Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh tại huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi (khóa luận lâm học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG LOÀI CÂY
CỦA RỪNG TỰ NHIÊN NÚI ĐẤT LÁ RỘNG THƯỜNG
XANH TẠI HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205

Giáo viên hướng dẫn : TS. Cao Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện

: Vi Thị Xuân

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng
tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi”
được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo Kỹ
sư Lâm sinh khóa 61, giai đoạn 2016-2020.
Nhân dịp này, cho phép em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Cao Thị Thu Hiền, người đã tận tình hướng dẫn,


truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành cho em nhiều tình cảm tốt
đẹp trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Lâm
nghiệp, ban chủ nhiệm khoa Lâm học, bộ môn Điều tra - Quy hoạch rừng cùng
các thầy cô giáo trong nhà trường đã dạy bảo, dìu dắt và tạo những điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong những năm tháng học tập tại trường và hồn thành
khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tới tồn thể cán bộ cơng nhân viên tại
Viện Điều tra Quy hoạch rừng, đặc biệt là những người đã trực tiếp giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và điều
kiện nghiên cứu nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế nhất định. Vì vậy em rất mong được sự góp ý của các thầy, cơ giáo và bạn
bè để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Vi Thị Xuân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
MỘT SỐ KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI ..................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng ........................................... 4
1.2. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 4
1.2.2. Đa dạng loài cây ...................................................................................... 7
1.2.3. Tái sinh rừng ........................................................................................... 8
1.3. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.3.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng................................................. 9
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................. 10
1.3.2.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................ 10
1.3.3.Đa dạng loài cây ..................................................................................... 14
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................. 15
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ................... 20
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 20
2.2. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu ............................................ 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2.3. Giới hạn ................................................................................................. 20
ii


2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần ........................................ 21
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ................................... 21
2.3.3. Đa dạng loài cây .................................................................................... 21
2.3.4. Đặc điểm tái sinh rừng. ......................................................................... 21

2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng ....................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.4.1.Quan điểm và phương pháp luận ........................................................... 21
2.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 22
2.4.3. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 22
2.4.4. Xử lý nội nghiệp.................................................................................... 24
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - ............................................ 31
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................. 31
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 31
3.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................. 31
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 31
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ......................................................................... 31
3.1.4. Khí hậu .................................................................................................. 32
3.1.5. Thủy văn ................................................................................................ 32
3.1.6. Tài nguyên rừng, đất rừng và các hoạt động về nông lâm nghiệp ........ 32
3.2. Tình hình xã hội khu vực nghiên cứu ...................................................... 33
3.2.1. Dân số .................................................................................................... 33
3.2.2. Lao động và tập quán ............................................................................ 33
3.2.3. Văn hóa xã hội và các đặc điểm về lịch sử văn hóa ............................. 34
3.2.4. Tình hình giao thông và cơ sở hạ tầng .................................................. 35
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ...................................... 36
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây .......................... 36
iii


4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số IV% ................................... 41
4.2.3. So sánh công thức tổ thành theo phần trăm số cây N% và theo chỉ số
quan trọng IV%. .............................................................................................. 46

4.2.4. Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) ..... 46
4.2.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
(HVN – D1.3)...................................................................................................... 49
4.3. Đa dạng lồi tầng cây cao ........................................................................ 52
4.4. Nghiên cứu tái sinh rừng .......................................................................... 54
4.4.1. Tổ thành cây tái sinh ............................................................................. 54
4.4.2. Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh có triển vọng .................................. 57
4.4.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................ 58
4.4.4. Hình thái phân bố tái sinh trên mặt đất ................................................. 60
4.5. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng. ............................ 60
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.1.1. Phân loại trạng thái hiện tại của rừng ................................................... 64
5.1.2. Một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ...................................................... 64
5.1.3. Đặc trưng về mức độ phong phú và đa dạng loài ................................. 65
5.1.4. Đặc điểm tái sinh rừng .......................................................................... 66
5.1.5. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng .......................... 66
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 67
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


