Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản
và toàn diện. Trong đó, phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà
nước là một chủ trương xuyên suốt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác,
loại hình kinh tế hộ sản xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại
những kết quả to lớn đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn nói riêng, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các
hộ nông dân ở nông thôn. Do đó, phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cấp
thiết cho sự phát triển kinh tế nói chung nhất là với một đất nước đang phát
triển như Việt Nam.
Nhưng khó khăn hiện nay của các hộ sản xuất là vấn đề vốn cho sản xuất
kinh doanh, trong khi thị trường vốn chưa phát triển thì sự trợ giúp về vốn của
các ngân hàng thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho quá trình phát
triển của hộ sản xuất. Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông
thôn trong những năm qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ
yếu đến hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nông dân làm giàu
bằng chính sức lao động của mình.
Tuy nhiên do tính phức tạp của hoạt động này, món cho vay nhỏ lẻ, chi
phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, sự hạn chế của cơ chế chính sách,
quy trình nghiệp vụ, điều kiện của từng địa phương…nên việc cho vay hộ sản
xuất gặp nhiều khó khăn. Thực tế hiện nay nhiều chi nhánh NHNo&PTNT
gặp khó khăn trong hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế này.
NHNo&PTNT Hà giang tuy đã đạt được những thành tựu khả quan song cũng
không tránh khỏi những khó khăn nhất định khi mà khách hàng có quan hệ
với ngân hàng đa số là hộ nông dân.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT Hà giang em quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà giang” làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp với những suy luận từ thực tiễn nghiên cứu để từ đó đưa ra
những kết luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT Hà giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT Hà giang.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ và kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị Thu Hà và các thầy cô
trong khoa Ngân hàng - tài chính cùng các cán bộ ở NHNo &PTNT Hà giang
đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất lưu thông hàng hoá, ngân hàng
đã hình thành, phát triển và trở thành một nhân tố không thể thiếu trong sự
phát triển của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngân hàng là tổ chức tài chính quan
trọng bậc nhất trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế giúp nền kinh
tế vận hành một cách thông suốt, điều này được chứng minh qua các thành
quả và tiện ích to lớn mà ngân hàng đem lại cho sự phát triển của nền kinh tế,
xã hội.
Có nhiều định nghĩa về ngân hàng, tuỳ thuộc vào cách tiếp cận mà có
những định nghĩa khác nhau, ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng,
nhiệm vụ, các dịch vụ hay vai trò của nó trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “ ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu, các loại hình ngân hàng
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này
trên phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, đó là:
“ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán,
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện kinh
doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động cơ bản của
ngân hàng thương mại gồm:
- Huy động vốn:
Đây là hoạt động nền tảng tạo cơ sở cho các hoạt động khác của ngân
hàng, đảm bảo cho ngân hàng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Huy
động tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là nhận tiền gửi và đi vay.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. ngân hàng thương
mại thu hút tiền gửi của khách hàng thông qua các hình thức huy động hết sức
đa dạng và phong phú đó là tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm… của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín
dụng khác.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế, ngân hàng thương mại còn phải đi vay. Các
hình thức đi vay của ngân hàng thương mại bao gồm: vay ngân hàng Nhà
nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.Để có nguồn vốn nói trên, ngân hàng thương mại phải bỏ chi
phí vì thế ngân hàng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn huy động vốn theo cách
nào trên cơ sở tính toán một cách hợp lý về nhu cầu vốn, tỷ trọng các nguồn,
chi phí từng loại nguồn, để sử dụng tối đa nguồn huy động, nhằm mục tiêu tạo
ra lợi nhuận cho mình.
- Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu an toàn và sinh lợi. Ngân hàng thực
hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương, dự trữ thanh
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
toán nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đáp ứng mục tiêu an toàn.
Ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính… nhằm mục tiêu sinh lợi.
