Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên tại xã thanh cao, huyện lương sơn, tỉnh hòa bình (khóa luận lâm học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ THANH CAO, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành

: Lâm sinh

Mã số

: 7620205

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Quỳnh

Sinh viên thực hiện

: Hồng Cơng Minh

Lớp

: K61B - Lâm sinh

Mã sinh viên


: 1653010047

Khóa học

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình học tập theo chương trình đào tạo của trường
Đại Học Lâm Nghiệp, khóa học 2016 – 2020, được sự đồng ý của Khoa Lâm
Học và giáo viên hướng dẫn tôi đã tiến hành thực hiện và hồn thiện khóa
luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự
nhiên tại xã Thanh Cao - huyện Lương Sơn - Tỉnh Hịa Bình ”. Để đạt được
kết quả đó tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo của các
thầy cơ giáo, gia đình cũng như bạn bè. Nhân dịp này cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với các thầy cô giáo trong khoa Lâm học.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo
Th.S Phạm Thị Quỳnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành bài Khóa Luận.
Tơi củng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới tập thể lãnh đạo, cán bộ
nhân viên tại xã Thanh Cao - huyện Lương Sơn - Tỉnh Hịa Bình đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thu thâp số liệu làm khóa luận tốt
nghiệp.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong q trình hồn thành khóa luận, mặc dù bản thân đã cố gắng
nhiều nhưng do trình độ bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh được
những khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong nhân được sự chỉ bảo của thầy

cơ, ý kiến đóng góp để bài khóa luận được hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Hồng Cơng Minh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 3
1.2. Ở trong nước .............................................................................................. 5
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng ................................................ 5
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 5
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 6
Chương 2: MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 10
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.3.1. Xác định trạng thái rừng ....................................................................... 10
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm tầng cây cao của rừng ............................ 10
2.3.3. Đặc điểm tái sinh của rừng ................................................................... 10
2.3.4. Một số đặc điểm tầng cây bụi ............................................................... 11
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp điều tiết cấu trúc và xúc tiến tái sinh rừng .. 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 11
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 16
ii


Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 22
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 22
3.1.3. Điều kiện Khí hậu- Thủy văn ................................................................ 23
3.1.4. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 23
3.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội ....................................................................... 23
3.2.1. Về dân số, dân tộc, lao động ................................................................. 23
3.2.2. Tình hình xã hội .................................................................................... 24
3.2.3. Đặc điểm kinh tế địa phương ................................................................ 24
3.2.4. Kết cấu hạ tầng ..................................................................................... 25
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
4.1 Phân loại trạng thái rừng ........................................................................... 26
4.2. Một số đặc điểm tầng cây cao .................................................................. 27
4.2.2. Cấu trúc mật độ, độ tàn che tầng cây cao. ........................................... 29
4.3. Đặc điểm tái sinh rừng. ............................................................................ 30
4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ....................................................... 30

4.3.2. Mật độ tái sinh ...................................................................................... 32
4.3.3. Nguồn gốc cây tái sinh và chất lượng cây tái sinh ............................... 33
4.3.4. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................... 35
4.4. Đặc điểm cây bụi thảm tươi. .................................................................... 37
4.5. Đề xuất một số giải pháp điều tiết cấu trúc và xúc tiến tái sinh rừng ...... 38
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ VÀ KHUYẾN NGHỊ .................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 41
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC
iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

D1.3

Đường kính thân cây gỗ tại vị trí 1,3 m

Dt

Đường kính tán

Hvn

Chiều cao vút ngọn


ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

TSTN

Tái sinh tự nhiên.

iv


DANH MỤC BẢNG
Mẫu biểu 01. Phiếu điều tra tầng cây cao ....................................................... 12
Mẫu biểu 02. Phiếu điều tra độ tàn che ........................................................... 13
Mẫu biểu 03. Phiếu điều tra tầng cây tái sinh ................................................. 15
Bảng 4.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng ................................................... 26
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về đường kính và chiều cao của hai
trạng thái tại khu vực nghiên cứu .................................................................... 28
Bảng 4.3. Tổ thành thực vật tầng cây cao ....................................................... 28
Bảng 4.4: Cấu trúc mật độ, độ tàn che tầng cây cao ....................................... 30
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ......................................................... 31

