Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giai phap han che rui ro tin dung tai NH vietcombank CQ 442052 NGUYEN THUC OANH NH 44b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.74 KB, 102 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện phát triển cho mọi cá
nhân, mọi tổ chức kinh tế trong đó có ngành ngân hàng. Cùng với sự phát
triển chung đó của nền kinh tế hoạt động kinh doanh tiền tệ đã và đang đóng
một vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên
bên cạnh những thuận lợi mà kinh tế thị trường mang lại, hoạt động kinh
doanh ngân hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đó là những
rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu trong quá trình hoạt động.
Rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh rất đa dạng
như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá... trong đó rủi ro tín dụng
được coi là đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây
là loại rủi ro thu hút được sự quan tâm của không chỉ các ngân hàng - tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà cả các cơ quan quản lý nhà nước bởi vì nếu
không quản lý được nó thì hậu quả xảy ra là rất lớn. Và trong hoàn cảnh
kinh tế nước ta hiện nay – một nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế
chưa cao, nguồn vốn ít thì sử dụng vốn làm sao vừa tránh được nguy cơ mất
vốn, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đang trở thành vấn đề cấp thiết.
Trong phạm vi đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam”, em xin được nêu lên một số hiểu biết về vấn
đề rủi ro tín dụng và đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Đề tài của em gồm 3 phần:
Chương I: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn
chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận


được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Duy Hào đã hướng
dẫn em hoàn thành đề án này.
Sinh viên
Nguyễn Thục Oanh
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
CHƯƠNG I
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Rủi ro là gì?
Mọi hoạt động của từng cá nhân cũng như toàn xã hội đều hướng tới
một mục đích nào đó. Song có những trường hợp mục đích đó không đạt
được do trong quá trình hoạt động gặp phải rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Có rất
nhiều khái niệm về rủi ro như “rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát thiêt
hại”; “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố
không mong đợi”... Nhưng nói chung mọi ý kiến đều đi đến khẳng định rủi
ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào
ngoài ý muốn của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh
vực kinh tế.
Trong lĩnh vực kinh tế rủi ro được coi là những tổn thất mà các doanh
nghiệp phải chấp nhận khi kinh doanh. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ –
tín dụng ngân hàng cũng phải chấp nhận điều đó. Và thực tế đã chứng minh
rằng không một ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn
như kinh doanh tiền tệ.
Tóm lại: rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài mong muốn của con
người. Trong kinh doanh rủi ro tồn tại khá phổ biến và rất phức tạp bởi vì
thực tiễn đã chứng minh rằng bất kì hoạt động kinh doanh nào đem lại lợi

nhuận đều có rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao.
1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng: Cũng như bất kì ngành kinh doanh
nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, ngân
hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với bản chất
của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Bản thân người quản lý
ngân hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
mọi cách hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng
đó và sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Trên thế giới, người ta đã phân ra nhiều
loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không
dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất.Tuy nhiên những khoản cho vay
đó luôn hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất trong
các loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải, nó thường xuyên xảy ra và gây nên
hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng ngân hàng gắn liền với rủi ro của
khách hàng vay vốn. Tuy vậy thực tế cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra còn vì
khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, có ý đồ chiếm dụng
vốn...Rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân
hàng, thậm chí đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy trong quá
trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề rủi ro tín
dụng.
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải

chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái
hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời.
Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân
hàng.
Để có thể phòng ngừa rủi ro hối đoái, ngân hàng phải làm cân xứng
giữa tài sản có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài
sản.
Cần lưu ý rằng, cho dù giá trị tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ là
cân xứng với nhau đối với từng loại ngoại tệ thì ngân hàng cũng chỉ mới loại
trừ được rủi ro tỷ giá, còn rủi ro lãi suất ngoại tệ vẫn phát sinh nếu các kỳ
hạn của tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ không cân xứng với nhau. Vì
vậy, chỉ khi ngân hàng làm cho tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ cân
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
xứng với nhau cả về số lượng và kì hạn thì mới có thể phòng ngừa được rủi
ro tỷ giá và rủi ro lãi suất ngoại tệ một cách triệt để.
Các tỷ giá và mức lãi suất giữa các quốc gia (giữa các đồng tiền) có
mối tương quan không chặt chẽ với nhau, do vậy, ngân hàng có thể tận dụng
đặc điểm này bằng cách đa dạng hoá cơ cấu tài sản có và tài sản nợ bằng
ngoại tệ nhằm giảm rủi ro hối đoái.
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi.
Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và
chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất
là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường
thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và
kì hạn của tài sản và nguồn, qui mô và kì hạn của hợp đồng kì hạn...

