu về vận dụng lý thuyết kiến tạo
trong dạy học một số chủ đề Hình học 8. Do vậy, nghiên cứu đề tài tác giả

tiếp thu ý kiến, nghiên cứu đi trước từ đó xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng và đề xuất biện pháp khắc phục.
1.2. Lý thuyết kiến tạo
1.2.1. Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo
a. Cơ sở tâm lý học Piaget
Tư tưởng về Thuyết kiến tạo vốn có từ tư tưởng hồi nghi và ngụy biện
thời Hi Lạp cổ đại và từ thuyết học tập của Bruney với quan niệm người học
tạo nên kiến thức một cách tích cực bằng cách tạo lập một giản đồ
(diagram) kết nối các kinh nghiệm với nhau giữa những gì đã biết và cái vừa
lĩnh hội được.
Thuyết kiến tạo ra đời chính thức từ cuối thế kỉ XVIII với câu nói có ý
nghĩa về nhận thức của con người của nhà triết học Battista Vico: “Con người
chỉ có thể hiểu một cách rõ ràng những gì mà người học tự xây dựng nên cho
mình”. Vico đã thách thức nguy cơ bá quyền đang manh nha trong ngành
khoa học tự nhiên đầu thế kỉ XVIII và tồn tại tới nay trong tư tưởng của
Richard Rorty [36].


9
Ngược lại tư tưởng kiến tạo xã hội, nói đúng hơn là kiến tạo tri thức xã
hội lại cũng có tham vọng “bành trướng” sang cả khoa học tự nhiên. Tư tưởng
kiến tạo xã hội muốn bác bỏ bất kì hình thức bất biến của tri thức có trong
lịch sử, dù đó là tri thức nào. Họ cho rằng tri thức có sẵn là võ đốn cần thay
thế. Mọi tri thức đều có bản chất xã hội. Với họ, nghiên cứu xã hội học có thể
được áp dụng với mọi đối tượng và giải thích bất cứ điều gì.
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, trường phái kiến tạo luận có thêm sự
cổ vũ của cấu trúc luận, lí thuyết diễn ngơn và lí luận văn học với những tên
tuổi mới như Foucault, Pratt, Derrida, Lyotard coi đặc điểm xã hội như một
dạng văn bản, một diễn ngôn, hay như cách hiểu của Lyotard chính là trị chơi
ngơn ngữ. Từ đó mà có sự kiện phản đối và mỉa mai những kết luận như đinh

đóng cột của các nhà lí luận văn học hậu hiện đại như Derrrida, Lacan,
Deleuze rằng: các định luật khoa học tự nhiên được phát hiện bởi các nhà
khoa học chỉ là những kết cấu mang tính xã hội và văn hóa [Dẫn theo 36].
Chính Dewey đã từng tổng kết rằng năng lực của học sinh (HS) sẽ
được điều chỉnh bởi những đòi hỏi từ nhu cầu của bản thân và cộng đồng xã
hội. Giáo viên (GV) là người truyền cảm hứng và trở thành đối tác phục vụ
cho việc tìm ra tri thức và kiểm tra, xác nhận sự đúng đắn của tri thức. Những
tổng kết của Dewey rất gần gũi với nhu cầu hoạt động và nhận thức tự thân
của người học trong thuyết kiến tạo. Sau đó, Piaget và Vưgotsky đã xây dựng
một cách khá hồn chỉnh Lí thuyết kiến tạo mang trường phái riêng, thuộc
lĩnh vực tâm lí học.
J. Piaget là người đặt nền móng cho tâm lí học phát triển trí tuệ, trong
đó nổi bật nhất là vấn đề nhận thức. “Ơng cho rằng cấu trúc nhận thức khơng
có tính di truyền bẩm sinh mà là quá trình nhận thức của con người được phát
triển trong lịch sử nhân loại. Sự phát triển trí tuệ ấy được mặc định bởi hai
q trình tương hỗ cho nhau mà ơng gọi là sự đồng hóa làm cho cái khác
giống hay phù hợp với bản thân về quan niệm và mục đích nhận thức” [20].


