Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giai phap tang loi nhuan tai cong ty che tao va dong tau hai phong CQ 442027 TRAN THI TUYET NHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.59 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
....................................................................................................................................6
1.1.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.............................6
1.1.1. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận .....................................................................................6
1.1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận........................................................................................................8
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận...............................................................................................................9

1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp................................11
1.2.1. Doanh thu của doanh nghiệp.................................................................................................11
1.2.2. Chi phí của doanh nghiệp......................................................................................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ............................................................................................20

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ vào q trình sản xuất kinh
doanh tiêu thụ trong kỳ. Nó cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ tính tốn
được với chi phí bỏ ra như vậy thì sẽ thu được lợi nhuận tương ứng. Mặt khác
ta có thể xét xem việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp đã tốt hay chưa để
từ đó đưa ra các biện pháp quản lý chi phí một cách tốt nhất...........................23
1.3.Phân phối lợi nhuận.........................................................................................24
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp...................................28
1.4.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu....................................................................................28
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí..............................................................................................33
1.4.3. Các nhân tố khác...................................................................................................................37

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO
THIẾT BỊ VÀ ĐĨNG TÀU HẢI PHỊNG...........................................................40


2.1 Đặc điểm của cơng ty.......................................................................................40
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của công ty......................................................................40
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh........................................................................................................41
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty............................................................................................41

2.2. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải Phịng
..................................................................................................................................39
2.2.1 Khái qt tình hình tài chính Cơng ty Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phịng....................39
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại cơng ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phịng............................47
2.2.2.1. Thực trạng doanh thu, chi phí giai đoạn 2003 – 2005......................................................47
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng, nó quyết định
hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt ở Cơng ty Chế tạo thiết bị và
đóng tàu Hải Phòng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là thành phần tạo nên lợi nhuận chung
của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể hiểu rõ nét thực trạng lợi nhuận tại Công ty chế tạo thiết bị

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chun đề tốt nghiệp
và đóng tàu Hải Phịng ta cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................................................................................................47
a.Doanh thu tiêu thụ sản phẩm........................................................................................................47
Doanh thu tỉêu thụ hàng hoá dịch vụ được xác định khi hàng hoá dịch vụ đã hoàn thành việc sản
xuất giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh tốn. Tại Cơng ty chế tạo thiết bị
và đóng tàu Hải Phịng doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định khi sản phẩm hoàn thành
giao cho chủ đầu tư và cùng với chủ đầu tư nghiệm thu, quyết tốn cơng trình. Doanh thu của
doanh nghiệp là được xác định bằng tổng doanh thu của các cơng trình đã hồn thành. Với các
cơng trình chưa hồn thành, cơng ty sẽ nghiệm thu theo phần cơng việc đã hoàn thành..............47
Giai đoạn 2003 -2005, doanh thu tiêu thụ của Cơng ty có những biến động khơng đáng kể. Các
con số kế hoạch không ngừng tăng, tổng doanh thu các năm như sau: Năm 2004 tăng 63.896

tr.đồng; năm 2005 tăng 74.905 tr. đồng. Do các khoản giảm trừ trong 3 năm đều bằng không nên
sự thay đổi của tổng doanh thu chính là sự thay đổi trong doanh thu thuần qua 3 năm................47
b. Chi phí sản xuất kinh doanh........................................................................................................47
Doanh thu của Công ty tăng liên tục trong thời gian qua đồng thời lợi nhuận cũng tăng, như vậy
yếu tố doanh thu đã ít nhiều ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu được
sự biến động của lợi nhuận không chỉ nghiên cứu yếu tố doanh thu và ta cần nghiên cứu yếu tố
chi phí..............................................................................................................................................48
Nhìn vào bảng tổng hợp chi phí trên ta thấy năm 2005 đã phát sinh một khoản chi phí bán hàng
trong Cơng ty. Lý do gì làm phát sịnh chi phí này trong khi đó các năm trước là khơng có ?
Thực ra Cơng ty đang có xu hướng mở rộng hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng nhu
cầu trong nước và ngoài nước nhưng việc mở rộng sang các lĩnh vực mới này tuy có đem lại lợi
nhuận cao cho Công ty nhưng bước đầu cũng gặp một số khó khăn do người tiêu dùng chưa biết
tới sản phẩm của mình....................................................................................................................50