MỘT SỐ KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
CTTT
OTC
ODB
D1.3

Hvn
Dt
G/ha
V
M/ha
N/ha
N%
G%
V%
IV%
Hvntb
N/D1.3
N/Hvn
̅1.3
𝐷
̅𝑣𝑛
𝐻
S
S2
Min
Max
Flt
Ft
Ki
𝑋̅
S
N
D
J
D

H
Exp

Cơng thức tổ thành
Ơ tiêu chuẩn
Ơ dạng bản
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 (cm)
Chiều cao vút ngọn (m)
Đường kính tán cây (m)
Tiết diện ngang trên ha (𝑚2 /ha)
Thể tích cây (𝑚3 /ha)
Trữ lượng rừng trên ha (𝑚3 /ha)
Mật độ rừng (cây/ha)
Mật độ tương đối (%)
Tiết diện ngang thân cây tương đối (%)
Thể tích thân cây tương đối (%)
Chỉ số quan trọng (%)l
Chiều cao vút ngọn trung bình (m)
Phân bố số cây theo đường kính 1,3cm
Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn
Đường kính trung bình tại vị trí 1.3 (cm)
Chiều cao trung bình (m)
Sai tiêu chuẩn
Phương sai
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Tần số lý thuyết
Tần số thực nghiệm
Hệ số tổ thành tính theo số cây
Giá trị trung bình

Số lồi cây bắt gặp (lồi)
Tổng số cá thể các loài cây (cây)
Chỉ số đa dạng của Margalef
Chỉ số đa dạng của Pielou
Chỉ số đa dạng của Simpson
Chỉ số đa dạng của Shannon – Weiner
Cơ số logarit Neper
v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: ĐIỀU TRA CÂY GỖ ...................................................................... 23
Biểu 2.2: ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH ........................................................... 23
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây Ni% ........ 37
Bảng 4.3. Công thức tổ thành tầng cây cao theo chỉ số IV% ......................... 42
Bảng 4.4 Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D cho 3 trạng thái rừng
IIIA1, IIIA2và IIIC theo hàm Weibullba tham số ............................................... 47
Bảng 4.5. Kết quả thử nghiệm mối tương quan Hvn - D1.3 cho 6 OTC của 3
trạng thái rừng theo 5 dạng phương trình ....................................................... 49
Bảng 4.6. Kết quả tính tốn chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 53
Bảng 4.7. Cấu trúc tổ thành lớp cây tái sinh của 3 trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 55
Bảng 4.8.Mật độ cây tái sinh và cây tái sinh có triển vọng của 3 trạng thái rừng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 57
Bảng 4.9. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 59
Bảng 4.10. Kết quả xác định hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất. ..... 60

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Phân bố N/D1.3 của đối tượng nghiên cứu theo hàm Weibull ba tham số
......................................................................................................................... 48
Hình 4.2.Biểu đồ minh họa tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính
ngang ngực cho từng OTC. ............................................................................. 51
Hình 4.3. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng trong các OTC tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 58
Hình 4.4. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cho 3 trạng thái
rừng ................................................................................................................. 59

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo quý giá, rừng không những là cơ
sở của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng,
song nó là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy luật
sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định của
rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn chế.
Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những mức độ
thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác lạm dụng,
đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống 28,4% năm
1990, làm tăng các ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống đối với con người
như bão, lũ, hạn hán, ơ nhiễm khơng khí…
Trong 10 năm trở lại đây nhờ có các chính sách xã hội hóa ngành lâm
nghiệp mà diện tích rừng ngày càng tăng, đất trống đồi núi trọc giảm. Các giải
pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự
nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng đắn về chính sách đất đai,
vốn, lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ rừng của cả nước. Tuy nhiên

đối với hệ thống diện tích rừng việc khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên
rừng, công tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả làm cho rừng giảm sút nhanh
về giá trị đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ đầu nguồn. Những tác động
này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy luật
cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng đi theo chiều hướng tiêu
cực.
Đa dạng sinh học có tầm quan trọng về giá trị kinh tế, sinh thái,văn hóa,
nghiên cứu khoa học đảm bảo cho thế hệ sau có một tương lai tốt đẹp. Thiên
nhiên ưu đãi cho nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú. Tuy nhiên,sự
phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, xã hội tài nguyên
đa dạng sinh vật bị khai thác quá mức và tàn phá nặng nề cùng với nhận thức
chưa đầy đủ về đa dạng sinh học nên đã gây ra nhiều tác động to lớn, sâu sắc,