10
Đồng hóa là “quy trình chủ thể tiếp thu thơng tin mới của đối tượng
hiện thực mà bản thân chưa hiểu biết thành của mình với sự trợ giúp về tri
thức và kĩ năng đã có để xử lí thơng tin đó nhằm bổ sung tri thức mới bằng
phương thức tư duy đã từng sử dụng” [20, tr.12]
Điều ứng là “q trình chủ thể thích nghi với u cầu của môi trường
học tập và xã hội hiện tại mà con người cần biến đổi nhận thức của mình khi
nhận ra hiểu biết hiện thời của mình là chưa đầy đủ” [21, tr.28].
b. Cơ sở tâm lý học Vưgốtxky
Để giải quyết sự mất cân bằng trong lí thuyết của J. Piaget, nhà bác học
Nga L. Vưgotsky đưa ra cách giải quyết sự mâu thuẫn giữa kinh nghiệm học

và sự tiếp thu, phát triển tri thức mới bằng xử lí mối quan hệ giữa trình độ tri
thức hiện tại với vùng phát triển vùng gần nhất.
L. Vưgotsky là người có những đóng góp mới cho tâm lí học nhận
thức. Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng, Vygotsky đã nghiên cứu tâm
lí học phát triển với cách tiếp cận đa hướng mang tính xây dựng, tạo tác tri
thức như là kết quả hoạt động nhận thức và tư duy.
Cái nổi bật của Vưgotsky là phát hiện và quan tâm đặc biệt đến vùng
phát triển gần nhất. Khái niệm khoa học này chứa rất nhiều dự cảm mới mẻ
về dạy học đi trước sự phá triển nhưng vẫn chừng mực về khối lượng tri thức
và mức độ khoa học, HS có thể “tiêu hóa” mà vẫn khơng lạc hậu lỗi thời và
vơ dụng [dẫn theo 24].
Kế thừa những thành tựu phát triển trí tuệ thông qua hoạt động nhận
thức và tư duy theo hai nguyên lí được bổ sung cho nhau của J. Piaget và của
L.Vưgotsky, các nhà nghiên cứu khác như Glasserfeld và Ernest đã chia
thuyết kiến tạo thành hai dạng thức: Kiến tạo cơ bản (Radical constructivism)
và kiến tạo xã hội (Social constructivism).
Như vậy, dạy học phải đi trước quá trình phát triển nhận thức của học
sinh, tạo ra những mâu thuẫn, khó khăn chướng ngại trong q trình nhận thức
trong vùng phát triển gần nhất. Ngoài ra, việc học chỉ được thực hiện trong môi
trường học tập và bằng hoạt động học tập của chính chủ thể người học.


11
1.2.2. Cơ sở triết học của lý thuyết kiến tạo
Phép biện chứng duy vật là cơ sở phương pháp luận cho mọi lĩnh vực
khoa học, trong đó có phương pháp dạy học mơn Tốn. Nó quyết định những
quan điểm xuất phát, chiến lược nghiên cứu, quyết định việc lựa chọn phương
pháp nghiên cứu và lựa chọn kết quả [30, tr.12]. Những tư tưởng cơ bản của
phương pháp duy vật biện chứng cần được thể hiện trong nghiên cứu phương
pháp dạy học mơn Tốn là:

- Tốn học được phát triển trên cơ sở tiếp nhận quan điểm duy vật biện
chứng giữa hàm, số học, định lý, khái niệm.
- Các vấn đề số học được xem xét giữa các mối quan hệ biện chứng, sự
phát triển về lượng dẫn đến sự phát triển về chất.
Như vậy, quan điểm của triết học góp phần vào phát triển quan điểm
của dạy học theo thuyết kiến tạo. Mối liên hệ của triết học với dạy học theo
thuyết kiến tạo được thể hiện ở điểm GV cần tăng cường tích lũy kiến thức từ
kiến thức chuyển hóa thành kĩ năng và thái độ đối với mơn Toán. Trước hết
HS cần hiểu, đến vận dụng.
1.2.3. Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học
1.2.3.1. Khái niệm
Theo Mebrien và Brandt (1997) thì: “Kiến tạo là một cách tiếp cận
“dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng: Tri thức được
kiến tạo nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so
với việc nó được ghi nhận từ người khác” [40, tr.12].
Brooks (1993) thì: “Quan điểm về kiến tạo trong dạy học khẳng định
rằng HS cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp
những kinh nghiệm mơi vào trong những cái mà họ đã có trước đó. HS thiết
lập nên những quy luật thơng qua sự phản hồi trong mối quan hệ tương tác
với những chủ thể và ý tưởng…” [40, tr.12]
Năm 1999, M. Briner đã viết: “Người học tạo nên kiến thức của bản
thân bằng cách điều khiển những ý tưởng và cách tiếp cận dựa trên những