Bảng 4.6. Mật độ cây tái sinh .......................................................................... 32
Bảng 4.7. Nguồn gốc cây tái sinh ................................................................... 33
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 36
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu đặc điểm của cây bụi thảm tươi .................... 37

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ơ dạng bản điều tra cây tái sinh ............................ 14
Hình 3.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu ............................................................ 22
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ....................................... 34
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chất lượng ................................ 35
Hình 4.3: Phân bố số cây tái sinh theo các cấp chiều cao ............................... 36

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà lâm nghiệp. Nắm được đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng,
nhà lâm nghiệp có thể chủ động xác lập được các kế hoạch và biện pháp xử lý
rừng vừa kịp thời chính xác, vừa tiết kiệm đươc thời gian và kinh phí trong
q trình quản lý và kinh doanh rừng lâu bền.
Mặc dù vậy, cho đến nay nhưng nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng
vẫn chưa thể bao quát cho mọi khu rừng, mọi địa phương chưa thể làm nổi bật
được những điển hình và đặc thù của mọi trạng thái rừng ở từng khu vực cụ
thể. Thực trạng suy giảm nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng tự
nhiên đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp bách là
bảo tồn, phát triển nguyên vẹn hệ sinh thái, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về

gỗ, củi, giá trị đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.
Trong quản lý rừng, sử dụng hệ thống các giải pháp kỹ thuật lâm sinh là
biện pháp kỹ thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù hợp
nhất với mục đích quản lý. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm
phục hồi rừng, quản lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi
có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó,
nghiên cứu cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các nhà
lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ
thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu
bền.
Để góp phần cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề cấp bách nêu trên,
khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên
tại xã Thanh Cao - huyện Lương Sơn - Tỉnh Hịa Bình” đã được thực hiện.

1


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên
quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986)
[10]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc
thời gian.
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng: Rất nhiều nhà khoa học đã dày
công nghiên cứu về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng: Baur G.N (1964);
Odum E.P (1971) đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sinh thái về cơ sở sinh
thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng mưa nói riêng. Qua đó
làm sáng tỏ khái niệm hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở nghiên cứu các nhân tố

cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học (dẫn theo Lê Sáu, 1996) [12].
Về mơ tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật rừng và tạo nên cấu trúc tầng thứ. Richards
(1952) [16] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng
mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp, rừng cây đơn ưu có tổ thành loài
cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt. Cũng theo tác giả này, rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường ba tầng trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi, và các lồi thân cỏ cịn
có nhiều lồi dây leo có đủ hình dáng và kích thước, cũng nhiều lồi phụ sinh
trên thân hoặc cành hình thành nên nhóm thực vật ngoại tầng.
Về cấu trúc tầng thứ:
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ tự nhiên có nhiều ý kiến khác nhau, có tác
giả lại cho rằng, ở kiểu rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thơi, ngược lại có
nhiều tác giả lại cho rằng, rừng lá rộng thường xanh có từ 3 – 5 tầng. Richards
(1952) [16] phân chia rừng ở Nigiênia thành 5 – 6 tầng.
2


Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards
(1952) [16] đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương
pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo
chiều thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong diện tích có hạn.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, chưa thực sự phản ánh được sự phân
tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Chính vì vậy, những nghiên cứu

sau này dần chuyển sang nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng cùng với sự
phát triển của thống kê toán học và tin học. Nhiều tác giả đã sử dụng các công
thức và các hàm tốn học để mơ hình hóa cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ
giữa các nhân tố cấu trúc rừng.
Việc nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng được nhiều tác giả nghiên
cứu có kết quả, trong đó việc mơ hình hóa cấu trúc đường kính ngang ngực
được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn theo các dạng phân bố
khác nhau. Các tác giả sử dụng các loại hàm khác nhau như: hàm Weibull,
hàm Meyer, Hyperbol, Poisson, Logarit, … để mơ hình hóa cấu trúc rừng.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây
thân gỗ ở những nơi có hồn cảnh rừng, dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng,
đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con
này là thay thế một thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản, chủ yếu là tầng cây gỗ của rừng.
Trên thế giới việc nghiên cứu tái sinh rừng đã trải qua hàng trăm năm
nhưng đối với rừng nhiệt đới vấn đề này mới chỉ được đề cập từ cuối những
3