2.3. §ánh giá thực trạng lợi nhuận tại Cơng ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải
Phòng.......................................................................................................................56
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................................................56
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................................58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO
THIẾT BỊ VÀ ĐĨNG TÀU...................................................................................60
HẢI PHỊNG...........................................................................................................60
3.1. Định hướng phát triển của công ty ...............................................................60
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận tại cơng ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải
Phịng. .....................................................................................................................61
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu.............................................................................................62
Doanh thu ( thu nhập)của Cơng ty chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng gồm 3 bộ phận:.......62
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................................................62
Thu nhập từ hoạt động tài chính.....................................................................................................62
Thu nhập khác.................................................................................................................................62

Trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu, đóng vai trị quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thu nhập từ hoạt động tài chính và
thu nhập khác là rất thấp. Chính vì vậy những giải pháp để tăng doanh thu của doanh nghiệp chủ
yếu tập trung vào doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (doanh thu
thuần ). ............................................................................................................................................62

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chun đề tốt nghiệp
Nếu xét về mặt tốn học thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng khi khối lượng sản phẩm tăng và tăng giá
bán hoặc một trong 2 yếu tố trên vì:...............................................................................................62
Doanh thu thuần = ∑ Khối lượng SP * Giá bán SP – Các khoản giảm trừ..................................62
Các khoản giảm trừ trong giai đoạn 2003 -2005 của Công ty bẳng khơng, nói chung với doanh
nghiệp sản xuất các khoản giảm trừ này hầu như khơng có và nếu có thì khơng đáng kể. Cịn nếu
tăng giá bán thì lập tức sẽ giảm sức mua đặc biệt đối với ngành chế tạo và xây lắp thì việc tăng
giá là rất khó khăn,nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố cung - cầu và do quy định của Nhà nước. Như
vậy, cách tốt nhất để tăng doanh thu là tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Để đạt được điều đó
Cơng ty cần thực hiện một số giải pháp sau:..................................................................................63
3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí...............................................................................................70
3.2.3. Một số biện pháp khác..........................................................................................................73
3.2.4. Một số kiến nghị....................................................................................................................78

KẾT LUẬN.............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................83

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển thì nhất thiết
các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là các doanh
nghiệp bỏ vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải đem lại
lợi nhuận, thu nhập từ các họat động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mơ sản xuất kinh doanh, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao thu nhập cho cán
bộ cơng nhân viên và khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng thời lợi nhuận
lớn sẽ góp phần vào việc tăng Ngân sách Nhà nước thông qua việc doanh
nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận ngoài ý nghĩa là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cịn có vai trị hết sức quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế
nói chung.
Lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hòa các yếu tố sản xuất,
là kết tinh của sự tìm tịi sáng tạo và mạo hiểm. Nó địi hỏi mỗi nhà kinh doanh
phải có sự phát triển toàn diện, khả năng tư duy nhạy bén, năng động. Vì vậy
nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta đặc biệt là các nhà tài chính doanh
nghiệp, các nhà quản trị ngân hàng có một cái nhìn tồn diện và sâu sắc về các
hoạt động của doanh nghiệp, về quản trị kinh doanh...sao cho khi bỏ vốn ra đầu
tư sẽ đem lại kết quả tốt nhất.
Ngày nay chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ
thơng tin, thế kỷ của tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Xu thế đó mang
lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Đã đến lúc
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp

các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt trực tiếp với sự tác động mạnh mẽ của
quy luật cạnh tranh điều đó cũng có nghĩa là nguy cơ phá sản doanh nghiệp luôn
tiềm ẩn bất cứ lúc nào, khả năng thu được lợi nhuận cao đối với các doanh
nghiệp của chúng ta trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Mục tiêu tăng trưởng lợi
nhuận giờ đây là một bài toán lan giải đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Công ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu Hải Phịng cũng khơng nằm ngồi xu
thế đó. Kể từ ngày thành lập đến nay dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng
tồn thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty từng bước khắc phục những khó khăn
và đạt được những bước tiến nhất định, trở thành đơn vị hùng mạnh của Tổng
công ty lắp máy Việt Nam tại khu vực phía Bắc. Bên cạnh những thành tích đạt
được thì Cơng ty cịn gặp rất nhiều khó khăn về mặt tài chính, mục tiêu của
Cơng ty là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận Công
ty.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trị quan trọng của lợi nhuận, thơng qua q
trình thực tập tại Cơng ty Chế tạo thiết bị và đóng tàu Hải Phòng, em quyết định
chọn đề tài : “Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Chế tạo thiết bị và Đóng tàu
Hải Phịng” làm chun đề tốt nghiệp của mình.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
DOANH NGHIỆP
1.1.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều
phải quy định cho mình những mục tiêu hoạt động và lấy đó làm đích để hướng
tới. Trong đó mục tiêu duy nhất, tổng quát nhất là mục tiêu tối đa hóa giá trị tài

sản của chủ sở hữu vì mục tiêu này đã xem xét đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp dưới góc độ thời gian, rủi ro và nhiều yếu tố khác. Để thực
hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu cụ thể
trong đó mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đóng vai trị cơ bản, quan trọng góp phần
thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Về lý luận cũng như
thực tiễn các doanh nghiệp luôn quan tâm, nhân tố lợi nhuận và tìm mọi biện
pháp để gia tăng lợi nhuận, coi đây là một nhân tố hàng đầu. Vậy lợi nhuận là
gì ? Tại sao nó lại được các doanh nghiệp quan tâm đến vậy? Các quan điểm
của các nhà kinh tế học dưới đây sẽ giúp chúng ta phần nào trả lời được câu hỏi
này.
Trong học thuyết giá trị thặng dư, Mác là người đầu tiên đã phân tích một cách
khoa học và sâu sắc có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị nguồn gốc của lợi
nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp, điạ tô của điền chủ, lợi tức của tiền vay đều
là các dạng chuyển hóa của giá trị thặng dư.
Trước Mác đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau cuả các nhà kinh tế học về
lợi nhuận.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phái trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông”.
- Phái trọng nông lại quan niệm: “ Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần túy
là tặng vật vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo
ra sản phẩm thuần túy”.
Như vậy, cả phái trọng thương và phái trọng nông chưa chỉ ra được nguồn
gốc của lợi nhuận mà chỉ thấy sự tồn tại của lợi nhuận trong từng lĩnh vực riêng
lẻ.
Các nhà kinh tế học cổ điển mà cụ thể là A.Smith tuyên bố rằng “ Lao động

là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư và giá trị thặng dư” đồng thời ông cũng cho
rằng “ Giá trị hàng hóa bao gồm: Tiền cơng, lợi nhuận, địa tô”.
A.Smith là người đầu tiên nêu ra nguồn gốc thật sự của giá trị thặng dư. Còn
D.Ricardo cho rằng: “Gía trị do lao động của cơng nhân sáng tạo ra, là nguồn
gốc sinh ra tiền lương cũng như lợi nhuận, điạ tô”. Như vậy cả A.Smith và
D.Ricardo đều nhầm lẫn và không thấy được sự khác nhau giữa lợi nhuận và địa
tô.
- Robert owen, người đại diện cho chủ nghĩa xã hội khơng tưởng, phê
phán lợi nhuận, coi đó là một cái gì đó khơng đúng đắn, bất cơng, làm
tăng giá cả và là nguyên nhân chủ yếu của khủng hoảng thừa.
Kế thừa những gì tinh túy nhất của những nhà kinh tế học cổ điển kết hợp với
việc nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là nhờ có lý luận
vơ giá về giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của tồn bộ tư bản ứng ra
mang hình thái biến tướng là lợi nhuận.
Theo C.Mác thì “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá
trị của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hóa thì gọi là lợi nhuận.”
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
- Theo các nhà kinh tế học hiện đại như P.A Samuelson và W.DNordhaus
lại quan niệm “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu
về trừ đi tổng số chi ra” hay cụ thể hơn “Lợi nhuận được định nghĩa là
khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của một doanh
nghiệp”. Theo David Begg, Stanley Fisher và Busch thì “Lợi nhuận là
lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí”.
Tóm lại, xét về mặt lượng thì tất cả các quan điểm đều thống nhất : Lợi nhuận là
số thu dơi ra so với số chi phí bỏ ra; lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của
các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận.
Theo kinh tế chính trị tư bản chủ nghĩa, muốn tạo ra một sản phẩm dịch vụ
nào thì doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Giá trị của sản
phẩm được cấu tạo từ:
GT = C + V +M
Trong đó:
- C: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để mua tư liệu sản xuất.
- V: Chi phí thuế nhân cơng tham gia vào quá trình sản xuất.
- M: Giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư, một phần của toàn bộ giá trị hàng hóa là lao động
khơng được trả cơng của cơng nhân nhập vào, là biểu hiện của lợi nhuận.
Nếu hàng hóa bán ra theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu được phần
lợi nhuận bằng phần thừa so với chí phí bỏ ra sản xuất ra loại hàng hóa đó. Tuy
nhiên nhà sản xuất vẫn thu được lợi nhuận khi bán hàng hóa dưới giá trị với
điều kiện giá bán đó cao hơn tổng chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hóa dịch vụ đó.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C.Mác, kinh tế học hiện đại đã phân
tích sâu sắc về lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp được
hiểu là tổng lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.
Đồng thời để có được lợi nhuận doanh nghiệp phải ln tìm tịi, sáng tạo, đổi
mới, phải tìm thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua, phát hiện ra sản phẩm
mới và tìm ra phương pháp sản xuất tốt hơn để có chi phí thấp. Nói một cách
khác doanh nghiệp cần phải mạo hiểm đầu tư vào những lĩnh vực đơi khi là
hồn tồn mới mẻ, rủi ro cao.
Cũng có thể lợi nhuận của doanh nghiệp thu được là do những lợi thế đặc