12
kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống mới
hợp thành tổng thể thống nhất giữa những kiến thức mới thu nhận được với
những kiến thức đã tồn tại trong trí óc” [36, tr.12].
Theo từ điển Tiếng Việt, kiến tạo là xây dựng nên một cái gì đó [27,
tr.223]. Vận dụng vào q trình dạy học, Mebrien và Brandt (1997) cho rằng:

“Kiến tạo là một cách tiếp cận “dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với
niềm tin rằng: Tri thức được kiến tạo bởi cá nhân người học sẽ trở nên vững
chắc hơn rất nhiều so với việc nó được nhận được từ người khác” [25, tr.50].
Điều này cũng phù hợp với quan điểm của người Trung Quốc xưa “tôi nghe –
tôi quên; tôi nhìn – tơi nhớ; tơi làm – tơi hiểu”.
Nhấn mạnh đến cách thức thu nhận kiến thức của người học, M. Briner
đã viết: “Người học tạo nên kiến thức của bản thân bằng cách điều khiển
những ý tưởng và tiếp cận dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp
dụng chúng vào những tình huống mới hợp thành tổng thể thống nhất giữa
những kiến thức mới thu nhận được với những kiến thức đang tồn tại trong trí
óc” [32, tr.18-19].
Như vậy “ Dạy học kiến tạo chỉ hoạt động của GV tác động lên một đối
tượng, hiện tượng, quan hệ nhằm mục đích hiểu chúng và sử dụng chúng như
những cơng cụ kí hiệu để xây dựng nên các đối tượng, các hiện tượng, các
quan hệ mới hơn”
Có nhiều quan niệm khác nhau về dạy học theo quan điểm kiến tạo, tuy
nhiên, đứng trên quan điểm dạy học mơn Tốn cần nhấn mạnh hai khái niệm
đó là: dạy và học. Thuyết kiến tạo góp phần làm thay đổi mục tiêu quá trình
giáo dục - từ giáo dục cho tất cả mọi người sang mục tiêu lớn hơn là sự
nghiệp giáo dục được tạo ra bởi tất cả mọi người. Đó là xã hội hóa giáo dục,
học lẫn nhau, dạy lẫn nhau nhằm phát huy tiềm năng tri thức xã
hội và tri thức cá nhân một cách tổng lực để có một xã hội văn minh, văn hóa,
thực hiện mục đích tự giáo dục bằng học tập suốt đời. Bằng cách xây dựng
trên các kiến thức đã có, HS có thể nắm bắt tốt hơn các khái niệm, các quy


13
luật đi từ nhận biết sự vật sang hiểu nó và phát hiện kiến thức mới. HS tiếp
thu và vận dụng kiến thức mới theo cách làm chứ không dựa vào việc dạy quy
tắc để làm và thực hành lí thuyết. Đương nhiên, không thể không quan tâm