1


nên vấn đề bảo tồn Đa dạng sinh vật là một yêu cầu cấp bách. Đã từ lâu Đảng
và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề này.
Thực trạng suy giảm nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng tự
nhiên đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp bách là
bảo tồn, phát triển nguyên vẹn hệ sinh thái, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
gỗ, củi, giá trị đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường. Trong quản lý rừng, sử
dụng hệ thống các giải pháp kỹ thuật lâm sinh là biện pháp kỹ thuật then chốt
để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù hợp nhất với mục đích quản lý.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng
bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản
chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng được
xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong
việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng,
góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu bền.

Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên
72.829,22 ha rộng thứ hai trong tỉnh (chỉ sau huyện Ba Tơ).Trong đó diện tích
rừng là 59.806 ha chiếm 80% diện tích tồn huyện. Địa bàn Sơn Hà trải rộng,
đồi núi, sơng suối chằng chịt, độ cao trung bình 500 – 1.000 m so với mặt nước
biển.Dân số toàn huyện là 71.000 người, dân tộc Hre chiếm 82% và họ sống
bằng nghề trồng rừng lâu năm như trồng Keo, Bạch đàn và làm nương rẫy là
chủ yếu. Nghề rừng là một hoạt động không thể thiếu từ xưa đến nay của nhân
dân Sơn Hà. Bên cạnh trồng lúa và chăn nuôi, người dân Sơn Hà còn vào rừng
lấy cây làm nhà, lấy củi đun, săn bắn, hái lượm, lấy mật ong... Từ sau năm
1975, vấn đề khoanh nuôi và trồng rừng đặt ra như một nhu cầu cấp bách sau
một thời gian dài rừng ở Sơn Hà bị tàn phá nặng do chiến tranh và con người.
Sơn Hà khoanh nuôi 19.500 ha rừng tự nhiên, trồng 6.296 ha rừng phòng hộ và
rừng nguyên liệu, nâng độ che phủ của rừng lên gần 40%. Tuy nhiên tình trạng
phá rừng trái phép vẫn diễn ra, nhằm mục đích lấy gỗ hoặc lấy đất trồng sắn

2


(mì) cung cấp cho Nhà máy sản xuất tinh bột mì Sơn Hải, do đó mà tình trạng
rừng của Sơn Hà suy giảm nghiêm trọng về cả mặt chất lượng và số lượng…
Để để góp phần nâng cao hiệu quả các biện pháp nhằm bảo tồn cấu trúc
và đa dạng của rừng tự nhiên huyện Sơn Hà, từng bước nâng cao năng suất chất
lượng rừng tại khu vực này cần có những nghiên cứu về đa dạng lồi cây và
cấu trúc rừng. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi thực hiện đề
tài“Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng tự
nhiên núi đất lá rộng thường xanh tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” làm
cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phát triển vốn rừng một
cách có hiệu quả.

3



Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hệ sinh thái rừng tự nhiên là một hệ sinh thái rất đa dạng, phong phú,
phức tạp cả về cấu trúc, đa dạng loài và các đặc điểm tái sinh. Cấu trúc rừng là
quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật theo
không gian và theo thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thành và cấu trúc thời gian
1.1. Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp các
thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo khơng gian và thời gian.
Cịn trên quan điểm sản lượng: cấu trúc là sự phân bố kích thước của lồi và cá
thể trên diện tích rừng.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng
thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang… nhìn
chung, nghiên cứu cấu trúc đã chuyển từ mơ tả định tính sang phân tích định
lượng dưới dạng mơ hình tốn học để khái qt hóa các quy luật của tự nhiên;
trong đó, các quy luật phân bố, tương quan của một số nhân tố điều tra được
quan tâm nghiên cứu.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.1.1.Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các
hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc cầu kỳ và
phức tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng luôn là
những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.
Meyer (1952), đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình tốn học có
dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer hay gọi là