Quá trình chuyển hoá tài sản là một chức năng đặc biệt cơ bản của
ngân hàng. Quá trình chuyển hoá tài sản bao gồm việc mua các chứng khoán
sơ cấp, tức là sử dụng vốn; và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức là huy
động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong
danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng
khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kì hạn giữa tài sản có
và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất.
Ngoài ra khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp
phải rủi ro giảm giá trị tài sản. Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài
sản có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó,
nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng
lên, do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống và ngược
lại. Do đó, nếu kì hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau,
ví dụ tài sản có có kì hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng,
giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị
của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị của tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại
rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro bằng cách làm cho các kỳ hạn
của tài sản có và tài sản nợ cân xứng nhau. Việc làm cho các kì hạn cân
xứng với nhau, một mặt, giảm được rủi ro lãi suất; mặt khác, lại làm giảm
khả năng sinh lời của ngân hàng, bởi lẽ nó làm giảm các cơ hội đầu tư vào
những lĩnh vực có rủi ro song khả năng sinh lời lớn.
1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến.
Rủi ro thanh khoản phát sinh khi người gửi tiền đồng thời có nhu cầu
rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi

ro thanh khoản, ví dụ như trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân
hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính
được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức
bình thường. Trong bối cảnh đó, chi phí để huy động vốn bổ sung tăng lên
một cách đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường giảm. Hậu quả là
ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu
cầu rút tiền của người gửi. Do phải bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp
khiến cho khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Rủi ro
thanh khoản trong trường hợp nghiêm trọng, nếu hầu hết những người gửi
tiền đều đồng loạt yêu cầu ngân hàng phải trả lại tiền gửi của họ thì dẫn đến
ngân hàng đang từ chỗ phải đối phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối
mặt với rủi ro phá sản.
1.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt đông ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài
sản (nội bảng), bởi vì các hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ
các chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành các
chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại
bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội
bảng, bởi vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài
sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu
được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã
khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy
nhiên những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn, trong
trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra
thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán do công ty phát hành. Điều này
dẫn đến là bảo lãnh thư đã trở thành một bộ phận trong bảng cân đối tài sản

nội bảng- nghĩa là ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của mình để
trang trải những gì đã cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những
trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng đã trở thành
nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng có thể đi đến phá sản.
Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng. Trong khi
một số hoạt động ngoại bảng được sử dụng tích cực vào việc phòng ngừa rủi
ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng... thì nếu việc quản trị điều
hành không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng được tác dụng của các
nghiệp vụ ngoại bảng có thể dẫn đến những tổn thất to lớn.
1.1.2.6. Rủi ro công nghệ
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển
công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính
khi mở rộng qui mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ
của ngân hàng phát sinh trong trường hợp, ví dụ, dung lượng đầu tư quá lớn
dẫn đến công nghệ không sử dụng đến và hậu quả là tổ chức bộ máy trở nên
quan liêu kém hiệu quả; hoặc là qui mô hoạt động không được mở rộng,
mặc dù đã đầu tư công nghệ mới. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu
quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và nguyên
nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ
việc đầu tư công nghệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong
cuộc cạnh tranh dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
phát triển các sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng tồn tại
và phát triển bền vững.
1.1.2.7. Rủi ro quốc gia và rủi ro khác
Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của
chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính thay đổi đột biến
không dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro

chộm cắp, lừa đảo...
Cuối cùng phải kể đến các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô
như lạm phát gia tăng, sự biến động vô lối của giá cả hàng hoá, thất nghiệp
đều có ảnh hưởng đến sự biến động lãi suất, bộc lộ rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản.
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, phản ánh
các tình huống bất thường xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn
thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi
tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá, nếu
không được kịp thời chấn chỉnh, sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ
phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của quá trình mua lại, sáp nhập, hoặc
thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng và lãi suất có thể dẫn đến
rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền ra khỏi ngân
hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Tổn thất ở mức
thấp, làm giảm quĩ dự phòng, giảm vốn và quĩ của ngân hàng. Để đối phó
với tình huống trên, ngân hàng phải giảm tiền lương (hoặc chi phí khác),
giảm lao động. Nếu rủi ro ở mức quá cao, sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng,
gây ra những hậu quả không lường đến không những cho bản thân ngân đó,
mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng, quyền lợi của người gửi tiền
và toàn bộ nền kinh tế.
- Do ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người
khác, nên rủi ro của ngân hàng xảy ra ở mức độ cao, tức là việc quản trị rủi
ro của ngân hàng còn yếu, có thể ảnh hưởng đến tính thanh toán của ngân
hàng. Điều này làm giảm uy tín của ngân hàng, khách hàng không còn tin
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến giảm đáng
kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng.

- Rủi ro làm tăng nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức độ cao
không sớm được hạn chế sẽ dẫn đến hàng loạt các ảnh hưởng xấu nêu trên,
và sẽ dẫn đến đỉnh điểm là sự phá sản của ngân hàng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tiếng Anh gọi là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị,
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau
đó hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện 3 mặt cơ bản:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
+ Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
* Với mục đích xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của
ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến
hạn thanh toán.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh

Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có đặc trưng sau:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng.
+ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu
(promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác
nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
a. Dựa vào mục đích của tín dụng – theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay bất động sản.
 Cho vay nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng – theo tiêu thức này tín dụng có thể
phân chia thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản

lưu động.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – theo tiêu thức này
tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
 Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.
d. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – theo tiêu thức này, tín
dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
 Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
e. Dựa vào phương thức cho vay – theo tiêu thức này, tín dụng có
thể chia thành các loại sau:
 Cho vay từng lần theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách
hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu
trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm
bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay
và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.

Phạm vi áp dụng:
+ Khách hàng vay không thường xuyên.
+ Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín
nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng.
+ Thường áp dụng cho khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án.
+ Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Cho vay theo hn mc tớn dng: c im c bn ca loi cho vay
ny l mt h s xin vay dựng xin vay cho nhiu mún vay. C th khỏch
hng np h s vay vn mt ln vo u quý, dự trong quý khỏch hng cú
nhiu mún vay cng ch cn lm mt h s duy nht. Ngõn hng tin hnh
phõn tớch tớn dng v nu ng ý cho vay, hai bờn tin hnh kớ kt hp ng
tớn dng, trong hp ng tớn dng ngõn hng s xỏc nh hn mc tớn dng
cho khỏch hng.
Phm vi ỏp dng: ỏp dng cho khỏch hng cú nhu cu vay vn thng
xuyờn v c ngõn hng tớn nhim. Thng khi cho vay loi ny ngõn hng
khụng yờu cu bo m tớn dng.
f. Da vo ri ro tớn dng theo tiờu thc ny tớn dng cú th
phõn chia thnh cỏc loi sau:
Tớn dng lnh mnh: Cỏc khon tớn dng cú kh nng thu hi cao.
Tớn dng cú vn : Cỏc khon tớn dng cú du hiu khụng lnh
mnh nh: khỏch hng tiờu th chm hng hoỏ, tin thc hin k hoch
b chm, khỏch hng gp thiờn tai, hoc trỡ hoón np bỏo cỏo ti chớnh...
1.2.1.3. Quy trỡnh tớn dng ngõn hng
*í ngha ca vic thit lp quy trỡnh tớn dng
Vic thit lp v khụng ngng hon thin quy trỡnh tớn dng cú ý
ngha rt quan trng i vi hot ng tớn dng ca ngõn hng. V mt hiu
qu, quy trỡnh tớn dng hp lý gúp phn nõng cao cht lng v gim thiu