năm 1930 trở lại đây. Khoa học lâm sinh và kinh nghiệm sản xuất đã chỉ rõ sự
giữ gìn lớp cây con có sức sống cao để khơi phục rừng tự nhiên sẽ giảm bớt
cả về chi phí nhân lực, tiền vốn và thời gian so với trồng rừng mới. Ngay từ
thế kỷ 19 ở Đức, sau khi thất bại trong quá trình tái sinh rừng nhân tạo họ đã
đề ra khẩu hiệu “hãy trở về với rừng tự nhiên”.
Hiệu quả tái sinh được xác định bởi mật độ, tổ thành, cấu trúc tuổi, chất
lượng cây con, sự phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây
tái sinh và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm: Richards 1933
– 1939; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954, Baur 1964… Do tính phức tạp

về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên trong thực tiễn
người ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa.
Về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, đáng chú ý là cơng trình
nghiên cứu của Richards.P.W (1952) [16] đã tổng kết các quá trình nghiên
cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ơ có kích thước
nhỏ (1m x 1m, 1m x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số
ít có phân bố Poisson.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh
rừng. Trong đó nhân tố được đề cập nhiều nhất là ánh sáng (thông qua độ tàn
che của rừng), độ ẩm đất, kết cấu quần phụ, cây bụi, dây leo và thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh rừng. Trong rừng nhiệt đới sự
thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng tới quá trình phát triển của cây con. Khi nghiên
cứu tái sinh tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng
tới quá trình tái sinh của lồi cây gỗ. Ở quần thụ kín, tuy thảm cỏ phát triển
kém nhưng sự cạnh tranh dinh dưỡng của nó vẫn ảnh hưởng xấu đến tái sinh
rừng. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát triển mạnh
là nhân tố ảnh hưởng xấu tới tái sinh rừng (dẫn theo Hoàng Kim Ngũ, 2005)
[11].
Mật độ và sức sống của cây con chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ
khép tán của tầng cây cao. Trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại
4


giữa cây con và tầng cây cao, V.G Karkov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng trong đất, ánh sáng, độ ẩm và
tính khơng thuần nhất giữa các lồi thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật
học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh ở một số nơi và chỉ ra mối quan hệ qua lại của các thành phần cấu trúc

rừng.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại trạng thái rừng là nhằm xác định các
đối tượng rừng với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất
các biện pháp lâm sinh thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái
chuẩn.
Về phân loại rừng trước hết phải kể đến Loeschau (1963) [1] đưa ra hệ
thống phân chia kiểu trạng thái cho kinh doanh rừng hỗn giao thường xanh lá
rộng nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại
của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam
và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 - 84).
Tiếp theo Thái Văn Trừng (1978) [13] đứng trên quan điểm sinh thái đã
chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là công trình tổng quát
đáp ứng được yêu cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong
phú của rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đưa ra kết luận: “Không thể dùng
quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản như các tác giả kinh điển đã sử
dụng ở vùng ơn đới. Ơng đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân
loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm đơn vị phân loại”.
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng đã được nhiều
tác giả nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX. Theo Thái Văn Trừng (1970
5


– 1978) [13], trước những năm 1945 hầu như chỉ có người Pháp thực hiện các
nghiên cứu về Đơng Dương, trong đó đáng kể nhất là nghiên cứu của
Maurand (1943) tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”; Roller, Lý Văn
Hội, Neang Sam Oil (1952) tác giả cuốn “Những quần thể thực vật Nam
Đông Dương”.