Trong các hoạt động trên thì cho vay là hoạt động chủ yếu, tạo ra nguồn thu
nhập chính cho ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động này đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần
gia tăng lợi nhuận và phát triển toàn diện các hoạt động của ngân hàng. Cụ thể
là: ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ
thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ thu
và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham
gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
- Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện các
hoạt động góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;
tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh vàng và ngoại hối; uỷ thác và nhận uỷ
thác, làm đại lý thanh toán; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; kinh doanh chứng
khoán và cung ứng các dịch vụ như tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho
khách hàng; bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá; cho thuê két, cầm đồ…
1.2.Cho vay của NHTM
1.2.1.Khái niệm cho vay của NHTM
Hiểu một cách khái quát nhất thì cho vay là một quan hệ kinh tế phát
sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển
sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức
hiện vật hoăc tiền tệ) trong một thời gian nhất định, sau thời gian này chủ thể
đi vay phải hoàn lại một lượng giá trị lớn hơn ban đầu bao gồm cả phần dôi
dư mà người ta gọi là lãi cho bên cho vay.
Trong nền kinh tế, có rất nhiều chủ thể cho vay, đó có thể là Nhà nước,
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hay cá nhân, và với mỗi loại
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
chủ thể có thể phát sinh nhiều loại cho vay khác nhau như cho vay Nhà nước,
cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng…Nhưng trong đó, hoạt động cho vay
của ngân hàng là hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là
nghiệp vụ cơ bản nhất đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là giao dịch về vốn (vốn
ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa ngân hàng
thương mại và các chủ thể khác còn lại trong nền kinh tế. Trong đó bên đi vay
được quyền sử dụng vốn của ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất
định theo các điều kiện thoả thuận trước giữa hai bên; bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng thương mại.
1.2.2.Đặc điểm cho vay của NHTM
Theo như khái niệm trên có thể thấy hoạt động cho vay của NHTM có ba
đặc điểm, cụ thể là:
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin,
điều này được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng
vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Chỉ khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay
vốn thì hoạt động cho vay mới được thực hiện.
Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc
xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi
vay. Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều
kiện để người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên
nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ
không phải chuyển quyền sở hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời
nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả cho người gửi, mặt khác
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên ngoài phần vốn gốc
người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng.
1.2.3.Phân loại cho vay
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân
loại ra nhiều loại cho vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này cho vay phân làm ba loại: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn, cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm, dùng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Tín dụng
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của NHTM.
Cho vay trung hạn: trước đây theo quy định của ngân hàng Nhà nước
thì thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn cho vay
trung hạn là 1 đến 5 năm, sự thay đổi nay một mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của
chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể
hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống,
sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn
chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng
các vườn cây công nghiệp.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay trung
hạn, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây mới các
công trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc
mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô
lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người
thứ ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín
dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay đươc chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay ngân hàng đòi
hỏi khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên
thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà dựa trên cơ sở lòng tin,
uy tín của khách hàng. Hình thức chủ yếu là tín chấp. Tín chấp là cho vay
bằng lòng tin, căn cứ vào uy tín của khách hàng thay cho tài sản đảm bảo, áp
dụng cho khách hàng truyền thông, có tình hình tài chính vững mạnh, dự án
xin vay có tính khả thi cao.
* Căn cứ vào mục đích vay vốn: có các loại cho vay sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, máy cày, máy kéo.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dụng như
mua sắm các vận dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay trả góp: là loại cho vay khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Cho vay phi trả góp: khoản vay sẽ được trả một lần cả gốc và lãi theo
thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: khoản vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng
bất cứ lúc nào khách hàng có thu nhập.
2.CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NHTM
2.1.Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại
thu nhập chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề chất lượng cho vay luôn được quan
tâm thích đáng, nhưng thực chất chất lượng cho vay là gì?
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích
kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một
khoản vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích
kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và
lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của
nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách
hàng, mối quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã
hội. Vì thế sẽ thật phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng
chỉ từ góc độ của ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho
vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế.
- Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho
vay, điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an
toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,
được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi
phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Xét từ góc độ khách hàng
Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là tốt khi nó thoả mãn
được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản
tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn
của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục
vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội
Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia hoạt động .
Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý,
đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh
trên thị trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, ngoài ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động
ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả và hạn chế được rủi ro.
Như vậy chất lượng tín dụng cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục
tiêu của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Trong khi ba mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn
đạt được lợi nhuận cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản tín
dụng đó có lãi suất cao mà lại được hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với
khách hàng tiền lãi là một khoản chi phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối
thiểu hoá chi phí, nên họ mong muốn có được khoản vốn vay với mức lãi suất
thấp; mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi hoạt động tín dụng của ngân
hàng phải giải quyết được công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc phát triển kinh tế – xã
hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động tín dụng tốt là phải dung hoà được
lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã hội, có như vậy ngân
hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
* Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương
mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Trong các
hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Vì vậy, ngân hàng luôn tìm cách khắc phục, hạn chế những rủi ro mà hoạt
động tín dụng gây ra, nâng cao chất lượng tín dụng để mang lại sự ổn định
đảm bảo cho mục tiêu an toàn và sinh lợi của Ngân hàng thương mại.
Hơn nữa, ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc và chính sách lãi suất
đã làm ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ. Sự tăng trưởng của hoạt động tín
dụng là điều kiện cần thiết cho sự phát triển vững chắc của nền kinh tế, hoạt
động tín dụng có hiệu quả sẽ làm mức cung ứng tiền luôn được điều chỉnh
cho phù hợp với mức cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Điều này góp phần quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, giá cả, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
Như vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn đối
với hoạt động của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng là nhu cầu bức
thiết, nó không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng thương mại mà còn có ý
nghĩa với các chủ thể kinh tế và đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội,
nâng cao chất lượng tín dụng tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế góp phần
vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức cần
thiết và quan trọng vì chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tự đánh giá vị trí của mình từ đó giúp ngân
hàng có những thay đổi kịp thời trong hoạt động và đưa ra những quyết định
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
hợp lý nâng cao khả năng cạnh tranh đáp ứng mục tiêu an toàn và sinh lợi của
bản thân ngân hàng.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM nhưng tựu
chung thì có hai nhóm chỉ tiêu cơ bản là nhóm chỉ tiêu đinh tính và nhóm chỉ
tiêu đinh lượng.
2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ.
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong
một thời kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng
hay thu hẹp. Hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng
trưởng doanh số cho vay là dương và ngược lại.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được
trong một thời kỳ.
Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm cụ
thể của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô ngân hàng, tổng dư nợ thấp
phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động
tín dụng, không thu hút được khách hàng. Nhưng tổng dư nợ cao thì chưa
chắc chất lượng tín dụng đã tốt vì dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro tín
dụng. Do vậy phải xem xét tổng dư nợ trong mối quan hệ với việc phân tích
các yếu tố khách quan lẫn chủ quan đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng, với việc kết hợp các chỉ tiêu như nợ quá hạn, lợi nhuận do hoạt
động cho vay mang lại để đánh giá được đúng đắn, chính xác và khoa học.
Doanh số cho vay lớn, khả năng thu nợ tốt, khách hàng trả gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn về cả số tương đối và tuyệt đối, đạt được kế hoach đề ra của
ngành cũng như của ngân hàng thì chất lượng cho vay tốt.
Thứ hai, hệ số sử dụng vốn
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vồn huy động của ngân hàng
để cho vay. Nếu hệ số này quá cao thi ngân hàng phải chú ý đến khả năng
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thanh toán vì nếu ngân hàng cho vay nhiều mà khách hàng đến rút ồ ạt ở một
thời điểm sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Còn nếu hệ số này qua thấp
ngân hàng cần tăng cường cho vay hoặc giảm huy động vốn và ngân hàng
phải trả lãi cho khoản vốn huy động đó. Có như vậy ngân hàng mới bù đắp
chi phí và có lợi nhuận.