đến việc dạy theo lối chứng minh lí thuyết khái niệm, nhưng chính tư duy
sáng tạo bằng ý tưởng do HS thực hiện mới là quan trọng. Nhìn chung các
khái niệm được các nhà triết học, giáo dục học đưa ra đều có điểm chung đó
là nhấn mạnh đến vai trị chủ động của người học trong quá trình học tập và
cách thức người học thu nhận những kiến thức cho bản thân.
Trong dạy học kiến thức, người học đạt được kiến thức mới phải thơng
qua q trình huy động tất cả vốn kiến thức, kinh nghiệm đã có cùng với khả
năng tư duy biện chứng, khả năng liên tưởng, khả năng tư duy logic có lý, khả
năng tư duy biện chứng, khả năng liên tưởng, khả năng tư duy logic để kiểm
nghiệm giải thuyết vừa hình thành. Ở đây, khâu dự đốn có thể xem là khâu
trung tâm của hoạt động tiến đến là khâu huy động kiến thức, huy động các
liên tưởng.
1.2.3.2. Vai trò của việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học
a. Định hướng cho quá trình học tập là tri thức
Hiện nay, giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực. Yêu cầu người
học không thụ động tiếp nhận mà đòi hỏi cần chủ động tiếp nhận tri thức.
Đứng trước một vấn đề cụ thể, nếu có được hệ thống các tri thức phương pháp
đầy đủ, học sinh sẽ tiến dễ dàng tiến hành nhiều hoạt động tìm tịi, khám phá
các tri thức mới.
b. Tri thức phương pháp giúp học sinh hình dung được sự hình thành và
phát triển của tri thức sự vật, hiểu rõ hơn được bản chất của tri thức sự vật, từ
đó định hướng kiến tạo tri thức mới.
c. Tri thức phương pháp góp phần quyết định trong việc hình thành, bồi
dưỡng các thao tác tư duy của học sinh, trên cơ sở đó rèn luyện cho học sinh
khả năng sáng tạo tốn học.


14
d. Tri thức phương pháp chuẩn bị tốt nhất cho học sinh ứng xử và giải
quyết những tình huống tương tự trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Đối với GV: Giáo viên có vai trị quan trọng trong việc dạy học tri thức
phương pháp theo hướng vận dụng lí thuyết kiến tạo, giáo viên có nhiệm vụ:
Một là: Yêu cầu sự hướng dẫn dựa trên “vùng gần nhất” về mặt kiến
thức, hiểu biết
Thứ hai: Sự định hướng gắn với yêu cầu mục đích bài học và tiềm năng
phát triển
Thứ ba: Yêu cầu sự định hướng, hướng dẫn kích thích tính tích cực,
chủ động của bản thân HS. Việc dạy học theo LTKT, là lôi cuốn, là hấp dẫn
học sinh, nhưng nó địi hỏi sự nổ lực cố gắng của cả học sinh và giáo viên.
Dạy học tri thức phương pháp theo hướng vận dụng lí thuyết kiến tạo
có vai trị hết sức quan trọng trong q trình dạy học. Người giáo viên không
phải dạy cho học sinh tiếp thu một cách kĩ lưỡng những kiến thức được đóng
gói, áp đặt. Mà dạy cách tiếp thu kiến thức một cách chủ động; nghĩa là học
sinh phải cố gắng tự tìm tri thức cho mình thơng qua việc tái tổ chức các hoạt
động của giáo viên. Các hoạt động này được hiểu một cách rộng rãi là bao
gồm những hoạt động về nhận thức hoặc ý tưởng.
Dạy học theo cách này, giáo viên không chỉ đơn giản là cung cấp kiến
thức cho học sinh, mà là thiết kế, tổ chức, hướng dẫn hoạt động, định hướng
về phương pháp để gián tiếp học sinh tự kiến tạo kiến thức mới cho mình.
1.2.3.3. Bản chất của dạy học theo lối kiến tạo.
Đặc điểm nhận dạng của học theo lối kiến tạo đó là HS tiếp nhận tri
thức một cách chủ động dựa trên cơ sở điều ứng giữa kỹ năng, kiến thức của
mình. Vai trị của cá nhân và vai trị của mơi trường được coi trọng trong quá
trình kiến tạo tri thức của mỗi cá nhân. Người học phải là chủ thể của hoạt
động nhận thức. Người học phải tự ý thức về động cơ, nhu cầu, hứng thú của
việc học từ đó tự định hướng tìm hiểu tri thức, tích cực, sáng tạo khi tiếp nhận
tri thức,