biệt mà những doanh nghiệp khác khơng có lợi nhuận này được gọi là lợi nhuận
độc quyền.
Như vậy có thể khẳng định rằng lợi nhuận của doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phần thưởng từ sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro
- Lợi nhuận do độc quyền.
1.1.3. Vai trị của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường sơi động hiện nay, lợi nhuận là mối quan tâm
hàng đầu và là động lực của mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận ngoài ý nghĩa là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cịn có vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Có thể khái qt vai trị
của lợi nhuận trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và là cơ sở để xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Lợi nhuận bao gồm
doanh thu từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ, liên doanh
liên kết và các hoạt động khác của doanh nghiệp đem lại mức độ nhiều hay ít
của mỗi bộ phận có ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đo được từ tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh lại là kết quả
tổng hợp của tất cả các khâu, từ khâu chuẩn bị sản xuất tới khâu tiêu thụ sản
phẩm, chất lượng của mỗi khâu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cuối cùng.
Qua xem xét chỉ tiêu lợi nhuận người ta có thể đánh giá được phần lớn chất
lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, bù đắp thiệt hại trong rủi ro kinh doanh, thực hiện khuyến khích vật
chất cũng như cải thiện đời sống người lao động.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi
nhuận nhất định, một phần của lợi nhuận sẽ dùng để trả lương cho cán bộ cơng
nhân viên và trích lập các quỹ để bảo hộ đời sống của người lao động. Người lao
động nhận được tiền công vừa đảm bảo cho nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc
sống vừa thực hiện tái sản xuất sức lao động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu
nhập của người lao động được đảm bảo. Bên cạnh đó, tác dụng của lợi nhuận
cịn giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ có vốn bổ sung thêm từ
lợi nhuận mà doanh nghiệp mới chủ động trong việc đầu tư phát triển kinh
doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng
dụng cơng nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, tăng mức vốn lưu động từ đó tăng
năng suất lao động, tăng khối lượng sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa sản phẩm, phục vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng và chiếm lĩnh thị
phần trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp thương mại nhờ có thêm vốn
doanh nghiệp sẽ mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ, tăng khối lượng luân chuyển,
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
đa dạng chủng loại hàng hóa kinh doanh nhờ vậy mà quy mô kinh doanh tăng
lên. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao càng khẳng định vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường.
Thứ ba, đối với toàn bộ nền kinh tế, lợi nhuận của doanh nghiệp còn là
nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập
quốc dân.
Ở đây, ta lại thấy vai trị của lợi nhuận khơng chỉ quan trọng đối với bản thân
doanh nghiệp mà cịn đối với tồn xã hội. Bởi lẽ mỗi doanh nghiệp không chỉ
hoạt động riêng lẻ, tách rời mà nó cịn là một mắt xích trong chuỗi liên hệ giữa