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Thứ ba: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/ QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc ngân
hàng nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì: Nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá
hạn.
Theo quy định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đũng thời hạn.
+ Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã
được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và
dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng trr đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã
được cơ cấu lại.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu
lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến
hạn, các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc
và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý;
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Khoản 3: trường hợp một khách hàng có nhiều hơn 1 khoản nợ với tổ
chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn
thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách
hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo theo thời hạn đã cơ cấu
lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các
khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quy định này, tỷ lệ
nợ xấu / tổng dư nợ là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả. Tỷ lệ nợ quá hạn NHNo&PTNT Việt Nam quy đinh tối đa là 3% thì hoạt
động tín dụng được coi là tốt.
2.2.2. Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc đảm bảo các quy chế, nguyên tắc, điều
lệ tín dụng, việc thực hiện quy trình cho vay hợp lý, chính sách tín dụng của
ngân hàng, chi phí tín dụng và sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội.
Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng
Việc chấp hành tốt nguyên tắc tín dụng là rất quan trọng vì nó giúp
phòng ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản vay tốt, là thước đo để đánh giá
chất lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung
dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng
sinh lợi. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của ngân
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của
từng ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên tắc tín dụng quy định như sau:
Một là, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích
được thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên.
Hai là, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác
định.
Ba là, ngân hàng thực hiện tài trợ dựa trên phương án kinh doanh có hiệu
quả.
Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, có cụ thể hoá toàn bộ quy
trình tín dụng. Do vậy, một hợp đồng tín dụng có chất lượng cao trước hết
phải tuân thủ một cách tuyệt đối các nguyên tắc tín dụng. Nếu ngân hàng
buông lỏng việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng thì có thể gây ra rủi ro cho
ngân hàng, hạn chế chất lượng tín dụng.
Quy trình cho vay hợp lý:
Đối với ngân hàng thương mại, quy trình tín dụng đảm bảo việc thực
hiện các hoạt động tín dụng theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý hoạt động
tín dụng được an toàn, chất lượng.
Quy trình tín dụng là các bước được thực hiện tuần tự từ bước tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định hồ sơ, phân tích khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, giải
ngân và kiểm soát khi cấp tín dụng cho đến bước cuối cùng là thu nợ hoặc
đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Nếu ngân hàng thực hiện theo đúng quy trình tín dụng, tức là việc thực
hiện phải logic, bài bản, giúp cho ngân hàng đánh giá đúng tình hình về khách
hàng từ đó ra quyết định tài trợ hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng
thực hiện tài trợ không theo quy trình tín dụng (có thể chỉ thực hiện một số
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
bước, bỏ qua một số bước khác) thì có thể gây ra cho ngân hàng những rủi ro
trong hoạt động tín dụng, hạn chế chất lượng tín dụng.
Như vậy, việc chấp hành các quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng,
nó là nền tảng, là thước đo để đánh giá chất lượng tín dụng.
Chính sách cho vay của ngân hàng: là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng do ban lãnh đạo vạch ra để
đạt được mục tiêu đã định. Bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
một khách hàng, kỳ hạn, lãi suất, lệ phí của khoản vay, các loại cho vay được
thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán của khách hàng, hướng giải
quyết phần cho vay vượt quá giới hạn, các khoản nợ quá hạn, nghiên cứu từng
đối tượng khách hàng để có chính sách, cách giải quyết đối với từng nhóm
khách hàng nhất định. Như vậy chính sách cho vay ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả hoạt động cho vay, là yếu tố định hướng cho hoạt động của cán bộ tín
dụng trong việc cho vay đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đạt được mục
tiêu hoạt động của ngân hàng. Thực hiện tốt chính sách cho vay thì chất lượng
cho vay của ngân hàng được đảm bảo.
Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng
Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá
là tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn
hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo được điều đó, ngân hàng cần phải có hệ
thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách
nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Chi phí tín dụng: chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt
như lệ phí, chi phí đi lại, chi phí chứng thực giấy tờ,... và chi phí cơ hội do
tham gia hoạt động tín dụng của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín
dụng thấp một mặt làm gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho ngân
hàng, mặt khác sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Như
vậy, chi phí tín dụng thấp thì chất lượng tín dụng được đánh giá là cao.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Sự đóng góp của hoạt động tín dụng đến quá trình phát triển kinh tế cũng
có thể coi là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng vì nếu chất lượng tín
dụng được đảm bảo thì vai trò của tín dụng sẽ phát huy và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế – xã hội.
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM, có
thể phân thành hai nhóm là yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
2.3.1.Yếu tố chủ quan
2.3.1.1.Từ phía ngân hàng
* Chất lượng của cán bộ tín dụng
Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, họ
là người trực tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra tư cách khách hàng,
thẩm định dự án xin vay của khách hàng,
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng
giao tiếp, kiến thức tổng hợp cũng như kiến thức về marketing, tin học, hiểu
biết về kinh tế – xã hội…có trách nhiệm trong công việc và có tư tưởng đạo
đức lành mạnh. Cán bộ tín dụng đủ năng lực, trình độ sẽ giúp cho việc cho
vay đạt hiệu quả cao vì chỉ có thế việc phân tích, kiểm tra, giám sát, thẩm
định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh mới chính xác, an toàn và
hiệu quả được.
* Cơ sở vật chất trang thiết bị ngân hàng
Là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung
và tới chất lượng cho vay nói riêng. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ, cho vay một cách nhanh chóng.
Ngân hàng được trang bị hệ thống máy tính hiện đại nối mạng thì khách
hàng đến với ngân hàng sẽ được quản lý trong mạng máy tính, các thông tin
liên quan được lưu trữ nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra các trang thiết bị
của ngân hàng có thể tạo tâm lý tin tưởng hay không tin tưởng vào hoạt động
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
của ngân hàng. Như vậy yếu tố trang thiết bị ảnh hưởng đến chất lượng cho
vay của ngân hàng, đảm bảo việc cho vay được tốt hơn.
* Thông tin tín dụng:
Là các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm những thông tin về
tình hình tài chính, năng lực của khách hàng. Thông tin tín dụng có thể khai
thác từ nhiều nguồn như trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng,
từ chính quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh … số
lượng, chất lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ chính
xác trong phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện thì
chất lượng cho vay càng được nâng cao do ngân hàng có thể căn cứ vào thông
tin đó để phòng ngừa rủi ro.
Tuy nhiên, các trang thiết bị của ngân hàng cũng phải phù hợp với khả
năng tài chính, địa bàn hoạt động và quy mô của ngân hàng.
2.3.1.2.Từ phía khách hàng
Khách hàng của ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín thì khả năng trả nợ
cho ngân hàng là cao, nhu cầu vay vốn chính đáng của họ sẽ được ngân hàng
chấp nhận. Ngược lại khách hàng làm ăn không hiệu quả, uy tín thấp, khả
năng tài chính không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, khi rủi
ro xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy khách hàng của ngân hàng là
yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Các yếu tố
cơ bản thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng
đó là:
* Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của khách
hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm
bảo lớn. Năng lực tài chính của khách hàng cao khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng lớn thì chất lượng cho vay tăng.
* Phương án sản xuất kinh doanh
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận
lớn, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác,
khách hàng sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị
thực tiễn, việc thu nợ gốc và lãi sẽ khả thi. Như vậy, chất lượng của khoản
vay sẽ tốt nếu phương án vay vốn của khách hàng khả thi và khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích.
* Uy tín của khách hàng
Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ì, lừa đảo gây tổn thất cho ngân
hàng. Đạo đức, uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác thực trong thông
tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới tính
chính xác trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng.