ri ro tớn dng. V mt qun tr, quy trỡnh tớn dng cú tỏc dng sau õy:
+ Quy trỡnh tớn dng lm c s cho vic phõn nh trỏch nhim v
quyn hn ca tng b phn liờn quan trong hot ng tớn dng.
+ Quy trỡnh tớn dng lm c s cho vic thit lp cỏc h s v th tc
vay vn v mt hnh chớnh.
+ Quy trỡnh tớn dng ch rừ mi quan h gia cỏc b phn liờn quan
trong hot ng tớn dng.
Quy trỡnh tớn dng l bng tng hp mụ t cỏc bc i c th t khi
tip nhn nhu cu vay vn ca khỏch hng cho n khi ngõn hng ra quyt
nh cho vay, gii ngõn v thanh lý hp ng tớn dng. Mt bng mụ t quy
trỡnh tớn dng cú th túm tt nh sau:
Cỏc giai Ngun v ni Nhim v ca ngõn Kt qu ca mi
Nguyễn Thục Oanh Lớp : Ngân hàng 44B
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
đoạn của
qui trình
cung cấp thông tin hàng ở mỗi giai
đoạn
giai đoạn
(1) (2) (3) (4)
Lập hồ sơ
đề nghị cấp
tín dụng
- Khách hàng đi
vay cung cấp thông
tin
- Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay

vốn
- Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau.
Phân tích
tín dụng
- Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn
trước chuyển sang
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng
vấn, hồ sơ lưu
trữ...
- Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
các cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định
thực hiện.
- Báo cáo kết quả
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có
thẩm quyền để quyết
định cho vay.
Quyết định
tín dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo

thẩm định
- Các thông tin bổ
sung.
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào kết
quả phân tích.
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
tuỳ thuộc kết quả
thẩm định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các loại
hợp đồng khác.
Giải ngân - Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân.
- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước
khi phát tiền vay.
- Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi

của khách hàng
hoặc chuyển trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng.
Giám sát
và thanh lý
tín dụng
- Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định kì
của khách hàng
- Các thông tin
khác.
- Phân tích hoạt
động tài khoản, báo
cáo tài chính, kiểm
tra mục đích sử
dụng vốn vay.
- Tái xét và xếp
hạng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng
tín dụng
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
Quy trình tín dụng căn bản:

NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
a. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó được thực hiện
ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Tuỳ từng trường hợp mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
+Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
+ Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng
các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
+ Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
b. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi
vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những
tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm
soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc
kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó
nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B

13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
c. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng. Có hai loại sai lầm cơ bản thường gặp trong
khâu này:
+ Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể
thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại
về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, ngân hàng thường chú trọng: (1) thu thập và
xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2)
trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng
lực phân tích và phán quyết.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng: trước hết dựa vào thông tin thu thập
và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào
những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hoá có liên quan.
Quyền phán quyết tín dụng:Tuỳ theo qui mô vay lớn hay nhỏ mà
quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá
nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ
chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho
vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được
rõ.
d. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam

kết trong hợp đồng. Giải ngân góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngâncòn góp phần kiểm tra
và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay
không.
Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuân lợi
tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
e. Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục đích bảo đảm
cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín
dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể
áp dụng bao gồm:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
+ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kì.
+ Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kì.
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
+ Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ
với khách hàng khác.
+ Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
f. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này bao gồm:
 Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản

đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một
trong những hình thức thu nợ sau:
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
+ Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
+ Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kì hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
 Tái xét hợp đồng tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều khoản tín dụng đã
được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có
hướng xử lý kịp thời.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh
lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của
khách hàng vào kho lưu trữ.
1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, hoạt
động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng
trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này.
Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi
thì khả năng phán đoán lại càng trở nên khó hơn. Người ta cho rằng rủi ro
chính mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2.2.1. Thế nào là rủi ro tín dụng?

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được
tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách
hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng
ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự
tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được
hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không
bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại được cả gốc và lãi của
các khoản vay đúng thời hạn, ngược lại nếu người vay gặp khó khăn tài
chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi
được. Trong điều kiện bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các
doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi các ngân hàng đều được đảm
bảo với mức xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cố định.
Nhưng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với xác suất thấp, mức vốn có thể mất lại
không có giới hạn. Có thể lấy các trái phiếu có phiếu lĩnh lãi cố định do các
doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay của ngân hàng để minh chứng
cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro tín dụng. Trong cả hai trường hợp,
nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dưới dạng
lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngược lại ngân hàng
thường mất toàn bộ phần lãi suất và có thể một phần hay toàn bộ vốn gốc,
điều này còn phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết
quả của việc thanh lý tài sản trong trường hợp người đi vay phá sản.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại, và đem lại phần lợi

nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Nhưng đây cũng là hoạt động
luôn luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền
với việc không thu được nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có
hai loại rủi ro tín dụng chính đó là:
a. Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay, ngân hàng huy
động vốn với mức lãi suất thấp và cho vay với mức lãi suất cao hơn, sự
chênh lệch giữa lãi suất đầu ra với lãi suất đầu vào tạo ra thu nhập cho ngân
hàng. Trên thực tế, đôi khi các nghiệp vụ này thường không diễn ra như
mong muốn bởi vì xảy ra các rủi ro như:
- Rủi ro ứ đọng vốn: xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay
hoặc đầu tư làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Khi huy động vốn ngân hàng phải mất chi phí huy động do vậy nếu
khi xảy ra tình trạng mất cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn (lượng
vốn huy động lớn hơn sử dụng), điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng do lợi nhuận đem lại từ việc cho vay có thể không đủ bù đắp chi phí
hoạt động và lãi suất huy động vốn.
- Rủi ro thiếu vốn: xảy ra khi ngân hàng sử dụng vốn vượt quá mức
huy động được. Để bù đắp mức thiếu hụt này, ngân hàng phải đi vay vốn
của các ngân hàng khác hoặc ngân hàng trung ương với mức lãi suất cao
hơn bình thường, điều này làm giảm thu nhập của ngân hàng.
b. Rủi ro nợ quá hạn
Xảy ra khi đến hạn thanh toán mà người đi vay vẫn chưa trả nợ đầy
đủ thì khoản cho vay đó chuyển sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn. Nợ quá hạn trong kinh doanh ngân hàng là hiện tượng khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín

dụng.
Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau, người ta phân nợ quá hạn thành:
 Căn cứ vào thời gian quá hạn
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
 Căn cứ vào khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn thông thường đòi đủ 100%.
- Nợ quá hạn khó đòi.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
 Căn cứ theo thời hạn khoản vay
- Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn.
- Nợ quá hạn của các khoản vay trung hạn.
- Nợ quá hạn của các khoản vay dài hạn.
 Căn cứ theo loại tiền
- Nợ quá hạn theo VNĐ.
- Nợ quá hạn theo ngoại tệ.
 Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh
- Nợ quá hạn do lỗi người vay.
- Nợ quá hạn do lỗi của người cho vay.
 Căn cứ theo biện pháp bảo đảm tiền vay
- Nợ quá hạn có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Nợ quá hạn còn vật tư, còn hàng hoá tồn kho chờ bán và có tài sản
hình thành từ vốn vay.
- Nợ quá hạn có tín chấp.
- Nợ quá hạn có xác nhận của cấp chủ quyền.

1.2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các NHTM đang dồn
toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng ở các
NHTM hiện nay thì cần thiết phải tìm ra nguyên nhân phát sinh để có biện
pháp giải quyết. Các nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng là:
a. Những nguyên nhân bất khả kháng
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ
mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc
những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi của chính phủ, chính sách kinh tế, hàng
rào thuế quan...) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản
lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó
khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn
có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi
tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng
nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng với mục đích đã
đưa ra trong đơn xin vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn vào kinh
doanh không đúng đối tượng, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài
hạn, vào tài sản cố định, hay sử dụng tiền vào hoạt động kinh doanh khác và
gặp phải rủi ro.
 Khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng kém
Do trình độ tổ chức, quản lý của giám đốc còn yếu kém, thiếu kinh
nghiệm kinh doanh nên có những tính toán không hợp lý khi lập dự án.