4


hàm Meyer Richards P.W (1952) cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp
đường kinh. Ông coi dạng phân bố là một dạng đặc trưng của rừng tự nhiên.
Yi= α.exp(−𝛽. 𝑥𝑖)

(1.1)

Trong đó: Yi và xi là giá trị số giữa và số cây của cỡ đường kính thứ I
α và β là các tham số.
Richard P.W (1968) trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến
phân bố số cây theo cấp đường kính. Ơng coi dạng phân bố là một dạng đặc
trưng của rừng tự nhiên.
Rollet (1985) đã xác lập phương trình hồi quy số cây theo đường kính
Roollet (1971) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995), đã mơ tả cấu trúc hình thái rừng
mưa bằng các phẫu đồ, biểu diễn các mối tương quan giữa đường kính ngang
ngực và chiều cao vút ngọn tương quan giữa đường kính tán và đường kính
ngang ngực bằng các năm hồi quy.
Tiếp đó nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình
của đường cong phân bố. Bally (1973) sử dụng hàm Weibull. Schiffel biểu thị
đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Prodan.M và
Patatscase (1964), Bill và Kem K.A (1964) đã tiếp nhận phân bố này bằng
phương trình logarit chính thái (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995).
Như vậy, từ việc nghiên cứu về tầng thứ, hầu hết các nhà nghiên cứu,
các tác giả đều đưa ra những nhận xét mang tính định tính, chưa thực sự phản
ánh được sự phức tạp về cấu trúc của rừng tự nhiên nhiệt đới.
1.2.1.2.Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) được

xem là một trong những quy luật phân bố quan trọng nhất của quy luật kết cấu
lâm phần, biết được quy luật phân bố này, có thể dễ dàng xác định được số cây
tương ứng từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xây dựng các loại biểu chuyên dùng
phục vụ mục tiêu kinh doanh rừng, biểu thể tích, biểu thương phẩm, biểu sản
lượng…

5


Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng
đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp nghiên cứu cấu
trúc rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu ứng
dụng như: Richards P.W (1952), Meyer (1952), đáng chú ý là công trình nghiên
cứu của Richards P.W (1968) trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”.
1.2.1.3. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực (HVND1.3)
Qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng
với mỗi cỡ đường kính cho trước ln tăng theo tuổi. Trong mỗi cỡ kính xác
định, ở các tuổi khác nhau, cây rừng thuộc cấp sinh trưởng khác nhau, cấp sinh
trưởng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên dẫn đến tỷ lệ Hvn/D1.3 tăng theo tuổi từ
đó đường cong chiều cao quan hệ giữa H và D có thể thay đổi dạng và ln
dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1932) (dẫn theo Phạm Ngọc Giao,
1995) [nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực dựa
trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi].
Naslund.M (1929); Assmann.E (1936); Hohennadl .W (1936); Prodan.M
(1944); Krenn. K (1946); Meyer H.A (1952) [12]…đã đề nghị sử dụng các dạng
phương trình dưới đây để mơ tả tương quan H/D:
Hvn = a + b1. D1.3 + b2 . D1.32


(1.2)

Hvn = a + b1. D1.3 + b2 . D1.32 +b3 .D1.33 (1.3)
Hvn = a + b.log D1.3

(1.4)

Hvn = a + b.D1.3

(1.5)

Hvn = a.D1.3b

(1.6)
−𝑏

Hvn -1.3= a.𝑒 𝐷1.3

(1.7)

Như vậy, để biểu thị tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây
có thể sử dụng nhiều dạng phương trình khác nhau, tùy theo từng đối tượng cụ
thể mà lựa chọn phương trình cho thích hợp.
6