2.3.2.Yếu tố khách quan
Ngoài yếu tố chủ quan chất lượng cho vay còn phụ thuộc vào yếu tố
khách quan như môi trường tự nhiên xã hội, môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý, chủ trương chính sách của Nhà nước.
* Môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân
hàng đặc biệt là những khoản cho vay hộ sản xuất.
Yếu tố tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai, hạn hán, lũ lụt sẽ tác động tốt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, giảm thiệt hại cả về người và của cho mọi người. Ngược lại
điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, chịu ảnh
hưởng nhiều của thiên tai, địch hoạ sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh
của khách hàng, khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng như
phong tục tập quán, thói quen, niềm tin, trình độ dân trí, trật tự an ninh xã hội,
các chính sách phát triển kinh tế xã hội, mật độ dân số…
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Nếu ngân hàng hoạt động ở địa bàn có mật độ dân số và trình độ dân trí
cao, các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định thì hoạt động sẽ đạt hiệu
quả và chất lượng cao. Ngược lại, ngân hàng hoạt động trên địa bàn có trình
độ dân trí, mật độ dân số thấp, phong tục tập quán lạc hậu, môi trường và các
chính sách xã hội bất ổn định sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng hoạt động ngân
hàng. Các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh trong điều kiện bất ổn sẽ
không mang lại hiệu quả và từ đó thiếu khả năng trả nợ ngân hàng, trình độ
dân trí thấp dẫn đến thiếu hiểu biết trong hoạt động kinh doanh, làm ăn kém
hiệu quả, không am hiểu pháp luật và nhận thức kém về trách nhiệm và nghĩa
vụ của mình đối với ngân hàng điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
cho vay của ngân hàng.
* Môi trường kinh tế
Mọi thành phần kinh tế hoạt động trong môi trường kinh tế đều chịu ảnh
hưởng của các yếu tố vĩ mô như các chính sách kinh tế, quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm p hát…
Môi trương kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh tế trong đó có cả ngân hàng. Nếu hoạt động trong
môi trường kinh tế phát triển tốc độ cao, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, giá
cả ổn định… sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh, khả năng kinh
doanh tốt, đem lại lợi nhuận cao sẽ tác động tích cực tới hoạt động của ngân
hàng. Ngược lại trong tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát cao, giá cả bất ổn
định sẽ tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng xấu tới
chất lượng cho vay của ngân hàng, lạm phát cao thì lãi suất thực của ngân
hàng giảm, lãi suất cao ngân hàng gặp khó khăn trong cho vay, chất lượng
cho vay giảm.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế, bao
gồm tính đông bộ trong hệ thông pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của hệ
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thông văn bản dưới luật đồng thời gắn với quá trình chấp hành pháp luật và sự
hiểu biết của người dân về vấn đề này.
Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng kích thích hoạt động kinh
doanh của các chủ thể kinh tế, ngược lại luật pháp chông chéo, không nhất
quán, thủ tục hành chính phiền hà, an ninh trật tự không ổn định… kìm hãm
hoạt động kinh doanh tự đó tác động đến chất lượng hoạt động ngân hàng.
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
HÀ GIANG
1.GIỚI THIỆU VỀ NHNO&PTNT HÀ GIANG VÀ HỘ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
1.1.Khái quát về NHNo&PTNT Hà Giang
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là NHNo&PTNT Hà Tuyên với trụ sở đặt tại thị xã Tuyên
Quang và các chi nhánh trực thuộc. Tháng 10/1991, cùng với việc tách tỉnh
Hà Tuyên thành hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, thực hiện theo quyết
định số 136/NHQĐ ngày 7/9/1990 của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, NHNo&PTNT Hà Giang chính thức được thành lập và đi vào hoạt động
với trụ sở chính đặt tại thị xã Hà Giang, cho đến nay NHNo&PTNT Hà Giang
gồm một hội sở chính tại phường Nguyễn Trãi – thị xã Hà Giang và 18 điểm
giao dịch trực thuộc nằm rải rác trên khắp địa bàn của tỉnh.