Sau năm 1945, rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu Lâm nghiệp
trong và ngoài nước rất quan tâm, đặc biệt là nghiên cứu về cấu trúc rừng,
một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật
phù hợp. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về các chỉ tiêu định lượng
đối với cấu trúc rừng nước ta cịn ít.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về cấu trúc được nhiều tác giả
quan tâm như Phùng Ngọc Lan (1986) [10] cũng đã nêu lên mơ hình cấu trúc
mẫu là mơ hình có khả năng tận dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa,
có sự phối hợp hài hịa giữa các nhân tố cấu trúc để tạo ra một quần thể rừng
có sản lượng ổn định và chức năng phòng hộ cao nhất, nhằm đáp ứng mục
tiêu kinh doanh nhất định.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta,
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [13] đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng như:
tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Thái Văn Trừng đã bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của
David – Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam.
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng tự nhiên ở nước ta chưa được nghiên cứu sâu, được bắt đầu
từ những năm 1960 trở lại đây. Một số cơng trình nghiên cứu về tái sinh
thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong
các báo cáo khoa học và một phần được công bố trên báo chí. Rừng nhiệt đới
nước ta mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung, nhưng
do phần lớn là rừng thứ sinh nghèo kiệt bị tác động bởi con người nên quy
luật tái sinh bị đảo lộn nhiều.
6


Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969)
[6] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành năm cấp: rất tốt, tốt, trung bình,
xấu, rất xấu. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà

chưa chú trọng đến chất lượng. Cũng kết quả trên, Vũ Đình Huề (1975) [6] đã
tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên miền Bắc Việt Nam mang những
đặc điểm của tái sinh rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh tổ thành loài
cây tái sinh tương tự như tổ thành tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại
nhiều cây gỗ mềm, kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám thể hiện rõ nét
tạo nên sự phân bố không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó,
tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho những đối tượng rừng
lá rộng miền Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1963 – 1978) [13] khi nghiên cứu về thảm thực vật Việt
Nam, tác giả đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh. Nếu các điều kiện
khác của môi trường khác như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa
thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng
khơng diễn thế một cách tuần hồn trong không gian và theo thời gian mà
diễn thế theo những phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật
và môi trường.
Nguyễn Hữu Hiến (1970) [2] đã đưa ra phương pháp đánh giá tổ thành
rừng nhiệt đới, tác giả cho rằng lồi cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên
diện tích 1 ha có khi có đến hàng trăm lồi cây, cùng một lúc khơng thể kể hết
được. Vì vậy, người ta chỉ kể đến lồi nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong
các tầng quan trọng, tác giả đưa ra công thức tổ thành là Xtb ≥ N/a (Xtb là trị
số bình quân của một loài, N là số cây điều tra, a là số loài điều tra). Một loài
được gọi là một thành phần chính của một loại hình phải có số lượng cá thể
lớn hơn hoặc bằng Xtb. Đây là một cách đánh giá thuận tiện trong phân tích
nghiên cứu phân bố các loài, diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực vật.

7


Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc và lớp cây tái sinh trong rừng hỗn

loài cũng đã được đề cập trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn
Trương (1983) [14]. Theo tác giả thì cần phải thay đổi cách khai thác rừng
cho hợp lý vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng.
Muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải
tự nhiên hoạt động rõ ràng lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây trên kế tiếp nó
ở phía trên. Điều kiện này khơng thể thực hiện được trong vùng tự nhiên ổn
định mà chỉ thực hiện được trong rừng chuẩn có sự tái sinh liên tục đã được
sự điều tiết khéo léo của con người.
Phùng Ngọc Lan (1984) [9] đã nghiên cứu về đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng. Tác giả cho biết do cây mạ có tính chịu bóng, nên một số lượng lớn
các cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp trừ một số loài cây ưa
sáng, tổ thành loài tái sinh dưới tán rừng ít nhiều đều lặp lại và giống tổ thành
tầng cây cao của quần thể. Từ kết quả điều tra khu rừng chưa khai thác ở
Lạng Sơn đã chứng tỏ tiềm năng phong phú của tái sinh rừng ở nước ta và tác
giả đã đưa ra nhận xét phương thức khai thác có ảnh hưởng quyết định đến tái
sinh rừng.
Vũ Tiến Hinh (1991) [5], nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên Hữu Lũng – Lạng Sơn và vùng Ba Chẽ - Quảng Ninh đã nhận
xét: hệ số tổ thành tính theo phần mười số cây của tầng tái sinh và tầng cây
cao có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây
cao càng lớn thì hệ số tổ thành của lớp cây tái sinh cũng tăng theo.
Nghiên cứu quy luật phát triển của rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam,
Trần Ngũ Phương đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên
như sau: “trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi
rồi tiêu vong, tầng kế tiếp sẽ thay thế, trường hợp chỉ có một tầng thì trong
khi nó già cỗi thì có một lớp cây tái sinh xuất hiện thay thế nó sau khi nó tiêu
vong hoặc cũng có thể thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về
sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái
8



sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này,
lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [7] nhận xét trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở
rừng non phục hồi thành phần loài cây ưa sáng sống định cư và có đời sống
lâu dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện các
lồi cây chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát…sự có mặt với tần số
khá cao của một số loài cây ưa sáng mọc nhanh định cư và một số lồi chịu
bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực về diễn thế rừng. Tác giả kết luận, khả
năng tái sinh của rừng tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều
đến độ che phủ, mức độ thối hóa của thảm thực vật, phương thức tác động
của con người và tổ thành loài trong quần xã.

9


Chương 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng tự nhiên tại
xã Thanh Cao – huyện Lương Sơn – Hịa Bình làm cơ sở cho việc đề xuất
một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.
Đánh giá được đặc điểm tái sinh rừng: biến động về mật độ, tổ thành,
chất lượng, phân bố cây trên mặt đất, phân bố theo chiều cao, dự báo số lượng
cây có triển vọng tham gia vào tầng cây cao.

Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác động vào rừng.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu cho đối
tượng là tầng cây cao và cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên.
- Về phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu ở rừng tự nhiên tại xã
Thanh Cao – Lương Sơn – Hịa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Xác định trạng thái rừng
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm tầng cây cao của rừng
- Đặc điểm tổ thành
- Mật độ, độ tàn che
2.3.3. Đặc điểm tái sinh của rừng
- Tổ thành cây tái sinh
- Mật độ cây tái sinh
- Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh
10


- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
2.3.4. Một số đặc điểm tầng cây bụi
- Thành phần loài
- Độ che phủ
- Chiều cao trung bình
- Tình hình sinh trưởng
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp điều tiết cấu trúc và xúc tiến tái sinh rừng
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa số liệu về đặc điểm của khu vực nghiên cứu: điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, ...

Kế thừa tư liệu văn bản có liên quan tới đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực địa
Điều tra sơ thám
Dựa vào bản đồ hiện trạng, xác định vị trí điều tra để lập các OTC điển
hình, tạm thời.
Điều tra tỉ mỉ
- Điều tra tầng cây cao
Mỗi trạng thái lập 3 OTC có dạng hình chữ nhật với diện tích S = 1000
m2 (40m × 25m). Chiều dài 40m và song song với đường đồng mức, chiều
rộng 25m và vng góc với đường đồng mức, các cạnh góc vng được lập
theo định lý Pitago.
Thu thập số liệu trong OTC: Tiến hành xác định tên của các loài thực
vật tầng cây cao trong OTC, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng cho tầng cây cao
như: D1.3, Dt, Hvn, Hdc.
Đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước kẹp kính cho tất cả các
cây có đường kính > 6cm hoặc đo chu vi ở vị trí 1,3m bằng thước đo vanh.

11


- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng
thước
đo cao Blumeleiss của các cây trong OTC, độ chính xác đến 0,1m.
- Đo đường kính tán (Dt) của tất cả các cây trong OTC bằng cách đo
gián tiếp thơng qua hình chiếu tán của cây trên mặt đất theo hai hướng (Đông
Tây - Nam Bắc), độ chính xác 0,1m.
Kết quả điều tra tầng cây cao được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 01. Phiếu điều tra tầng cây cao
Vị trí OTC:…………………


Độ dốc:……………………………

OTC số:…………………….

Hướng dốc:………………………..

Diện tích OTC:……………..

Ngày điều tra:……………………..