Trình độ của người quản lý có hạn nên không nhanh nhạy trước những biến
động và xu hướng phát triển của thị trường do đó không nắm bắt được thời
cơ và luôn bị rơi vào thế bị động. Kết quả là doanh nghiệp không phát triển
được, dự án thất bại và mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
 Khả năng kém thích nghi với môi trường cạnh tranh
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải không
ngừng cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp nào thắng trong cạnh tranh thì tồn tại,
còn không doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và phá sản. Nếu doanh nghiệp không
có khả năng thích nghi với sự thường xuyên thay đổi của môi trường thì sẽ
bị đào thải ra khỏi cuộc cạnh tranh và khi đó khả năng trả đầy đủ vốn vay
cho ngân hàng của doanh nghiệp là rất thấp.
 Khách hàng cố tình lừa đảo tiền của ngân hàng
Khách hàng cung cấp những thông tin sai lệch cho ngân hàng, lừa đảo
để được vay vốn. Sau khi được vay vốn thì sử dụng sai mục đích dẫn đến
thua lỗ không có khả năng hoàn trả ngân hàng.
Ngoài ra, một số khách hàng vay vốn của ngân hàng khi đến hạn mặc
dù có khả năng thanh toán nhưng lại không muốn và không chịu trả nợ cho
ngân hàng. Đây là hành động chây ì, cố tình lừa đảo tiền của ngân hàng. Rủi
ro này phát sinh do tư cách đạo đức của người vay.
 Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: người vay không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ vì chết, mất tích, hoặc các tài sản đảm bảo bị mất,
giảm giá, khó phát mại...
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại
 Ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay sai lầm do không nắm
được đầy đủ hoặc chuẩn xác các thông tin về khách hàng như: khả năng tài
chính, quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả của dự án, giá trị tài
sản đảm bảo... Điều này đã gây ra rủi ro và dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

 Chính sách tín dụng không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi
ro. Nếu chính sách tín dụng không rõ ràng, đầy đủ và thống nhất thì dễ dẫn
đến việc cấp những khoản tín dụng chất lượng thấp, thiếu hiệu quả do người
vay đã lợi dụng những khe hở trong chính sách.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
 Mở rộng khối lượng tín dụng nhưng chưa quan tâm đến chất lượng
tín dụng. Trên thực tế, trong quá trình cho vay các ngân hàng do quá chú
trọng tới số lượng cho vay mà lơ là chất lượng khoản cho vay nên dễ gây ra
rủi ro tín dụng.
 Trình độ năng lực của cán bộ thẩm định dự án còn thấp dẫn đến
những nhận định sai lầm và cho vay không hiệu quả. Cán bộ tín dụng không
am hiểu lắm về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nên xác định sai hiệu
quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. Việc thiếu hiểu biết về
luật cũng gây ra thiệt hại cho khách hàng khi xảy ra tranh chấp trước pháp
luật.
 Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng không đảm
bảo. Một số cán bộ có phẩm chất yếu kém đã lợi dụng vị trí của mình để
tham ô, trục lợi, họ đã tiếp tay cho khách hàng rút vốn ngân hàng.
 NHTM chưa xây dựng và phát triển được mạng lưới thông tin đầy
đủ trong cả lĩnh vực ngân hàng và phi ngân hàng.
 Ngân hàng thiếu một cơ cấu theo dõi, quản lý rủi ro, chưa có hệ
thống đo lường, phân tán rủi ro theo từng loại khách hàng. Hệ thống kiểm
soát chưa phát huy hết tác dụng, chưa có sự giám sát chặt chẽ đối với các
khoản đã cho vay, không kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động
cấp tín dụng.
d. Các nguyên nhân khác
 Thông tin không cân xứng
Trên thị trường tài chính, khi có một giao dịch mà trong đó một bên

không biết rõ đầy đủ những thông tin mà họ cần biết về bên kia thì được gọi
là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin cũng là nguyên nhân gây
ra sự lựa chọn đối nghịch trước khi cuộc giao dịch diễn ra và rủi ro đạo đức
sau cuộc giao dịch đó.
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
+ Chọn lựa đối nghịch xảy ra khi người đi vay có khả năng không trả
được nợ, gây rủi ro cho ngân hàng lại là người tích cực tìm vay nhất bằng
mọi cách nên có nhiều khả năng được chọn nhất. Điều này dẫn đến khoản
vay sẽ được cấp cho trường hợp có rủi ro.
+ Rủi ro do các thông tin không cân xứng tạo ra sau khi diễn ra các
giao dịch là loại rủi ro người cho vay phải gánh chịu khi người đi vay không
muốn trả nợ. Rủi ro này được gọi là rủi ro đạo đức.
 Môi trường kinh tế – các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ.
- Hệ thống hành lang pháp lý của Nhà nước chưa đầy đủ, thiếu đồng
bộ, không rõ ràng sẽ tạo kẽ hở để người vay lợi dụng chiếm vốn và gây thiệt
hại tới ngân hàng.
- Hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng của
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Vì vậy, bất kì một sự thay đổi nhỏ
nào trong chính sách (ví dụ như: chính sách tài chính- tiền tệ, chính sách
thuế...) đều có thể gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới việc kinh doanh
của ngân hàng.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro
tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ
những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành
những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
a. Nợ có vấn đề
Khi cấp tín dụng các NHTM đều mong muốn khoản tín dụng được