các doanh nghiệp với nhau. Mặt khác lợi nhuận cịn góp phần tăng thu cho Ngân
sách Nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhà nước thu thuế sau đó điều hịa lợi ích giữa các doanh nghiệp, đầu tư cơ sở
hạ tầng, xây dựng thêm các cơ sở sản xuất mới đảm bảo thực hiện tái sản xuất
mở rộng trên quy mơ tồn xã hội, giải quyết vấn đề lao động cho nhân dân, bảo
hộ cho những ngành sản xuất chủ chốt.

1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu là chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Vì vậy muốn xác định lợi
nhuận của doanh nghiệp ta phải xác định doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp.
1.2.1. Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp có thể phân theo các tiêu thức khác nhau dựa
trên các tiêu thức khác nhau nhưng thông thường người ta thường phân loại dựa
trên nguồn hình thành doanh thu. Theo Nghị Định 199/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 thì : Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và thu nhập khác.
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.1

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thông thường và doanh thu từ hoạt động tài chính.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thơng thường là tồn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công

ty. Đối với việc thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích, doanh thu bao
gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho Công ty khi Công ty thực hiện cung
cấp sản phẩm dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của Công ty, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp lãi cho thuê tài chính; chênh lệch
lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngồi Cơng ty( bao gồm cả phần lợi
nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn Nhà nước và lợi
nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của Cơng ty thành viên hạch tốn
độc lập).
1.2.1.2 Thu nhập khác.
Thu nhập khác gồm :
-

Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.

- Thu tiền được phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
-

Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ.

-

Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn trả.

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan tới tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có).

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bỏ sót hay kế tốn qn
khơng ghi sổ năm nay mới phát hiện ra.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc thù như Ngân hàng, Bảo
hiểm thì việc xác định doanh thu áp dụng theo quy định của pháp luật điều chỉnh
đối với lĩnh vực này.
Trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp thì phần lớn doanh thu được tạo ra
khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Thời điểm xác nhận doanh thu đối
với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc xuất hóa đơn
bán hàng cịn đối với dịch vụ đó là thời điểm dịch vụ hồn thành hoặc xuất hóa
đơn bán hàng.
1.2.2. Chi phí của doanh nghiệp
Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ phận
chi phí có thể khơng giống nhau và tùy theo các cách tiếp cận khác nhau người
ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các giác độ khác nhau.
Thơng thường người ta xem xét chi phí dưới giác độ là : chi phí sản xuất và chi
phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí họat động tài chính
và chi phí hoạt động khác.
1.2.2.1

Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm

a.Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Trong q trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, ngun vật liệu, hao mịn máy móc thiết bị, trả cơng cho người lao

động… Do vậy, có thể hiểu chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất có thể được
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu thức khác nhau. Mục đích
của sự phân chia này để nhằm quản lý và kiểm tra việc thực hiện các định mức
chi phí đồng thời biết được cơ cấu chi phí nhằm xác định tỷ trọng và xu hướng
thay đổi của từng yếu tố để có biện pháp quản lý tốt và tiết kiệm được chi phí
đồng thời kiểm tra giá thành sản phẩm để có biện pháp giảm giá thành sản phẩm.
* Nếu phân loại chi phí sản xuất theo yêú tố, tức là sắp xếp các chi phí có cùng
tính chất kinh tế vào một loại, mỗi loại là một yếu tố chi phí thì chi phí sản xuất
bao gồm:
- Chi phí vật tư.
- Lương nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Nếu phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành. Thì người ta
dựa vào cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để sắp xếp chi phí
thành những khoản mục nhất định, qua đó phân tích tác động của từng khoản
mục chi phí tới giá thành.
Ngồi ra có thể phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi để có phương thức quản lý phù hợp đối với từng loại chi phí.
Do việc tính tốn chi phí sản xuất được thực hiện trong một thời gian xác định
khơng phân biệt sản phẩm đó đã hồn thành hay chưa nên nếu chỉ dựa vào chi
phí sản xuất thì chưa thể tính được chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên
trong hoạt động kinh doanh việc tính tốn chi phí cho một đơn vị sản phẩm là rất
cần thiết để lựa chọn các phương án kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần phải
xác định giá thành sản xuất.

Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản xuất = Chi phi sản xuất + Chênh lệch sản phẩm dở dang
Chênh lệch sản phẩm dở dang = Sản phẩm dở dang đầu kỳ

- Sản phẩm dở

dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất là một bộ phận hợp thành giá thành sản xuất nhưng
không phải tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá
thành sản xuất. Giá thành sản xuất phản ánh lượng chi phí để sản xuất một đơn
vị sản phẩm nhất định cịn chi phí sản xuất phản ánh các chi phí bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định không phân biệt sản phẩm đó đã hồn
thành hay chưa.
Nếu dựa vào giá thành sản xuất ta có thể tính ra được chi phí bỏ ra để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm nhưng chưa tính được chi phí cho số sản phẩm bán được.
Muốn tính chi phí cho số sản phẩm bán được doanh nghiệp phải tính được giá
vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất + Chênh lệch thành phẩm tồn kho.
Chênh lệch thành phẩm tồn kho = Thành phẩm tồn kho đầu kỳ - Thành phẩm tồn
kho cuối kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán được tính như sau:
Giá vốn hàng bán = Giá vốn mua + Chênh lệch hàng hóa tồn kho.
Chênh lệch hàng hóa tồn kho = Hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Hàng hóa tồn kho
cuối kỳ.

b. Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm có vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là
khâu kết thúc q trình sản xuất đồng thời nó quyết định việc doanh nghiệp có
tạo ra lợi nhuận hay không. Để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải
bỏ ra một lượng chi phí như: chi phí chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, chi phí
th kho tàng, bến bãi và các loại chi phí marketing bao gồm chi phí nghiên cứu
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường, chi phí tiếp thị, chi phí quảng cáo, bảo hành…Trong mơi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì chi phí marketing ngày càng tăng.
Để bán được sản phẩm nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận, doanh nghiệp phải bỏ
ra chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp phải xác
định được giá thành sản phẩm để biết được tồn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, từ đó có các quyết định đúng đắn hơn trong việc lựa chọn cơ
cấu sản phẩm sản xuất, phương án kinh doanh hợp lý.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
1.2.2.1 Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động kinh
doanh cũng có thể chia thành nhiều loại khác nhau.
* Nếu dựa theo tính chất các yếu tố chi phí thì chi phí hoạt động kinh doanh
được chia thành:
- Chi phí vật tư : Gồm các chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực. Chi
phí nguyên vật liệu là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động kinh doanh cịn chi phí nhiên liệu, động lực là giá trị
của toàn bộ nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt
động kinh doanh. Chi phí vật tư phụ thuộc vào mức tiêu hao vật tư và giá

vật tư thực tế xuất kho.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định được trích
theo quy định đối với tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Chi phí
khấu hao tài sản cố định được xác định dựa vào nguyên giá tài sản cố định
cần tính khấu hao và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương: là tồn bộ tiền
lương, tiền cơng, chi phí có tính chất tiền lương doanh nghiệp phải trả cho
người lao động.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn: Doanh
nghiệp phải trích nộp theo quy định của nhà nước.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các chi phí trả cho các tổ chức, cá nhân
ngồi doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ thực hiện theo yêu cầu của
doanh nghiệp như vận chuyển, điện nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, ủy
thác xuất nhập khẩu,.. và các dịch vụ khác.
- Thuế và các chi phí khác. Chi phí khác bao gồm chi phí tiếp tân, khánh
tiết, giao dịch, đối ngoại; chi bảo hộ lao động, phí hiệp hội ngành nghề
mà doanh nghiệp là thành viên tham gia và các chi phí khác.
* Nếu dựa vào nội dung các yếu tố chi phí thì chi phí hoạt động kinh doanh
được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật tư trục tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu mà
doanh nghiệp sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền cơng, tiền lương, các khoản trích
lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp tạo ra sản