TT

Tên lồi

DT (m)

CV1.3

D1.3

(cm)

(cm)

ĐT

NB

TB


Hvn

Hdc

Ghi
chú

1
2
3
Trong các OTC đó tiến hành điều tra độ tàn che tầng cây cao như sau:
Điều tra độ tàn che theo phương pháp 100 điểm, điều tra theo các tuyến
song song. Số tuyến được lập trên một ô tiêu chuẩn là 10 tuyến.
Xác định độ tàn che theo phương pháp cho điểm
Cách xác định các điểm:
Đầu tiên cần xác định được tổng chiều dài các tuyến (
cách giữa các điểm ( r =

) và khoảng

Khi đó điểm đầu tiên của một tuyến lấy ở vị trí

cách cạnh của ô tiêu chuẩn một khoảng , các điểm tiếp theo cách điểm đầu
tiên một khoảng r.
Phương pháp cho điểm trên các tuyến điều tra:

12


Dùng ống tre hoặc tờ giấy A4 cuộn trịn có đường kính 3cm. Tại mỗi

điểm điều tra đứng ngắm thẳng lên tán cây và cho điểm.
Nếu tán cây chiếm trên 50% diện tích ống ngắm thì cho 1 điểm.
Nếu tán cây chiếm dưới 50% diện tích ống ngắm thì cho 0,5 điểm.
Nếu khơng nhìn thấy diện tích tán cây thì cho 0 điểm.
Kết quả điều tra độ tàn che tầng cây cao được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 02. Phiếu điều tra độ tàn che
Vị trí OTC: ..............................

Độ dốc: .........................

OTC số:....................................

Hướng dốc: .....................................

Diện tích OTC: ...............................

Ngày điều tra: .................................

TT điểm

Giá trị điểm

đo

đo

TT điểm Giá trị điểm TT điểm Giá trị điểm
đo

đo


đo

đo

1

2

3
Điều tra tầng cây tái sinh
Lập ô dạng bản (ODB) và thu thập số liệu cây tái sinh và cây bụi thảm
tươi.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ODB (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa của OTC)
có diện tích S = 25m2 (5m × 5m) để tiến hành điều tra cây tái sinh.
Sơ đồ bố trí mạng lưới ô dạng bản điều tra cây tái sinh được minh họa
a hình vẽ sau:

13


Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ơ dạng bản điều tra cây tái sinh
Trên từng ô dạng bản, điều tra cây tái sinh theo các chỉ tiêu: Loài cây,
cấp chiều cao, nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh.
- Tiến hành đo đếm cây tái sinh trong ô dạng bản
- Điều tra tổ thành loài cây tái sinh
- Điều tra mật độ cây tái sinh
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào, chia làm 3 cấp:
Cây có Hvn < 0,5m
Cây có 0,5m ≤ Hvn ≤ 1m

Cây có Hvn > 1m
Chất lượng cây tái sinh được chia làm 3 cấp:
Cây tốt (A): là những cây có tán phát triển đều đặn, thân trịn thẳng,
khơng bị khuyết tật hoặc sâu bệnh.
Cây trung bình (B): là những cây khơng bị lệch tán, khơng có hoặc ít bị
khuyết tật.
Cây xấu (C): là những cây có tán lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng
kém, khuyết tật, sâu bệnh nhiều.
Xác định nguồn gốc cây tái sinh: chồi, hạt.

14


Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 03. Phiếu điều tra tầng cây tái sinh
Vị trí OTC:………………………

Độ dốc:………………………….

OTC số:………………………….

Hướng dốc:……………………..

Diện tích OTC:………………….

Ngày điều tra:…………………..

Cấp chiều
Nguồn gốc


cao

TT

Tên Tổng
Hvn <

ODB

Chất lượng

loài số cây 0,5m

0,5m ≤ Hvn ≤ Hvn >
1m

1m

Trung
Chồi Hạt Tốt

Xấu
bình

1

2

3


Điều tra cây bụi thảm tươi
Trong mỗi OTC lập 5 ODB có diện tích S = 25m2 (5m × 5m), 4 ơ ở 4
góc và 1 ô ở chính giữa để điều tra cây bụi thảm tươi. Trong ơ dạng bản xác
định:
- Tên lồi cây chủ yếu; chiều cao trung bình của cây bụi, thảm tươi;
tình hình sinh trưởng và phát triển của cây bụi thảm tươi.
- Độ che phủ cây bụi, thảm tươi được xác định nhanh bằng phương
pháp mục trắc.