Hoạt động trên địa bàn một tỉnh miền núi gặp nhiều khó khăn, thời tiết
khắc nghiệt, kinh tế còn kém phát triển nhưng với nỗ lực vươn lên của ban
lãnh đạo và tập thể công nhân viên toàn chi nhánh, với sự hỗ trợ của
NHNo&PTNT Việt Nam, ngân hàng Nhà nước tỉnh, của cấp uỷ chính quyền
địa phương, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Giang đã không ngừng mở rộng
quy mô, từng bước hoàn thiện và mở rộng hoạt động kinh doanh phục vụ đắc
lực cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phát huy vai trò to lớn của
mình góp phần đưa kinh tế của tỉnh đi lên.
1.1.2.Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Giang
Hiện nay NHNo&PTNT Hà Giang được tổ chức và hoạt động theo quyết
định số 454/QĐ/HĐQT_TCCB ngày 24/12/2004 của hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy chế và tổ chức hoạt động của
chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Cho đến nay NHNo&PTNT Hà Giang
bao gồm 1 hội sở, 10 chi nhánh cấp II, 8 chi nhánh cấp III, tạo mạng lưới kinh
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
doanh ngày càng hoàn chỉnh với phương tiện được trang bị hiện đại phục vụ
ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT
Hà Giang thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà giang
ban gi¸m ®èc
P.Nguồn
vốn và
kế hoạch
tổng hợp
P.Tín
dụng
P.Thẩm
định
P.kế toán
ngân quỹ
P.Kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
P.Hành
chính
P.Tổ
chức cán
bộ và
đào tạo
P.Vi tính
Ngân hàng No cấp huyện
Ngân hàng No cấp III
Về nhân sự: Tổng cán bộ trong biên chế đến 31/12/2005 là 257 cán bộ.
Trong đó 130 nam, 127 nữ.
Cán bộ có trình độ đại học 101 người chiếm 39,3%, cao đẳng 29 người
chiếm 11,3%, trung cấp 97 người chiếm 37,7%, sơ cấp 10 người chiếm 6,2%,
cán bộ chưa qua đào tạo 14 người chiếm 5,5%.
Tại hội sở NHNo&PTNT Hà Giang bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám
đốc và 8 phòng nghiệp vụ, tổ chức điều hành theo phòng kéo dài, các trưởng
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
phòng đều có trình độ và năng lực quản lý tham mưu cho ban giám đốc thực
hiện tốt hoạt động kinh doanh.
1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Giang
* Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng, là công cụ đầu tiên làm nền tảng cho mọi hoạt động
khác của ngân hàng, trực tiếp tạo nguồn để ngân hàng tiến hành hoạt động
kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Hà Giang là một tỉnh vùng cao kinh tế còn kém phát triển, dân cư có
mức thu nhập thấp, còn thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc
nghiệt như lũ quét, rét đậm, rét hại… nên công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT Hà Giang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với ý thức huy động
vốn là khâu quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, hoà chung với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành,
NHNo&PTNT Hà Giang đã áp dụng nhiều biện pháp, nhiều hình thức huy
động để huy động được nguồn vốn ngày một nhiều từng bước đáp ứng nhu
cầu của cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế trên địa bàn.
Nhìn chung thời gian qua công tác huy động vốn đã có những bước
chuyển biến tương đối tốt, nguồn huy động tăng đều qua các năm. Tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh luôn đạt và vượt so với đinh hướng của
NHNo&PTNT Việt Nam. Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng lớn nhưng số vốn huy động của
chi nhánh luôn tăng lên, thị phần so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn
luôn ở mức cao, từ 52% năm 2003 tăng lên 68% năm 2005. Điều đó khẳng
định vị thế của NHNo&PTNT Hà Giang ngày càng được củng cố và không
ngừng nâng cao.
Có được những kết quả trên là do chi nhánh luôn nỗ lực trong hoạt động,
trong chỉ đạo cũng như trong quá trình thực hiện, chi nhánh đã triển khai thực
Lương Ngọc Trưng Ngân hàng 44B