1.2.2. Đa dạng loài cây
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) xuất hiện đầu tiên trong bài
viết của Lovejoy (1980), Norse và McManus ( 1980), lúc này đa dạng sinh học
được hiểu tổng số các loài sinh vật đang tồn tại. Sau đó, thuật ngữ này cịn tiếp

tục được nhắc đến và bàn luận nhiều trên các diễn đàn khoa học, như trong
cơng trình của Wilson (1982), chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc
(1987),… cho tới khi Hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường và phát triển
bền vững ở Rio De Janero Brazin diễn ra thì khái niệm hoàn chỉnh về đa dạng
sinh học mới được đưa ra.
Theo khái niệm này, đa dạng sinh học được hiểu là “Sự phong phú của
mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các hệ sinh thái trên cạn, dưới
nước, ở biển và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên.
Đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ:
+ Đa dạng di truyền (Genetic diversity): là sự phong phú những biến dị
trong cấu trúc di truyền của các cá thể bên trong loài hoặc giữa các loài, những
biến dị di truyền bên trong hoặc giữa các quần thể.
+ Đa dạng loài (Species diversity): là sự phong phú của các lồi được tìm
thấy trong các hệ sinh thái tại một vùng lãnh thổ nhất định thông qua việc điều
tra, kiểm kê.
+ Đa dạng hệ sinh thái (Ecosystem diversity): là sự phong phú của các
kiểu hệ sinh thái khác nhau ở cạn cũng như dưới nước tại vùng nào đó. Trong
đó, hệ sinh thái là hệ thống bao gồm sinh vật và môi trường tác động lẫn nhau
mà ở đó thực hiện vịng tuần hồn vật chất, năng lượng và trao đổi thông tin.
Sự phân bố đa dạng và phong phú về loài chịu ảnh hưởng bởi những điều
kiện địa hình, khi hậu và mơi trường (Diamond, 1988; Curie, 1991).Đa dạng
sinh học vùng nhiệt đới sẽ cao hơn vùng ơn đới, nơi có bức xạ mặt trời cao, địa
hình phức tạp sẽ cao hơn nơi có bức xạ mặt trời thấp, địa hình đơng nhất. Cịn
theo vĩ mơ, đối với tất cả các nhóm lồi, đa dạng hệ sinh thái trên cạn cũng như

7


dưới nước, tính đa dạng lồi tăng từ hai cực trái đất về xích đạo, nhưng số lượng
cá thể trong cùng một loài lại giảm đi.

1.2.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng, dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy…Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi.
Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra
tái sinh có diện tích từ 1–4 𝑚2 . Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có
nhiều thuận lợi nhưng số lượng ơ phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng
mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng
bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi
thống kê tái sinh tự nhiên Barnar (1955) đã đề nghị một phương pháp “điều tra
chuẩn đốn” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn
phát triển của cây tái sinh.
Baur G.N (1952, 1964) cho rằng, trong rừng nhiệt đới nếu thiếu ánh sáng
thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, sự nảy mầm và phát triển của
cây nảy mầm thì ảnh hưởng là khơng rõ ràng. Ngồi ra các tác giả nhận định:
Thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh.
Hopkin (1854) sử dụng quan hệ giữa bình thương trung bình khoảng
cách từ những điểm chọn xác định trên cây bên cạnh và trung bình bình phương
khoảng cách từ cây chọn ngẫu nhiên đến cây bên lân cận. Pielou (1959) đã phát
triển một chỉ số không ngẫu nhiên dựa vào phương pháp khoảng cách của
Skellam (1952). Prodan (1962) thì lại quan tâm đến quan hệ giữa những khoảng
cách có thứ bậc khác nhau từ một điểm chọn xác định ngẫu nhiên và từ cây
chọn ngẫu nhiên.
8



Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán (liên tục và tái sinh vệt).Hai đặc điểm này
khơng chỉ thấy ở rừng ngun sinh mà cịn thấy cả ở rừng thứ sinh (một đối
tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới).
Tóm lại, kết quả của các cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế
giới cho thấy những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền
vững.
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tượng
rừng với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp
lâm sinh thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Loestchau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong cơng
trình: Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao
lá rộng thường xanh nhiệt đới. Viện Điều tra, Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ
thống phân loại của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên
của Việt Nam và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 84).
Thái Văn Trừng (1978) đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng
Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng quát, đáp ứng
được yêu cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của
rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đưa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực
vật làm đơn vị phân loại cơ bản như các tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ơn
đới. Ơng đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy
hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại.
Bảo Huy (1993) đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng
Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả
9



cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác nhau thông
qua trị số IV%.
Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú (1998), Nguyễn Thành Mến (2005) khi
phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên, Hương Sơn
- Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960)
đã được Viện Điều tra, Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 - 84)
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.3.2.1. Cấu trúc tổ thành
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số lồi ghi
được là 79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lượng lồi là 55 lồi, trạng
thái rừng IIB có số lượng lồi là 40 lồi. Hầu hết các cây tham gia vào công
thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và lồi cây tiên phong
ưa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ
sinh thuộc rừng kín thường xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy
rừng thứ sinh có 6 lồi cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đó là Dầu song nàng, Chò
nhai, Làu táu,Trường, Cầy và Bằng lăng ổi. Mật độ trung bình của quần thụ là
737 cây/ha trong đó 6 lồi cây ưu thế và đồng ưu thế đóng góp 294 cây/ha cịn
lại 142 lồi cây gỗ khác.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) khi nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Vườn quốc gia Vũ
Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của tổ hợp
loài ưu thế ở 6 ô tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến 48,4%.
Chỉ số IV% của các loài ưu thế chưa cao.
Võ Đại Hải (2014) khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự
nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác


10


nhau, dao động từ 28 đến 45 lồi, trong đó chỉ có từ 4 – 7 lồi tham gia vào
cơng thức tổ thành; lồi Dóc nước là lồi ưu thế chính của tầng cây cao.
1.3.2.2.Về phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) đã chọn hàm Pearson với 7 họ đường cong
khác nhau để biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính rừng tự nhiên.
Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) sử dụng hàm Meyer và hàm phân
bố khoảng cách biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trương (1983) sử dụng phân bố Poisson nghiên cứu mô
phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng cho đối tượng rừng hỗn giao
khác tuổi.
Phạm Ngọc Giao (1995) khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thơng đi
ngựa vùng Đơng Bắc đã chứng minh tính thiết ứng của hàm Weibull và xây
dựng mơ hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thơng đi ngựa.
Lê Sáu (1996) đã dùng phân bố Weibull để mô phỏng cho hầu hết các
phân bố thực nghiệm như phân bố N/D1.3 ở các ô tiêu chuẩn cho kết quả tốt.
Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh đưa ra kết luận Hàm Weibull mô
phỏng tốt quy luật phân bố N/D.
Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy:
phân bố số cây theo đường kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng
phân bố giảm và có thể biểu diễn bằng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k.
Võ Đại Hải (2014) khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA
tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy: quy luật
phân bố số cây theo đường kính có thể mơ phỏng tốt bằng phân bố Weibull
và phân bố khoảng cách.
Phạm Quý Vân (2018), khi nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc cho

trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cho thấy: có thể
dùng phân bố Weibull để mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D1.3.
11


Nhìn chung, khi xây dựng mơ hình cấu trúc N/D1.3, với rừng trồng thuần
loài đều tuổi, các tác giả thường sử dụng hàm Weibull còn với rừng tự nhiên
hỗn giao.
1.3.2.3.Về phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) cho thấy, phân bố
số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây
thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn
Trừng (1978) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết quả nghiên cứu cấu trúc
của tầng cây gỗ rừng loại IV.
Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996) , Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú
(1999) đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đã
đi đến nhận xét chung là phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ răng
cưa và mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.
Trần Văn Con (2001) đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu trúc
số cây theo cấp kính của rừng Khộp và cho rằng khi rừng cịn non thì phân bố
giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hướng chuyển sang phân bố một đỉnh và lệch
dần từ trái sang phải. Đây là cơ sở để đề tài áp dụng hàm này trong việc nghiên
cứu về quy luật phân bố cấu trúc rừng của khu vực nghiên cứu.
Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh đưa ra kết luận Hàm Weibull mô
phỏng tốt quy luật phân bố N/H.
Bùi Thị Diệp (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên văn hoá Đồng Nai cho thấy phân bố số cây theo chiều cao tuân theo
quy luật phân bố của hàm Mayer và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố
số cây theo chiều cao có dạng phân bố một đỉnh lệch trái.

Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy:
phân bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.