15


Kết quả điều tra tầng cây bụi, thảm tươi được ghi vào mẫu biểu sau:
Vị trí OTC:………………………

Hướng dốc:……………………

Độ dốc:……………………………

Diện tích OTC:………………….

OTC số:………………………….

Ngày điều tra:…………………….

Chiều cao
TT

Tên lồi cây


Độ che

Tình hình sinh

phủ (%)

trưởng

trung bình
ODB

chủ yếu
(m)

1

2

3
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.2.1. Xử lý thống kê các kết quả nghiên cứu đối với tầng cây cao
Tính tốn các giá trị bình qn D1.3, HVN, DT, HDC
- Phương pháp xác định công thức tổ thành: Xác định cơng thức tổ
thành lồi theo số cây
- Tính tốn số lượng cá thể bình qn cho mỗi lồi ( ) theo cơng thức:
=
Trong đó: N là tổng số cá thể của tất cả các lồi có mặt trong ơ tiêu
chuẩn
m là tổng số lồi


16


- Loại bỏ các lồi có số cây nhỏ dưới

, những lồi cây có số cây ≥

sẽ xuất hiện trong công thức tổ thành.
- Xác định hệ số tổ thành cho từng lồi
Ki =
Trong đó: Ki là hệ số tổ thành của lồi I (được tính theo chỉ số
phần 10)
Xi là số lượng cá thể của lồi i trong ơ tiêu chuẩn
- Biểu thị công thức tổ thành theo nguyên tắc lồi có Ki lớn viết trước,
nhỏ viết sau kèm theo tên lồi. Nếu lồi nào có Ki ≥ 0,5 trước hệ số này đặt
dấu “cộng” (+), lồi có Ki < 0,5 đặt dấu “trừ” (-); khi trong ô tiêu chuẩn có
nhiều lồi có Ki nhỏ dưới 0,5 có thể gộp chung lại và được gọi là “các loài
khác” và luôn được đặt cuối công thức tổ thành.
- Mật độ
n
x10000
S

N/ha =

Trong đó: n - số lượng cá thể của lồi hoặc tổng số cá thể trong OTC
S - diện tích OTC
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
- Đối với cây tái sinh: Xác định số loài dựa vào cơng thức
n=




m

i 1

m

Ni



N
m

Trong đó:
m - là tổng số lồi ở mỗi trạng thá
Ni - là tổng số cây của mỗi loài ở mỗi trạng thái
N - tổng số cây ở các loài ở mỗi trạng thái
Nếu Ni ≥ N thì số lồi đó được tham gia vào cơng thức tổ thành
- Xác định hệ số tổ thành cho mỗi loài: Tương tự như tổ thành tầng cây
cao

17


- Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định
theo cơng thức sau:

N/ha =
Trong đó:

n
x10000
S

n - là số lượng các cây tái sinh được điều tra
S - là tổng diện tích các ODB

- Đánh giá nguồn gốc và chất lượng tái sinh
Việc đánh giá dựa vào cấp chất lượng được thống kê
N% =
Trong đó:

Ni
x100
N

Ni - số cây thực tế của một cấp chất lượng
N - tổng số cây của các loài trong một trạng thái

Trên cơ sở số cây tái sinh đã thống kê dùng tiêu chuẩn χ 2 để kiểm tra sự
thuần nhất về chất lượng cây tái sinh giữa các trạng thái theo mẫu biểu và
công thức sau:
Trạng thái rừng


Chất lượng
A


B

Tổng(Tai)
C





Tổng(Tbj)
Công thức χ2 để kiểm tra sự thuần nhất của cây tái sinh
 n 2  TS*( 

f 2 ij
1 )
Tai * Tbj

Trong đó:
fij - là tần số quan sát của mẫu i cấp chất lượng j
Tai - tổng tần số quan sát của mẫu thứ i
Tbj - tổng tần số quan sát của cấp chất lượng j
TS - tổng tần số quan sát của các mẫu
Nếu χ2n > χ205[k=(a-1)(b-1)] trạng thái không thuần nhất với nhau về chất lượng
18


×