phẩm, dịch vụ theo quy định của Nhà nước.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí sử dụng chung cho hoạt động
sản xuất, chế biến của bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ như: chi
phí vật liệu, cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân
xưởng; tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên phân xưởng theo quy định; chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi
phí khác phát sinh ở phân xưởng.
- Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
thuế và các chi phí chung khác.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ như tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị; khấu hao tài sản cố định; chi phí bảo quản, đóng gói; chi phí
vật liệu, bao bì; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bảo hành, quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí chi cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp trả
cho ban giám đốc và các nhân viên quản lý ở các phòng ban; chi phí vật liệu
dùng cho văn phịng; chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp; các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí
dịch vụ mua ngồi thuộc văn phịng doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh
ở doanh nghiệp như phí kiểm tốn, tiếp tân, giao dịch, cơng tác phí…
Khi xác định được doanh thu và chi phí doanh nghiệp có thể xác định được
lợi nhuận, đó chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được
doanh thu đó.
1.2.2.3 Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác .

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí và các khoản lỗ có liên quan tới
hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm:
- Chi phí hoạt động liên doanh, liên kết.
- Chi phí thiệt hại do kinh doanh thu lỗ.
- Chi phí mua bán chứng khốn.
- Chi phí của q trình đầu tư kinh doanh bất động sản, thuê tài sản.
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
- Lãi phải trả về vay vốn đầu tư tài chính.
- Trích thêm số chênh lệch về dự phịng giảm giá đầu tư tài chính.
Chi phí hoạt động bất thường là những khoản chi phí phát sinh khách quan
khi xây dựng kế hoạch tài chính doanh nghiệp chưa tính đến, chẳng hạn như:
- Giá trị cịn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán.
- Chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Bị phạt do vi phạm hợp đồng.
- Bị phạt truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí kế tốn ghi nhầm hay bỏ xót khi vào sổ.
- Chênh lệch phải thu khó địi và dự phịng phải thu khó địi khơng đủ hoặc
khoản thu khó địi mất ngay chắc chắn khi chưa lập dự phòng.
Khi xác định được doanh thu và chi phí doanh nghiệp có thể xác định được
lợi nhuận, đó chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được
doanh thu đó.
Lợi nhuận của doanh nghiệp lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh.
LNHĐKD = DTTHĐK – GVHB – CPBH – CPQLDN
Trong đó:

- LNTHĐKD: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- DTTHĐKD: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
- GVHB: Giá vốn hàng bán
- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận tù hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
LNTHĐTC = DTTHĐTC – CPHĐTC
Trong đó:
- LNTHĐTC: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- DTTHĐTC: Doanh thu từ hoạt động tài chính
- CPHĐTC : Chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng lợi nhuận từ các hoạt động trên
LNCDN = LNTHĐKD + LNTHĐTC + LNK
Ngoài các khoản chi phí trên doanh nghiệp cịn phải trích một khoản để
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp
được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
nhân với lợi nhuận trước thuế. Thuế suất thuế thu nhập do Bộ tài chính quy
định.
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNND * Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau khi trừ đi thuế TNDN phải nộp cho nhà nước là phần doanh
nghiệp được hưởng thực sự.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhưng lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Với điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thường làm cho lợi nhuận của các doanh
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp là khác nhau đồng thời nếu các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản
xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp
lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn lớn hơn những
doanh nghiệp quy mô sản xuất nhỏ nhưng công tác quản lý tốt. Để đánh giá chất
lượng hoạt động của các doanh nghiệp người phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với
các chỉ tiêu khác về tỷ suất lợi nhuận như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản…
1.2.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được xác định bằng cách lấy lợi nhuận
sau thuế chia cho doanh thu thuần.
Lơi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu thuần
Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng
của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Có thể sử dụng tỷ số
này để so sánh với tỷ số của các năm trước hoặc so sánh với các doanh nghiệp
khác. Nếu một doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước tức
là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu, điều đó chứng
tỏ các chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm… do doanh
nghiệp thực hiện đã đạt kết quả tốt và ngược lại nếu tỷ suất lợi nhuận của năm
sau thấp hơn năm trước thì doanh nghiệp cần phải xem xét các chiến lược của

mình để nâng cao tỷ suất này.
1.2.3.2

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được xác định bằng cách lấy
lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết cứ một trăm