15

Dạy học kiến tạo là mối tác động qua lại giữa thầy giáo – học trị và
mơi trường. Bởi vậy, lớp học phải được coi là xã hội thu nhỏ, ở đó chứa đựng
những tình huống học tập.
1.2.3.5. Các loại hình kiến tạo trong dạy học
a. Kiến tạo cơ bản
Theo nghĩa hẹp, kiến tạo dựa trên cơ sở điều ứng. Tức là dựa trên cơ sở
tri thức đã có, HS tự chủ lĩnh hội tri thức, kĩ năng dựa trên kiến thức đã có và
thích nghi dần kiến thức mới [24, tr.40].
Tri thức nền và tri thức mới của cá nhân theo thuyết kiến tạo có được từ
sự điều chỉnh quan niệm về thế giới khách quan và quan niệm về cuộc sống
nhân sinh để đáp ứng tốt những yêu cầu tự nhiên và xã hội. Luận
điểm này đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông theo thuyết kiến tạo tránh
được sự quá tải nội dung học tập lí thuyết hàn lâm và cũng không cung cấp tri
thức lạc hậu so với thời cuộc và xã hội để biến HS thành “thợ
học” mà vơ dụng, chẳng biết để làm gì [24, tr.42].
b. Kiến tạo xã hội
Quá trình học theo Thuyết kiến tạo là học trong xã hội mang tính trao
đổi trí tuệ của cộng đồng tiếp thu tri thức của các thành viên. Luận điểm này
chỉ rõ người học cần hịa mình vào các hoạt động trí tuệ của cộng
đồng xã hội. Vì thế người học theo thuyết kiến tạo khơng những cần khám
phá tri thức mà cịn biết giải thích trao đổi, giao ước, kết nối và đánh giá tri
thức xã hội cung cấp. Luận điểm này rất đáng chú ý vì là cơ sở để hình thành
dạy học đối thoại giữa các cá nhân có kiến thức và cách vận dụng kiến thức
khác nhau cùng đi tìm chân lí. Chính điều này làm nên động lực bên trong
thúc đẩy q trình học tập.
Tóm lại, dạy học kiến tạo địi hỏi người dạy phải có vốn sống, có kinh
nghiệm nghề nghiệp nhất định, khả năng ứng dụng linh hoạt cơng nghệ thơng
tin vào các bước trong tiến trình dạy học, phải là người chuyển hóa các tri
thức khoa học thành các tri thức dạy học với việc xây dựng các tình huống
dạy thì mới có thể giúp HS kiến tạo về mặt cá nhân và HS.



16
1.2.3.7. Quy trình vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học toán
Để vận dụng dạy học kiến tạo, GV cần thực hiện:
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS
Bước 2: Tổ chức điều khiển HS thảo luận. GV cần chú ý mỗi bước
thực hiện cần:
- Xây dựng diễn đàn trực tuyến để cho HS bộc lộ các quan niệm của
mình theo từng chủ đề mà giáo viên đặt ra.
- Sử dụng các phần mềm để mô phỏng các nguyên lý, hoạt động, xây
dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra các kiến thức cũ, cũng như vận dụng
để khắc sâu kiến thức mới cho HS.
- Mô phỏng các quá trình nguyên lý hoạt động, chuyển động kết hợp
với để nêu vấn đề.
- Sử dụng các thư viện mơ phỏng để HS kiểm tra giả thuyết, phân tích
kết quả để rút ra các kết luận.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức.
Từ phân tích thực hiện các bước trên cho thấy: dạy học không phải là
một quả bóng để GV bơm đầy kiến thức vào đó mà là chủ thể hoạt động trên
cơ sở vận dụng những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước để giải
quyết một tình huống mới nảy sinh và sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống
kiến thức đã có và chỉ khi nào HS tạo được mối liên hệ hữu cơ giữa kiến thức
mới và cũ, sắp xếp vào hệ thống kiến thức đã có thì lúc đó kiến thức mới sẽ
có giá trị ứng dụng và khơng bị lãng quên.
Do vậy, vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học yêu cầu người giáo
viên phải có vốn sống, kinh nghiệm nghề nghiệp nhất định, khả năng ứng
dụng linh hoạt CNTT vào các bước trong quy trình dạy học, phải là người
chuyển hóa các tri thức khoa học thành các tri thức dạy học với việc xây dựng
các tình huống dạy học chứa đựng những tri thức cần lĩnh hội, tạo dựng nên

mơi trường mang tính xã hội để HS kiến tạo nên kiến thức của mình, như vậy
thì phương pháp dạy học kiến tạo trong dạy học tích hợp mới phát huy được


×