hoàn trả đầy đủ và đúng hạn như đã thoả thuận. Để đảm bảo an toàn, sau khi
cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản
tín dụng đã cấp để theo dõi việc khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục
đích không, hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn vay ra sao. Tuỳ thuộc vào
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa ng©n hµng tµi chÝnh
tính lành mạnh của khoản vay mà ngân hàng có mức độ giám sát thường
xuyên, liên tục hay định kì. Hoạt động giám sát giúp ngân hàng nhận biết và
phát hiện được các khoản vay có vấn đề để có những hành động và biện
pháp cần thiết, kịp thời để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Nợ có vấn đề là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có
khả năng bị đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kì hạn trả nợ
gốc và lãi.
Trong thực tế, có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó
khăn. Khó khăn có thể xảy ra ngay khi bắt đầu cho vay, hoặc xuất hiện chậm
hơn hoặc đột ngột phát sinh mà không có dấu hiệu báo trước. Rất khó có thể
kết luận một khoản vay có vấn đề vì các biến cố xảy ra là bất ngờ, không dự
doán trước được. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân
hàng
Khách hàng có biểu hiện:
+ Các khoản nợ gốc và lãi khách hàng không thanh toán đầy đủ hoặc
chậm thanh toán.
+ Xin ngân hàng cho kéo dài thời hạn trả nợ, xin gia hạn nợ
+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
+ Chậm trễ trong thanh toán lương cho nhân viên
+ Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp đồng
+ Chu kì vay thường xuyên gia tăng

Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý
và tổ chức khách hàng
+ Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành
về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý...
NguyÔn Thôc Oanh Líp : Ng©n hµng 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
+ Qun lý nhõn s yu kộm, c cu khụng hp lý dn n vic dựng
ngi khụng hiu qu v cú hin tng nhng ngi cú nng lc ri khi
cụng ty
+ Ni b khụng on kt, cú s mõu thun v tranh ginh quyn lc.
+ Phỏt sinh nhiu khon chi phớ khụng hp lý
Nhúm 3: Nhúm cỏc du hiu v hot ng sn xut kinh doanh
ca doanh nghip
+ Giỏ tr sn lng hoc doanh thu ca doanh nghip suy gim
+ Thu nhp khụng n nh v thiu tớnh thng xuyờn
+ H s quay vũng vn lu ng thp, kh nng thanh toỏn gim
+ Cỏc khon n thng mi gia tng mt cỏch bt thng
Nhúm 4: Nhúm du hiu thuc v x lý thụng tin ti chớnh, k
toỏn
+ Chm ch hay trỡ hoón np bỏo cỏo ti chớnh, cỏc s liu trong bỏo
cỏo ti chớnh khụng hp lý v thiu chun xỏc
+ Tng doanh s bỏn hng nhng lói gim hoc l
+ Tin mt gim, vn lu ng gim
+ Sn xut v bỏn hng khụng t ch tiờu nh k hoch
Nhúm 5: Nhúm cỏc du hiu thuc v thng mi
+ Doanh nghip chuyn lnh vc kinh doanh, kinh doanh nhng
ngnh ngh m khụng thuc chuyờn mụn ca mỡnh, lnh vc cú ri ro cao
+ Yu t u vo khụng thun li nh: giỏ c nguyờn vt liu u vo
tng, khụng nhp c nhng nguyờn liu c chng...

+ C cu vn ca doanh nghip khụng hp lý, s dng vn sai mc
ớch vớ d nh: dựng vn vay ngn hn mua sm, ti tr cho TSC, nh
xung...
Nguyễn Thục Oanh Lớp : Ngân hàng 44B
25

×