12


Phùng Văn Khang (2014) khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng kín
thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố
giảm, phân bố N/H đều dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.
Phạm Quý Vân (2018, khi nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc cho
trạng thái rừng tự nhiên IIIAtại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng kết luận
phân bố thực nghiệm N/H có thể mơ tả bằng phân bố Weibull.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về mơ hình hóa phân bố số cây
theo cỡ đường kính (N/D1.3) và phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) đều
cho thấy sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố là tốt nhất so
với hai hàm còn lại
1.3.2.4. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn với
đường kính (Hvn/D1.3)
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã sử dụng phương trình logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mơ tả H/D1.3 đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một phương trình
chung cho cả nhóm lồi cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau.
Phạm Ngọc Giao (1995) sử dụng phương trình logarit một chiều để mơ
tả quan hệ H/D của các lâm phần Thông đuôi ngựa.
h = a + b. logd

(1.8)

Bảo Huy (1993) đã thử nghiệm 4 dạng phương trình để mô tả quan hệ

H/D:
h = a + b.d

(1.9)

h = a + b .logd

(1.10)

Logh = a + b . d1.3

(1.11)

Logh = a + b . logd1.3

(1.12)

Kết quả là phương trình dạng : Logh = a + b . logd1.3 đã được chọn để
mơ tả tương quan H/D cho từng lồi ưu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu
liêu.

13


Lê Sáu (1996) sử dụng hàm Weibull mô phỏng phân bố đường kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng. Trần Cẩm Tú (1999) thử nghiệm
hàm Weibull, Meyer và hàm khoảng cách, cuối cùng tác giả chọn hàm khoảng
cách để mơ phỏng, vì hàm này khi kiểm tra cho tỷ lệ chấp nhận cao nhất
1.3.3.Đa dạng loài cây
Cơng trình đầu tiên, hồn chỉnh nhất trong nghiên cứu thực vật Việt Nam

là cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam”của cố GS.TS Thái Văn Trừng (
1963-1978). Dựa trên các cơng trình đã có trước đây kết hợp với nghiên cứu
riêng của mình, tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có 7004 lồi thực vật bậc
cao có mạch thuộc 1850 chi và 189 họ. Đồng thời, tác giả cũng đã khẳng định
ưu thế ngành hạt kín trơng hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (90,9%), 1727
chi (93,4%),và 239 họ (82,7%) trong tổng số các taxon mỗi bậc.
Phùng Đình Trung (2007), khi so sánh tính đa dạng lồi của khu vực phía
Bắc và phía Nam đèo Hải Vân đã dựa trên cơ sở các chỉ số đa dạng: Chỉ số mức
độ phong phú của Kjayaraman, chỉ số Shannon - Weiner, chỉ số Simpson, chỉ
số đa dạng bằng lý thuyết thông tin, chỉ số hợp lý và tác giả đưa ra một số nhận
định: Mức độ phong phú của loài cũng như mức độ đa dạng loài tầng cây gỗ và
sự đồng đều về số lượng cá thể trong một lồi ở các khu rừng phía Bắc cao hơn
ở phía Nam đèo Hải Vân.
Võ Hiền Tuân (2017) khi so sánh một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng
loài tầng cây cao của trạng thái IIIA1, IIIA2và IIIBtại khu vực miền Trung cũng
sử dụng chỉ số đa dạng để so sánh đa dạng loài giữa các trạng thái rừng với
nhau, kết quả cho thấy số loài biến động trong 6 ơ đo đếm từ 62 đến 102 lồi.
Mức độ đa dạng loài cây tầng cây gỗ ở các trạng thái rừng khác nhau cũng có
sự khác biệt, mức độ đa dạng của trạng thái IIIB là lớn nhất, tiếp theo là trạng
thái IIIA2 và thấp nhất là trạng thái IIIA1.
Phạm Quý Vân (2018), khi nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc cho
trạng thái rừng tự nhiên IIIAtại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng sử dụng các
chỉ số đa dạng và hồ sơ đa dạng để so sánh đa dạng loài cây gỗ của các trạng
14