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra thì họ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận,
tức là nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì đây là khả năng thu nhập mà họ
có thể đạt được nếu họ quyết định đầu tư vốn của mình vào doanh nghiệp. Nếu
tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao và tăng liên tục qua các năm thì doanh
nghiệp có kỳ vọng thu hút được nhiều nhà đầu tư trên thị trường đầu tư vào
doanh nghiệp mình vì họ thấy rằng vốn của họ bỏ ra sẽ được sử dụng co hiệu
quả, lợi nhuận kỳ vọng cao do đó họ có thể được chia nhiều cổ tức hơn và giá trị
cổ phần của họ trong doanh nghiệp sẽ tăng lên, đặc biệt đối với những doanh
nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khốn thì giá cổ phiếu của doanh
nghiêp sẽ tăng cao, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà
đầu tư nước ngoài. Ngược lại, nếu ROE của doanh nghiệp thấp và lại giảm qua
các năm thì doanh nghiệp khó có thể thu hút được vốn đầu tư.
1.2.3.3


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản được xác định bằng cách chia lợi nhuân sau
thuế cho tổng tài sản hoặc bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho
tổng tài sản.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hay

Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
ROA =
Tổng tài sản
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm
vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận trước thuế và
lãi vay chia cho tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết nếu
doanh nghiệp đầu tư một trăm đồng vào tài sản cố định và tài sản lưu động thì
doanh nghiệp sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy đây là chỉ tiêu
tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu
tư.
Khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp hay khi đánh giá hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp, người ta không chỉ dựa vào một trong số các chỉ
tiêu trên mà thường phải sử dụng tổng hợp tất cả các chỉ tiêu trên để có thể đưa
ra kết luận đúng đắn nhất.
1.2.3.4


Tỷ suất lợi nhuận giá thành.

Tỷ suất lợi nhuận giá thành được xác định bằng cách lấy lợi nhuận trước
thuế chia cho giá thành của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =
Giá thành của hàng hoá tiêu thụ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiêu thụ trong kỳ. Nó cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ tính tốn được với
chi phí bỏ ra như vậy thì sẽ thu được lợi nhuận tương ứng. Mặt khác ta có thể
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
xét xem việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp đã tốt hay chưa để từ đó đưa ra
các biện pháp quản lý chi phí một cách tốt nhất.

1.3.Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận không chỉ là sự phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần
mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra với doanh nghiệp.
Thực chất nó là sự phân chia quyền lợi giữa các chủ sở hữu, nhà quản lý và
người lao động trên phần thực hiện.
Theo Nghị định 199/2004/NĐ- CP: Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù
đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn theo quy định của hợp đồng (nếu có).
- Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn không được trừ
vào lợi nhuận trước thuế.
- Trích 10% vào quỹ dự phịng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều

lệ thì khơng trích nữa
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được Nhà
nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích
lập
- Số cịn lại sau khi trích lập các quỹ trên được phân phối theo tỷ lệ giữa
vốn Nhà nước đầu tư tại công ty và vốn cơng ty tự huy động bình qn
trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền là số tiền do công ty huy động do phát
hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước
trên cơ sở cơng ty tự chịu trách nhiệm trên cơ sở hoàn gốc và lãi cho người
vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính Phủ, Bộ Tài
chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


Chuyên đề tốt nghiệp
Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại
công ty nhà nước. Trường hợp không cần bổ sung thêm vốn nhà nước tại
công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung
để đầu tư vào các cơng ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
quỹ này.
Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:
- Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của cơng ty.
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý điều hành cơng ty. Mức trích
một năm khơng vượt q 500 triệu đồng(đối với cơng ty có Hội đồng
quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản
trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước
tại công ty phải lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch.
- Số còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của cơng ty mức
trích vào mỗi quỹ do hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty không có

Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của ban chấp hành
Cơng đồn cơng ty.
• Các quỹ doanh nghiệp.
+ Quỹ đầu tư phát triển : Quỹ này được sử dụng vào các mục đích sau:
- Đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh
- Đổi mới thay thế máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
- Bổ sung vốn lưu động.
- Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu
Trần Thị Tuyết Nhung – TCDN44D


×