thái rừng IIIA, kết quả cho thấy trạng thái IIIA2 đa dạng về loài cây nhất, trạng
IIIA1 và IIIA3 lại khơng khác nhau nhiều về chỉ số đa dạng lồi nhưng thành phần
lồi có sự khác nhau rõ rệt.
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều Tra Quy Hoạch rừng
đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh
ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969),
đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962- 1964),
bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật
độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969, 1984) đã phân chia khả năng tái sinh rừng
thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng
là: trên 12.000 cây/ ha, 8.000 -12.000 cây/ ha, 4.000 – 8.000 cây/ ha, 2.000 4.000 cây/ ha và dưới 2.000 cây/ ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú
trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả
điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975, 1984) đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh
tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện
khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi
thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có sự biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế
một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những
phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Vũ Tiến Hinh (1991) nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt
chẽ. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành
tầng tái sinh cũng vậy.
15


Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo
chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân
tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho tồn lâm phần tác giả cho rằng loại

rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại
rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm (Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001).
Trần Cẩm Tú (1998) tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác
chọn ở Hương Sơn – Hà Tĩnh đã rút ra kết luận áp dụng phương thức xúc tiến
tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng
tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp tác động phải có tác dụng
thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải
đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng, đảm
bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng, trước khi khai thác cần
thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây
bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế, trường hợp chỉ có một tầng
thì khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế sau khi nó
tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế,
nhưng về sau lớp dưới thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây
con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian
này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”
Phạm Xn Hồn và Trương Quang Bích (2009) khi nghiên cứu rừng
nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh tại Cúc Phương cho thấy cả số lượng
loài và mật độ cây tái sinh đều tăng lên sau thời gian bỏ hố (trên các ơ định vị
I, III, IV, số lượng loài và mật độ cây tái sinh tăng từ 15 lên 17; từ 29 lên 35,
từ 23 lên 34 và mật độ tăng lên từ 1600 lên 1800 cây/ha, từ 1360 lên 6840

16


cây/ha và từ 2760 lên 17.360 cây/ha sau 5 năm bỏ hố (Dẫn theo Hồng Thị

Tuyết, 2010).
Nguyễn Mạnh Tun (2009) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội cho thấy tổ thành cây
tái sinh ở các trạng thái như sau: Trạng thái IIB mật độ cây tái sinh dao động
4.400 – 6.320 cây/ha, số loài tham gia vào cơng thức tổ thành là 35 lồi trong
đó có 21 lồi có hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Trạng thái IIIA1: Mật độ cây tái sinh
dao động từ 5.440 – 5.920 cây/ha số loài tham gia vào cơng thức tổ thành là 37
lồi trong đó 21 lồi có hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Số cây tái sinh tập trung chủ
yếu ở cấp chiều cao từ 0,5 – 1,5m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên.
Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 20 – 37,8% chiếm tỷ lệ tương đối thấp
Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên tại BQL
rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh cho thấy tái sinh chủ yếu là cây ưa sáng
trong giai đoạn đầu, hầu hết các loài cây sinh trưởng trung bình, mật độ tái sinh
ở trạng thái IIB là 5.680 cây/ha, IIIA1 5.360 cây/ha, phần lớn có nguồn gốc từ
hạt 78,1 %, phẩm chất tái sinh trung bình. Cây tái sinh thưa thớt trên sườn và
đỉnh núi đặc biệt là cây tái sinh có triển vọng do lớp thực vật quá dày ảnh hưởng
đến số lượng cũng như chất lượng cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu tập trung
ở cỡ chiều cao 0,5 – 1,5 m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên
Bùi Thị Diệp (2012) khi nghiên cứu về tái sinh rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên văn hoá Đồng Nai cho thấy tổ thành cây tái sinh kém đa dạng hơn
tổ thành tầng cây cao, phần lớn là các loài cây ưa sáng và giai đoạn cịn non có
khả năng chịu bóng. Mật độ cây tái sinh biến động lớn, mật độ cây tái sinh và
tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng phụ thuộc vào độ tàn che và tầng cây bụi thảm
tươi. Phần lớn cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít là phân bố ngẫu
nhiên, khơng có khu vực nào có phân bố đều.
Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về tái sinh của ba trạng thái rừng,
rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy tái sinh

17



×